Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
MSSV : 60401377
LỚP : HC04TP1
1
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
LỜI MỞ ĐẦU
Tại nhiều nước phát triển như Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Malaysia… cuộc sống công
nghiệp tất bật khiến người ta không thể chuẩn bị cho mình một tách trà xanh theo cách truyền
thống, đó là cơ hội kinh doanh lớn cho những nhà sản xuất nước giải khát hàng đầu. Trà xanh
xuất hiện dưới nhiều dạng bao bì, phục vụ cho nhiều nhu cầu, đối tượng khác nhau. Tuy nhiên,
trà xanh đóng trong chai PET hoặc đóng lon gần đây đã trở thành một xu hướng phổ biến vì nó
tiện dụng, mọi lúc mọi nơi.
Đề tài của em là: “Thiết kế phân xưởng sản xuất trà xanh đóng chai”, đây là đề tài khá mới mẻ
nên trong quá trình tìm tư liệu, thông tin, em gặp khá nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự chỉ dẫn tận
tình của các thầy cô thuộc Bộ môn Công nghệ thực phẩm, mà đặc biệt là thầy Lê Văn Việt Mẫn,
em đã hoàn thành đề tài này, xin cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô, cũng như cảm ơn sự động
viên, giúp đỡ của các bạn trong quá trình thực hiện đề tài.
Bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót, xin quý thầy cô chỉ dẫn thêm, giúp em có kinh
nghiệm để thực hiện những báo cáo tiếp theo, xin chân thành cảm ơn.
2
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................... 1
1.1 LẬP LUẬN KINH TẾ ...................................................................................................... 1
3
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
5.1 CHỌN THIẾT BỊ CHÍNH ............................................................................................... 27
4
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Hình 4: Những vùng sản xuất trà chính trên thế giới ...............................................................................4
5
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Bảng 4: Các chất catechin trong hỗn hợp tannin của búp trà ba lá (giống trà Grudia)..............................7
Bảng 6: Hàm lượng pectin trong các bộ phận khác nhau của búp trà ....................................................11
Bảng 8: Quy cách một số loại chai PET chịu nhiệt ................................................................................15
Bảng 9: Đặc tính kỹ thuật của chai PET chịu nhiệt ................................................................................15
Bảng 10: Giới hạn hàm lượng kim loại nặng của đồ uống không cồn ...................................................16
Bảng 11: Chỉ tiêu vi sinh vật đối với sản phẩm đóng chai .....................................................................16
Bảng 12: Tổn thất trong các quá trình sản xuất ......................................................................................23
Bảng 13: Lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm trong 1 ngày sản xuất ......................................26
6
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
1.2.2.2. Diện tích khuôn viên và các phân khu chức năng
Tổng diện tích toàn khu: 142,35 ha, trong đó:
- Diện tích đất cho thuê: 84,5 ha.
- Khu phụ trợ – kho hàng: 13,4 ha.
- Hệ thống giao thông: 26,2 ha.
- Cây xanh: 18,2 ha.
1.2.2.3. Hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp
7
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Khu công nghiệp Tân Bình được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc
gia nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư hoạt động.
Nguồn cung cấp điện : 2 nguồn
- Trạm TB I nằm trong khu công nghiệp: 110/22kV – 2 x 40 MVA.
- Đường dây dự phòng Hóc Môn và Vinatexco từ trạm 110/15kV Bà Quẹo.
Nguồn cung cấp nước : 3 nguồn
- Công ty khai thác và xử lý nước ngầm thành phố: 50.000m3/ngày đêm.
- Hệ thống cấp nước sông Sài Gòn: 300.000m3/ngày đêm.
- Hệ thống cấp nước nội bộ khu công nghiệp: 6.000m3/ngày đêm.
Hệ thống giao thông
Tổng chiều dài các tuyến đường trong khu công nghiệp khoảng 13,2km với các loại đường
có lộ giới từ 16-32m được trải bêtông nhựa nóng và nối trực tiếp với xa lộ vành đai Quốc lộ 1A,
Quốc lộ 22.
Khu phụ trợ
Chiếm 13,42 ha dùng để bố trí các công trình cung cấp năng lượng, cung cấp nước và cung
cấp các dịch vụ vận tải, kho bãi, kho ngoại quan.
Công tác bảo vệ trật tự công cộng cũng được khu công nghiệp quan tâm và được thực hiện
chuyên trách bởi đội bảo vệ khu công nghiệp, đồng thời thường xuyên phối hợp với các cơ quan
địa phương.
