You are on page 1of 66

EBOOKBKMT.

COM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KỸ THUẬT TRỒNG NẤM BÀO NGƯ NHẬT
TRÊN MẠT CƯA

GVHD: GVC – TH.S NGUYỄN THỊ SÁU


SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN

TP.HCM tháng 7, năm 2010


EBOOKBKMT.COM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
--------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ THUẬT TRỒNG NẤM BÀO NGƯ NHẬT


TRÊN MẠT CƯA

Chuyên ngành : Công nghệ sinh học


Mã số ngành : C73

GVHD: GVC - Th.S Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Nguyễn Thanh Tuyền
MSSV: 207111069

TP.HCM tháng 7, năm 2010


EBOOKBKMT.COM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC KTCN TPHCM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

---------------

KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ CNSH


BỘ MÔN: CNSH
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THANH TUYỀN MSSSV: 207111069


NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC LỚP: 07CSH1

1. Đầu đề đồ án tốt ngiệp: Kỹ thuật trồng nấm bào ngư Nhật trên mạt cưa
2. Nhiệm vụ:
a) Khảo sát tốc độ lan tơ, đặc điểm của tơ nấm và hình thái của nấm bào ngư Nhật
trên môi trường thạch (giống cấp 1)
b) Khảo sát tốc độ lan tơ và đặc điểm tơ nấm bào ngư Nhật trên môi trường hạt
(giống cấp 2)
c) Khảo sát tốc độ lan tơ và đặc điểm tơ nấm bào ngư Nhật trên môi trường cọng mì
(giống cấp 3)
d) Nuôi trồng nấm bào ngư Nhật trên cơ chất mạt cưa
e) Chăm sóc và thu hoạch
f) Tính hiệu suất sinh học của nấm bào ngư Nhật trên cơ chất là mạt cưa.

3. Ngày giao khóa luận tốt nghiệp: ngày 8 tháng 3 năm 2010
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 14 tháng 7 năm 2010
5. Họ và tên người hướng dẫn
GVC-Th.S NGUYỄN THỊ SÁU

Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua bộ môn


EBOOKBKMT.COM

Ngày tháng Năm


CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN


Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp:

LỜI CẢM ƠN
EBOOKBKMT.COM

Để hoàn thành đề tài này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn được sự hỗ trợ rất
nhiều từ nhiều người, tôi chân thành gởi lời cảm ơn tới:
Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, các thầy cô trong bộ
môn Công Nghệ Sinh Học, Trường Đại Học Kỹ Thuật Công NghệTPHCM đã trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản, làm nền móng để tôi thực hiện đề tài và làm tốt công việc
sau này.
Th.S Nguyễn Thị Sáu, đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho tôi những tư liệu
quý giá.
Ông Phan Văn Yết, giám đốc trang trại nấm Bảy Yết cùng anh chị em nhân viên
đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đợt thực tập.
Trại nấm anh Lê Minh Khoa ở địa chỉ 132A, đường Sông Lưu, ấp 5, xã hòa phú,
huyện CỦ CHI.
Các bạn trong tập thể lớp 07CSH, đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho tôi hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn những sự giúp đỡ đó.
EBOOKBKMT.COM

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.......................................................................................1

1.2 MỤC ĐÍCH:.........................................................................................................1

1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.....................................................2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN...................................................................................................3


2.1 GIỚI THIỆU VỀ NẤM BÀO NGƯ NHẬT..........................................................3

2.1.1 Đặc điểm sinh học:................................................................................................3

2.1.2 Đặc diểm sinh trưởng:...........................................................................................6

2.1.3 Giá trị dinh dưỡng của nấm bào ngư Nhật:...........................................................7

2.1.4 Một số điểm lưu ý khi trồng nấm bào ngư Nhật:.................................................10

2.2 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ NẤM BÀO NGƯ NHẬT Ở VIỆT NAM...........12

2.3 LỢI ÍCH CỦA NGHỀ TRỒNG NẤM BÀO NGƯ NHẬT.................................13

2.4 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGHỀ TRỒNG NẤM BÀO NGƯ NHẬT CỦA
VIỆT NAM..................................................................................................................14

2.5 THỰC TRẠNG NGÀNH SẢN XUẤT NẤM BÀO NGƯ NHẬT HIỆN NAY
CỦA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI.................................................................................15

2.5.1 Tình hình trong nước...........................................................................................15

2.5.2 Tình hình sản xuất nấm trên thế giới...................................................................17

2.6 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NẤM BÀO NGƯ NHẬT HIỆN NAY
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM...........................................................................................17

2.7 GIỚI THIỆU VỀ NGUỒN CƠ CHẤT LÀ MẠT CƯA......................................18

2.7.1 Mạt cưa là phế liệu nông nghiệp và những vấn đề phát sinh về môi trường........18

2.7.2 Thành phần về mạt cưa:......................................................................................19


EBOOKBKMT.COM

2.7.2.1 Cellulose..........................................................................................................19

2.7.2.2 Lignin...............................................................................................................20

2.7.2.3 Hemicellulose..................................................................................................21

2.7.2.4. Thành phần khác:............................................................................................22

CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................23


3.1 VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ............................................................23

3.1.1 Dụng cụ và trang thiết bị.....................................................................................23

3.1.2. Nguyên vật liệu và hóa chất...............................................................................28

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................28

3.2.1 Khảo sát tốc độ lan, đặc điểm của tơ nấm và hình thái của nấm bào ngư Nhật trên
môi trường thạch (giống cấp 1)....................................................................................28

3.2.2 Khảo sát tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm của nấm bào ngư Nhật trên môi trường
hạt (giống cấp 2)..........................................................................................................30

3.2.3 Khảo sát tốc độ lan và đặc diểm tơ nấm của nấm bào ngư Nhật trên môi trường
cọng mì (giống cấp ba).................................................................................................32

3.2.4 Qúa trình nuôi trồng khảo nghiệm.....................................................................33

3.3 TÍNH HIỆU SUẤT SINH HỌC CỦA NẤM BÀO NGƯ NHẤT TRỒNG TRÊN
MẠT CƯA...................................................................................................................40

3.4 PHƯƠNG PHÁP THU NHẬN KẾT QUẢ.........................................................40

3.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU...................................................................40

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................41


4.1 KẾT QUẢ NHÂN GIỐNG VÀ NUÔI TRỒNG.................................................41

4.1.1 Tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm trên môi trường thạch.......................................41

4.1.2 Tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm trên môi trường hạt...........................................43
EBOOKBKMT.COM

4.1.3 Tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm trên môi trường cọng mì...................................47

4.1.4 Kết quả nuôi trồng khảo nghiệm trên môi trường cơ chất mạt cưa.....................50

4.2 HIỆU SUẤT SINH HỌC CỦA NẤM BÀO NGƯ NHẬT TRÊN CƠ CHẤT
MẠT CƯA...................................................................................................................56

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................57


5.1 KẾT LUẬN........................................................................................................57

5.2 KIẾN NGHỊ........................................................................................................58


EBOOKBKMT.COM

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nhiệt độ thích hợp cho ủ tơ và ra quả thể của vài loài nấm bào ngư Nhật........6
Bảng 1.2: Độ ẩm thích hợp cho sự phát triển của nấm bào ngư Nhật...............................7
Bảng 1.3: Thành phần dinh dưỡng của nấm bào ngư Nhật...............................................8
Bảng 3.1: Tốc độ lan tơ nấm bào ngư Nhật trên môi trường thạch.................................41
Bảng 3.2: Tốc độ lan tơ nấm bào ngư Nhật trên môi trường hạt.....................................44
Bảng 3.3: Tốc độ lan tơ nấm bào ngư Nhật trên môi trường cọng mì.............................47
Bảng 3.4: Tốc độ lan tơ nấm bào ngư Nhật trên cơ chất mạt cưa....................................50
EBOOKBKMT.COM

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Nấm bào ngư Nhật (Pleurotus abalonus).........................................................3


Hình 1.2: Chu kỳ sinh trưởng của nấm bào ngư Nhật......................................................4
Hình 1.3: Các giai đoạn phát triển của nấm bào ngư Nhật...............................................5
Hình 1.4: Công thức hóa học của pleurotin.....................................................................9
Hình 1.5: Tai nấm bị khô quéo.......................................................................................10
Hình 1.6: Bề mặt mũ nấm bị biến dạng do nhiễm phèn.................................................10
Hình 1.7: Bịch phôi bị mốc xanh và ấu trùng ruồi tấn công...........................................11
Hình 1.8: Các sản phẩm từ nấm bào ngư.......................................................................18
Hình 1.9: Cấu trúc phân tử cellulose.............................................................................19
Hình 1.10: Cấu trúc phân tử lignin................................................................................21
Hình 2.1: Cấu tạo tủ cấy đơn giản đến hiện đại.............................................................24
Hình 2.2: Tủ cấy đơn giản.............................................................................................25
Hình 2.3: Tủ cấy hiện đại..............................................................................................25
Hình 2.4: Cấu tạo của lò hấp khử trùng.........................................................................26
Hình 2.5: Lò hấp bịch meo giống..................................................................................26
Hình 2.6: Lò hấp bịch phôi............................................................................................27
Hình 2.7: Nồi hấp khử trùng..........................................................................................27
Hình 2.8: Các loại que cấy, nhíp, thìa, dao dùng để phân lập và cấy nấm .....................28
Hình 2.9: Phân lập giống từ tổ chức mô của nấm bào ngư............................................30
Hình 2.10: Nhân giống cấp hai......................................................................................31
Hình 2.11: Cấy giống từ chai giống cấp hai sang chai giống cấp ba..............................33
Hình 2.12: Tạo lỗ hình nón ở giữa bịch phôi.................................................................34
Hình 2.13: Sử dụng đèn cồn..........................................................................................34
Hình 2.14: Cách mở miệng bịch phôi đón nấm.............................................................35
Hình 2.15: Mạt cưa đổ đóng..........................................................................................36
EBOOKBKMT.COM

Hình 2.16: Trộn và ủ mạt cưa........................................................................................36


Hình 2.17: Sàng mạt cưa...............................................................................................36
Hình 2.18 : Máy đảo trộn cơ chất..................................................................................37
Hình 2.19: Mạt cưa đóng bịch.......................................................................................37
Hình 2.20: Mạt cưa đã được đóng bịch..........................................................................37
Hình 2.21: Đưa bịch phôi đi khử trùng..........................................................................38
Hình 2.22: Cấy giống cấp ba vào bịch phôi...................................................................38
Hình 2.23: Xếp bịch phôi lên kệ và ủ............................................................................38
Hình 2.24: Tưới đón nấm...............................................................................................39
Hình 2.25: Bịch phôi nấm bào ngư Nhật trồng trên cơ chất mạt cưa.............................39
Hình 2.26: Nấm bào ngư nuôi trồng xếp kệ..........................................................39
Hình 3.1: Ống nghiệm cấy giống nấm bào ngư Nhật.....................................................41
Hình 3.2: Sự tăng trưởng sợi nấm bào ngư Nhật trên môi trường thạch........................42
Hình 3.3: Tơ nấm bào ngư Nhật trong môi trường hạt..................................................44
Hình 3.4: Sự lan tơ của nấm bào ngư Nhật trên môi trường hạt....................................45
Hình 3.5: Tơ nấm bào ngư Nhật trong môi trường cọng mì..........................................47
Hình 3.6: Sự lan tơ của bào ngư Nhật trong môi trường cọng mì..................................48
Hình 3.7: Bịch phôi nấm bào ngư Nhật trên cơ chất mạt cưa........................................50
Hình 3.8: Sự lan tơ nấm trên cơ chất mạt cưa................................................................51
Hình 3.9: Quả thể dạng san hô.......................................................................................52
Hình3.10: Quả thể dạng dùi trống.................................................................................53
Hình 3.11: Quả thể dạng phểu.......................................................................................53
Hình 3.12: Quả thể dạng phểu lệch................................................................................54
Hình 3.14: Quả thể nấm bào ngư Nhật dạng lá lục bình................................................54
EBOOKBKMT.COM

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:


Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nuôi trồng nấm ăn có bước phát triển
nhảy vọt ở nhiều nước trong đó có Việt Nam. Nước ta là một nước nông nghiệp với
nguồn phụ phế phẩm giàu chất xơ (xenlulo) và chất gỗ (lignin) hết sức phong phú. Tỷ lệ
nông dân chiếm phần lớn dân số lại có nhiều thời gian nhàn và rất muốn có thêm nghề
phụ để nâng cao thu nhập. Nước ta lại có nhiều loại nấm ăn và nấm dược liệu khác nhau.
Sản phẩm nấm bào ngư Nhật là một trong những mặt hàng xuất khẩu có thị trường
rộng lớn ít bị cạnh tranh và nhu cầu tiêu thụ ở tất cả các nước ngày càng tăng. Trong khi
đó mạt cưa cây cao su thuộc loại phổ biến và liên tục. Vì hằng năm theo tập đoàn Cao su
Việt Nam nước ta phải thanh lý 500.000m3 cây cao su già để sử dụng trong chế biến gỗ,
hàng mỹ nghệ xuất khẩu,….. Lượng mạt cưa được thải ra hàng năm dồi dào với nguồn
mạt cưa như vậy dùng trồng nấm là rất tốt. Mạt cưa có ưu điểm hơn gỗ là thuận tiện trong
quá trình chế biến và bổ sung dinh dưỡng.
Người nông dân nước ta thường sử dụng mạt cưa để đốt thành tro gây ô nhiễm
môi trường. Để khắc phục được điều này,một biện pháp kinh tế và an toàn hơn cả là tận
dụng mạt cưa vào việc trồng nấm và góp phần bảo vệ môi trường, Do đó chúng tôi thực
hiện đề tài: “Kỹ thuật trồng nấm bào ngư Nhật” nhằm:
1.2 MỤC ĐÍCH:
- Chuyển hóa mạt cưa thành cơ chất dinh dưỡng để nuôi trồng nấm bào ngư Nhật.
- Đưa ra kỹ thuật trồng nấm bào ngư Nhật phù hợp với thực tế xã hội.
- Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thêm thu nhập cho người dân, nhất là nông dân sử
dụng diện tích dư thừa sau những mùa vụ.
EBOOKBKMT.COM

1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:


Đối tượng nghiên cứu là loài nấm bào ngư Nhật Pleurotus abalonus thuộc phân
chi Coremiopleurotus đã được thuần khiết và lưu trữ tại phòng thí nghiệm của trang trại
nấm Bảy Yết và cơ chất trồng nấm bào ngư Nhật là mạt cưa.
Việc xây dựng quy trình nuôi trồng được thực hiện ở trang trại nấm anh Lê Minh
Khoa ở địa chỉ 132A, đường Sông Lưu, ấp 5, xã hòa phú, huyện CỦ CHI.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NẤM BÀO NGƯ NHẬT


2.1.1 Đặc điểm sinh học:
Nấm bào ngư Nhật (Pleurotus abalonus) thuộc bộ Agaricales, lớp phụ
Hymenomycetidae, ngành nấm thật – Eumycota, giới nấm – Mycota hay Fungi, quả thể to
hoặc khá to hay còn gọi là nấm bào ngư chân dài (cùi dày), nấm đùi gà. Mũ nấm có
EBOOKBKMT.COM

đường kính khoảng 7 -12cm, có khi dài đến 35cm, màu nâu pha da cam-tro, trên bề mặt
có vảy nhỏ màu nâu đen, ở giữa có màu nâu khói. Loài nấm này còn có tên khác là
Pleurotus cyctidiosus [Nguyễn Lân Dũng, 2005].

Hình 1.1: Nấm bào ngư Nhật (Pleurotus abalonus).


Đến giai đoạn trưởng thành nấm bào ngư Nhật sẽ sinh bào tử rải, sau đó hình
thành hệ sợi nấm sơ cấp. Hệ sợi nấm sơ cấp phát triển đầy đủ tạo nên một mạng để rồi
hình thành hệ sợi nấm thứ cấp, sau đó có sự kết hợp của hệ sợi của hệ sợi nấm thứ cấp
hình thành quả thể hoàn chỉnh [GS.PTS.Nguyễn Hữu Đồng và cộng sự, 2005].
Nấm bào ngư Nhật có đặc điểm là tai nấm có dạng phễu lệch, phiếu nấm mang
bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông mịn. Tai nấm bào ngư khi
còn non có màu sậm hoặc tối, nhưng khi trưởng thành màu trở thành màu trở nên sang
hơn.
Chu trình sống bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nảy mầm cho hệ sợi tơ dinh dưỡng
sơ cấp và thứ cấp, kết thúc bằng việc hình thành cơ quan sinh sản là tai nấm. Tai nấm lại
sinh đảm bào tử và chu trình sống liên tục.
EBOOKBKMT.COM

Hình 1.2: Chu kỳ sinh trưởng của nấm bào ngư Nhật.
Quả thể nấm phát triển qua nhiều giai đoạn, dựa theo hình dạng tai nấm mà có tên
gọi cho từng giai đoạn:
- Dạng san hô : quả thể mới tạo thành, dạng sợi mãnh hình chùm.
- Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn, còn cuống phát triển cả về
chiều ngang và chiều dài nên đường kính cuống và mũ nấm không khác nhau bao
nhiêu.
- Dạng phễu: mũ mở rộng, trong không khí cuống còn ở giữa (giống cái phễu).
- Dạng bán cầu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí trung
tâm của mũ.
- Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trưởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục phát triển,
bìa mép thẳng đến dợn sóng.
EBOOKBKMT.COM

Hình 1.3: Các giai đoạn phát triển của nấm bào ngư.
Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch sang bán cầu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị
dinh dưỡng tăng), còn từ giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọt về khối lượng
(trọng lượng tăng), sau đó giảm dần. Vì vậy thu hái nấm bào ngư nên chọn lựa tai nấm
vừa chuyển sang dạng lá [Lê Duy Thắng, 1999].
Nấm bào ngư Nhật thuộc nhóm phá hoại gỗ. Phần lớn cơ chất dùng trồng nấm bào
ngư Nhật đều chứa nguồn xenlulo. Tuy nhiên, đa số trường hợp lượng xenlulo bao giờ
cũng thấp hơn 50% còn lại là lignin, hemixenlulo và khoáng. Đối với nấm bào ngư nói
chung và nấm bào ngư Nhật nói riêng là loài có khả năng sử dụng lignin mạnh nhất, nhất
là thời gian khởi đầu của việc tạo quả thể nấm. Thí ngiệm của Zadrazil (1980) cho thấy
hầu hết các cơ chất nuôi trồng nấm bào ngư P.sp florida và P.cornucopiae đều có sự giảm
lignin một cách đáng kể.
Ở gỗ mà nấm thường mọc, hầu như rất nghèo đạm. Vì vậy, để mọc nấm tốt cần có
them nguồn đạm thích hợp. Nhiều thí nghiệm bổ sung muối nitrat, muối ammonium và
urê cho thấy tơ nấm tăng trưởng tốt nhất trên nguyên liệu có thêm urê. Bột đậu nành cũng
là nguồn bổ sung rất tốt cho bào ngư. Ngoài ra, mỗi tác giả cũng tìm thấy một loại đạm
thích hợp cho nấm [Lê Duy Thắng, 1999 ].
2.1.2 Đặc diểm sinh trưởng:
Ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên liệu trồng nấm bào ngư Nhật
thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như:
nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy,…
Nhiệt độ: Nấm bào ngư mọc nhiều ở nhiệt độ tương đối rộng. Ở giai đoạn ủ tơ,
một số loài cần nhiệt độ từ 200C – 300C, một số loài khác cần từ 270C – 320C, thậm chí
EBOOKBKMT.COM

350C như loài P.tuber-regium. Nhiệt độ thích hợp để nấm ra quả thể ở một số loài cần từ
150C – 250C, số loài khác cần từ 250C – 320C [ Lê Duy Thắng,1999].
Bảng 1.1: Nhiệt độ thích hợp cho ủ tơ và ra quả thể của vài loài nấm bào ngư
Nhiệt độ thích hợp Nhiệt độ thích hợp Nhiệt độ thích hợp
Loài nấm bào ngư
cho tăng tơ cho ra nấm cho sản xuất
P. ostreatus 20 – 300C 150C 200C ± 50C
P. florida 25 – 300C 200C 250C ± 50C
P. sajor-caju 25 – 300C 250C 300C ± 50C
P. cortinatus 27 – 320C 280C 300C ± 50C
P. cystidionsus 27 – 320C 25 – 280C 300C ± 50C
P.flabellatus 20 – 280C 20 – 250C 250C ± 50C
P.eryngii 20 – 300C 20 – 220C 250C ± 50C
P.tuber-regium 350C 28 – 300C 250C ± 50C
P.abolonus 27 – 320C 250C 300C ± 50C
P.cornucopiae 250C 15 – 250C 200C ± 50C

Độ ẩm: Độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển tơ và quả thể của nấm. Trong
giai đoạn tăng trưởng tơ, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu từ 50 – 60%, còn độ ẩm không khí
không được nhỏ hơn 70%. Ở giai đoạn tưới đón nấm ra quả thể, độ ẩm không khí tốt nhất
là 70– 95%. Ở độ ẩm không khí 50%, nấm ngừng phát triển và chết, nếu nấm ở dạng
phễu lệch và dạng lá thì sẽ bị khô mặt và cháy vàng bìa mũ nấm. Nhưng nếu độ ẩm cao
trên 95%, tai nấm dễ bị nhũn và rũ và rũ xuống.

Bảng 1.2: Độ ẩm thích hợp cho sự phát triển nấm bào ngư
Độ ẩm tương đối (%) của không khí
Độ ẩm thích hợp Thích hợp cho sự Thích hợp cho sự
Loài nấm
của cơ chất (%) sinh trưởng của hệ phát triển của quả
sợi nấm nấm
P.abolonus 60 – 70 70 – 80 90
P. sajor-caju 70 70 – 80 80 – 95
P.ostreatus 60 - 70 70 – 80 85 - 90
EBOOKBKMT.COM

Cơ chất khi chế biến thường có những biến đổi về pH. Đối với nấm bào ngư Nhật,
khả năng chịu đựng sự giao động pH tương đối tốt, pH môi trường có giảm xuống 4,4
hoặc tăng lên 9 thì tơ nấm vẫn mọc được. Tuy nhiên, pH thích hợp đối với hầu hết các
loài nấm bào ngư trong khoảng 5 -7. pH thấp làm quả thể không hình thành và ngược lại
pH quá kiềm tai nấm bị dị hình.
Ánh sáng: yếu tố này chỉ cần thiết trong giai đoạn ra quả thể nhằm kích thích nụ
nấm phát triển. nhà nuôi trồng nấm cần có ánh sang khoảng 200 – 300 lux (ánh sáng
khuếch tán – ánh sáng phòng). Còn ánh sáng yếu làm chân nấm dài ra và mũ hẹp.
Đặc biệt quá trình nẩy mầm của bào tử và tăng trưởng của tơ nấm bào ngư Nhật có
liên quan đến nồng độ CO2 phải giảm và lượng oxy tăng lên. Nếu không mũ nấm sẽ bị
hẹp lại trong khi chân nấm dài ra, dẫn đến tai nấm bị biến dạng. Vì vậy, nhà trồng cần có
độ thông thoáng vừa phải, nhưng phải tránh gió lùa trực tiếp [ Lê Duy Thắng, 1999].
2.1.3 Giá trị dinh dưỡng của nấm bào ngư Nhật:
Nấm bào ngư Nhật có mùi thơm của quả hạnh, vị ngọt và giòn của bào ngư. Dinh
dưỡng nấm bào ngư Nhật rất cao không kém hơn dinh dưỡng các sản phẩm từ động vật.
Kết quả phân tích nấm cho thấy nấm bào ngư Nhật hàm lượng protein chiếm khoảng
25%, đặc biệt có chứa hơn 18 loại axit1 amin, ngoài ra còn có carbohydrate, nhiều
vitamin và các khoáng chất khác. Sử dụng nấm không những không tăng cân mà còn
ngăn ngừa một số bệnh khác như: giảm cholesterol trong máu, tiểu đường, chống bệnh
béo phì,chữa bệnh đường ruột,tẩy máu xấu, đau bao tử, rối loạn gan, ung thư,…., đồng
thời người ăn nấm thường xuyên sẽ giúp cơ thể tăng tính miễm dịch, điều hòa huyết áp,
dễ tiêu hóa và chống lão hóa.
Nấm ăn nói chung và nấm bào ngư nói riêng là loại thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao. Hàm lượng protein chỉ đứng sau thịt,cá, giàu các chất khoáng và các axit
amin tan trong nước, các axit amin không thay thế như lyzin, tryptophan, các axit amin
chứa nhóm lưu huỳnh. Ngoài ra chúng còn chứa một lượng lớn các vitamin quan trọng.
Thành phần các chất dinh dưỡng chính của một số loài bào ngư bao gồm:
carbonhydrate, protein, amino axit, chất béo, khoáng chất và các vitamin được nhiều nhà
dinh dưỡng học quan tâm nghiên cứu, nhằm đánh giá vai trò của nấm như nguồn thực
phẩm cho con người.
EBOOKBKMT.COM

Carbonhydrate và protein là thành phần chính, chiếm từ 70 đến 90% trọng lượng
khô quả thể, tro khoảng 10% chứa nhiều loại chất khoáng. Chất béo có hàm lượng thấp
trong hầu hết các loài, dao động trong khoảng 1 – 2%, ngoại trừ P. limpidus (9,4%).
Giá trị về mặt năng lượng được đánh giá trên cơ sở thành phần protein thô, chất
béo và carbonhydrate, trị số này thấp khoảng từ 261 – 367 Kcal/100g chất khô [Cao
Ngọc Minh Trang, 2002].
Bảng 1.3: Thành phần dinh dưỡng của nấm bào ngư (%).

