You are on page 1of 72

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


---------------------------------------
TRẦN DOÃN TUẤN

Trần Doãn Tuấn


KỸ THUẬT MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY VÀ


MÔ HÌNH KHÔNG GIAN THÔNG MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


KỸ THUẬT MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG
2009

HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------------

Trần Doãn Tuấn

MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY VÀ


MÔ HÌNH KHÔNG GIAN THÔNG MINH

Chuyên ngành: Kỹ thuật máy tính và truyền thông

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


KỸ THUẬT MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Nguyễn Kim Khánh

HÀ NỘI – 2011
Lêi c¶m ¬ n

Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thµy c«


ViÖn C«ng nghÖ th«ng tin vµ truyÒn th
Tr−êng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi ®
truyÒn thô kiÕn thøc vµ gióp ®ì em t
qu¸ tr×nh häc tËp vµ nghiªn cøu t¹i tr−ên
Em xin bµy tá lßng biÕt ¬n ch©n thµn
TS. NguyÔn Kim Kh¸nh ®· ®Þnh h−ín
tËn t©m h−íng dÉn em trong qu¸ tr×nh
hiÖn luËn v¨n cao häc nµy.

Hµ Néi th¸ng 9 -2011


Häc viªn: TrÇn Do·n TuÊn
Luận văn thạc sĩ khoa học

LỜI CAM ĐOAN

Tôi – Trần Doãn Tuấn – cam kết luận văn thạc sĩ khoa học này là công trình
nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Kim Khánh.
Những điều trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không phải là
sao chép toàn văn của bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2011

Trần Doãn Tuấn

5
Luận văn thạc sĩ khoa học

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................1
Lời cam đoan ..............................................................................................................5
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................6
Danh mục các bảng ....................................................................................................7
Danh mục hình vẽ ......................................................................................................8
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN.............................................12
1.1. Giới thiệu............................................................................................................12
1.2. Đặc trưng và cấu hình mạng cảm biến...............................................................13
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc mạng cảm biến ..............................17
1.2.2. Cấu trúc của mạng cảm biến...................................................................21
1.3. Ứng dụng của mạng cảm biến không dây..........................................................22
1.3.1. Ứng dụng trong quân sự và an ninh quốc gia ........................................25
1.3.2. Ứng dụng trong môi trường....................................................................27
1.3.3. Ứng dụng trong thương mại ..................................................................29
1.3.4. Ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe .......................................................30
1.3.5. Ứng dụng trong gia đình ........................................................................30
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT CƠ BẢN MẠNG CẢM BIẾN .....................................32
2.1. Node ..................................................................................................................32
2.2. Các kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến và các tiêu chuẩn áp dụng ............................34
2.2.1. Chuẩn Bluetooth ....................................................................................36
2.2.2. Chuẩn WLAN ........................................................................................37
2.2.3. Chuẩn Zigbee .........................................................................................39
2.2.3.1. Topology ....................................................................................40
2.2.3.2. Tầng vật lý ..................................................................................41
2.2.3.2. Tầng MAC .................................................................................44
2.2.3.3. Tầng mạng ..................................................................................46
2.2.3.4. Tầng ứng dụng ...........................................................................49

3
Luận văn thạc sĩ khoa học

2.3. Hệ điều hành cho mạng cảm biến không dây ....................................................50
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH KHÔNG GIAN THÔNG MINH: PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG XẾP HÀNG TỰ ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG DỰA TRÊN
MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY ........................................................................54
3.1. Giới thiệu về hệ thống xếp hàng tự động ..........................................................54
3.2. Hoạt động của hệ thống xếp hàng tự động ........................................................57
3.2.1. Quy trình của khách hàng ......................................................................57
3.2.2. Chức năng hệ thống xếp hàng tự động ..................................................57
3.3. Phân tích, thiết kế hệ thống ................................................................................59
3.3.1. Mô hình tổng quan hệ thống ..................................................................59
3.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu ............................................................................60
3.4. Thử nghiệm ........................................................................................................62
3.4.1. Cài đặt phần mềm, môi trường phát triển ..............................................62
3.4.2. Kết quả thử nghiệm ................................................................................63
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU .......................................69
4.1. Kết quả đạt được ...............................................................................................69
4.2. Khó khăn và hạn chế .........................................................................................69
4.3. Hướng phát triển ...............................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................71