Chọn xây dựng phân xưởng tại lô số 3 khu B có diện tích 240 m2.
8
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
9
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Hình 4: Những vùng sản xuất trà chính trên thế giới
10
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Lá chè
Chất khô (20-25%) Nước (75-80%)
2.1.2.1 Nước
Là thành phần chủ yếu của lá chè (70-85%).
Vai trò:
Môi trường xảy ra các phản ứng của các chất hoà tan
Tham gia phản ứng thuỷ phân và oxi hoá khử xảy ra trong các tế bào lá.
Hàm lượng nước trong các búp chè có từ ba lá thường thay đổi nhiều, phụ thuộc vào thời
gian thu hái, điền kiện thời tiết và nhiều yếu tố khác.
Nghiên cứu hàm lượng nước ở các giống chè phổ biến ở nước ta:
11
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Bảng 3: Hàm lượng nước trong đọt chè búp 3 lá
Tháng Trung
4 5 6 7 8 9 10
Giống bình
12
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Bảng 4 : Các chất catechin trong hỗn hợp tannin của búp trà ba lá, giống trà Grudia (%)
OH
HO O H
OH
() catechin H
0.4
OH
OH
OH
HO O H
OH
(-) epicatechin OH 1.3
H
OH
OH
HO O H
OH
() galocatechin H
2.0
OH OH
OH
OH
HO O H
OH
(-) epigalocatechin OH 12.0
H OH
OH
OH
OH
H OH
HO O
(-) epicatechingalat OH
18.1
O OH
H O
OH
OH
OH
OH
H OH
HO O
(-) epigalocatechingalat OH
58.1
O OH
H O
OH
OH
13
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
OH
OH
H OH
HO O
(-) galocatechingalat H OH
1.4
O OH
O
OH
OH
Chế phẩm catechin trà được dùng như một vitamin P rất cần cho cơ thể người (người lớn
cần 200mg và trẻ em cần 100mg mỗi ngày). Hiện nay, người ta đã thiết lập được phương pháp thu
nhận chế phẩm catechin (vitamin P) từ lá trà già và dùng để chữa bệnh chảy máu trong cơ thể do
nhiễm độc các mao quản, chữa bệnh huyết áp cao và tê thấp tim. Chế phẩm catechin của trà có độ
tinh khiết cao, có tác dụng chữa bệnh nhiễm phóng xạ và có hoạt tính chỉ thua kém natrigalat.
2.1.2.2.2 Hợp chất anthoxanthin
Người ta đã tìm thấy một số anthoxanthin có trong lá trà thuộc các giống khác nhau:
- Campherol và các glycoside của nó.
- Quexectin và các glycoside của nó.
- Miricetin và các glycoside của nó.
Anthoxanthin có vị đắng chát, tham gia vào sự tạo màu cho nước trà nhưng không nhiều do
có lượng tương đối ít so với hợp chất catechin.
2.1.2.2.3 Hợp chất anthocyanne
Tồn tại trong trà dưới dạng liên kết với một gốc đường, tan trong nước, màu sắc phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau như nhiệt độ, nồng độ và thành phần các hợp chất khác.
Hợp chất anthocyanne có vị đắng, trong lá trà càng chứa nhiều anthocyanne thì vị càng
đắng không hợp khẩu vị người tiêu dùng.
2.1.2.2.4 Các acid phenolcarboxylic
Là các hợp chất hữu cơ có công thức hoá học vừa chứa gốc phenol vừa chứa gốc carboxyl.
Trong lá trà tươi có chứa nhiều chất thuộc các acid phenolcacboxylic. Chất đơn giản nhất
đã tìm thấy trong lá trà là acid galic.
14
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Trong thành phần hóa học của trà tươi hay trà thành phẩm, chất chát (hay còn gọi là phức
chất tannin) giữ một vị trí hết sức quan trọng vì nó quyết định chất lượng của trà. Tannin không
những tạo nên vị độc đáo cho trà mà còn tham gia vào các quá trình biến đổi hóa học dưới tác
dụng của các enzyme oxy hóa để tạo ra hương thơm và màu sắc đặc trưng cho mỗi loại trà.
Tannin không phải là một đơn chất mà là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất có đặc tính
polyphenol. Trong thành phần của của phức chất tannin của trà gồm có các polyphenol catechin
đơn giản, các sản phẩm oxy hóa của chúng.
Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm, sản phẩm thu được là trà xanh có vị chát mạnh, hậu ngọt,
có nước màu xanh tươi hoặc xanh vàng, có mùi thơm đặc trưng.
2.1.2.2.5 Hợp chất alkaloid
Alkaloid là những chất không màu, một số ít có màu vàng, chúng có tính kích thích đầu
lưỡi, có vị đắng. Thành phần chủ yếu là caffeine.
Caffeine có công thức phân tử: C8H10N4O2, công thức cấu tạo:
Caffeine là chất alkaloid chủ yếu và quan trọng nhất trong lá trà, có vị đắng, không mùi.
Caffeine tác dụng với tannin trà sẽ tạo thành váng khi để nguội nước trà, gọi là hợp chất tanat
caffeine.
2.1.2.3 Protein
Protein là một trong các nhóm chất chủ yếu và quan trọng trong thành phần của lá trà.
Trong quá trình chế biến trà, protein là nguồn cung cấp các acid amin tự do vì một phần
protein bị phân giải bởi các enzyme tương ứng tạo ra các acid amin kết hợp với tannin hoặc đường
trở thành các aldehyde bay hơi, góp phần tăng cường hương thơm cho trà.
Trong lá trà, protein chủ yếu là protein có tính tan trong kiềm như glutelin. Ngoài ra, còn
có protein hòa tan trong nước, trong rượu và trong acid. Các hợp chất chứa Nitơ có trong lá trà với
hàm lượng rất lớn, chỉ tính lượng protein cũng đã chiếm tới 25 – 30% trọng lượng chất khô. Lượng
Nitơ trong lá trà tươi chiếm 4.5%, trong đó chủ yếu là Nitơ của protein (khoảng 3%).
15
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Về thành phần acid amin có trong lá trà , những phương pháp sắc ký trên giấy đã tìm thấy
17 loại như sau: alanin, serin, threonin, arginin, histidin, lysin, tyrosin, phenylalanin, prolin,
aspartic, …
2.1.2.5 Glucid
Lá trà chứa hầu hết các loại đường như: glucose, fructose, galactose, maltose, citose,
arabinose, ribose, … Hàm lượng monose trong lá trà chỉ chiếm 1 – 2% và saccharose chiếm từ
0.5– 2.5%. Trong khi đó, hàm lượng các polysaccharide trong lá trà lên đến 10 – 12% và cao hơn
nữa. Lá càng già thì lượng đường khử và saccharose cũng như tổng lượng đường hòa tan càng lớn.
Lượng tinh bột, cellulose và hemicellulose cũng tăng theo mức độ trưởng thành của lá trà.
Như vậy, nguyên liệu càng già, chất lượng của nó càng kém, hay nói cách khác, quy luật biến đổi
hàm lượng của các hydratecarbon trong lá trà ngược lại với quy luật biến đổi hàm lượng của các
hợp chất có giá trị (tannin, caffein, protein, …). Do đó, hàm lượng hydratcarbon trong lá trà càng
cao (chủ yếu chứa các polysaccharide không tan) thì chất lượng trà càng thấp.
Tuy nhiên, các đường hòa tan trong lá trà dù hàm lượng rất thấp nhưng chúng có ý nghĩa
quan trọng đối với chất lượng của trà. Trước hết, chúng góp phần điều hòa vị trà, nhưng quan
trọng hơn cả là, các đường khử dưới tác dụng của nhiệt độ cao hoặc trong khi tác dụng với tannin,
acid amin có mặt trong lá trà sẽ tạo cho trà có hương thơm đặc trưng và ảnh hưởng đến màu sắc
của nước trà. Chẳng hạn, sự tác dụng tương hỗ giữa glucose và fructose với acid amin
phenylalanin và tannin tạo thành các aldehyde bay hơi có mùi thơm của hoa tươi, mùi mật ong.
Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng, glucose và fructose dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong
quá trình chế biến nhiệt cho trà sẽ tham gia vào quá trình caramel hóa tạo cho trà có mùi cốm
thơm dễ chịu.
2.1.2.6 Lipid
Chất béo là chất có tính hấp phụ và là chất giữ mùi.
Mặt khác, bản thân chất béo có một số cấu tử có sẵn mùi thơm dễ chịu hoặc dưới tác dụng
của nhiệt độ cao chuyển hóa thành các chất có mùi đặc trưng góp phần tham gia trực tiếp vào sự
hình thành hương thơm độc đáo của sản phẩm.
