You are on page 1of 15

BÀI BÁO CÁO MÔN: AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM

Chủ đề báo cáo:

SỰ PHÁT TRIỂN VÀ NGUỒN GỐC CỦA VIỆC THU NHẬN


TETRODOXIN TRONG BẠCH TUỘC ĐỐM XANH

GV: Hoàng Thị Khánh Hồng


Danh sách thành viên nhóm:
Họ tên Lớp MSSV
Huỳnh Khánh Chúc D17_TP01 DH61701401
Phan Thị Đẹp D17_TP01 DH61700446
Lê Thị Kim Ngân D17_TP01 DH61700598
Võ Thị Thảo Sương D17_TP01 DH61701057
Nguyễn Thị Ngọc Dung D17_TP02 DH61701953
Nguyễn Thị Hà My D17_TP02 DH61701201
Lê Thị Ái Quyên D17_TP02 DH61702347
Lê Thị Ngọc Tú D17_TP02 DH61701396
CÁC NỘI DUNG CHÍNH:

I. SƠ LƯỢC VỀ CHẤT ĐỘC TETRODOTOXIN (TTX) VÀ BẠCH TUỘC ĐỐM


XANH

II. ĐỘC TỐ SINH HỌC

III.THU NHẬN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TETRODOTOXIN (TTX) VÀ SAXITOXIN


(STX)

IV.VIỆC THU NHẬN TTX VÀ STX Ở BẠCH TUỘC

V. PHÒNG TRÁNH NGỘ ĐỘC DO CHẤT ĐỘC TETRODOTOXIN


I. SƠ LƯỢC VỀ CHẤT ĐỘC TETRODOTOXIN
VÀ BẠCH TUỘC ĐỐM XANH

• Tetrodotoxin có tên từ Tetraodontidae

• Không bị nhiệt phá huỷ: nấu chín hay phơi khô, sấy độc chất vẫn tồn tại.

• TTX được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa trong vòng 5-15 phút,
nửa đời sống từ 30 phút đến 4 giờ, được thải trừ qua nước tiểu.

• Rất độc với thần kinh, ức chế kênh Natri, đặc biệt ở cơ vân, ngăn cản phát
sinh điện thế và dẫn truyền xung động, hậu quả chính là gây liệt cơ và suy
hô hấp , dễ tử vong.
Hình 1: Công thức hóa học của chất độc Hình 2: Bạch tuộc đốm xanh
Tetrodotoxin
• Chất độc TTX được phân lập từ một số loại vi khuẩn như Epiphytic bacterium,
Vibrio, Pseudomonas .

• Một số nhóm các loài đã phát triển khả năng sử dụng các độc tố mạnh này để
làm lợi thế cho chúng bao gồm: thân mềm, lưỡng cư, động vật chân khớp,
động vật có dây sống, giun dẹp và ngành da gai.

• Sự hiện diện của TTX và các độc tố liên quan trong loài thường liên quan đến
chức năng phòng thủ, đáng chú ý là chi bạch tuộc đốm xanh.
• Chúng được công nhận là một trong những sinh vật biển độc nhất trên thế giới.
Tỉ lệ tử vong gấp 10.000 lần so với độc tố của cyanua.
II. ĐỘC TỐ SINH HỌC
1.Cơ sở của độc tính TTX
• Là một chất độc thần kinh phi protein mạnh.

• TTX ức chế sự lan truyền tiềm năng hành động, sự truyền tín hiệu của các tế
bào thần kinh bằng cách liên kết với kênh dẫn ion Natri trong mô và dây thần
kinh.

• Các quá trình sinh hóa làm cơ sở cho mối quan hệ ràng buộc TTX với Nav
• đã được nghiên cứu thông qua ức chế liên kết TTX với thuốc thử biến đổi
carboxyl, chuẩn độ pH, cation đơn trị cụ thể, proton hóa trị hai và ion kim
loại.
2. Sự xuất hiện hội tụ của TTX
• TTX có nhiều trong môi trường biển. Ví dụ: trầm tích (có mặt ở biển, sông, hồ là chủ yếu).

• Tích lũy sinh học TTX thông qua ăn trực tiếp vi khuẩn sản xuất TTX hoặc nguồn thực phẩm
bị ô nhiễm TTX.

• Các trường hợp tích lũy sinh học tương tự về cấu trúc và chức năng của STX độc tố đã được
quan sát thấy ở động vật thân mềm hai mảnh vỏ thông qua việc nuốt phải dinoflagellates độc
hại.

• Nuôi cấy đầu tiên của chủng sản xuất TTX từ một loại độc hại
là Vibrio (từ cua trứng hoa, Atergatis floridus). Các nghiên cứu
tiếp theo đã nuôi cấy vi khuẩn sản xuất TTX từ hơn 20 chi từ
nhiều phân loại bao gồm: cá nóc, bạch tuộc và giáp xác.
III. THU NHẬN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TETRODOTOXIN (TTX)
VÀ SAXITOXIN (STX)
1. Kháng độc tố của TTX và STX

• Kháng độc tố ngoại sinh là yếu tố đầu tiên cho sự phát triển của độc
tính.

