Professional Documents
Culture Documents
TỔNG QUAN
Ngày nay, khoai lang được trồng rộng khắp trong các khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm
với lượng nước đủ để hỗ trợ sự phát triển của nó.
Ở Việt Nam khoai lang trồng rất phổ biến, trước đây chủ yếu ở đồng bằng các vùng đất
bãi ven sông, nay khoai lang đã được trồng nhiều cả các vùng đồi, trung du từ Bắc vào
Nam.
Khoai lang không chịu được sương giá. Nó phát triển tốt nhất ở nhiệt độ trung bình
khoảng 24 °C (75 °F). Phụ thuộc vào giống cây trồng và các điều kiện khác, các rễ củ
sẽ phát triển đầy đủ trong vòng từ 2 đến 9 tháng. Với sự chăm sóc cẩn thận, các giống
ngắn ngày có thể trồng như cây một năm để cho thu hoạch vào mùa hè tại các khu vực
có khí hậu ôn đới, như miền bắc Hoa Kỳ. Khoai lang ít khi ra hoa nếu khoảng thời gian
ban ngày vượt quá 11 giờ. Chúng được nhân giống chủ yếu bằng các đoạn thân (dây
khoai lang) hay rễ hoặc bằng các rễ bất định mọc ra từ các rễ củ trong khi lưu giữ bảo
quản. Các hạt hầu như chỉ dành cho mục đích gây giống mà thôi.
Trong các điều kiện tối ưu với 85-90 % độ ẩm tương đối ở 13-16 °C (55-61 °F), các củ
khoai lang có thể giữ được trong vòng 6 tháng. Nhiệt độ thấp hoặc cao hơn đều nhanh
chóng làm hỏng củ.
Khoai lang phát triển tốt trong nhiều điều kiện về đất, nước và phân bón. Nó cũng có
rất ít kẻ thù tự nhiên nên thuốc trừ dịch hại là ít khi phải dùng tới. Do nó được nhân
giống bằng các đoạn thân nên khoai lang là tương đối dễ trồng. Do thân phát triển
nhanh che lấp và kìm hãm sự phát triển của cỏ dại nên việc diệt trừ cỏ cũng tiêu tốn ít
thời gian hơn. Trong khu vực nhiệt đới, khoai lang có thể để ở ngoài đồng và thu
hoạch khi cần thiết còn tại khu vực ôn đới thì nó thường được thu hoạch trước khi
sương giá bắt đầu.
Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều khoai lang nhất; chiếm tới 80% sản lượng toàn thế
giới (với sản lượng năm 1990 là 130 triệu tấn; bằng khoảng một nửa sản lượng khoai
tây của quốc gia này). Trong quá khứ, phần lớn khoai lang tại Trung Quốc được trồng
để làm lương thực, nhưng ngày nay phần lớn (60%) được trồng để nuôi lợn. Phần còn
lại được dùng làm lương thực hay chế biến các sản phẩm khác cũng như để xuất khẩu,
chủ yếu là sang Nhật Bản. Tại Trung Quốc hiện nay có trên 100 giống khoai lang.
Nguồn:Faostat 1/2013
Trên thế giới cây khoai lang được trồng ở 115 nước khác nhau, trong đó có 101
nước là các nước đang phát triển và sản xuất tiêu thụ hầu hết sản lượng khoai
lang của toàn thế giới .
Khoai lang là một cây trồng cạn và có khả năng chịu được nhiều điều kiện khí hậu
và thổ nhưỡng khác nhau. Do khoai lang có thể chịu lạnh tốt hơn các cây có củ
nhiệt đới khác (sắn, khoai sọ... ), vì vậy nó có thể sinh trưởng và phát triển bình
thường ngay cả ở độ cao 3000 m so với mặt nước biển. Khoai lang đã trở thành cây
lương thực chính của dân cư miền núi cao tại Uganda, Ruanda và Burundi của
Châu Phi.