4
Luận văn thạc sĩ khoa học

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADC Analog to Digital Converter


AODV Ad hoc On Demand Distance Vector
AP Access Point
CCA Clear Channel Assessment
CSDL Cơ sở dữ liệu
CSMA-CA Carrier Sence Multiple Access – Collision Avoidance
ED Energy Detection
FFD Full-Function Device
FIFO First In First Out
ID Identification
ISM Industrial, Scientific and Medical
LQI Link Quanlity Indication
LW-WPAN Low-rate Wireless Personal Area Network
MAC Media Access Control
OS Operating System
PAN Personal Area Network
PPDU Physical Protocol Data Unit
QMS Queue Managerment System
RF Radio Frequency
RFD Reduced-Function Device
SHR Synchronization Header
WSN Wireless Sensor Network

6
Luận văn thạc sĩ khoa học

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: So sánh một số chuẩn truyền dẫn vô tuyến .............................................36
Bảng 2.2: Dải tần số vô tuyến theo chuẩn IEEE 802.15.4........................................42
Bảng 2.3: Các kênh truyền dẫn vô tuyến theo chuẩn IEEE 802.15.4 .......................43
Bảng 3.1: Bàn phục vụ .............................................................................................61
Bảng 3.2: Khách hàng ..............................................................................................62
Bảng 3.3: Các dịch vụ ..............................................................................................62
Bảng 3.4: Quan hệ dịch vụ - bàn ..............................................................................62

7
Luận văn thạc sĩ khoa học

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Cấu trúc chung của mạng cảm biến .........................................................13
Hình 1.2: Ví dụ về nút cảm biến ..............................................................................15
Hình 1.3: Cấu tạo nút cảm biến ................................................................................15
Hình 1.4: Kiến trúc giao thức mạng cảm biến .........................................................16
Hình 1.5: Cấu trúc mạng cảm biến ...........................................................................18
Hình 1.6: Cấu trúc mạng cảm biến loại 1 .................................................................21
Hình 1.7 : Cấu trúc mạng cảm biến loại 2 ...............................................................22
Hình 1.8: Phát hiện và theo dõi mục tiêu .................................................................26
Hình 1.9: Theo dõi các điều kiện môi trường ...........................................................28
Hình 1.10: Theo dõi và cảnh báo cháy rừng ............................................................29
Hình 1.11: Ứng dụng mạng cảm biến trong y tế.......................................................30
Hình 1.12: Ứng dụng mạng cảm biến - nhà thông minh .........................................31
Hình 2.1: Cấu tạo cơ bản của một nút cảm biến - phần cứng ..................................33
Hình 2.2: Cấu tạo cơ bản của một nút cảm biến – phần mềm .................................34
Hình 2.3: Một số chuẩn truyền dẫn vô tuyến ...........................................................35
Hình 2.4: Cấu trúc phân lớp giao thức IEEE 802.15.4/Zigbee ................................40
Hình 2.5: Topology mạng Zigbee ............................................................................41
Hình 2.6: Dải tần số theo IEEE 802.15.4..................................................................42
Hình 2.7: Khung tin PPDU .......................................................................................44
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xếp hàng tự động .............................................................56
Hình 3.2: Luồng xử lý của hệ thống: khách hàng lấy số ..........................................58
Hình 3.3: Luồng xử lý của hệ thống: nhân viên gọi số phục vụ ...............................58
Hình 3.4: Chức năng xử lý tại trung tâm ..................................................................59
Hình 3.5: Kiến trúc hệ thống.....................................................................................59
Hình 3.6: Mô hình thực thể/liên kết .........................................................................61
Hình 3.7: Màn hình hiển thị trung tâm......................................................................63
Hình 3.8: Màn hình lấy số phục vụ ..........................................................................64
Hình 3.9: Chức năng lấy số ......................................................................................65

8
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 3.10: Màn hình bàn phục vụ ............................................................................65


Hình 3.11: Chức năng gọi số phục vụ ......................................................................66
Hình 3.12: Màn hình quản trị bàn ............................................................................67
Hình 3.13: Màn hình quản trị dịch vụ ......................................................................67
Hình 3.14: Màn hình chức năng báo cáo .................................................................68

9
Luận văn thạc sĩ khoa học

MỞ ĐẦU

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, ngành
Công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng phát triển, tiếp tục khẳng định được
vai trò quan trọng của mình trong đời sống kinh tế xã hội. Nhiều ứng dụng có hàm
lượng khoa học và tính ứng dụng cao đã được đưa vào thực tiễn, giúp cải tiến các
quy trình sản xuất, nâng cao năng suất, giải phóng sức lao động của con người.