Đường tổng
Tên loài Nước Protein Chất béo Chất xơ
số
P. cystidiosus 90,2 31 9 17 13
P. abalones 91,7 32 4 19 3
P. blaoensis 89 25 4 11 8

Hàm lượng protein thô của nấm ăn dao động trong khoảng 18,4 – 61,5. Từ bảng
1.3 cho thấy hàm lượng protein thô ở cả 3 loài nấm trên có giá trị trung bình 25 – 32%, trị
số này có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng. Trong đó Pleurotus abalonus có hàm lượng đạm
cao nhất 32% và thấp nhất là ở Pleurotus blaoensis điều này có thể do Pleurotus
blaoensis là loại hoang dại mới được đưa vào nuôi trồng chủ động so với 2 loài còn lại đã
được thuần hóa sớm hơn.
Hàm lượng chất béo nhìn chung là khá thấp, trị số này cao nhất ở loài chuẩn
Pleurotus cystidiosus (9%) và bằng nhau ở Pleurotus abalonus và Pleurotus blaoenis.
Hàm lượng carbonhydrate cao nhất ở Pleurotus abalonus và thấp nhất là ở
Pleurotus blaoensis. Hơn nữa, hàm lượng chất xơ trong Pleurotus abalonus là thấp nhất,
do mà về mặt cảm quan cho thấy nấm Pleurotus abalonus có mùi vị thơm ngon nhất
trong 3 loài, tiếp đến là Pleurotus cystidiosus.
Hàm lượng nước của 3 loài trên dao động trong khoảng 89 – 91,7% nghĩa là lượng
sinh khối khô chỉ vào khoảng 10% song tỷ lệ chất dinh dưỡng rất đáng kể và cân đối,
vượt hơn hẳn các loại rau quả khác. Do đó, quan niệm trước đây coi nấm như là một loại
rau là không chính xác. Hàm lượng protein thô của nấm bào ngư nếu như so với các loại
thịt cá lượng protein đạt xấp xỉ 40% trọng lượng khô, trị số sinh năng lượng khá thấp, chỉ
cung cấp năng lượng ở mức tối thiểu, đây là một trong những ưu điểm của loài nấm này,
thích hợp cho người ăn kiêng.
EBOOKBKMT.COM

Ở nấm bào ngư Nhật còn phát triển được chất kháng sinh, gọi là pleurotin. Chất
này ức chế hoạt động của vi khuẩn Gram dương (Robins và cộng sự, 1947). Bên cạnh đó,
Yoshioka và cộng sự (1975) cũng tìm thấy hai polysaccharide có tính chất kháng ung
bướu. Cả hai chất này đều có nguồn gốc là glucose. Trong đó, chất được biết nhiều nhất,
bao gồm 69% β (1-3) glucan, 13% galactose,6% mannose, 13% uronic acid [Lê Duy
Thắng, 1999].

Hình 1.4: Công thức hóa học của pleurotin


2.1.4 Một số điểm lưu ý khi trồng nấm bào ngư Nhật:
Nấm bào ngư rất nhạy cảm với môi trường. Khi nấm ở dạng san hô, nếu nhiệt độ
lên trên 320C trong 1 giờ, nụ nấm bị khô quéo lại như cỏ úa (hình 1.5). Cũng như trong
giai đoạn này, nếu độ ẩm tăng lên trên 90% nhiều giờ thì nấm non sẽ bị thối nhũng.

Hình 1.5: Tai nấm bị khô quéo


Đặc biệt nước tưới nhiễm phèn hơi nặng (pH axit), thì tai nấm ngã vàng, tai bị dị
dạng, mũ nấm khô nứt. Trường hợp phèn nhẹ cũng làm trên bề mặt mũ nấm có những nốt
sần mở ra thành hốc nhỏ (hình 1.6).
EBOOKBKMT.COM

Hình 1.6: Bề mặt mũ nấm bị bíến dạng do nhiễm phèn


Nấm bào ngư Nhật còn đặc biệt nhạy cảm với các tác nhân gây ô nhiễm môi
trường như hóa chất, thuốc trừ sâu, các kim loại nặng,… cả trong nguyên liệu, cũng như
không khí nơi nuôi trồng. Tai nấm thường sẽ bị biến dạng hoặc ngừng tạo quả thể.
Do đó cần lưu ý khâu chế biến nguyên liệu hoặc kiểm tra các điều kiện nuôi trồng
khi thấy tai nấm có biểu hiện không bình thường.
So với các loại nấm trồng khác, thì nấm bào ngư Nhật là loài ít bệnh nhất. Chủ yếu
thường gặp là hai loại bệnh phổ biến là: mốc xanh Trichoderma sp. và ấu trùng ruồi nhỏ.
Đối với mốc xanh, ngoài việc tranh giành thức ăn chúng còn thay đổi môi trường
sống, tạo ra nhiều tạp chất ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của nấm bào ngư
Nhật. Để hạn chế sự phát triển loài mốc này, có hai biện pháp là khử trùng tốt nguyên liệu
và nâng pH môi trường.
EBOOKBKMT.COM

Hình 1.7: Bịch phôi bị mốc xanh và ấu trùng ruồi tấn công
Đối với ấu trùng ruồi nhỏ, chúng thường chui vào giữa các khe của phiến nấm, cắn
phá làm hư hại nấm. Đối với bịch phôi, chúng làm tơ nấm đổi màu, thâm nâu, quằng
quện. Tốc độ sinh sản của chúng lại rất nhanh, nên thiệt hại gây ra không phải nhỏ. Nhà
trồng vì vậy nên có lưới chắn để không cho chúng lọt vào. Tuy nhiên, vấn đề chính vẫn là
đảm bảo vệ sinh nhà trại, không để ổ dịch phát sinh.
Trong các loại bào tử, thì bào tử nấm bào ngư Nhật được ghi nhận là có ảnh hưởng
đến sức khỏe con người. Đối với vài trường hợp, khi hít phải bào tử nấm, nhạy cảm sẽ
biểu hiện trong 8 giờ, còn ngược lại là từ 4 – 6 tuần. Người bệnh có triệu chứng khó thở,
mệt mỏi, nhức đầu, ho và sốt (có thể tới 390C), đôi khi có nhiều vết đỏ ở tay. Bệnh có thể
kéo dài trong vài ngày, rồi dứt, nhưng sau đó lại tái phát và nhất là khi tiếp xúc lại với
nấm.
Để ngăn ngừa bệnh nên tránh hít các bào tử nấm, bằng cách mang khẩu trang hoặc
mạng che mặt khi đi vào nhà trồng nấm bào ngư Nhật. Có nơi còn dùng mặt nạ (như loại
phòng hơi độc) khi thu hái nấm. Có thể tránh vào nhà trồng vào sáng sớm hay trời lạnh,
hoặc tưới ấm nhà trồng để rửa bớt bào tử trước khi vào [Lê Duy Thắng, 1999].
EBOOKBKMT.COM

2.2 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ NẤM BÀO NGƯ NHẬT Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam, cho đến nay đã ghi nhận khoảng 15 loài nấm bào ngư [Trịnh Tam
Kiệt, 1998; Lê Duy Thắng, 1999]: P.abalonus, P.cornucopia, P.cytidiosus, P.djamor,
P.eryngii, P.floridanus, P.globulifer, P.limpidus, P.ostreatus, P.pulmonarius, P.sajor-caju,
P.salmoneostramineus, P.spicilifer, P.versiformis, và một số loài đang xếp trong các chi
gần gũi khác thì số loài nấm bào ngư ở Việt Nam có thể vượt quá 15.
Hầu hết các cơ sở khác chỉ có 2-3 loài mà thôi. Không thấy ghi nhận loài nào độc
cả, trái lại hầu hết các loài Pleurotus là có thể ăn được, hoặc ăn ngon, thực tế quá nữa số
loài trên đã được nuôi trồng thành công khá phổ biến ở nước ta. Đáng lưu ý trong số đó,
P. abalonus được nuôi trồng xuất khẩu, và nói chung các loài thuộc phân chi
Coremiopleurotus có hương vị rất được ưa chuộng, được thị trường khu vực và thế giới
coi trọng.
Các nấm bào ngư có khả năng chuyển hóa các chất xơ sợi giàu cellulose và giàu
lignin. Đây chính là ưu điểm cơ bản của công nghệ nuôi trồng bào ngư, đúng như đánh
giá của Uỷ ban Cộng đồng chung Châu Âu tại hội nghị Braunschweig (Cộng hòa liên
bang Đức) năm 1986. Chính nhờ các hệ enzyme ngoại bào phong phú, nấm bào ngư còn
nhiều khả năng chuyển hóa đặc biệt. Chỉ riêng rơm rạ, trấu, than lõi ngô, thân cành đậu
đỗ, bã mía, mùn cưa, lá, cành, cỏ, vỏ cà phê,…. Hàng năm ở nước ta lên đến hàng trăm
triệu tấn.
Trong đó một phần không nhỏ chỉ là đốt bỏ lấy nhiệt lượng và tro khoáng, gây nên
ô nhiễm môi trường và góp phần vào biến đổi khí hậu. Nếu được xử lý phối trộn dinh
dưỡng phù hợp, các nguồn phế liệu này sẽ trở thành cơ chất rất thích hợp cho nuôi trồng
nấm bào ngư Nhật. Công nghệ nuôi trồng có thể ở nhiều mức độ đầu tư: các hộ, trang trại
nhỏ và vừa, cụm dân cư (nông, lâm trường, tổ hợp,…) theo lao động thủ công, bán thủ
công, công nghiệp và tự động hóa. Giá thành sản xuất nấm ở nước ta vào loại rất thấp
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, nếu tổ chức nuôi trồng và chế biến tốt, công nghệ
nấm nói chung và nấm bào ngư nói riêng có đầy đủ khả năng trở thành ngành sản xuất
quan trọng, góp phần xóa đói giảm nghèo, triệt hạ các loại cây sản xuất ra ma túy, công
nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn, miền núi. Đây có lẽ là một trong những hướng tiếp
EBOOKBKMT.COM

cận của công nghệ sinh học hiện đại, góp phần thích đáng trong thiên niên kỷ tới – thiên
niên kỷ của cơ chế phát triển sạch (CDM: Clean Development Mechanism)
Ngoài ra, nấm bào ngư Nhật đã được thử nghiệm có hiệu quả để xử lý một số phế
liệu công nghiệp và công nghiệp lên men ở Việt Nam. Cần lưu ý rằng công nghệ lên men
ở Việt Nam đã có những đầu tư khổng lồ cho hệ thống lên men lớn nhất thế giới (tổng
dung tích các fermentor của công ty Vedan Taiwan, Vũng tàu lên tới 700.000 lít), hàng
tuần xả ra một lượng khổng lồ dịch thải đòi hỏi phải có công nghệ giải quyết triệt để (chứ
không phải chỉ là những giải pháp tình thế như hiện nay). Các thành tựu tái lên men nấm
mở ra một thời kỳ mới nghiên cứu những khả năng đặc biệt của tài nguyên nấm bào ngư
Nhật.
2.3 LỢI ÍCH CỦA NGHỀ TRỒNG NẤM BÀO NGƯ NHẬT
Tăng nhanh thu nhập cho nông dân, trở thành một ngành kinh tế lớn trong nông
thôn. Việt Nam có nhiều đồi núi, ruộng đất, nhưng tài nguyên nấm lại lớn, nên phát triển
nghề trồng nấm bào ngư Nhật nói riêng và nghề nấm nói chung trở thành ngành quan
trọng điểm ở nông thôn, mở ra con đường thoát nghèo, vươn lên làm giàu cho nông dân.
[Nguyễn Hữu Đống, 2005].
Nghề nấm đã thúc đẩy nhiều ngành nghề khác phát triển, nhất là các ngành dịch
vụ xoay quanh trước, trong và sau sản xuất nấm, nghiên cứu khoa học và sản xuất gắn
thành một sợi chỉ đỏ và đa nguyên hóa, thể chế phục vụ xã hội hóa, từ đó thúc đẩy các
ngành thương mại, vận tải, bưu điện, tiền tệ, chế biến thức phẩm, ăn uống cùng phát triển.
Và một lượng lớn tiền ngoại tệ từ việc xuất khẩu nấm, tạo công ăn việc làm cho nông
thôn. Xúc tiến quá trình tuần hoàn hữu ích trong nông nghiệp. Nguyên liệu làm nấm bào
ngư Nhật là các phụ phế phẩm nông nghiệp như mùn cưa, rơm rạ, bã mía, vỏ hạt bông,…
được tái sử dụng. Đồng thời bã nấm lại có thể chế biến thành phân hữu cơ rất tốt cho cây
trồng.
2.4 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGHỀ TRỒNG NẤM BÀO NGƯ NHẬT
CỦA VIỆT NAM
Việt Nam là một trong nước có đủ điều kiện để phát triển mạnh nghề trồng nấm,
do:
EBOOKBKMT.COM