Ngoài ra, cũng do các tính chất trên của chất béo mà làm cho trà dễ bị nhiễm các mùi lạ và
khó khử chúng khi vô ý để trà tiếp xúc với các vật có mùi khó chịu như mùi mốc, mùi bao bì, mùi
dầu hỏa, …
2.1.2.7 Pectin
Hợp chất pectin thuộc nhóm hydratcarbon và là hỗn hợp phức tạp của polysaccharide và
dẫn xuất của chúng. Phần lớn các chất pectin là những chất keo và trong những điều kiện nhất định
thì chúng đông tụ lại.
16
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Hàm lượng pectin trong lá trà luôn luôn thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
quan sát thấy lá trà càng non thì càng chứa nhiều pectin tan trong nước nhưng tổng hợp pectin thì
càng ít so với lá trà già hơn, đặc biệt trong cẫng trà rất giàu pectin.
Bảng 6: Hàm lượng pectin trong các bộ phận khác nhau của búp trà
(tính theo % chất khô)
Tôm và
Nhóm chất pectin Lá thứ hai Lá thứ ba Cẫng trà
lá thứ nhất
Hòa tan trong nước 2.85 2.10 1.83 2.37
Hòa tan trong acid oxalic 5.10 6.31 6.51 7.11
Hòa tan trong amino oxalat 5.42 7.06 7.94 8.34
Hàm lượng pectin có liên quan mật thiết đến tính chất của trà tươi và trà thành phẩm.
Trong quá trình chế biến trà, pectin tạo ra tính bám dính giúp cho trà cuộn chặt lại trong thời gian
vò hoặc giúp cho khối trà dính chặt vào nhau khi ép nóng trong sản xuất trà ép bánh theo hình
dạng của khuôn. Pectin cũng góp phần tạo nên vị ngọt dịu của trà thành phẩm. Tuy nhiên, pectin là
chất keo háo nước, cùng với những chất khác có tính hút ẩm làm cho độ ẩm trong trà khô tăng lên,
gây khó khăn cho bảo quản trà, và do đó dẫn đến làm giảm chất lượng trà.
2.1.2.8 Tinh dầu
Hương thơm của trà được hình thành bởi các yếu tố sau:
- Lượng tinh dầu có sẵn trong nguyên liệu ban đầu.
- Các cấu tử mới của tinh dầu được hình thành trong quá trình chế biến trà (chủ yếu
do các quá trình oxy hóa, và dưới tác dụng của nhiệt độ cao), bao gồm :
+ Các sản phẩm caramel hóa khi đường khử chịu tác dụng của nhiệt độ cao.
+ Các sản phẩm của sự tương tác giữa các acid amin và đường khử dưới tác
dụng của nhiệt độ và độ ẩm.
- Các chất có tính hấp phụ và giữ mùi.
Trong đó, nhóm aldehyde là một trong những thành phần cấu tử quan trọng của tinh dầu
trà. Đối với chất lượng trà, các aldehyde bay hơi giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
hương thơm vì bản thân một số aldehyde sẵn có mùi thơm, hơn nữa, chúng còn tham gia vào sự
tạo thành các phức chất có mùi thơm độc đáo của trà, tham gia vào sự hình thành màu sắc và vị
nước trà. Ngoài các aldehyde có sẵn trong nguyên liệu, trà còn có nhiều aldehyde mới được tạo
thành trong quá trình chế biến trà.
2.1.2.10 Vitamin
Nhóm vitamin không hòa tan trong nước có trong lá trà là vitamin K (liều lượng 300 – 500
đơn vị sinh lý trong 1g trà).
Ngoài ra, lá trà cũng chứa nhiều vitamin C (1-acid ascorbic). Trong thời gian chế biến trà,
hàm lượng acid ascorbic giảm đi đáng kể dưới tác dụng của nhiệt độ cao.
Ngoài ra, trong trà còn có nhóm vitamin B, cụ thể là vitamin B1 (thiamin), vitamin PP
(acid nicotinic), vitamin B2 (riboflavin) và acid pantotenic.
17
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Chất màu đầu tiên được xét tới là chlorophyll. Nhờ có chlorophyll mà lá trà có màu xanh
lục. Chlorophyll cũng có các tính chất như những chất màu khác là ít hòa tan trong nước nóng hơn
so với khi hòa tan cùng với các nhóm chất màu khác trong dung môi hữu cơ.