Khoai lang là một trong 5 cây có củ quan trọng trên thế giới: sắn, khoai lang, khoai
mỡ, khoai sọ, khoai tây. Ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới thì khoai lang là cây có củ
đứng sau sắn.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới giai đoạn 2007 - 2011
Năm Diện tích (ha) Năng suất(tấn/ha) Sản
lượng(triệu/tấn)
Nguồn:Faostat 1/2013
Trong những năm gần đây diện tích trồng khoai lang trên thế giới có xu hướng
giảm từ 8.282.334 ha (năm 2007) xuống chỉ còn 7.953.196 ha (năm 2011). Trong
đó, nguyên nhân chính là do năng suất, chất lượng khoai lang chưa được cải thiện;
mặt khác trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, người nông dân đã lựa chọn
những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao để đầu tư thâm canh. Đặc biệt việc phát
triển mở rộng diện tích trồng khoai lang đi đôi với tiêu thụ và chế biến khoai lang
chưa được quan tâm đúng mức nên sản xuất khoai lang hầu như mang tính tự phát
chạy theo lợi ích kinh tế thời vụ nên đã dẫn đến sản xuất khoai lang chưa phát triển
bền vững và có xu hướng giảm dần trong những năm vừa qua.
Năng suất khoai lang trên thế giới tương đối ổn định và tăng nhẹ từ 12,19
tấn/ha (năm 2007) lên 13,11 tấn/ha (năm 2011), do đó tổng sản lượng cũng tăng
nhẹ.
Hiện nay Trung Quốc là nước sản xuất nhiều khoai lang nhất trên thế giới, năm
2011 đạt 3.490.425 ha, với năng suất là 21,6 tấn/ha và sản lượng đạt cao nhất thế
giới (75.567.929 tấn).
Mỹ hàng năm trồng khoảng 30.000 – 40.000 ha khoai lang, tập trung chủ yếu tại
các bang Bắc Carolina, Louisiana, Texas, Mississippi và California. Trung bình
một trang trại khoai lang ở Mỹ trồng khoảng 150 ha, để đảm bảo hiệu quả đầu tư về
máy móc, kho bảo quản và thiết bị đóng gói (tốn khoảng 1 – 2 triệu USD) và để
giảm chi phí lao động sống (Labonte và Cannon, 1998).
Một số tài liệu nước ngoài đề cập tới vai trò của cây có củ như một trong những
chỗ dựa quan trọng của nhân loại trong thế kỷ 21. Bởi hiện tại tiềm năng cải tiến
năng suất của cây có củ là rất lớn, trong khi đó mặc dù năng suất của các cây ngũ
cốc đã khá cao nhưng trong một phạm vi nào đó đã đạt đến mức giới hạn của năng
suất trần. Ngoài ra cây có củ có thể trồng được ở những vùng đất xấu, khô hạn.
2.3.Thị trường tiêu thụ:
- Chưa được quan tâm đúng mức
- Quy mô còn nhỏ lẻ
- Chất lượng không ổn định
- Không đảm bảo trong quá trình bảo quản
- Tỷ lệ hư hỏng cao chưa được áp ứng thị trường
- Xuất khẩu chủ yếu bằng đường tiểu ngạch sang Trung Quốc
1.3.Chuỗi cung ứng :
Nông dân
Với chuỗi cung ứng này. Người tiêu dùng để sử dụng được sản phẩm phải qua nhiều
trung gian, khiến chi phí bỏ ra rất nhiều so với chất lượng sản phẩm sử dụng. Người
dân thụ động trong việc tìm kiếm nguồn tiêu thụ, phải qua trung gian không thu được
nhiều lợi nhuận, có trường hợp còn bị các thương lái thu mua ép giá phải bán rẻ, sản
xuất cực nhọc mà lợi nhuận không cao dễ khiến chán nản, không đủ chi phí để nâng
cao chất lượng cải thiện đời sống và sản xuất. Chất lượng sản phẩm chưa được đảm
bảo.
Roytylenchulus reniformis
Triệu chứng: Cây hại bị còi cọc do rễ sơ bị phá hại. Bộ lá bị biến vàng và héo
nhất thời. Ở củ non, nếu bị hại sớm bị nứt và các vết nứt lớn dần khi củ phát triển.