Nguồn nguyên liệu để trồng nấm bào ngư Nhật là mùn cưa, rơm rạ, thân gỗ, vỏ cà
phê, bã mía,… Các loại phế liệu sau thu hoạch rất giàu chất xenlulo. Nhất là nguồn mạt
cưa rất dồi dào và có liên tục. Hàng năm số lượng phát thải mạt cưa, rơm rạ, bã mía,
….Trong cả nước đạt con số vài chục triệu tấn/năm, chỉ cần sử dụng 10% số nguyên liệu
kể trên để trồng nấm thì sản lượng nấm đã đạt vài trăm ngàn tấn/năm. Các phế liệu, phế
phẩm nông lâm nghiệp trên dùng làm nguyên liệu trồng nấm tạo nên sản phẩm có giá trị,
vừa giải quyết về mặt môi trường. Phế phẩm sau khi trồng nấm bào ngư Nhật còn có thể
sử dụng trồng nấm rơm, làm phân bón, nuôi trùn đất phục vụ cho chăn nuôi và trồng trọt.
[Nguyễn Hữu Đống, 2005].
Lực lượng lao động dồi dào còn nhàn dỗi và giá công lao động rẻ. Tính trung bình
1 lao lao động nông nghiệp mới chỉ dùng đến 30-40% quỹ thời gian. Chưa kể đến việc
mọi lao động phụ đều có thể tham gia trồng nấm được. Trồng nấm thu hút một lượng lớn
lao động bao gồm: gia công chế biến meo giống, chất mô, xếp mô, chăm sóc, thu mua và
chế biến sản phẩm nấm… Tạo công ăn việc làm cho nhiều người, đồng thời mang lại thu
nhập đáng kể.
Điều kiện tự nhiên (về nhiệt độ, độ ẩm….) rất thích hợp cho nấm bào ngư Nhật
phát triển, cũng như các loài nấm khác. Chênh lệch nhiệt độ tháng nóng và lạnh không
lớn lắm nên có thể sản xuất nấm quanh năm. Không khí chứa nhiều hơi nước rất thích
hợp cho nấm. Độ ẩm trung bình cũng không dưới 800C.
Vốn đầu tư ban đầu để trồng nấm bào ngư rất ít so với việc đầu tư cho các ngành
sản xuất khác. Ngành chế biến và xuất khẩu nấm đang ở bước đầu với lợi nhuận tương
đối, ngoài sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sẽ thừa lại một tỉ lệ đáng kể nấm tươi cho
bữa ăn hằng ngày của mọi gia đình.
Kỹ thuật trồng nấm bào ngư Nhật không phức tạp. Một người dân bình thường có
thể tiếp thu được công nghệ trồng nấm trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó một đội ngũ kỹ
thuật được rèn luyện trong thực tế ngày càng nhiều, sẽ là hạt nhân đẩy phong trào trồng
nấm lan rộng.
Thị trường tiêu thụ nấm bào ngư Nhật trong nước và trên thế giới tăng nhanh do
sự phát triển chung của xã hội và dân số. Hiệp hội nấm ăn thế giới đã đưa ra chỉ số bình
quân lượng tiêu thụ nấm ăn cho một người trong năm để đánh giá sự phát triển kinh tế xã
EBOOKBKMT.COM

hội của một quốc gia. Chính vì vậy nghề trồng nấm phát triển là một điều tất yếu. Nó
không chỉ giải quyết vấn đề lao động mà còn đem lại của cải cho xã hội. Tuy nhiên để
nghề trồng nấm bào ngư phát triển nhanh chóng ở nước ta, bên cạnh sự vận động theo
nhu cầu xã hội, cần có nhiều đầu tư về mặt khoa học như giống nấm, kỹ thuật trồng, vấn
đề phòng bệnh, bảo quản và chế biến sản phẩm,… cung cấp thông tin cũng như huấn
luyện kỹ thuật trồng nấm và nhất là có chính sách ưu đãi cho những người trồng nấm,
như cho vay vốn sản xuất, miễn thuế, …
2.5 THỰC TRẠNG NGÀNH SẢN XUẤT NẤM BÀO NGƯ NHẬT HIỆN
NAY CỦA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
2.5.1 Tình hình trong nước
Việc tổ chức sản xuất nấm bào ngư Nhật của các đơn vị chuyên kinh doanh về
nấm còn nhiều thiếu sót. Chất lượng giống nấm chưa đảm bảo từ khâu sản xuất đến quá
trình nuôi trồng, bảo quản, cách sử dụng. Các loại nấm đã và đang được trồng ở Việt
Nam từ nhiều nguồn giống khác nhau. Một số được nhập từ một số nước và vùng lãnh
thổ: Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,…. Một số khác được sưu tầm trong nước,
song việc chọn lọc, kiểm tra để đánh giá tiềm năng về năng suất, chất lượng của từng
loại, từ đó để nhân giống đại trà phục vụ sản xuất hầu như chưa có đơn vị nào đảm trách.
Khâu hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng, chế biến nấm đạt chất lượng xuất khẩu đến
từng hộ gia đình không đầy đủ, do thiếu cán bộ và trình độ kỹ thuật viên non kém. Đội
ngũ cán bộ nghiên cứu và làm công tác kỹ thuật về nấm ăn được đào tạo cơ bản tại các
trường đại học, có kinh nghiệm lâu năm và chuyên tâm với nghề nghiệp còn quá ít.
Hợp đồng xuất khẩu nấm thường không đủ về số lượng, chất lượng còn thấp dẫn
đến mất lòng tin với khách hàng nước ngoài.
Các thiết bị, công nghệ trồng nấm nhập khẩu của nước ngoài không phù hợp với
Việt Nam về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội: giá thành 1kg nấm sản xuất theo công
nghệ Đài Loan và Italia cao hơn nhiều so với giá thành 1kg nấm sản xuất theo công nghệ
Việt Nam.
Thiết bị trồng nấm chủ yếu là máy băm rơm rạ, hệ thống quạt gió, hệ thống tưới
nước, máy đảo ủ nguyên liệu không đồng bộ. Công nghệ nuôi trồng và hệ thống thiết bị
không phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
EBOOKBKMT.COM

Công tác nghiên cứu về công nghệ chọn, tạo giống, công nghệ nuôi trồng nấm bào
ngư Nhật đạt năng suất cao, giá thành hạ, công nghệ bảo quản, chế biến nấm đạt chất
lượng ở các trung tâm nghiên cứu và cơ sở sản xuất chưa được chú trọng đúng mức.
Công nghệ sản xuất giống, nuôi trồng và chế biến nấm chủ yếu được du nhập từ
Nhật Bản, vùng lãnh thổ Đài Loan và các nước châu Âu. Trong quá trình nghiên cứu và
triển khai sản xuất đã có sự thay đổi để phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của Việt
Nam song năng suất thu hoạch còn rất thấp (mới đạt 50 – 70% so với thế giới).
Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về giá trị dinh dưỡng và cách ăn nấm trên
các phương tiện thông tin đại chúng còn quá ít. Để thị trường tiêu thụ nội địa được tốt,
mọi người đều biết ăn nấm, xem nấm như là một loại thực phẩm quý thì công tác tuyên
truyền là rất cần thiết.
2.5.2 Tình hình sản xuất nấm trên thế giới
Các nước trên thế giới hiện nay tập trung nghiên cứu và sản xuất nấm mỡ, nấm
hương, nấm sò, nấm rơm là chủ yếu. Khu vực Bắc Mỹ và châu Âu trồng nấm theo
phương pháp công nghiệp. Những “nhà máy” sản xuất nấm có công suất từ 200 – 1000
tấn/năm được cơ giới hóa cao. Từ khâu xử lý nguyên liệu đến khâu thu hái chế biến đều
do máy móc thực hiện.
Khu vực châu Á (Nhật Bản, vùng lãnh thổ Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc,…)
triển khai sản xuất theo mô hình trang trại vừa và nhỏ, đặc biệt là ở Trung Quốc nghề
trồng nấm đã thực sự đi vào từng hộ nông dân. Sản lượng nấm mỡ, nấm hương của Trung
Quốc lớn nhất thế giới. Sản lượng của Trung Quốc là 3.000.000 tấn, chiếm 60% tổng sản
lượng thế giới.
2.6 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NẤM BÀO NGƯ NHẬT HIỆN
NAY TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Thị trường tiêu thụ nấm lớn nhất trên thế giới hiện nay là Mỹ, Nhật Bản, vùng
lãnh thổ Đài Loan, các nước châu Âu,…Hàng năm các nước này phải nhập khẩu từ Trung
Quốc (nấm muối và nấm đóng hộp). Tại các nước này, do khó khăn về nguồn nguyên liệu
và giá công lao động rất đắt nên những người nuôi trồng và kinh doanh mặt hàng này
đang chuyển dịch sang các nước chậm phát triển để mua nguyên liệu (nấm muối) và đầu
tư sản xuất, chế biến tại chổ.
EBOOKBKMT.COM

Nhiều hãng sản xuất của Mỹ, Nhật, Italia, Đức, vùng lãnh thổ Đài Loan đã đến
Việt Nam để tìm hiểu về tình hình sản xuất nấm, đặt vấn đề mua hàng và hợp tác đầu tư
vào ngành này.
Hiện nay thị trường tiêu thụ nấm bào ngư Nhật trong nước đang tăng rất mạnh.
Các tỉnh miền Trung và Nam Bộ tiêu thụ trung bình 50 tấn nấm/năm. Thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội có những lúc cao điểm đã tiêu thụ trên 30 tấn nấm/năm.

Hình 1.8: Các sản phẩm từ nấm bào ngư.

