Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội – 10/2020
DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 2
1.1. Tổng quan về nguyên vật liệu sản xuất đồ hộp cà chua cô đặc
1.1.1. Nguyên liệu cà chua
1.1.1.1. Giới thiệu chung về cây cà chua
Cây cà chua có tên khoa học là Lycopesium esculentum, có nguồn gốc từ Nam Mỹ,
là loại rau ăn quả, họ Cà (Solanaceae).
Cây cà chua có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau như đất sét, đất cát, đất
pha cát, có độ pH= 6 – 6.5.
Ở Việt Nam, cây cà chua là một loại loại rau có giá trị kinh tế cao, diện tích trồng lên
đến chục ngàn ha, tập trung chủ yếu ở đồng bằng và trung du phía Bắc. Nhiều giống cà
chua lai ghép chất lượng tốt được phát triển mạnh ở Đà Lạt, Lâm Đồng. Một số giống cà
chua chất lượng đã được xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Các giống cà chua ở Việt Nam được chia làm 3 loại theo hình dạng của chúng:
Cà chua hồng: quả có hình dạng quả hồng, thịt quả đặc, nhiều bột, lượng đường trong
quả cao.
Cà chua múi: quả to, nhiều ngăn tạo thành múi, năng suất và khả năng chống chịu khá
nhưng chất lượng không bằng cà chua hồng.
Cà chua bi: quả nhỏ, chua, giá trị thấp, thường dùng làm nguyên liệu tạo giống.
Quả cà chua có nhiều kích cỡ và màu sắc khi chín khác nhau (vàng, da cam, hồng,
đỏ…) giàu chất dinh dưỡng và các hợp chất có hoạt tính sinh học, có lợi cho sức khỏe
được dùng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Trong sản xuất cà chua cô đặc, giống cà chua được lựa chọn có hàm lượng chất khô
hòa tan phải cao (ít nhất 4-50 Bx), pH thấp (khoảng 4,4), quả chắc, nhiều thịt quả, ít hạt,
màu đỏ sáng. Các giống cà chua điển hình được chọn để chế biến ở Việt Nam là PT18,
HT21, 89F1, Savior, cà chua Đà Lạt.
Hình 1.1: Biến đổi màu sắc của cà chua trong quá trình chín
Chất xơ 1.2g/100g
Chất béo 0.2g/100g
Vitamin:
- Vitamin K (7,9 mg/100g)
- Vitamin C (40mg/100g)
- Beta-caroten (393 mg/100g)
Sắc tố:
- Lycopen 7.85
- Carotene 0.73
- Xanhtophyl 0.06
(Nguồn Nguyễn Trọng Cẩn – Nguyễn Lệ Hà, 2009)
Ngoài ra, trong cà chua còn một số thành phần khác như pectinase, khi càng chín
thì enzyme này càng nhiều.
1.1.2. Bao bì đồ hộp cà chua cô đặc.
1.1.2.1. Vai trò của bao bì
- Bảo vệ tốt sản phẩm.
- Kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
- Nâng cao giá trị của nguyên liệu hoặc thành phẩm.
- Cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm.
1.1.2.2. Bao bì sắt tây
Lựa chọn bao bì sắt tây vì những ưu điểm của nó đối với đồ hộp cà chua cô đặc
- Lớp tráng thiếc của sắt tây có thể tránh được sự ăn mòn của thực phẩm
- Đóng kín và cách ly, chống thấm khí và hơi ẩm rất tốt, tránh ánh sáng và chịu nhiệt
tốt.
- Có màu sáng bóng, có thể in và tréc vecni hoặc in các màu sắc hấp dẫn.
- Dễ dàng cơ giới hóa tự động hóa trong quá trình sản xuất.
1.2. Tổng quan về sản phẩm đồ hộp cà chua cô đặc
1.2.1. Giới thiệu chung về sản phẩm đồ hộp cà chua cô đặc
Cà chua cô đặc là một trong những sản phẩm chính của công nghiệp đồ hộp rau
quả, được dùng để chế biến, tạo màu và mùi vị cho các món ăn, đặc biệt đối với các
nước, khu vực không thể sản xuất và sử dụng cà chua tươi sống.