Ở củ già, các vết nứt sâu hóa bần là triệu chứng dễ nhận biết nhất.
Đặc điểm sinh học: Tuyến trùng này có thể tồn tại trong đất khô, sinh sống và gây
hại rê trong điều kiện khô hạn.
Phòng Trừ: Nên trồng luân canh với cây không phải là ký chủ để giảm quần thể
tuyến trùng trong đất.
3.Phương pháp xử lý sau thu hoạch truyền thống đối với khoai lang (bảo
quản):
Bảo quản trong hầm, đào sâu dưới đất: Chọn đất nơi cao ráo, sạch sẽ, không có
nước ngầm. Đào hầm theo kiểu lòng chum có nắp đậy kín và có rãnh thoát nước.
Hầm đào xong phải để khô mới chứa khoai. Khoai thu hoạch về chọn củ tốt,
không sây sát, ít lấm đất, không có củ hà. Nhập khoai vào hầm vào những ngày
khô ráo và thận trọng khi vận chuyển vào hầm. Một tháng đầu mở nắp 1-2 lần để
thoát nhiệt độ trong hầm, tránh bốc nóng. Nếu ẩm độ trong hầm quá cao, phải
dùng chất hút ẩm.
Bảo quản trong hầm bán lộ thiên: Hầm này cũng chọn chỗ đất nơi cao ráo, sạch
sẽ, không có nước ngầm, đào hầm theo kiểu lòng chum có nắp đậy kín và có rãnh
thoát nước. Hầm đào xong phải để khô mới chứa khoai. Khoai thu hoạch về chọn
củ tốt, không sây sát, ít lấm đất, không có củ hà, nhập kho vào những ngày khô
hanh và cần thận trọng khi vận chuyển vào hầm. Một tháng đầu mở nắp 1 - 2 lần
để thoát nhiệt độ trong hầm, tránh bốc nóng. Nếu ẩm độ trong hầm quá cao phải
dùng chất hút ẩm.đất cao ráo và khô, không có mạch nước ngầm. Hầm đào sâu
trên 1 m, phía trên mặt hầm đắp một bức tường đất quanh miệng hầm, có chừa 1
cửa để lên xuống, hầm phải có nắp đậy kín và có mái che. Bảo quản bằng hai cách
này sẽ cách ly được với môi trường và khoai giữ được lâu hơn.
Bảo quản bằng cách ủ cát khô: đầu củ quay ra ngoài, từ dưới lên trên. Nếu khoai
đóng trong sọt thì để nguyên và chồng 2 - 3 sọt lên nhau, sau đó lấy cát khô phủ
kín lên khoai. Trường hợp bảo quản ngoài trời phải làm lán che mưa nắng.đều
nhau và xếp thành từng luống hoặc từng đống và phải để nơi cao ráo, thoáng mát,
tránh chỗ nắng hắt vào và không có mưa dột
Đây là phương pháp bảo quản tương đối kín, cũng giống như trong hầm kín nhưng
đơn giản và dễ làm. Song bảo quản bằng cách ủ cát khô có nhược điểm là không
được kín hoàn toàn, nên vẫn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm bên ngoài.
Chọn những củ khoai còn nguyên vẹn, không bị sâu bệnh, không bị sây sát vỏ, xếp
thành từng luống có chiều rộng 1,2 -1,5m, chiều dài tuỳ theo số lượng khoai bảo
quản nhiều hay ít. Khi xếp khoai phải thật nhẹ nhàng, tránh cọ sát. Ngoài ra, khoai
lang có thể bảo quản thoáng nếu thời gian bảo quản ngắn khoảng 10 -15 ngày. Khi
bảo quản thoáng cũng phải chọn những củ khoai có phẩm chất tốt.
Bao bì bảo quản khoai lang: bao bì không đơn giản chỉ là vật chất chứa đựng
mà còn bảo vệ thực phẩm từ nơi sản xuất tới nơi người tiêu dùng .Vì vậy ,bao bì
phải phù hợp với đặc tính của nông sản trong quá trình bảo quản và lưu thông .Nếu
chọn vật liệu bao bì không phù hợp ,bao bì sẽ gây thiệt hại cho nông sản và người
tiêu dùng.