2.7 GIỚI THIỆU VỀ NGUỒN CƠ CHẤT LÀ MẠT CƯA


2.7.1 Mạt cưa là phế liệu nông nghiệp và những vấn đề phát sinh về môi
trường
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, ít bị biến động lớn về thời tiết và khí
hậu, nên có nhiều điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Và điều này cũng đã được chứng
minh bằng thực tế, với những thành tựu vượt bậc của ngành nông nghiệp nước ta trong
những năm gần đây. Sự phát triển của nông nghiệp đặt ra nhiều vấn đề, đặc biệt là các
phế phẩm, phế liệu.
Nguồn chất thải sau thu hoạch thường bao giờ cũng khá lớn, nó chiếm từ 60- 80%
so với sản phẩm thu được, nhất là ở cây trồng. Mà nhất là cây cao su lấy nhựa và thân cây
làm gỗ, đồ mỹ nghệ lượng mạt cưa thải ra là rất lớn. Nguồn phế liệu này có thành phần
chủ yếu là chất xơ (cellulose), là thức ăn chính cho nấm. Do đó, việc đốt bỏ hoặc tệ hại
hơn là thải bỏ dưới dạng rác đều là lãng phí. Một số trường hợp lên men hiếu khí hoặc kỵ
khí để tạo ra sản phẩm cuối là chất mùn bón lại cho đất, nhưng quá trình này thường cần
EBOOKBKMT.COM

thời gian dài và làm mất đi một lượng lớn năng lượng dưới dạng nhiệt năng. Nghiêm
trọng hơn là các khí thải, nước thải, mầm bệnh… còn làm ô nhiễm môi trường xung
quanh. Từ những hạn chế trên, thì việc tận dụng các phế liệu này làm cơ chất trồng nấm,
nuôi trùn quế và phân bón, là nhằm hợp lý hoá trong việc sử dụng tối đa năng lượng mặt
trời tích lũy ở các xác bã thực vật. Vừa đảm bảo được chu trình tuần hoàn tự nhiên của
vật chất, vừa tạo ra nhiều sản phẩm trung gian giá trị cao (như: sinh khối nấm, sinh khối
trùn và phân bón hữu cơ cao cấp). Và giải pháp này còn được gọi là giải pháp nông sinh
học nhằm biến đổi phế liệu nông lâm nghiệp thành sản phẩm chất lượng cao.
Như vậy, trong sản xuất nông nghiệp, việc tận thu một cách tối đa các kết quả của
trồng trọt, tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau là vấn đề thời sự và cũng là xu hướng chung
của thế giới. Vì thế, việc kết hợp trồng nấm với nuôi trùn và làm phân bón để tận dụng
các phế liệu nông nghiệp, là một trong những giải pháp không thể thiếu được.
2.7.2 Thành phần về mạt cưa:
2.7.2.1 Cellulose
Thành phần chủ yếu của vách tế bào thực vật và chiếm 50% tổng lượng
hydrocacbon trên trái đất. Ngoài thực vật là nguồn chủ yếu còn ở trong giới động vật,
nhưng số lượng rất ít.
Cellulose là polysaccarit liên kết với nhau bằng liên kết 1,4-glucozit, mức độ
polymer hóa của cellulose rất cao tới 10.000 – 14.000 đơn vị glucoza/phân tử. Số lượng
lớn liên kết hydro nội và ngoại phân tử làm cho phân tử cellulose có độ cứng và vững
chắc.

Hình 1.9: cấu trúc phân tử cellulose


Liên kết glucozit không
bền với acid. Cellulose dễ bị phân hủy
EBOOKBKMT.COM

bởi acid và tạo thành sản phẩm phân hủy không hoàn toàn là hydro-cellulose có độ bền
cơ học kém hơn cellulose nguyên thủy, còn khi thủy phân hoàn toàn thì sản phẩm tạo
thành là D-glucoza.
Về bản chất hóa học cellulose là một rượu đa chức có phản ứng với kiềm hay kim
loại kiềm tạo thành cellulose-ancolat. Nguyên tử hydro ở các nhóm –OH bậc một và hai
trong phân tử cellulose cũng có thể bị thay thế bởi các gốc –metyl, -etyl,... tạo ra những
chất có độ kết tinh và độ hòa tan cao trong nước khác nhau.
Cellulose cũng bị oxy hóa bởi một số tác nhân tạo thành sản phẩm oxy hóa một
phần là oxy – cellulose. Tác nhân oxy hóa chọn lọc nhất là acid iodic (HIO 4), và muối của
nó. Cellulose không tan trong nước, dung dịch kiềm làm trương phồng mạch cellulose và
hòa tan một phần cellulose phân tử nhỏ. Đặc biệt cellulose dễ hòa tan trong dung dịch
cupri amin hydrat [Cu(NH3)4(OH)2], và hàng loạt các dung dịch là các phức chất của
đồng, niken, cadmi, kẽm,...[J.F.Kennedy, 1989].
2.7.2.2 Lignin
Lignin là một polymer gốc rượu, có cấu trúc 3 chiều rất phức tạp và có nhiệm vụ
nâng đỡ cấu trúc tế bào gỗ. Sau cellulose, lignin là một polymer phong phú trong tự nhiên
được thực vật tổng hợp và là phần lớn nguồn chất thơm đa dạng trên trái đất. Sự có mặt
của lignin giúp cho tế bào thực vật cứng rắn hơn và đồng thời giúp cho thực vật tránh
được sự xâm nhiễm của vi sinh vật. Lignin được tìm thấy trong vách tế bào ở dạng phức
hợp với những polysaccharide như cellulose và hemicelluloses, nó cũng giúp bảo vệ
những polysaccharide này khỏi sự phân hủy sinh học.
Lignin được sinh tổng hợp bởi sự polymer hóa các tiền chất phenylpropanoid. Có
3 loại tiền chất được phân loại tùy thuộc theo số lượng nhóm methoxyl trên vòng thơm.
Lignin gỗ mềm chức hầu hết những đơn vị guaiacyl (1 nhóm methoxy), lignin gỗ
cứng chứa số lượng cân bằng guaiacyl và suringyl (2 nhóm methoxy), các lignin khác
chứa cả p-hidroxyphenyl (không có nhóm methoxy), và cả 2 loại kia [Nguyễn Thị Thanh
Kiều,2004;J.F.Kennedy, 1989].
EBOOKBKMT.COM

Hình 1.10: cấu trúc phân tử lignin


2.7.2.3 Hemicellulose
Cũng là một phần polysacchrit thường gặp trong vách tế bào thực vật với hàm
lượng lớn sau cellulose. Tuy nhiên cellulose, hemicelluloses được không chỉ một đường
mà nhiều đường khác nhau, thậm chí cả từ acid urnoic của chúng. Người ta gọi tên cụ thể
1 loại hemicelluloses là dựa theo tên loại đường chủ yếu tạo nên nó. Ví dụ: xylan là một
hemicelluloses mà thành phần chủ yếu của nó là xyloza, manan – manoza,...Trong gỗ cây
lá kim, chủ yếu lá henicellulose được tạo nên từ loại đường 6 cacbon: galactam, manan...
Khác với cellulose, phân tử hemicelluloses nhỏ hơn nhiều. Thông thường không quá 150
gốc đường, được nối với nhau không chỉ bằng liên kết -1,4 mà còn bằng liên kết -1,3 và
-1,6 glucozit tạo ra mạch ngắn và phân nhánh.
Vì độ polymer thấp, phân nhánh và hổn hợp nhiều đường nên hemicelluloses
không có cấu trúc chặt chẽ như ở cellulose và độ bền hóa lí cũng thấp hơn. Hemicellulose
dể tan trong dung dịch kiềm, trong nước nóng và dể bị phân hủy bởi acid lỏng.
Xylan là một hemicelluloses phổ biến nhất trong tự nhiên chiếm 30% khối lượng
rơm, 20 - 25% cây gổ lá rộng, 7 – 17% cây gỗ lá kim [Nguyễn Thị Thanh
Kiều,2004;J.F.Kennedy, 1989].
EBOOKBKMT.COM

2.7.2.4. Thành phần khác:


Mỗi thành phần cấu tạo nên lignin – cellulose riêng, do bản chất các liên kết hóa
học, do mức độ polymer hóa và tính không tan trong nước là đối tượng khó phân hủy.
Tính khó phân hủy là gia tăng lên nhiều lần khi chúng liên kết với nhau và tới các thành
phần khác nữa thành một thể cấu trúc chặt chẽ và phức tạp.
Các mặt phân tử cellulose không bao giờ tồn tại riêng lẻ mà nhờ liên kết hydro
giữa phân tử tạo thành các cấu trúc lớn hơn gọi là vi sợi, dọc theo sợ có những vùng tại
đó các phân tử xếp song song và chặt khít gọi là vùng kết tinh, xen kẻ những vùng mà có
sự sắp xếp kém trật tự và chặt chẽ là vùng vô định hình. Các vi sợi liên kết với nhau bằng
cách đan xen ở những vùng vô định hình này.
Các vi sợi cellulose, lignin, đang xen theo những quy tắc những quy tắc nhất định
để định thành nên cấu trúc. Với cấu trúc nhiều lớp gồm nhiều thành phần có bản chất hóa
học khác nhau như vậy, lignin – cellulose có độ bền vật lí cao rất khó xâm nhập đối với
các vi sinh vật và enzyme. Hơn nữa để phân hủy bất cứ thành phần nào của phức hợp một
cách hiệu quả và triệt để cần phải tác động đến thành phần khác [ Nguyễn Thị Thanh
Kiều, 2004; J.F. Kennedy,1989].

CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
EBOOKBKMT.COM

3.1 VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ


3.1.1 Dụng cụ và trang thiết bị

Tủ cấy đơn giản hoặc hiện đại (hình 2.1)

Lò hấp khử trùng (hình 2.2; 2.3; 2.4)

Ống nghiệm, pipet các loại

Bông không thắm

Chai thủy tinh

Đĩa petri

Bình tam giác

Cân điện tử

Nồi hấp

Lò hấp, tủ sấy

Kính hiển vi

Đèn cồn

Hình các loại que cấy, nhíp, thìa, dao dung để phân lập và cấy nấm
EBOOKBKMT.COM

Hình 2.1: Cấu tạo tủ cấy đơn giản đến hiện đại

Hình 2.2: Tủ cấy đơn giản

Hình 2.3: Tủ cấy hiện đại


Hình 2.4: Cấu tạo
lò hấp khử trùng
Hình 2.5: Lò hấp meo giống
EBOOKBKMT.COM

Hình 2.6: Lò hấp bịch phôi

Hình 2.7: Nồi hấp khử trùng

Hình 2.8: Các loại que cấy, nhíp, thìa, dao dùng để phân lập và cấy nấm.
EBOOKBKMT.COM

3.1.2. Nguyên vật liệu và hóa chất


Môi trường PGA cải tiến (môi trường phân lập và nhân giống cấp 1): nước chiết, glucose,
cao nấm men, agar.
Nước chiết gồm có: giá đỗ, khoai tây, chuối,…..
Môi trường hạt lúa (môi trường nhân giống cấp 2): thóc, cám gạo, CaCO3.
Môi trường nuôi trồng ra quả thể: mạt cưa, cám gạo, vôi bột, vi lượng (KH2PO4, MgSO4,
…)
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Khảo sát tốc độ lan, đặc điểm của tơ nấm và hình thái của nấm bào ngư
Nhật trên môi trường thạch (giống cấp 1)
Môi trường thạch là môi trường dùng để nhân giống cấp 1 trong sản xuất và cũng
là môi trường dùng để giữ giống, ở đây là môi trường PGA cải tiến.
Công thức môi trường PGA cải tiến:
Nước chiết 1 lít.
Glucose 20g.
Cao nấm men 1g, agar 20g.
Nước chiết gồm có: 75g giá đỗ, 300g khoai tây, 100g chuối.
Môi trường PGA cải tiến được thực hiện như sau:
Khoai tây, chuối, giá đỗ được gọt vỏ rửa rồi cắt lát, cho vào nồi đun chung với giá
đỗ, nước, đun sôi khoảng 20 phút, lọc lấy nước chiết và bổ sung nước cất cho đủ 1 lít.
Sau đó bổ sung agar và cao nấm men, đun cho chất này hòa tan đều vào nhau sau đó đợi
nguội đến khoảng 700C (áp vào má có thể chịu được) đem rót vào trong các ống nghiệm,
đĩa petri và bình tam giác, dùng để phân lập, cấy truyền giống nấm và khảo sát tốc độ
lan tơ của nấm. Với ống nghiệm rót 1/3 chiều dài ống nghiệm, còn với bình tam giác và
đĩa petri thì đổ dày khoảng 1cm. Không đổ môi trường vào các dụng cụ trên khi đang
quá nóng vì hơi nước sẽ đọng lại trên thành, nắp sau đó rơi xuống làm ướt bề mặt thạch.
Cũng không đỗ môi trường khi đã nguội vì đang đổ có thể môi trường đã bị đông vón
lại. Sau đó khử trùng ở nhiệt độ 1210C, 1atm trong 25 phút hấp xong để nguội.
Việc khảo sát tốc độ lan tơ nấm và mô tả hình thái đối tượng nghiên cứu trên môi
trường thạch được tiến hành như sau:
Dùng dao vô trùng chọn cắt một đoạn còn non, rửa sạch bằng HgCl2 0,1%. Tiếp
tục rửa lại bằng nước cất nhiều lần. Thấm khô bằng giấy đã khử trùng. Dùng dao lam đã
khử trùng gọt một lát mỏng ( lưỡi dao chỉ gọt một đường không quay lại để tránh nhiễm
EBOOKBKMT.COM

trùng). Dùng tiếp các lưỡi dao gọt cho đến khi được một miếng mô nấm đã sạch lớp bẩn
phía ngoài. Cắt một lớp mỏng khoảng 100µm, dùng panh cấy đưa vào ống nghiệm dựng
thạch nghiêng. Đặt miếng mô thật êm trên mặt thạch nghiêng.
Toàn bộ công việc trên được tiến hành trong tủ cấy vô trùng. Sau đó để ống
nghiệm đã cấy nấm trong điều kiện nhiệt độ 250C. Theo dõi sự phát triển của mẫu cấy
trong ba ngày đầu. Nếu mẫu cấy bị nhiễm bệnh thì xung quanh mẫu sẽ thấy có khuẩn lạc
nấm mốc lạ và khuẩn ty sẽ phát triển rất chậm. Còn mẫu cấy đạt chất lượng sẽ có khuẩn
ty màu trắng phát triển nhanh và không có biểu hiện nhiễm bệnh. Sau ba ngày, các mẫu
cấy đạt sẽ được cấy truyền sang ống mới. Sau ba lần cấy truyền, thu được giống nấm
thuần khiết làm giống cấy 1.
Các ống giống cấp một sẽ được ủ cho tơ nấm phát triển trong điều kiện nhiệt độ
phòng 26 – 300C, quá trình ủ tiến hành trong môi trường ánh sáng khuếch tán nhẹ 500
-1000 lux.
Tiến hành quan sát và ghi nhận kết quả kể từ khi sợi nấm bắt đầu bám vào bề mặt môi
trường.
Xử lý số liệu vẽ biểu đồ mô tả
Nhận xét kết quả
EBOOKBKMT.COM

