Professional Documents
Culture Documents
- Quả dâu tây là một loại quả giả; nghĩa là phần cùi thịt không phải bắt nguồn
từ các bầu nhụy (là các "hạt" mà người thông thường nhìn thấy, trên thực tế
chúng là một dạng quả bế) mà từ cái móc ở đáy của phần cuống để giữ các
bầu nhụy. Từ quan điểm của thực vật học, các hạt là quả thật sự của thực
vật, và phần cùi thịt mọng nước của dâu tây là các mô đế hoa bị biến đổi. Nó
có màu xanh lục ánh trắng khi còn non và trở thành màu đỏ (ở phần lớn các
loài) khi chín.
- Quả dâu tây thường được sử dụng để làm các món tráng miệng. Dâu tây giàu
vitamin C và là nguồn cung cấp dồi dào các chất flavonoit cần thiết cho cơ
thể.
- Trong quả dâu có chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2… đặc biệt
là hàm lượng vitamin C và đường fructose đều rất cao, bên cạnh đó hàm
lượng chất khoáng như K, Na, Fe... cũng rất phong phú, cho nên ăn nhiều
dâu tây giúp thúc đẩy chuyển hóa các chất trong cơ thể, làm máu huyết lưu
thông, đồng thời có tác dụng trấn tĩnh an thần, tăng sức đề kháng, chống
nhiễm trùng, nhiễm độc, cảm cúm và chống stress. Với người hút thuốc lá
hay người hít thuốc lá thụ động, các acid hữu cơ có trong dâu tây có hiệu
quả giảm nhẹ tác hại của thuốc lá cho cơ thể.
1.1.2. Đường
- Đường cho vào phải lớn hơn 50% so với khối lương nguyên liệu. Đường giúp
tạo gel tốt, tạo vị ngọt cho sản phẩm, ngăn chặn sự phát triển cuả vi sinh vật
trong quá trình bảo quản. Nên sử dụng đường cát trắng, không sử dùng đường
vàng làm ảnh hưởng đến màu sắc và mùi cuả sản phẩm. Loại đường sử dụng
cho sản phẩm mứt dâu là saccharose.
- Có thể thay một phần đường bằng siro đường hoặc mật ong có màu sáng. Tuy
nhiên không được thay thế hoàn toàn vì sẽ làm che mất hương tự nhiên cuả
quả dâu.
1.1.3. Pectin
- Pectin là thành phần tự nhiên có sẵn trong trái dâu, được hình thành do sự
thuỷ phân Protopectin trong quá trình chín cuả quả dâu. Pectin là thành phần
quan trọng để hình thành gel. Pectin tạo gel tốt nhất khi quả vừa chín tới, ở
quả chưa chín hoặc chín quá sẽ rất khó tạo gel. Lượng pectin trong dâu
thường có hàm lượng thấp, do đó khi chế biến phải bổ sung thêm pectin.
- Sử dụng pectin cho mứt đông có các ưu điểm:
Có thể sử dụng trái dâu chưa chín tới hoặc chín quá đưa vào sản xuất.Việc
bổ sung pectin có thể khắc phục được độ chín cuả trái dâu không thích
hợp.Nhờ đó quá trình sản xuất ít phụ thuộc vào mùa vụ.
Rút ngắn thời gian nấu trong quá trình chế biến.Chủ động hơn trong sản
xuất.
Hiệu quả sản xuất cao.
- Mã số quốc tế cuả Pectin là E440
- Một số loại pectin thương phẩm:
Pectin DE Đặc tính Ứng dụng
SS>58%,p H 2.9-
CF201 68-72% Tạo gel nhanh
3.3
SS>58%,p H 2.9-
CF301 65-70% Tạo gel vưà
3.3
SS>58%,p H 2.9-
CF401 60-64% Tạo gel chậm
3.3
SS>58%,p H 2.9-
CF501 56-62% Tạo gel rất chậm
3.3
SS : Độ đường
DE : chỉ số dextrin
1.1.4. Acid
- Acid cũng là thành phần quan trong trong việc hình thành gel cho sản phẩm.
Trong dâu có môt lượng acid đáng kể, tuy nhiên cần thêm vào một lượng acid
để đưa p H 3-3.5, pH thích hợp để tạo gel của pectin.
CHƯƠNG 3
Nguyên liệu
Quả
xanh Phân loại
Phế
phẩm
Bảo quản Rửa
Chần
Saccharose
Acid
Citric
Rót lọ Xử lý
Sản phẩm
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mứt dâu
2.3. Chần
- Mục đích: Quá trình chần bài khí cho quá trình cô đặc, làm mềm nguyên liệu,
tăng tính thấm màng tế bào, khử trùng và vô hoạt hóa các enzyme và các hợp
chất gây biến màu sản phẩm.
- Cơ sở quá trình: Xử lý nhiệt sơ bộ ở trong nước có nhiệt độ 80-100oC trong
thời giantừ 3 đến 5 phút. Sau khi chần cần làm nguội ngay để tránh biến đổi
hóa sinh không như mong muốn.