Cà chua cô đặc được chế biến bằng công nghệ cô đặc thịt cà chua (theo mức độ
khác nhau) sau khi đã nghiền nhỏ và loại bỏ hạt, vỏ, và không làm mất đi các giá trị dinh
dưỡng thiết yếu trong cà chua, dễ dàng sử dụng trong chế biến.
1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm
Hàm lượng Caroten làm tiền chất tạo ra vitamin A, bảo vệ niêm mạc, miệng, mũi,
đường hô hấp.
Hàm lượng Vitamin C giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, giảm nhẹ dị ứng, chống oxi
hoá, giúp cho cơ thể hấp thụ tốt các chất vi lượng cần thiết như: Cu, Zn.
Chất xơ giúp cho cơ thể bài xuất Cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các
tai biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì.
Cà chua rất giàu Lycopen có khả năng chống oxy hoá rất tốt, nó có khả năng ngăn
ngừa sự hình thành oxy hoá LDL, cholesterol có hại trong máu, ngăn chặn được chứng
xơ vữa động mạch và các nguy cơ dẫn tới đột quỵ, đặc biệt Lycopene còn có khả
năng ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự do gây ung thư như ung thư vú, tuyến tiền liệt,
tuyến tụy và đại tràng..
Ngoài ra, cà chua vị ngọt chua, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, dưỡng âm và
lương huyết, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như nhiệt, hay hoa mắt chóng
mặt, chảy máu cam, chảy máu chân răng, tiêu hoá kém, loét dạ dày, huyết áp cao…
1.2.3. Tiêu chuẩn đồ hộp
Đối với đồ hộp cà chua cô đặc cần đạt những yêu cầu:
- Về cảm quan:
Đồ hộp phải có nhãn hiệu, ngay ngắn, sạch sẽ, ghi rõ các mục: cơ quan quản lý, cơ
sở chế biến, tên mặt hàng, phẩm cấp, ngày sản xuất, khối lượng tịnh và khối lượng cả bì.
Hộp phải kín, không hen rỉ, phồng rộp
- Về vi sinh vật:
Đồ hộp không xâm nhập của vi sinh vật, không có vi sinh vật gây bệnh, lượng vi
sinh gây hư hỏng không vượt quá quy định.
- Về hóa học: Không vượt quá quy định về hàm lượng kim loại nặng.
Thiếc: 100-200 mg/kg sản phẩm.
Đồng: 5-80 mg/kg sản phẩm.
Chì: không có.
Đảm bảo các chỉ tiêu về thành phần hóa học, chủ yếu như nồng độ đường, muối, acid,…
Cà chua
Lựa chọn
Nước Rửa
Qủa
hư
Xé tơi
Đun nóng
Cô đặc
Hộp Xử lý
Rót hộp
Ghép nắp
Thanh trùng
Khối lượng cà chua được đưa vào quá trình cô đặc là: m= 4371,43 (kg/h )
3.4. Chà
Hao phí (3.5%)
- Khối lượng cà chua sau khi đun nóng là: m= 4524,43 (kg/h )
- Tỷ lệ hao hụt là: 0.5%
- Khối lượng cà chua đi vào quá trình đun nóng là:
Ta có
ΔP1= 1,076ΔP2
ΔP3= ΔP2/2
ΔP1+ΔP2+ΔP3=1,76
ΔP1=1,129 (atm)
ΔP2=1,049 (atm)
ΔP3= (atm)
Trong đó Δ’0 – tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi
của dung môi ở áp suất thường.
T2
f= 16,2
R
Trong đó T- nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho, 0K;
R- là ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc,J.kg.
Dựa vào bảng (VI.2/65 – Nguyễn Bin, 2013, tập3) ta biết được tổn thất nhiệt độ
Δ’0 theo nồng độ a (% khối lượng)
Từ đó ta có
Δ’1 = Δ’0.16,2 (Tht1 + 273)2/R1
1,9.16,2( 106+273)2
Δ’1 = 3 = 1,970C
2240.10
2,8.16,2(85+273)2
Δ’2 = 3 = 2,530C
2297.10
4,3.16,2(60+273)2
Δ’3 = 3 = 3,30C
2357.10
= 7,80C
Với:
– Ttb là nhiệt độ sôi ứng với Ptb.