Hình 2.9: Phân lập giống từ tổ chức mô của nấm bào ngư
3.2.2 Khảo sát tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm của nấm bào ngư Nhật trên môi
trường hạt (giống cấp 2)
Môi trường hạt lúa có bổ sung cám gạo cũng là môi trường được chọn để nhân giống cấp
hai đối với nấm bào ngư Nhật.
Công thức môi trường hạt:
Thóc hạt : 89%
Cám gạo : 10%
CaCO3 : 1%
Nước đủ ẩm : 60 – 65%
Quá trình chuẩn bị môi trường hạt được tiến hành như sau: lúa ngâm trong nước
lạnh khoảng 12 giờ, rửa thật sạch sau đó cho vào nồi nấu đến khi hạt thóc nở bung ra thì
ngừng lại. Tiếp theo cho hạt thóc đã nở bung vào chai thủy tinh rồi bổ sung thêm 10%
EBOOKBKMT.COM

cám gạo, 1% CaCO3. Sau đó khử trùng ở nhiệt độ 1210C (2500F) trong 90 phút hấp xong
để nguội.
Để khảo sát tốc độ lan tơ chúng tôi tiến hành như sau:
Cấy các giống cấp một (trong môi trường thạch) vào trong chai có môi trường hạt.
Tiến hành theo dõi sự phát triển của mẫu trong ba ngày đầu. Loại bỏ các cấy xuất hiện
khuẩn lạc của nấm mốc. Thu nhận các mẫu cấy có tơ nấm màu trắng phát triển bình
thường để làm giống cấy hai.
Nuôi ủ tơ ở nhiệt độ phòng.
Thu nhận kết quả kể từ khi tơ nấm bung ra và bám vào môi trường đến khi ăn trắng toàn
bộ chai, đo ngẫu nhiên với thời gian từ 2 ngày trở lên.
Nhận xét đặc điểm phát triển.
Xử lý số liện vẽ biểu đồ mô tả.

Hình 2.10: Nhân giống cấp hai


3.2.3 Khảo sát tốc độ lan và đặc diểm tơ nấm của nấm bào ngư Nhật trên môi
trường cọng mì (giống cấp ba)
Môi trường cọng mì bổ sung cám gạo là môi trường nhân giống cấp ba đối với
nấm bào ngư Nhật.
Công thức môi trường cọng mì:
Cọng mì: 89%
Cám gạo : 10%
CaCO3 :1%
Nước đủ ẩm : 60 – 65%
Quá trình chuẩn bị môi trường cọng mì được tiến hành như sau: cọng mì được
ngâm trong nước lạnh khoảng 12 giờ, rửa thật sạch sau đó cho vào nồi nấu đến khi cọng
EBOOKBKMT.COM

mì chin thì ngưng lại. Cho cọng mì vào chai thủy tinh rồi bỏ sung thêm 10% cám gạo,
1% CaCO3. Sau đó khử trùng ở nhiệt độ 1210C trong 90 phút hấp xong để nguội.
Để khảo sát tốc độ lan tơ chúng tôi tiến hành như sau:
Cấy các giống cấp hai (trong môi trường hạt) vào chai thủy tinh có môi trường cọng mì.
Quan sát sự phát triển của mẫu cấy trong ba ngày đầu. Loại bỏ các mẫu cấy nhiễm bệnh.
Thu nhận các mẫu cấy có khuẩn ty màu trắng, phát triển bình thường làm giống cấp ba.
Nuôi ủ tơ ở nhiệt độ phòng.
Thu nhận kết quả kể từ khi tơ nấm bung ra và bám vào môi trường đến khi ăn trắng toàn
bộ chai, đo ngẫu nhiên với thời gian từ 2 ngày trở lên.
Nhận xét đặc điểm phát triển.
Xử lý số liện vẽ biểu đồ mô tả.

Hình 2.11: Cấy giống từ chai giống cấp hai sang chai giống cấp ba
3.2.4 Qúa trình nuôi trồng khảo nghiệm
Sau khi đã nhân giống cấp một, cấp hai, cấp ba thành công đối tượng trên với số
lượng khá nhiều. Tiếp theo sẽ cấp giống cấp ba vào môi trường cơ chất mạt cưa để tiến
hành nuôi trồng khảo nghiệm. Qúa trình nuôi trồng được tiến hành ở trang trại nấm Trại
nấm anh Lê Minh Khoa ở địa chỉ 132A, đường Sông Lưu, ấp 5, xã hòa phú, huyện CỦ
CHI.
Công thức giá thể tổng hợp:
- Mạt cưa được loại tạp bẩn
- Vôi bột 1%
- Phân DAP 0,3%,
- Cám gạo 10%,
EBOOKBKMT.COM

- KH2SO4 O.1%,
- MgSO4 0,1%
- Nước bổ sung cho đến khi cơ chất đạt độ ẩm 40 – 50%
Quá trình chuẩn bị giá thể như sau:
- Dùng mạt cưa sau khi đốn cây khoảng 10 – 15 ngày là tốt nhất, đảo trộn mạt cưa
với các chất dinh dưỡng để cơ chất mềm ra, nấm dể sử dụng.
- Mạt cưa sẽ được sàn để loại vỏ văm, mảnh vụn.
- Bổ sung dinh dưỡng với tỷ lệ như trên, tiến hành đảo trộn đủ ẩm.
- Cho cơ chất vào các bịch PP hoặc PE khoảng 1,1- 1,2 kg.
Một bịch kích thước là 18 x 30cm. Bịch nén xong, tiến hành làm cổ. Cổ bằng giấy
bìa cứng, đường kính là 2cm, chiều cao là 4cm. Sau đó cần soi lổ lại cho rộng để
tiện khi cấy giống. Miệng bịch được nhét vải bông không thấm. Cuối cùng là dùng
giấy dầu bịch miệng lại.

1. Vải bông 2. Phần vải xòe ra sau khi buộc chặt, 3. Giống cấy sau khi khử trùng và
đợi nguội môi trường; 4 Lỗ hình nón
Hình 2.12: Tạo lổ hình nón ở giửa bịch phôi
Mạt cưa sau khi đóng bịch sẽ được khử trùng ngay.
- Khử trùng bịch cơ chất theo phương pháp hấp khử trùng không áp suất trong lò
hấp ở 1000C trong 6 giờ, sau đó để nguội 24 giờ.
- Để nguội rồi cấy giống cấp ba vào bịch chú ý phải tiến hành trên ngọn đèn cồn.

Hình 2.13: Sử dụng đèn cồn


EBOOKBKMT.COM

- Sau đó tiến hành chuyển bịch phôi vào trong trại ủ tơ nấm trong điều kiện ánh
sáng khuyếch tán nhẹ ở nhiệt độ 23 – 260C, tiến hành quan sát và nhận xét về quá
trình phát triển của tơ nấm của đối tượng trên.
Yêu cầu đối với nơi ủ tơ
- Sạch và thoáng mát. Định kỳ được làm vệ sinh bằng formol, nước vôi trong.
- Ít ánh sáng nhưng không tối.
- Không bị dột mưa hoặc nắng chiếu.
- Không để chung với đồ đạc sinh hoạt gia đình, vật liệu, sách vở.
- Không ủ chung với giàn nấm đang tưới hoặc mới thu hoạch xong.
- Bịch ủ có thể xếp trên kệ. Không chồng chất lên nhau quá nhiều lớp. Không xếp
vào ngăn quá kín làm tơ bị ngộp.
- Cứ 5 – 7 ngày tiến hành kiểm tra một lần nhằm phát hiện những bịch nhiễm mốc
xanh để hủy bỏ, không để lây nhiễm sang các bịch khác.
Trong thời gian nuôi ủ tơi nấm, không cần tưới thường xuyên mà chỉ ở nền, xung quanh
vách sao cho đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm.
Thời gian nuôi ủ tơ nấm bào ngư Nhật khoảng 30 – 40 ngày.
Sau khi ủ tơ lan trắng đáy bịch, bịch phôi sẽ được chuyễn vào nhà tưới. Bịch sẽ được rút
nút, mỗi ngày tưới 2- 4 lần để duy trì nhiệt độ thích hợp: 20- 300C. Độ ẩm không khí cần
trong khoảng 80 – 90%.

Hình 2.14: Cách mở miệng bịch phôi đón nấm


EBOOKBKMT.COM

Hình 2.15: Mạt cưa đổ đóng

Hình 2.16: Trộn và ủ mạt cưa

Hình 2.17: Sàng mạt cưa


EBOOKBKMT.COM

Hình 2.18 : Máy đảo trộn cơ chất

Hình 2.19: Mạt cưa đóng bịch

Hình 2.20: Mạt cưa đã được đóng vào bịch


EBOOKBKMT.COM

Hình 1.21: Đưa bịch phôi đi khử trùng

Hình 2.22: Cấy giống cấp ba vào bịch phôi

Hình 2.23: Xếp bịch phôi lên kệ và ủ


EBOOKBKMT.COM

Hình 2.24: Tưới đón nấm

Hình 2.25: Bịch phôi nấm bào ngư Nhật trồng trên cơ chất mạt cưa

Hình 2.26: Nấm bào ngư nuôi trồng xếp kệ


EBOOKBKMT.COM

3.3 TÍNH HIỆU SUẤT SINH HỌC CỦA NẤM BÀO NGƯ NHẤT TRỒNG
TRÊN MẠT CƯA
Hiệu suất sinh học của nấm bào ngư Nhật trên giá thể là tỷ lệ giữa lượng quả thể
thu hoạch/ lượng cơ chất khô.
Khi nấm ra và đạt kích thước tối đa, bắt đầu có biểu hiện già ta tiến hành thu hái
và cân đo.
3.4 PHƯƠNG PHÁP THU NHẬN KẾT QUẢ
Tốc độ lan tơ nấm được đo 3 lần bằng thước, đơn vị cm. Lấy giá trị trung bình.
Quan sát hình thái bên ngoài và mô tả.
3.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Tất cả số liệu thực nghiệm được đo 3 lần, lấy giá trị trung bình. Số liệu được xử lý
bằng bảng tính Excel.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


EBOOKBKMT.COM

4.1 KẾT QUẢ NHÂN GIỐNG VÀ NUÔI TRỒNG


4.1.1 Tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm trên môi trường thạch

Hình 3.1: Ống nghiệm cấy giống nấm bào ngư Nhật

Bảng 3.1: Tốc độ lan tơ nấm bào ngư Nhật trên môi trường thạch
Thời gian (ngày) Chiều dài sợi nấm (mm)
8 35
14 62
17 78
19 89
21 98
26 120
EBOOKBKMT.COM