Hình 3: Sắp xếp bốn miền vòng lặp P (DI, DII, DIII, và
DIV) trong chuỗi Nav 1.4 từ cá nóc (màu xanh), kỳ nhông
(màu xanh lá cây), rắn garter (màu cam), và sò có vỏ
mềm (màu đỏ).
2. Sự vận chuyển TTX và STX

• Một số cơ chế được sử dụng để trung hòa độc tố, vận chuyển và bài tiết, nổi bật
nhất là protein liên kết độc tố. Các protein liên kết TTX (TBP) đã được phân lập từ
các sinh vật không độc hại bao gồm cua trên bờ (cua xanh châu Âu) và các loài
độc hại bao gồm: cá nóc, cua biển và cua móng ngựa.

Cua xanh châu Âu Cua móng ngựa


• Protein có khả năng liên kết và trung hòa độc tố bảo vệ cho phơi nhiễm không
liên tục hoặc thấp.

• Tuy nhiên, TTX liều cao vẫn có thể gây tử vong cho các sinh vật có Nav, kháng
TPX và TPB, có thể thực hiện vai trò cân bằng nội môi bằng cách điều chỉnh số
lượng và phân phối TTX trên động vật.

• Có đề xuất rằng, Protein liên kết TBP và STX (SBP) có thể ức chế tích lũy sinh
học của chất độc.
3. Sự sắp xếp của TTX và STX

• Khả năng hấp thụ và tập trung độc tố là một tính năng quan trọng trong sinh
vật mang chất độc TTX. Chất độc thần kinh hoạt động như một phòng vệ hiệu
quả, chống lại kẻ săn mồi và thường chủ động tập trung ở các mô cụ thể.

• Quy trình bổ sung là cần thiết cho sự hấp thu của các hợp chất, tuy nhiên cơ
chế cơ bản TTX tích lũy sinh học vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn trong
bất kì sinh vật mang chất độc TTX.
IV. VIỆC THU NHẬN TTX VÀ STX Ở BẠCH TUỘC
• Tích lũy STX ở O. vulgaris

• STX là một chất độc thần kinh mạnh trong đó có cùng một chế độ hoạt động như
TTX và đi vào chuỗi thức ăn thông qua loài tảo vào ruột của động vật thân mềm hai
mảnh vỏ và động vật giáp xác.

• Tích lũy sinh của STX đã được ghi nhận trong những loài thủy sản quan trọng như
động vật thân mềm hai mảnh vỏ, do khả năng gây chất độc tê liệt. Sinh vật dinh
dưỡng cao hơn cũng có nguy cơ bị ngộ độc hoặc tích lũy của STX bao gồm Cá thu
Đại Tây Dương và octopods.

• STX đã được phân lập từ hai loài octopod (Octopus vulgaris và Octopus australis) và
mực ống (Dosidicus gigas).
• KẾT LUẬN:

 Bạch tuộc như O.Vulgaris đã tiếp xúc với STX thông qua hai mảnh vỏ bị ô
nhiễm trong quá trình nở hoa tảo và đã được một biện pháp kháng thuốc.

 Tương tự, chi bạch tuộc đốm xanh có khả năng kháng TTX và được biết là kết
hợp độc tố trong các mô và nọc độc của nó.

 Nguồn gốc của việc thu lại TTX vẫn chưa được biết, tuy nhiên sự tiến hóa của
kháng thuốc thông qua việc ăn các nguồn thực phẩm bị ô nhiễm có thể là bước
đầu tiên trong quá trình tiến hóa.
V. PHÒNG TRÁNH NGỘ ĐỘC DO CHẤT ĐỘC
TETRODOTOXIN

• Biện pháp tốt nhất là không ăn các loại hải sản chứa TTX như cá nóc, con so, bạch tuộc vòng
xanh,... Không chế biến và lưu trữ các sản phẩm từ các loại hải sản chứa TTX.

• Khi ăn phải hải sản nghi có chứa độc tố (có dấu hiệu tê môi, tê bàn tay): gây nôn và uống
thuốc than hoạt ngay, đồng thời phải đến ngay các cơ sở y tế có điều kiện cấp cứu hồi sức để
xử trí.

• Các tàu vận tải hoặc đánh cá, đặc biệt đánh cá xa bờ, mất nhiều giờ mới về được đất liền thì
cần tập hợp thành các nhóm và có người được tập huấn về cấp cứu ban đầu (bao gồm các kỹ
năng hồi sinh tim phổi, khai thông đường hô hấp và hỗ trợ hô hấp cơ bản) cùng các trang thiết
bị cho các tình huống cấp cứu, tron gđó có:than hoạt dạng nhũ, canuyn miệng hầu hoặc mũi
hầu, bóng Ambu với Mask, Adrenalin
☻THE END☻

You might also like