2.1.2.12 Enzyme
Enzyme là một trong những nhóm chất chính có trong lá trà. Phần lớn enzyme ở đây thuộc
nhóm hydrolase. Các loại enzyme thủy phân thường gặp trong lá trà cần phải kể đến là amylase,
invertase, protease, … Ngoài ra, còn có enzyme thuộc nhóm oxy hóa khử.
2.2 NƯỚC
Chỉ tiêu hóa lý:
- Độ cứng tổng : tối đa 2 mg đương lượng/L
- Chất khô : tối đa 850 mg/L
- Sắt, mangan, nhôm : tối đa 0.1 mg/L
- Clo : âm tính
Chỉ tiêu vi sinh:
- Tổng số vi sinh vật hiếu khí: tối đa 75 cfu/mL
- Không có vi sinh vật gây bệnh.
18
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Chai sau khi sử dụng không cần phải trả lại cho người bán nên không phải tốn tiền thế
chai.
Trên hết, hương vị tươi ngon của thức uống vẫn được giữ nguyên thủy trong thời gian
bảo quản.
Chai trong suốt nên màu sắc của thức uống hoàn toàn tự nhiên, tạo cảm giác an toàn
19
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
thực phẩm và bắt mắt đối với người tiêu dùng.
Dựa vào Tiêu chuẩn VN TCVN 7041-2002 qui định kỹ thuật đồ uống không cồn
20
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Chỉ tiêu cảm quan
Độ trong : trong suốt, đồng nhất, hoàn toàn không lẫn tạp chất lạ.
Màu sắc : đặc trưng
Mùi : thơm đặc trưng, không có mùi lạ.
Vị : đặc trưng, hòa hợp, dễ chịu, không có vị lạ.
Chỉ tiêu hóa lý
Hàm lượng chất khô : 1%
pH : 5,5
Giới hạn hàm lượng kim loại nặng
Bảng 10: Giới hạn hàm lượng kim loại nặng của đồ uống không cồn
Tên kim loại Giới hạn tối đa(mg/L)
Asen (As) 0,1
Chì (Pb) 0,2
Thủy ngân (Hg) 0,05
Cadimi (Cd) 1
Chỉ tiêu vi sinh vật đối với sản phẩm đóng chai
Bảng 11: Chỉ tiêu vi sinh vật đối với sản phẩm đóng chai
Chỉ tiêu Giới hạn tối đa
Tổng vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1mL sản phẩm 102
E.coli, số vi khuẩn trong 1 mL sản phẩm 0
Coliforms, số khuẩn lạc trong 1mL sản phẩm 10
Cl.perfringens, số khuẩn lạc trong 1mL sản phẩm 0
Streptococci faecal, số khuẩn lạc trong 1mL sản phẩm 0
Tổng số nấm men nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1mL sản phẩm 10
21
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Trà tươi
Nghiền xé
Lọc 2
Cặ
n
Thanh trùng
Sản
phẩm
Hình 7: Sơ đồ quy trình công nghệ
22
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
o Hóa học: có một số phản ứng phân hủy, oxy hóa vitamin và chất mùi do sự tăng
nhiệt độ và diện tích bề mặt tiếp xúc.
o Hóa lý: Sự tăng diện tích bề mặt riêng và sự bay hơi của một số chất mùi.
o Cảm quan: Sự giảm mùi thơm của trà do sự bay hơi của một số chất mùi
Các yếu tố ảnh hưởng
o Nguyên liệu: kích thước, hình dạng của nguyên liệu, thành phần nguyên liệu, hàm
ẩm nguyên liệu.
o Quá trình và thiết bị: vận tốc quay của trục, thời gian nghiền, cấu tạo và loại máy
nghiền.
Thiết bị: máy nghiền xé
Nguyên liệu được cho vào phễu nhập liệu, động cơ sẽ làm quay các dao cắt trong phần
không gian nghiền xé của thiết bị làm cho nguyên liệu bị xé nhỏ, vận tốc hoạt động của môto có
thể điều chỉnh bằng hộp số giảm tốc, nay là các thiết bị nghiền xé dao cong.
Những biến đổi của nguyên liệu trong quá trình trích ly:
o Biến đổi vật lý:
- Sự khuếch tán của các chất hòa tan vào nước.
- Độ nhớt dung dịch tăng.
o Biến đổi hóa học:
- Oxy hóa đồng thời epigallocatechin (L – EGC) và epigallocatechin gallat (L –
EGCG) tạo teaflavin.
- Oxy hóa một mình L – EGCG tạo teaflavingallat.