Yêu cầu:
1. Không độc hại
2. Chống được sự xâm nhập của dịch hại, côn trùng từ bên ngoài vào khoai
lang
3. Ngăn cản sự xâm nhập của không khí và hơi nước từ không khí
4. Ngăn cản sự xâm nhập của các tác nhân gây độc hại từ bên ngoài vào bên
trong thực phẩm
5. Loại bỏ được tia cực tiếp gây hại
6. Chịu sự va đập cớ giới
7. Có thể dễ dàng vận chuyển
8. Bền vững ,dễ mở
9. Dễ làm kín lại, tiện lại khi mua bán
10. Có kích thước,hình dạng ,khối lượng hợp lý
11. Gíá thành thấp,thích hợp với nông sản, có thể tái chế hoặc sử dụng lại
12. Không gây hại đến môi trường
13. Một số loại bao bì dùng trong bao gói khoai lang
Bao bì giấy và carton:
-Ưu điểm: rẽ ,ngăn cản ánh sáng tốt, có khả năng tái sinh,ít gây ô nhiễm môi
trường .
-Nhược điểm:độ bền cơ học kém ,dễ thủng rách, dễ bị men móc trên giấy ẩm,dễ bị
côn trùng và chuột tấn công,khó làm kín nhiệt .Chống thấm ,chống mùi ,ngăn vi
sinh vật kém.
Khắc phục :
1. Thùng carton 3 lớp ,5 lớp
2. Thùng carton 3 lớp kết hợp polyivinilchlorede
Bao bì gỗ: bao bì gỗ nhẹ,bền,chống đỡ tốt lực tác đông bên ngoài ,thuân tiện vận
chuyển bảo quản,bốc vỡ ,trước khi sử dụng phải rửa sạch bẳng nước lạnh
Chất dẻo: mỏng, nhẹ, dẻo, đàn hồi ,trong suốt ,khả năng chống thấm hơi nước
và khí cao, có khả năng làm kín bằng nhiệt .
4.Ý nghĩa và tiểu luận:
Kỹ thuật mới:
- Trồng khoai lang luống đơn hoặc luống đôi và bón phân hợp lí
- Phủ nilon cho khoai lang để giữ ấm và hạn chế cỏ dại
- Sử dung dây giống khoai lang đã làm sạch virus
- Sử dụng bẫy sinh học để phòng trừ sùng khoai lang
- Cơ giới hóa làm đất ,lên luống ,trồng ,bón phân ,thu hoạch khoai lang
- Chế biến timh bột và làm các món ăn từ khoai lang
- Sử dụng củ và dây lá khoai lang ủ chua để chăn nuôi lợn
Phương pháp xử lý sau thu hoạch hiện nay đôí với khoai lang:
1. Phương pháp xử lý hóa chất
2. Phương pháp xử lý tinh dầu thưc vật
3. Phương pháp xử lý hơi nước nóng
II.Mục đích và nội dung nghiên cứu cụ thể:
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ khoai lang Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đề ra giải pháp và kiến nghị để giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị của sản
phẩm khoai lang Đồng Bằng Sông Cửu Long
-Việc nâng cao chất lượng của nông sản có ý nghĩa rất lớn, đảm bảo được chất lượng
nông sản sau thu hoạch. Rau quả ,củ là một loại nông sản tương đối khó bảo quản vì
lượng nước trong rau quả củ chiếm rất cao là điều kiện tốt cho vi sinh vật hoạt động.