– Tht là nhiệt độ sôi của hơi thứ tại mặt thoáng của dung dịch. Tính áp suất thủy tĩnh ở
độ sâu trung bình của chất lỏng:
Theo CT VI.12, STQTTB, T2/Trang 55;ta có:
h
Ptb = P0 + (Δh + )ddsoi.g (N/m2)
2
Với:
– Po là áp suất hơi thứ trên bề mặt dung dịch.
– Δh là chiều cao của lớp dung dịch sôi kể từ miệng ống truyền nhiệt đến mặt thoáng
dung dịch, chọn Δh=0,5 cho cả 3 nồi.
– H là chiều cao ống truyền nhiệt, chọn h = 4m cho cả 3 nồi.
– ddsoi là khối lượng riêng của dung dịch khi sôi, kg/m3
Bảng 4.3: Áp suất hơi thứ trên bề mặt thoáng dung dịch
Nồng độ dung Khối lượng riêng Áp suất hơi thứ trên bề mặt
Nồi
dịch dung dịch thoáng dung dịch(P0)
4.7. Lập phương trình cân bằng nhiệt lượng và tính lượng hơi đốt cần thiết:
Gọi:
D1, D2, D3 là lượng hơi đốt nồi 1, nồi 2, nồi 3, kg/h.
Gđ, Gc là lượng dung dịch đầu và cuối, kg/h.
W1, W2, W3 là lượng hơi thứ bốc ra rừ nồi 1, nồi 2, nồi 3, kg/h.
Cđ, Cc là nhiệt dung riêng của dung dịch đầu và cuối, j/kg.độ.
tđ, tc nhiệt độ đầu và nhiệt độ cuối của dung dịch, 0C.
i1, i2, i3 là hàm nhiệt của hơi đốt nồi 1, nồi 2, nồi 3, kg/h.
i1’, i2’, i3’ là hàm nhiệt của hơi thứ nồi 1, nồi 2, nồi 3,J/kg.
Cn1, Cn2, Cn3 là nhiệt dung riêng của nước ngưng nồi 1, 2, 3, J/kg.độ.
θ1 θ2 θ3 nhiệt độ của nước ngưng nồi 1,2,3, 0C.
Qtt1, Qtt2, Qtt3 nhiệt tổn thất ra môi trường sung quanh, J
Theo phương trình cân bằng nhiệt, lượng nhiệt vào bằng lượng nhiệt ra:
Nhiệt lượng vào:
Nồi 1:
- Do dung dịch đầu: GđCđtđ
- Do hơi đốt: D1i1
Nồi 2:
- Do hơi đốt mang vào: D2t2
- Do dung dịch ở nồi 1 mang vào: (Gđ – W1)C1t1
Nồi 3:
- Do hơi đốt mang vào : D3i3
- Do dung dịch nồi 2 mang vào: (Gđ – W1)C1t1
Nhiệt lựợng ra:
Nồi 1:
- Do hơi đốt mang ra: W1i’1
- Do dung dịch mang ra: (Gđ – W1)C1t1
- Do nước ngưng mang ra: D1Cn1 θ1
- Do tổn thất nhiệt chung: Qtt1 = 0.05D1(i1- Cn1 θ1)
Nồi 2:
- Do hơi thứ mang ra: W2i’2
- Do dung dịch mang ra: (Gđ –W1 –W2)C2t2
- Do nước ngưng mang ra: D2Cn2 θ2
- Do tổn thất nhiệt chung: Qtt2 = 0.05D2(i2 – Cn2 θ2)
Nồi 3:
- Do hơi thứ mang ra: W3i’3
- Do dung dịch mang ra: (Gđ –W1 –W2 –W3)C3t3
- Do nước ngưng mang ra: D3Cn3 θ3
- Do tổn thất nhiệt chung: Qtt3 = 0.05D3(i3 – Cn3 θ3)
Phương trình cân bằng nhiệt lượng:
ΣQvào = ΣQra
Nồi 1: GđCđtđ + D1i1 = W1i’1 + (Gđ – W1)C1t1 + D1Cn1 θ1 + 0.05D1(i1 – Cn1 θ1)
Nồi 2: D2i2 + (Gđ –W1) = W2i’2 + (Gđ – W1- W2)C2t2 +D2Cn2 θ2 + 0.05D2(i2 – Cn2 θ2)
Thông số