(Cả 2 chất trên đều tạo màu vàng cho sản phẩm)
- Trong điều kiện nhiệt độ cao, tương tác của acid amin và polyphenol tạo ra các
aldehyde dễ bay hơi, tạo hương thơm cho trà. Các acid amin như alanin, phenylalanine, valin,
leucine, isoleucine bị giảm đi, trong khi đó hàm lượng các aldehyde như acetaldehyde, aldehyde
butyric, aldehyde valeric tăng lên tương ứng.
- Phản ứng Maillard: acid amin phản ứng với các đường khử tạo ra màu, mùi của
nước trà trích ly.
o Biến đổi hóa lý:
- Sự bay hơi của một số hợp chất mùi.
- Sự hòa tan các chất.
o Biến đổi sinh học:
Dưới tác dụng của nhiệt độ, phần lớn vi sinh vật trong lá trà tươi bị ức chế hoặc
tiêu diệt.
o Biến đổi hóa sinh:
23
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Nhiệt độ cao làm vô hoạt các enzyme oxy hóa và enzyme thủy phân.
o Biến đổi về mặt cảm quan:
Nước trà trích ly có màu đậm hơn và mùi đặc trưng.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly:
o Đặc tính của nguyên liệu:
- Hình dạng, kích thước, cấu trúc mao quản của nguyêu liệu.
- Hàm ẩm của nguyên liệu.
- Nước là môi trường xảy ra tác dụng tương hỗ giữa các chất hòa tan, do đó hàm
ẩm càng cao thì quá trình trích ly càng khó khăn.
o Đặc điểm của thiết bị trích ly:
Cấu tạo, nguyên lý vận hành.
o Các thông số công nghệ:
- Tỉ lệ nguyên liệu : dung môi phải phù hợp. Dung môi quá nhiều sẽ làm tốn chi
phí năng lượng, nếu quá ít thì trích ly không triệt để, tốn thời gian trích ly.
- Đối với trà, thường chọn nhiệt độ trích ly cao. Nhiệt độ cao làm tăng vận tốc
chuyển động của các nguyên tử, quá trình khuếch tán và thẩm thấu xảy ra tốt hơn, tăng hiệu quả
trích ly. Đồng thời cũng sử dụng nhiệt độ cao để vô hoạt enzyme và ức chế vi sinh vật. Nhiệt độ
cũng là tác nhân xúc tác cho các phản ứng oxy hóa các hợp chất polyphenol, tạo giá trị cảm quan
cho sản phẩm. Không nên sử dụng nhiệt độ quá cao vì sẽ gây mất mát các cấu tử mẫn cảm với
nhiệt vừa được tạo thành.
- Thời gian trích ly đủ dài để trích ly triệt để nhưng cũng không quá dài vì sẽ tốn
chi phí năng lượng.
Thiết bị: thiết bị trích ly gián đoạn
o Cấu tạo:
Thiết bị là 1 nồi bình trụ có cánh khuấy, dưới đáy nồi có điện trở để gia nhiệt cho nước và
ổn định nhiệt trong suốt quá trình trích ly.
o Nguyên lý hoạt động:
Đây là thiết bị hoạt động gián đoạn.
Đầu tiên nước dùng trích ly trà được cho vào nồi. Điện trở sẽ gia nhiệt cho nước lên 90 oC.
Khi nước nóng, ta cho tiếp lá trà vào, tiến hành trích ly ở 90 oC trong 1 giờ. Sau đó, ta tiến hành
tháo bã trà và dịch trích ra khỏi thiết bị.
Thông số công nghệ:
o Tỉ lệ trà và dung môi: 1/10
o Nhiệt độ trích ly: 80 – 100oC.
24
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
o Tính chất của cặn lọc (bã)
o Nhiệt độ lọc.
o Tính chất lớp vật ngăn và bề dầy của nó.
Thiết bị: lọc đĩa
o Dạng đứng hoặc nằm ngang.
o Dĩa lọc bằng thép không rĩ, có lớp vật liệu lọc trên bề mặt, lỗ lọc 40 – 120 m, có
thể chuyển động hoặc không.
o Áp lực tối đa 10 bar.
25
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Thay đổi tốc độ các phản ứng hóa học (sự oxy hóa vitamin C, các chất màu).
o Biến đổi hóa lý:
Sự bốc hơi nước.
o Biến đổi hóa sinh:
Enzym bị vô hoạt.
o Biến đổi sinh học:
Ức chế tiêu diệt vi sinh vật trong sản phẩm.
o Biến đổi về mặt cảm quan:
Độ trong tăng, mùi có thể giảm do sự bay hơi của một số cấu tử hương.