Nhu cầu về các hệ thống thu thập số liệu và điều khiển ứng dụng trong sản
xuất cũng như trong cuộc sống là rất lớn. Tuy nhiên, một trong những vấn đề đặt ra
là khó khăn khi triển khai các hệ thống này trên những địa hình phức tạp hoặc trên
hạ tầng các nhà máy, khu dân cư, bệnh viện, trường học… đã được xây dựng từ
trước nếu sử dụng các công nghệ mạng dây như Ethernet, RS485, CAN …

Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự ra đời của công nghệ mạng
không dây đã giải quyết được vấn đề này. Mạng cảm biến không dây (WSN) sử
dụng các thiết bị nhúng nhỏ, giá thành thấp cho các ứng dụng đa dạng và không dựa
trên bất kỳ cơ sở hạ tầng đã có từ trước. Không giống những hệ thống có dây truyền
thống, chi phí triển khai cho WSN được giảm thiểu. Thay vì hàng ngàn mét dây dẫn
thông qua các ống dẫn bảo vệ, việc triển khai mạng đơn giản là đặt thiết bị nhỏ gọn
vào nơi cần thiết. Mạng có thể được mở rộng chỉ bằng cách thêm các thiết bị, không
cần các thao tác phức tạp. Hệ thống cũng có khả năng hoạt động trong vài năm chỉ
với một nguồn pin duy nhất.

WSN ngày càng phát triển không ngừng và được ứng dụng rất nhiều vào
cuộc sống. Các ứng dụng của mạng cảm nhận không dây mà chúng ta có thể thấy rõ
nhất như là: điều khiển và giám sát công nghiệp, nhà điều khiển tự động và điều
khiển điện tiêu dùng tự động, thu thập thông tin trong an ninh và quân đội, theo dõi
sức khỏe trong y tế...
Bản luận văn “Mạng cảm biến không dây và mô hình không gian thông
minh” tập trung nghiên cứu một cách tổng quát về WSN và ứng dụng của nó vào

10
Luận văn thạc sĩ khoa học

các mô hình không gian thông minh. Toàn bộ nội dung luận văn được trình bày qua
4 chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng cảm biến: Trình bày những khái niệm chung
nhất về WSN và cấu trúc cơ bản của mạng cảm biến. Đồng thời cũng nêu ra các ứng
dụng cụ thể trong nhiều lĩnh vực như: quân sự và an ninh quốc gia, môi trường,
thương mại, chăm sóc sức khỏe, gia đình …
Chương 2: Kỹ thuật cơ bản mạng cảm biến không dây: Chương này trình bày
các vấn đề kỹ thuật cơ bản của mạng cảm biến không dây: nút mạng cảm biến, các
chuẩn truyền dẫn không dây và hệ điều hành cho mạng cảm biến. Ở đây tập trung
trình bày sâu về giao thức IEEE 802.15.4/Zigbee vì đặc điểm của công nghệ này là
tiêu hao ít năng lượng, chi phí triển khai thấp, tuy tốc độ truyền tin không cao
nhưng đây là giao thức mạng không dây hướng tới các ứng dụng điều khiển từ xa và
tự động hoá nên được áp dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
Chương 3: Trình bày một trong những ứng dụng thực tiễn của mạng cảm
biến không dây đó là phát triển hệ thống xếp hàng tự động trong các ngân hàng dựa
trên công nghệ mạng cảm biến không dây. Trong chương này tác giả giới thiệu về
hệ thống xếp hàng tự động, những ưu điểm khi phát triển hệ thống dựa trên công
nghệ của mạng cảm biến không dây. Đồng thời, tác giả luận văn cũng đã phân tích
về cấu trúc của mạng và thiết kế cơ sở dữ liệu cũng như viết một phần mềm mô
phỏng hoạt động của hệ thống.
Chương 4: Kết quả đạt được và hướng phát triển.