-Vì vậy cần phải kết hợp các biện pháp tổng hợp giữa các khâu trước và sau thu hoạch,
vận chuyển và phân phối lưu trữ để giảm tổn thất, nâng cao chất lượng và tăng thêm
thu nhập cho người sản xuất.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Chuỗi cung ứng mới :
Phân loại
Làm sạch
Xử lý hóa chất
Bao gói
Bảo quản
Vận chuyển
Bán hàng
2. Giải thích qui trình chuẩn bị thu hoạch và bảo quản nho sau thu hoạch
Thông số kĩ thuật:
Hàng thu hoạch (hàng) 1
Loại máy kéo (HP) 75-90
Tốc độ làm việc (km / h) 2.1-6.7
Chiều rộng làm việc (mm) 900
Độ sâu làm việc (mm) 300-400
Năng suất (ha / h) 0,18 - 0.3
Tiêu thụ nhiên liệu (L / h) 17-20
Trọng lượng (kg) 650
Kích thước (mm) 3100 * 1220 * 1100
Phân loại:
Phân loại khoai theo kích thước,... là cần thiết không chỉ đối với người sản xất,
người mua, người chế biến khoai lang
Phân loại tốt, đặc biệt là loại bỏ những phần bị nhiễm vi sinh vật ra khỏi khối khoai
lang sẽ có tác dụng hạn chế sự lây lan các vi sinh vật gây bệnh, thối hỏng.
. Làm sạch:
Làm sạch những tạp chất trên củ như cát đất .
Xử lý và bảo quản:xử lý chất chống nấm CBZ với nồng độ 0.2% và có tác dụng ức
chế sự phát triển của vi sinh vật ,vi khuẩn,nấm men,nấm móc ,giảm tỷ lệ thối ,hao hụt
và keo dải thời gian bảo quản,sau khi làm khô lại tiếp tục tiến hành phun thuốc chống
nảy mầm NAA 0.2% tiếp đó sử dụng thuốc thảo mộc GSC 0.04% có tác dụng ngăn
ngừa sự xâm nhập gây hại của bọ hà làm giảm tỷ lệ hao hụt khối lượng của khoai lang
trong quá trình bảo quản
Bảo quản: sau khi quá trình xử lý trên khoai được bảo quản bẳng cách phủ lớp cát
khô và đất bột đỏ vàng ,thời gian bảo quản thích hợp là 2 tháng đảm bảo hiệu quả
kinh tế .Quy trình bảo quản khoai lang đơn giản chi phí thấp ,đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm và phù hợp với điều kiện hộ gia đình
Bao gói: khoai lang sau khi thu hoạch và được bao gói trong bao bì carton hoặc
chất dẻo.Thời gian bảo quản (4-6 tháng)
4.Sơ đồ mặt bằng:
Những biến đổi sinh hóa :
-Thành phần dinh dưỡng:
IV.Kết quả:
Phương pháp xử lý thích hợp để ổn định chất lượng khoai lang tím trong quá trính bảo
quản la ngâm củ mới trong dung dịch NaClo nồng độ 100ppmt trong thời gian 7 phút
.Thời gian bảo quản 60 ngày
V.KẾT LUẬN:
Khoai lang hay bất cứ cây trồng nào khác thì chúng ta đều phải có một nền hữu cơ
vững chắc để cây phát triển tốt, tăng sức đề kháng, đồng thời đây cũng là môi trường
lý tưởng cho các loại vi sinh vật có ích phát triển nhờ đó sẽ kiềm hãm được những vi
sinh vật và nấm có hại
Khoai lang là cây lấy củ là chủ yếu nên khi các loại bệnh tấn công trên củ thì biện
pháp để trừ bệnh gặp rất nhiều khó khăn vì củ nằm trong đất nên thuốc BVTV khó có
thể tiếp xúc với củ. Để ngăn ngừa bệnh thì khâu chọn giống sạch bệnh, xử lý giống
trước khi trồng, làm đất kỹ,…là vô cùng quan trọng bởi có như thế thì mới hạn chế
được nguồn bệnh. Ngoài ra cần chú ý phòng trừ các loại côn trùng môi giới truyền
bệnh như rệp, bọ phấn,…khi mật số nhiều, những chỗ bị bệnh nên mạnh dạn nhổ bỏ
để loại nguồn bệnh ra khỏi đồng ruộng
VI.Kiến nghị:
Áp dụng kết quả nghiên cứu trên và việc bảo quản khoai lang tím ở Đồng Bẳng Sông
Cửu Long ,phục vụ tiêu dùng và xuấ khẩu.