Thiết bị: thiết bị gia nhiệt bằng điện trở
Cách thực hiện: Sản phẩm được đun nóng ở nhiệt độ 1000C trong 30 phút.
26
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
4.2 TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT (cho 100 kg nguyên liệu)
4.2.1 Quá trình nghiền xé:
Khối lượng nguyên liệu sau quá trình nghiền:
M 1 = m * ( 1 – f1 )
Trong đó
m : khối lượng nguyên liệu ban đầu (100 kg)
M1 : khối lượng sau khi nghiền(kg)
f1 : tổn thất trong quá trình nghiền (1%)
Kết quả : M1 = 99 (kg)
27
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Mbã : khối lượng bã (kg)
Kết quả : Mbã = 34,65 (kg)
Độ ẩm của bã là 60%. Khối lượng chất khô trong bã là:
Mck (bã) = Mbã * (1 - w)
Trong đó
Mbã : khối lượng bã (34,65kg)
Mck (bã) : khối lượng chất khô có trong bã (kg)
w : độ ẩm của bã (60%)
Kết quả : Mck (bã) = 13,86 (kg)
Khối lượng dịch trích thu được sau quá trình trích ly là:
M’2 = M2 + Mnước
Trong đó
M2 : khối lượng chất chiết (64,35 kg)
Mnước : khối lượng nước dùng trích ly (1000 kg)
M’2 : khối lượng dịch trích ly (kg)
Kết quả : M’2 = 1064,35 (kg)
Thể tích dịch trích thu được là:
V2 = M’2 / d
Trong đó
M’2 : khối lượng dịch trích ly (1064,35 kg)
d : khối lượng riêng của dịch trích (d 1 kg/L)
V2 : thể tích dịch trích ly (L)
Kết quả : V2 = 1064,35 (L)
28
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
4.2.5 Quá trình lọc 2:
Thể tích dịch trà sau quá trình lọc 2 là:
V5 = V4 * (1 – f5)
Trong đó
V4 : thể tích dịch trà sau quá trình làm nguội (1035,91 L)
V5 : thể tích dịch trà sau quá trình lọc 2 (L)
f5 : tổn thất trong quá trình lọc 1 (0,2%)
Kết quả : V5 = 1033,84 (L)
29
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
4.3 TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT THEO NĂNG SUẤT PHÂN XƯỞNG
Năng suất phân xưởng tính theo nguyên liệu: 300 kg / ngày.
1 ngày làm 2 mẻ năng suất của mỗi mẻ là : 150 kg nguyên liệu / mẻ
Bảng 13: Lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm trong 1 ngày sản xuất
STT Nguyên liệu, bán sản phẩm, sản Đơn vị Giá trị
phẩm 100kg 1 mẻ 1 ngày
1 Trà ban đầu kg 100 150 300
2 Nước L 1000 1500 3000
3 Trà sau quá trình nghiền kg 99 148,5 297
4 Trà sau quá trình trích ly L 1064,35 1596,53 3193,06
5 Trà sau quá trình lọc 1 L 1041,12 1588,55 3177,1
6 Dịch sau quá trình làm nguội L 1035,91
1580,6 3161,2
7 Dịch sau quá trình lọc 2 L 1033,84 1577,44 3154,88
8 Dịch sau quá trình thanh trùng L 1023,5 1561,67 3123,34
9 Dịch trà sau quá trình rót chai L 1018,38 1553,56 3107,12
10 Dịch trà sau quá trình đóng nắp L 1015,32 1549,2 3098,4
11 Nước trà thành phẩm L 1015,32 1549,2 3098,4
30
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
31
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
+ Năng suất 2500 L/ giờ
+ Công suất 4 KW
32
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
G = 1600 L/mẻ 1600 kg/mẻ = 1600 * 60 / 15 = 6400 kg/h = 1,778 kg/s
GHg 1,778 * 1,1 * 9,81
N 25,6(kW )
0,75
Ta chọn bơm có công suất 30 kW.
33
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Q2(2) = G2* T2* r2* 0,05
Với
G2 : khối lượng nước trà ( 1562 kg)
T2 : thời gian đun sôi ( 0,5 giờ )
r2 : nhiệt hóa hơi của nước ( 2260kJ/kg )
0,05 : lượng nước bốc hơi trong 1giờ.