11
Luận văn thạc sĩ khoa học

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN


1.1. Giới thiệu.
Trong những năm gần đây, rất nhiều mạng cảm biến không dây đã và đang
được phát triển và triển khai cho nhiều các ứng dụng khác nhau như: theo dõi sự
thay đổi của môi trường, khí hậu, giám sát các mặt trận quân sự, phát hiện và do
thám việc tấn công bằng hạt nhân, sinh học và hoá học, chuẩn đoán sự hỏng hóc của
máy móc, thiết bị, theo dấu và giám sát các bác sỹ, bệnh nhân cũng như quản lý
thuốc trong các bệnh viên, theo dõi và điều khiển giao thông, các phương tiện xe
cộ…
Hơn nữa, cùng với sự tiến bộ công nghệ trong các lĩnh vực kỹ thuật vi điện
tử, công nghệ nano, giao tiếp không dây, công nghệ mạch tích hợp, vi mạch phần
cảm biến, xử lý và tính toán tín hiệu…đã tạo ra những con cảm biến có kích thước
nhỏ, đa chức năng, giá thành và công suất tiêu thụ thấp, làm tăng khả năng ứng
dụng rộng rãi của mạng cảm biến không dây.
Một mạng cảm biến không dây là một mạng bao gồm nhiều nút cảm biến nhỏ
có giá thành thấp, tiêu thụ năng lượng ít, giao tiếp thông qua các kết nối không dây,
có nhiệm vụ cảm nhận, đo đạc, tính toán nhằm mục đích thu thập, tập trung dữ liệu
để đưa ra các quyết định toàn cục về môi trường mà nó cảm nhận.
Những nút cảm biến nhỏ bé này bao gồm: Các bộ vi xử lý rất nhỏ, bộ nhớ
giới hạn, bộ phận cảm biến, bộ thu phát không dây, nguồn nuôi. Kích thước của các
nút cảm biến này thay đổi tùy thuộc vào từng ứng dụng, có thể từ nano (1 – 100nm)
đến macro (vài mm – m)
Khi nghiên cứu về mạng cảm biến không dây, một trong những đặc điểm
quan trọng và then chốt đó là thời gian tồn tại của các nút cảm biến hay chính là sự
giới hạn về năng lượng của chúng. Các nút cảm biến này yêu cầu tiêu thụ công suất
thấp, hoạt động có giới hạn và nói chung là không thể thay thế được nguồn cung
cấp. Do đó, trong khi mạng truyền thông tập trung vào đạt được các dịch vụ chất
lượng cao, thì các giao thức mạng cảm biến phải tập trung đầu tiên vào bảo toàn
công suất.
Mạng cảm biến có một số đặc điểm sau:

12
Luận văn thạc sĩ khoa học

• Có khả năng tự tổ chức, yêu cầu ít hoặc không có sự can thiệp của con
người
• Truyền thông không tin cậy, quảng bá trong phạm vi hẹp và định tuyến
nhiều chặng.
• Triển khai dày đặc và khả năng kết hợp giữa các nút cảm biến
• Cấu hình mạng thay đổi thường xuyên phụ thuộc vào fading và hư hỏng
ở các nút
• Các giới hạn về mặt n ăng lượng, công suất phát, bộ nhớ và công suất tính
toán.
Chính những đặc tính này đã đưa ra những chiến lược mới và những yêu cầu
thay đổi trong thiết kế mạng cảm biến.
1.2. Đặc trưng và cấu hình mạng cảm biến.

Kết nối không Cảm biến


dây
Nút tập hợp/ Xử lý dữ
liệu tức thì (Clustering
Truyền một
ch ặng

Truyền nhiều
chặ ng Nút tập hợp/ Xử lý dữ
liệu tức thì (Clustering

Kết nối có dây


hoặc không
dây

Trường cảm
bi ế
Tập hợp và xử lý dữ liệu

Hình 1.1: Cấu trúc chung của mạng cảm biến

13
Luận văn thạc sĩ khoa học

4 thành phần cơ bản tạo nên mạng cảm biến:

• Các sensor (cảm biến) được phân bố theo mô hình tập trung hay rải rác.

• Mạng lưới liên kết giữa các cảm biến

• Trung tâm tập hợp dữ liệu (clustering)

• Bộ phận xử lý dữ liệu ở trung tâm.