- Thiết bị: Sử dụng thiết bị chần – làm nguội kiểu ngược dòng thiết kế IQB. Ở
mỗi công đoạn đều có băng chuyền riêng, do đó, thực phẩm tránh bị giập nát
do đảo trộn. Băng chuyền A tiếp nhận nguyên liệu, gia nhiệt bằng hệ thống
phun nước nóng A, sau đó gia nhiệt trong bồn B. Sau khi vớt ra khỏi bồn B,
dâu sẽ được giữ thành lớp dày ở băng chuyền C đến khi đạt được thời gian
cần thiết. Cuối cùng dâu được làm nguội ở bồn D và kết thúc nhờ hệ thống
phun tia nước lạnh E. Ưu điểm thiết bị này là quy tắc ngược dòng: nước ở bồn
D chỉ cần gia nhiệt một ít là đã có thể sử dụng cho bồn B, tiết kiệm được nhiệt
lượng và nước xử lý.
2.4. Nghiền
- Mục đích: Làm nhỏ nguyên liệu đến kích thước yêu cầu để tăng hiệu suất cô
đặc nhờ vào việc thu được dịch quả.
- Cơ sở quá trình: Cắt nhỏ nguyên liệu, sau đó đem nghiền nhỏ. Chú ý thời
gian xử lý không quá lâu để tránh làm biến chất nguyên liệu và mất chất dinh
dưỡng.
- Thiết bị: Sử dụng loại máy cắt nhỏ và máy đánh nhuyễn.
Hình - Máy cắt nhỏ
Thông số kỹ thuật:
Điện áp: 220V hoặc 380V
Sản lượng: 200 ~ 1000Kg/h
Công suất: 3Kw/h
Kích thước: 600 x 500 x
900(mm)
Trọng lượng: 70Kg
Hình – Máy đánh nhuyễn
Thông số kỹ thuật:
Model: KS-DS-350
Điện áp: 380V
Sản lượng: 350Kg
Công suất: 31.5Kw
Kích thước: 2080 x 1350 x
2230(mm)
Trọng lượng: 2800Kg
2.5. Cô đặc
- Mục đích: Phối trộn hỗn hợp bao gồm: nguyên liệu đã nghiền, đường, pectin,
acid và gia nhiệt để cô đặc, thu được mứt dâu.
- Cơ sở quá trình: Dâu sau khi nghiền nhuyễn sẽ có dạng dịch quả lẫn với thịt
quả. Bổ sung thêm đường, pectin. Đường để làm tăng nồng độ chất tan, giúp
mứt quả sau khi cô đặc có thể bảo quản lâu dài mà không dùng chất bảo quản.
Pectin giúp tạo độ đông (gel) cho sản phẩm. Do pectin dễ bị phân hủy bởi
nhiệt nên viêc tao gel phải được thực hiện ở cuối quá trình nấu. Đường và
pectin được chia thành nhiểu phần cho vào dịch cô đặc để tránh hiện tượng
pectin bị vón cục. Acid citric có chức năng chống oxi hóa, nghịch chuyển
đường saccharose làm tăng độ ngọt, làm tăng pH của dịch cô đặc lên khoảng
2,5 – 3,3 để pectin tạo độ gel tốt nhất. Ta có thể thay thế acid citric bằng acid
ascorbic, tuy nhiên acid ascorbic giá thành cao và dễ bị phân hủy bởi nhiệt.
- Thiết bị: Sử dụng hệ thống cô đặc chân không 3 cấp tuần hoàn. Ưu điểm của
loại thiết bị này là chuyên sử dụng cho các nguyên liệu nhạy nhiệt: hỗn hợp
dịch quả cần cô đặc có hàm lượng đường cao, nếu không chú ý vấn đề nhiệt
độ sẽ dẫn đến hiện tượng caramel hóa, gây biến màu, biến chất sản phẩm. Chú
ý giữ nhiệt độ cô đặc ở khoảng 40 – 60oC, áp suất 600 – 650mmHg.
Hình – Thiết bị cô đặc chân
không 3 cấp tuần hoàn
Năng suất bay hơi: 1000 kg/h
Tiêu hao hơi nước bão hòa:
700 kg/h
Áp suất hơi: < 0.1 mpa
Kích thước: 7 x 1.5 x 4 m
Lượng nước làm mát: 18 T/h
2.6. Rót lọ
- Mục đích: Đưa mứt dâu thành phẩm vào lọ thủy tinh bao bì.
- Cơ sở quá trình: Quá trình được thực hiện ngay sau khi cô đặc. Nhiệt độ
nóng sẽ dễ dàng rót lọ, cũng như hạn chế sự xâm nhiễm vi sinh vật. Lọ thủy
tinh được khử trùng trước đó sẽ được cho rót mứt thành phẩm vào và đậy nắp.
Quá trình ghép nắp sử dụng độ chân không 150-200 mmHg và phải thực hiện
nhanh để đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
- Thiết bị: Mứt dâu từ hệ thống cô đặc được dẫn vào 1 bồn chứa. Tại đây, máy
rót lọ kiểu xoay vòng sẽ phân phối sản phẩm vào lọ thủy tinh và đậy nắp. Lọ
thủy tinh được xử lý trước đó ở phân xưởng xử lý lọ. Kích thước lọ sử dụng là
loại 227g.