Hình 3.2: Sự tăng trưởng sợi nấm bào ngư Nhật trên môi trường thạch
Từ bảng 3.1 tính được tốc độ lan tơ trung bình của tơ nấm trên môi trường thạch
- Trong 6 ngày ( từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 14 ): 4,5 mm/ngày
- Trong 3 ngày ( từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 17 ): 5,3 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 19 ): 5,5 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 19 đến ngày thứ 21 ): 6,5 mm/ngày
- Trong 5 ngày ( từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 26 ): 4,4 mm/ngày
Nhận xét:
Sau 3 ngày đầu kể từ khi cấy giống, mẫu cấy chưa bung sợi do chúng vừa bị tổn
thương và chưa thích ứng ngay được với môi trường mới. Đến ngày thứ 4 – 5 các mẫu
cấy đồng loạt bung tơ. Tuy nhiên các sợi nấm chưa bám vào bề mặt của môi trường, sau
ngày thứ 5 đến hết ngày thứ 6, sợi nấm tiếp tục phát triển và ăn sâu xuống bề mặt của môi
trường, tới ngày thứ 8 sợi nấm đã lan được 35 mm. Về hình thái, sợi nấm rất mảnh và
thưa, màu trắng lợt, có hiện tượng có các sợi nấm vươn dài ra phía trước, phân nhánh.
Đến ngày 14 sợi nấm lan ra thêm được khoảng 62 mm. Tốc độ lan tơ trung bình
của tơ nấm trong 6 ngày (từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 14 ) là 4,5 mm/ngày. Khi đến ngày
EBOOKBKMT.COM

17 chiều dài của sợi nấm là 78 mm. Chỉ trong 3 ngày (từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 17)
tốc độ lan trung bình của tơ nấm đã tăng rất nhanh là 5,3 mm/ngày.
Tổ chức của sợi nấm chặt chẽ hơn khi sợi nấm đạt độ tuổi 19 ngày, bề mặt khuẩn
lạc có màu trắng ngà, ít có sự phân hóa tổ chức sợi nấm như trước, tơ nấm vươn mạnh ra
phía trước, và xuất hiện các giai nhọn mang dịch nước đen (hình 3.1). Bên trong các dịch
nước này là các bào tử vô tính (oidium). Bào tử nảy mầm cho lại tơ thứ cấp. Lúc này
chiều dài sợi nấm là 85 mm. Tốc độ lan trung bình của tơ nấm trong 2 ngày (từ ngày thứ
17 đến ngày thứ 19) là 5,5 mm/ngày.
Tiếp tục theo dõi đến ngày 21, sợi nấm lan nhanh nhất, thể hiện ở tốc độ lan trung
bình của tơ nấm trong 2 ngày (từ ngày thứ 19 đến ngày thứ 21) là 6,5 mm/ngày. Còn khi
đến ngày thứ 26 thì tơ nấm đã lan đầy ống nghiệm. Tốc độ lan trung bình của tơ nấm
trong 5 ngày (từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 26) đã giảm còn 4,4 mm/ngày.
Vì vậy, nên dùng ống nghiệm cấy một tại thời điểm là ngày thứ 21 để cấy truyền
làm giống cấp hai là tốt nhất.
Cần chú ý rằng nấm phát triển trong pha sợi rất kỵ ánh sáng, và tính chất này thể
hiện đặc biệt rõ khi cho các bình tam giác có sợi nấm phát triển ra ngoài ánh sáng (đặc
biệt là ánh sáng trực tiếp từ mặt trời) thì sợi nấm ngả váng rất nhanh, đây là một hình
thức tự bảo vệ của sợi nấm trước các bức xạ nhiệt của ánh sáng mặt trời. Nên khi nhân
giống nấm bào ngư Nhật trên môi trường PGA cải tiến thì phải tuyệt đối để trong môi
trường có ánh sáng khuếch tán nhẹ. Như vậy, sợi tơ nấm sẽ phát triển tốt trên môi trường
PGA cải tiến.
4.1.2 Tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm trên môi trường hạt
Để biết được tốc độ lan tơ nấm trên môi trường hạt (cũng là môi trường nhân
giống trong sản xuất) tiến hành cấy giống nấm đã phân lập được vào các chai có chứa
môi trường hạt lúa và bổ sung dinh dưỡng như trên. Tiến hành theo dõi và thu nhận kết
quả.
EBOOKBKMT.COM

Hình 3.3: Tơ nấm bào ngư Nhật trong môi trường hạt

Bảng 3.2: Tốc độ lan tơ nấm bào ngư Nhật trên môi trường hạt
Thời gian (ngày) Chiều dài sợi nấm (mm)
8 19
14 36
17 45
19 51
21 58
23 66
25 73
30 89
EBOOKBKMT.COM

Hình 3.4: Sự lan tơ của nấm bào ngư Nhật trên môi trường hạt
Từ bảng 3.2 tính được tốc độ lan tơ trung bình của tơ nấm trên môi trường hạt
- Trong 6 ngày ( từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 14 ): 2,8 mm/ngày
- Trong 3 ngày ( từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 17 ): 3 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 19 ): 3 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 19 đến ngày thứ 21 ): 3,5 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 23 ): 4 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 23 đến ngày thứ 25 ): 4,5 mm/ngày
- Trong 5 ngày ( từ ngày thứ 25 đến ngày thứ 30 ): 3,2 mm/ngày
Nhận xét:
Môi trường hạt lúa làm môi trường nhân giống cho loài bào ngư Nhật vì những lý
do chính sau: Thành phần môi trường dễ kiếm, dễ thực hiện và môi trường này đã được
sử dụng để nhân giống thành công cho rất nhiều loại nấm, trong đó có rất nhiều loài bào
ngư khác.
Sau khi cấy giống từ môi trường thạch vào, sau 3 ngày đầu quan sát thấy mẫu cấy
đứng yên hay chưa bung sợi, do tơ nấm chưa thích ứng ngay được với môi trường mới.
Đến ngày thứ 6 mẫu cấy bung sợi, tơ nấm từ nhiều phía bung ra bám vào môi trường.
Đến ngày thứ 8 tơ nấm ăn sâu vào môi trường, tơ nấm được 19 mm. Đến ngày 14 sợi
nấm lan ra thêm được một khoảng 36 mm và tốc độ lan trung bình của tơ nấm trong 6
EBOOKBKMT.COM

ngày (từ ngày 8 đến ngày thứ 14) là 2,8 mm/ngày. Đến ngày thứ 17, tơ nấm đã dài 45 mm
và tốc độ lan trung bình của tơ nấm trong 3 ngày (từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 17) đã
tăng lên mạnh là 3 mm/ngày.
Sau 23 ngày tuổi, chiều dài sợi nấm lúc này là 66 mm hệ sợi đã trở nên dày hơn,
kết cấu chặt chẽ và sợi bện chặt có màu trắng ngà đặc trưng và xuất hiện các gai nhọn
mang dịch màu đen (hình 3.3).
Tốc độ lan trung bình của tơ nấm từ ngày thứ 17 đến ngày 25 đều tăng rất ổn định.
Nhưng đến ngày thứ 30 thì tốc độ lan trung bình của tơ nấm trong 5 ngày (từ ngày thứ 21
đến ngày thứ 26) đã giảm còn 3,2 mm/ngày. Lúc này tơ nấm đã lan đầy chai thủy tinh và
các gai nhọn mang dịch đen xuất hiện dày đặc. Vì vậy, nên dùng giống cấp hai tại thời
điểm là ngày thứ 25 để cấy truyền làm giống cấp 3 là tốt nhất.
Một điều nhận thấy là tốc độ lan tơ trên môi trường lúa chậm hơn trên môi trường
thạch. Điều này thể hiện khi so sánh bảng 3.1 và bảng 3.2 tại cùng một thời điểm 14 ngày
tuổi chiều dài tơ nấm trên môi trường hạt là 36 mm. Còn tại cùng một thời điểm ngày thứ
14 chiều dài của tơ nấm trên môi trường PGA cải tiến là 47 mm. Điều này có thể được
giải thích như sau : do môi trường thạch có nhiều chất dinh dưỡng và các chất này ở dạng
đơn chất nên dễ hấp thụ như acid amin, đường đơn (glucose),…. Hơn nhiều so với môi
trường hạt.
EBOOKBKMT.COM

4.1.3 Tốc độ lan và đặc điểm tơ nấm trên môi trường cọng mì

Hình 3.5: Tơ nấm bào ngư Nhật trong môi trường cọng mì

Bảng 3.3: Tốc độ lan tơ nấm bào ngư Nhật trong môi trường cọng mì
Thời gian (ngày) Chiều dài sợi nấm (mm)
8 19
14 31
17 39
19 44,5
21 50
23 55,7
25 61,5
27 67,5
32 78
EBOOKBKMT.COM

Hình 3.6: Sự lan tơ của bào ngư Nhật trong môi trường cọng mì
Từ bảng 3.3 tính được tốc độ lan trung bình của tơ nấm trên môi trường cọng mì:
- Trong 6 ngày ( từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 14 ): 2 mm/ngày
- Trong 3 ngày ( từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 17 ): 2,3 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 19 ): 2,75 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 19 đến ngày thứ 21 ): 2,75 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 23 ): 2,85 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 23 đến ngày thứ 25 ): 2,9 mm/ngày
- Trong 2 ngày ( từ ngày thứ 25 đến ngày thứ 27 ): 3 mm/ngày
- Trong 5 ngày ( từ ngày thứ 27 đến ngày thứ 33 ): 2,1 mm/ngày
Nhận xét:
Môi trường cọng mì làm môi trường nhân giống cấp 3 cho loài nấm bào ngư Nhật
vì những lý do chính sau: Thành phần môi trường dễ kiếm, dễ thực hiện và môi trường
này đã được sử dụng để nhân giống thành công cho nhiều loại nấm, trong đó có rất nhiều
loại bào ngư khác.
Những ngày đầu, mẫu cấy đứng yên hay chưa bung sợi tơ nấm chưa thích ứng
ngay được với môi trường mới. Đến ngày thứ 8 tơ nấm ăn sâu vào môi trường được 19
EBOOKBKMT.COM

mm. Sau 19 ngày tuổi, hệ sợi đã trở nên dày hơn, kết cấu chặt chẽ và sợi bện chặt có màu
trắng ngà đặc trưng.
Đến ngày thứ 25, chiều dài sợi nấm là 61,5 mm hệ sợi đã trở nên dày hơn, kết cấu
chặt chẽ và sợi bện chặt có màu trắng ngà đặc trưng và xuất hiện các gai nhọn mang dịch
màu đen (hình 3.5).
Nhưng đến ngày thứ 30 thì tốc độ lan trung bình của tơ nấm trong 5 ngày (từ ngày
21 đến ngày 26) đã giảm còn 2,1 mm/ngày. Lúc này tơ nấm đã lan đầy chai thủy tinh và
các gai nhọn mang dịch đen xuất hiện dầy đặc. Vì vậy nên dùng giống cấy ba tại thời
điểm ngày thứ 27 (khi tốc độ phát triển của sợi nấm mạnh nhất và ổn định, đồng thời tổ
chức của sợi nấm cũng kết cấu chặt chẽ, sợi nấm bện dầy) để cấy vào các bịch cơ chất
tiến hành nuôi trồng ra quả thể.
Tốc độ lan tơ trên môi trường cọng mì chậm hơn trên môi trường thạch và môi
trường hạt. Điều này thể hiện khi so sánh bảng 3.1, bảng 3.2 và bảng 3.3 tại thời điểm 14
ngày tuổi chiều dài của tơ nấm trên môi trường thạch là 47 mm và trên môi trường hạt là
36 mm. Còn tại thời điểm 14 ngày trên môi trường cọng mì là 31 mm. Điều này có thể
được giải thích là do nấm khó hấp thu dinh dưỡng trên môi trường cọng mì kém hơn môi
trường PGA cải tiến và hạt lúa. Do dinh dưỡng trên môi trường cọng mì kém hơn môi
trường PGA cải tiến và môi trường hạt. Tuy nhiên, môi trường cọng mì rẻ tiền hơn ( là
môi trường nhân giống trong sản xuất) và sợi nấm cũng phát triển khá tốt.
EBOOKBKMT.COM

4.1.4 Kết quả nuôi trồng khảo nghiệm trên môi trường cơ chất mạt cưa

Hình 3.7: Bịch


phôi nấm bào
ngư Nhật
trên cơ chất mạt
cưa

Bảng 3.4: Tốc độ lan tơ trên môi trường cơ chất mạt cưa
thời gian (ngày) Chiều dài sợi nấm (mm)
8 29
14 66
19 96
26 145
36 185
EBOOKBKMT.COM