Q2(2) = 1562 * 0,5 * 2260 * 0,05 = 88.103(kJ)
Nhiệt cung cấp để gia nhiệt cho nước trà trong thiết bị thanh trùng :
Q2 = Q2(1) + Q2(2) = 500.103(kJ)
34
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Vậy ta chọn bể chứa nước có thể tích là 20 m 3 (đủ dùng cho 1 ngày sản xuất) với kích thước
là: dài rộng cao = 3,5 3 2 (m).
Ta tính được công suất điện vận hành thiết bị của phân xưởng là :
Pđl = 126 (kW).
Công suất tính toán :
Pttdl k * Pdl 0,6 *126 75,6(kW )
Với k là hệ số sử dụng không đồng thời.
Điện thắp sáng và sinh hoạt
Lấy bằng 10% điện vận hành thiết bị : Pdd 0,1* Pdl 0,1*126 12,6(kW )
Công suất tính toán :
Pttdd k * Pdd 0,8 *12,6 10,08(kW )
Với k là hệ số sử dụng không đồng thời.
Chọn máy ổn áp
Để đảm bảo phân xưởng hoạt động liên tục, chọn máy ổn áp có công suất sao cho phụ tải
làm việc với công suất bằng 80% công suất định mức của phân xưởng, khi đó máy sẽ làm việc
kinh tế nhất. Khi đó, ta có:
P Ptt 75,6 10,08
P 0,8 * S dm tt S dm 112,74( kVA )
cos 0,8 * cos 0,8 * 0,95
Dựa vào catalogue của hãng LiOA, ta chọn máy ổn áp NL – 80000 W/3 với các thông số kỹ
thuật như sau:
35
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Công suất: 130 kVA
Điện áp vào: 150 ~ 250 V
Điện áp ra: 100 – 110 – 220 V
Tần số: 49 – 62 Hz
Tính lượng điện tiêu thụ hàng tháng
Điện vận hành thiết bị :
Adl Pttdl * (T1 * T2 ) 75,6 *15 * 26 29484(kWh)
Điện thắp sáng và sinh hoạt :
Add Pttdd * (T1 * T2 ) 10,08 *15 * 30 4536(kWh)
Với T1 : số giờ trong 1 ngày.
T2 : số ngày trong 1 tháng.
Tổng lượng điện tiêu thụ trong 1 tháng :
A 1,05 * ( Adl Add ) 1,05 * (29484 4536) 35721(kWh)
Với 1,05 là hệ số tổn thất điện trên mạng hạ áp.
KẾT LUẬN
Nhận xét về phân xưởng :
36
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Ưu điểm :
- Đáp ứng các yêu cầu về nguyên liệu, sản phẩm.
- Thiết bị chuyên dụng, an toàn, dễ vận hành.
- Qui trình công nghệ đơn giản.
Nhược điểm :
- Tiêu hao nhiều năng lượng.
- Tính tự động hoá chưa cao, vẫn còn chiết rót kiểu thủ công.
- Các tính toán thiết kế dựa trên lý thuyết nên cần có quá trình vận hành thực tế hoàn chỉnh.
37
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
PHỤ LỤC
LỊCH LÀM VIỆC
Lịch làm việc của phân xưởng
- Mỗi ngày sản xuất 2 mẻ, 150 kg nguyên liệu/mẻ
- Mỗi tháng làm việc trung bình 25 ngày
- Mỗi năm làm việc trung bình 300 ngày
Lịch làm việc của thiết bị:
Bảng 15: Lịch làm việc của thiết bị
Thiết bị Tổng thời gian Giờ làm việc
(giờ) Mẻ 1 Mẻ 2
Nghiền 0,75 7.00-7.45 10.00-10.30
Trích ly 1 7.45-8.45 10.30-12.00
Lọc 1 0,75 8.45-9.30 12.00-12.30
Làm nguội 0,75 9.30-10.15 12.30-13.00
Lọc 2 0,75 10.15-11.00 13.00-13.30
Thanh trùng 0,5 11.00-11.30 13.30-14.00
Rót chai, đóng nắp 1,5 11.30-13.00 14.00-15.30
Tổng 6,5
HÌNH THIẾT BỊ
38
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
Hình 10: Thiết bị lọc đĩa Hình 11: Thiết bị thanh trùng
Hình 12: Thiết bị chiết chai Hình 13: Thiết bị xoáy nút chai
39
Thiết kế phân xưởng trà xanh đóng chai GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn
40