Hình 3.8: Sự lan tơ nấm trên cơ chất mạt cưa


Từ bảng 3.4 tính được tốc độ lan tơ trung bình của tơ nấm trên cơ chất mạt cưa
- Trong 6 ngày ( từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 14 ): 6,2 mm/ngày
- Trong 5 ngày ( từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 19): 6 mm/ngày
- Trong 7 ngày ( từ ngày thứ 19 đến ngày thứ 26 ): 7 mm/ngày
- Trong 10 ngày ( từ ngày thứ 26 đến ngày thứ 36 ): 4 mm/ngày
Nhận xét:
Theo kết quả thực tế được chỉ ra ở bảng và biểu đồ cho thấy: Sau 8 ngày cấy giống
thì tơ nấm đã thích nghi với nguồn cơ chất mới, tơ nấm ăn từ trong ra ngoài tạo nên một
lớp có màu trắng lợt ở phía ngoài bịch. Đến ngày thứ 14 thì tơ nấm đã hoàn toàn thích
nghi với môi trường cơ chất mới, biểu hiện là sự lan tơ khá mạnh. Tuy nhiên, lúc này hệ
sợi còn thư mảnh, chưa có sự bền kết.
Một đặc điểm rất dễ nhận biết những bịch phôi của nấm bào ngư Nhật với những
loài bào ngư khác hay linh chi là hệ sợi tơ trắng mang giọt dịch đen trên đỉnh chứa vô số
các bào tử vô tính. Tạo nên những điểm lấm tấm điểm đen rất đặc trưng mà các loài nấm
khác không có.
Đến ngày thứ 26 thì hệ sợi đã dày hơn, kết cấu chặt chẽ, các gai nhọn mang dịch
đen xuất hiện dày đặc, lúc này kích thước sợi nấm là 145 mm. Tốc độ lan trung bình của
EBOOKBKMT.COM

tơ nấm trên cơ chất mạt cưa rất ổn định. Đến ngày thứ 36 tốc độ lan trung bình của tơ
nấm giảm còn 4 mm/ngày, khi này bịch phôi tơ đã lan kín.
Khi bịch phôi đã lan kín tơ thì chuyển ra nhà chăm sóc ra quả thể, tắm bịch thật
sạch sau đó mới tháo nút bong để đón nấm. Nhà nuôi nấm phải thường xuyên tưới nước
để duy trì nhiệt độ 25 – 300C và độ ẩm khoảng 80 -85%. Sau 5 ngày, bịch phôi ra quả thể.
Khi thu hoạch nấm thì không nên để nấm ra to mới hái để cho sản lượng cao. Sản phẩm
nấm phụ thuộc vào chất lượng sợi nấm mọc trên cơ chất. Chất lượng nấm phụ thuộc vào
kích thước của mũ nấm. Mũ nấm càng lớn (tức là càng già) thì chất lượng của nấm càng
giảm. Nên thu hoạch nấm khi đường kính ngang của mũ nấm khoảng từ 8 - 10 cm.

Hình 3.9: Quả thể dạng san hô


EBOOKBKMT.COM

Hình3.10: Quả thể dạng dùi trống

Hình 3.11: Quả thể dạng phểu


EBOOKBKMT.COM

Hình 3.12: Quả thể dạng phểu lệch

Hình 3.14: Quả thể nấm bào ngư Nhật dạng lá lục bình

TÓM LẠI QUI TRÌNH CÓ THỂ SƠ ĐỒ HÓA NHƯ SAU:

Mạt cưa cao su

Trộn nước vôi 0,5%


Ủ đống 1 ngày
Thêm dinh dưỡng
EBOOKBKMT.COM

Cơ chất trồng nấm


Vào túi
Thanh tùng
Cấy giống
Bịch phôi
Nuôi ủ 20- 25
Đưa
ngàyvào nhà tưới
Mở miệng
Quả thể nấm Tưới nước

Thu hái

4.2 HIỆU SUẤT SINH HỌC CỦA NẤM BÀO NGƯ NHẬT TRÊN CƠ
CHẤT MẠT CƯA
Trên 100kg cơ chất mạt cưa, thì tôi thu được 34kg nấm bào ngư Nhật. Vậy hiệu
suất sinh học là:
( 34 : 100) x 100% = 34%
Nếu đưa vào sản xuất là 1.000 kg cơ chất mạt cưa thì hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nấm bào ngư Nhật là:
- Chi phí
Túi nilon (19 x 36cm ):10kg x 30.000đ/kg = 300.000đ
Bông nút : 3kg x 2.000đ/kg = 6.000đ
Vôi bột: 10kg x 1.500đ/kg = 15.000đ
Giống nấm : 20 chai giống cấp 3 x 15.000đ = 300.000đ
Công lao động : 5công x 100.000đ = 500.000đ
Điện nước = 50.000đ
Củi đốt = 50.000đ

Tổng cộng = 1.221.000đ


Thu nhập
EBOOKBKMT.COM

Năng suất là 34% 340kg nấm bào ngư Nhật

Nấm tươi: 340x 20.000đ (giá bán thấp nhất) = 6.800.000đ


Lợi nhuận tối thiểu:
6.800.000 – 1.221.000= 5.579.000đ

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


5.1 KẾT LUẬN
Khảo sát tốc độ lan tơ của nấm bào ngư Nhật trên ba môi trường là môi trường
PGA cải tiến (giống cấp 1), môi trường hạt lúa (giống cấp 2), và môi trường cọng mì
(giống cấp 3) tôi đi đến những kết luận sau:
1. Nên dùng giống cấp một tại thời điểm ngày thứ 21 để cấy chuyền làm giống cấp
hai, dùng giống cấp hai tại thời điểm ngày thứ 25 để cấy chuyền làm giống cấp ba,
dùng giống cấp ba tại thời điểm ngày thứ 27 để cấy vào các bịch cơ chất tiến hành
nuôi trồng ra quả thể.
2. Tốc độ đi tơ trên môi trường PGA cải tiến là nhanh nhất vì trong môi trường các
chất dinh dưỡng ở dạng đơn chất dễ hấp thụ như acid amin, đường đơn (glucose)
hơn nhiều hai môi trường còn lại.
3. Tốc độ đi tơ trên môi trường cọng mì chậm hơn trên môi trường thạch và môi
trường hạt vì chất dinh dưỡng trên cọng mì kém hơn trên môi trường thạch và môi
trường hạt.
4. Từ việc xây dựng được quy trình trồng nấm bào ngư Nhật trên cơ chất mạt cưa sẽ
cho năng suất nấm là cao nhất so với các cơ chất khác. Như vậy, từ một phế phẩm
nông nghiệp, mạt cưa đã trở thành cơ chất trồng nấm từ bao đời nay. Sử dụng mạt
cưa vừa góp phần xử lý môi trường lại vừa tăng thêm thu nhập, tiết kiệm chi phí
sản xuất.
5. Nấm bào ngư Nhật có những ưu điểm sau: thích ứng nhiệt rộng, tăng trưởng tạo
thể quả lớn, dễ nuôi trồng, quả thể của nấm bảo quản được lâu và vận chuyển ít bị
EBOOKBKMT.COM

hư hại hơn nấm bào ngư trắng. Vì thế bào ngư Nhật rất thích hợp cho việc nuôi
trồng phổ biến rộng rãi trên nhiều địa phương trong nước ta.
6. Góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế cho người dân, có thêm thu nhập xóa đói giảm
nghèo ở những vùng sâu, vùng xa ở nước ta.

5.2 KIẾN NGHỊ


Từ những kết quả đã đạt được trong nghiên cứu nuôi trồng chúng tôi đưa ra những
kiến nghị sau:
1. Phải có những nghiên cứu sâu hơn nhằm tối ưu hóa các công đoạn trong quy trình
nuôi trồng nấm bào ngư Nhật. Đặc biệt là điều kiện nuôi trồng như: điều kiện nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng để nấm có năng suất cao hơn. Có vậy mới có thể đi đến nâng
cao hiệu suất sử dụng sinh học của nấm bào ngư Nhật.
2. Tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học và sinh học của các
hoạt chất sinh học có trong nấm bào ngư Nhật và các thử nghiệm lâm sàng để
chứng minh giá trị không kém giống của các nước khác về hai mặt giá trị dinh
dưỡng và giá trị dược liệu. Từ đó tuyên truyền quảng bá loài nấm quý này đến tay
người tiêu dùng, phục vụ công tác xuất khẩu.
3. Tiến hành thử nghiệm nuôi trồng nấm bào ngư Nhật trên các môi trường cơ chất
phế phẩm nông nghiệp như bã mía,vỏ cà phê, xơ cọ dừa, cùi bắp, bông phế thải,
rơm rạ, vỏ hạt bông….. để có thể tận dụng được nguồn phế phẩm này thành nguồn
cơ chất quí giá trồng nấm.
4. Tiếp tục nghiên cứu cơ chất mạt cưa khi trồng nấm bào ngư có thể sử dụng phân
bón, trồng nấm rơm rất tốt và cũng có thể nuôi trùn quế,…. vì đối với cơ chất mạt
cưa cao su sau khi trồng nấm được sử dụng làm phân bón là rất tốt và nên có
hướng nghiên cứu trên các cơ chất khác.
5. Nhà nước nên có chương trình đầu tư và phát triển nuôi trồng nấm bào ngư trên
nhiều cơ chất như: mạt cưa, bã mía, vỏ cà phê, cùi bắp, rơm rạ, xơ cọ dừa, bông
phế thải,...... để xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân
6. Các cơ quan nghiên cứu và trường đại học nên nghiên cứu lai tạo giống đạt các
yêu cầu cao về chất lượng, thuần chủng, không có mầm bệnh, khả năng kháng
khuẩn để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, sản lượng và tránh bị thoái hóa về sau.
EBOOKBKMT.COM

7. Các hộ và các cơ sở sản xuất chưa có sự phối hợp chặt chẽ nên chưa hình thành
được khu sản xuất và chế biến tập trung. Từ đó, dẫn đến chi phí tăng như: vận
chuyển, vốn đầu tư cho cơ sở còn yếu.
8. Cần áp dụng các công nghệ tiên tiến và các quy trình sản xuất kép kín vào sản xuất
như các nước trên thế giới
9. Chưa tận dụng hết tiềm năng hiện có, chưa xây dựng được mối liên kết giữa nhà
kỹ thuật, nhà sản xuất và doanh nghiệp.
10. Các biện pháp phòng dịch bệnh trong quá trình nuôi trồng nấm, các cơ sở còn
chưa quan tâm tích cực dẫn đến hậu quả là khi dịch bệnh xảy ra làm giảm sản
lượng, chất lượng nấm, gây thất thu cho người trồng nấm.
11. Khoa nên mở thêm một phòng thí nghiệm nuôi cấy nấm để sinh viên các khóa sau
có thể thực hành việc nuôi trồng cũng như cấy nấm.
12. Tăng thêm thời gian thực nghiệm làm đồ án tốt nghiệp để tăng độ tin cậy của kết
quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


TIẾNG VIỆT
EBOOKBKMT.COM

1. GS.TS. Nguyễn Lân Dũng, 2009: Công nghệ trồng nấm I, II. Nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội

2. GS.TS. Nguyễn Lân Dũng 2009: Tự học nghề trồng nấm. Nhà xuất bản nông
ngiệp Hà Nội.

3. GS.TS. Trần Đình Đằng – TS. Nguyễn Hữu Ngoan, 2005: Tổ chức sản xuất một
số loại nấm ăn ở trang trại & gia đình (nấm mỡ, nấm rơm, nấm sò). Nhà xuất bản
nông nghiệp TP.HCM.

4. GS.TS. Trần Đình Đằng – TS. Nguyễn Hữu Ngoan 2003: Kỹ thuật trồng nấm mỡ,
nấm rơm, nấm sò. Nhà xuất bản nông nghiệp TP.HCM.

5. GS.PTS. Nguyễn Hữu Đống – KS. Đình Xuân Linh – KS. Nguyễn Thi Sơn – TS.
Zani Federico, 2005: Nấm ăn cơ sở khoa học và công nghệ nuôi trồng. Nhà xuất
bản nông nghiệp.

6. Bùi Xuân Đống, 1977: Một số vấn đề về nấm học. Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội.

7. Trịnh Tam Kiệt,1998: Nấm lớn ở Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà
Nội.

8. Nguyễn Thị Thanh Kiều, 2004: Ngiên cứu sự phân hủy Lignin của một số nấm
đảm và khả năng ứng dụng. Luận án Tiến sĩ sinh học. Trường Đại học khoa học
Tự Nhiên TP.HCM.

9. GS.TS Trần Văn Mão, 2008: Sử dụng vi sinh vật có ích, tập I,II. ( Nuôi trồng chế
biến nấm ăn và nấm làm thuốc chữa bệnh). Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.

10. Lê Duy Thắng, 2006: Kỹ thuật trồng nấm, tập 1. Nuôi trồng một số nấm ăn thông
dụng ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông ngiệp TP.HCM.

You might also like