Mỗi một nút mạng thường có chức năng cảm biến: cảm ứng, quan sát môi
trường xung quanh như: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ..., theo dõi hay định vị các mục
tiêu cố định hoặc di động ... Các nút giao tiếp không dây với nhau và truyền dữ liệu
về trung tâm (base station) một cách gián tiếp bằng kỹ thuật truyền một chặng hoặc
nhiều chặng.
Lưu lượng (traffic) dữ liệu lưu thông trong WSN là thấp và không liên tục
(không hẳn với tracking và localization aplication). Do vậy để tiết kiệm năng lượng,
các nút cảm biến thường có nhiều trạng thái hoạt động (active mode) và trạng thái
nghỉ (sleep mode) khác nhau. Thông thường thời gian 1 nút ở trạng thái nghỉ lớn
hơn ở trạng thái hoạt động rất nhiều.
Như vậy, đặc trưng cơ bản nhất để phân biệt 1 mạng cảm biến và 1 mạng
không dây khác chính là giá thành, mật độ nút mạng, phạm vi hoạt động, cấu hình
mạng (topology), lưu lượng dữ liệu, năng lượng tiêu thụ và thời gian ở trạng thái
hoạt động (active mode).
Mỗi nút trong WSN thông thường bao gồm 2 phần: phần cảm biến (sensor)
hoặc điều khiển và phần giao tiếp vô tuyến (RF transceiver). Do số lượng nút trong
WSN là lớn và không cần các hoạt động bảo trì, nên yêu cầu thông thường đối với 1
nút mạng là giá thành thấp (10 - 50 usd) và kích thước nhỏ gọn (diện tích bề mặt vài
đến vài chục cm2).

14
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 1.2: Ví dụ về nút cảm biến


Cấu tạo nút cảm biến gồm 4 thành phần cơ bản như ở hình minh họa:

Hình 1.3: Cấu tạo nút cảm biến

15
Luận văn thạc sĩ khoa học

- Đơn vị cảm biến (sensing unit)


- Đơn vị xử lý (processing unit)
- Đơn vị truyền dẫn (transceiver unit)
- Bộ nguồn (power unit)
Ngoài ra có thể có thêm những thành phần khác tùy thuộc vào từng ứng dụng như:
hệ thống định vị (location finding system), bộ phát nguồn (power generator) và bộ
phận di động (mobilizer/actuator).
Kiến trúc giao thức mạng

Hình 1.4: Kiến trúc giao thức mạng cảm biến


Kiến trúc giao thức áp dụng cho mạng cảm biến được trình bày trong hình
(1.4). Kiến trúc này bao gồm các lớp và các mặt phẳng quản lý . Các mặt phẳng
quản lý này làm cho các nút có thể làm việc cùng nhau theo cách có hiệu quả nhất,
định tuyến dữ liệu trong mạng cảm biến di động và chia sẻ tài nguyên giữa các nút
cảm biến. Có các mặt phẳng là: Mặt phẳng quản lý năng lượng (Power
Managerment), mặt phẳng quản lý di động (Mobility Managerment), mặt phẳng
quản lý tác vụ (Task Managerment), và có các lớp là: Lớp vật lý (physical), lớp liên
kết dữ liệu (data link), lớp mạng (network), lớp giao vận (transport), lớp ứng dụng
(application). Cụ thể như sau:
Mặt phẳng quản lý năng lượng: Quản lý cách cảm biến sử dụng nguồn năng
lượng của nó. Ví dụ: nút cảm biến có thể tắt bộ thu sau khi nhận được một bản tin.

16
Luận văn thạc sĩ khoa học

Khi mức năng lượng của nút cảm biến giảm xuống dưới một giá trị nhất định, nó sẽ
thông báo sang các nút cảm biến bên cạnh rằng mức năng lượng của nó thấp và nó
không thể tham gia vào quá trình định tuyến .
Mặt phẳng quản lý di động : Có nhiệm vụ phát hiện và đăng ký sự chuyển
động của các nút. Các nút giữ việc theo dõi xem ai là nút hàng xóm của chúng.
Mặt phẳng quản lý tác vụ: Cân bằng và sắp x ếp nhiệm vụ cảm biến giữa các
nút trong từng nhiệm vụ, từng vùng cảm biến cụ thể. Không phải tất cả các nút cảm
biến đều thực hiện nhiệm vụ cảm nhận ở cùng một thời điểm.
Lớp vật lý : có nhiệm vụ lựa chọn tần số, tạo ra tần số sóng mang, phát hiện
tín hiệu, điều chế và mã hóa tín hiệu. Băng tần ISM 915 MHZ được sử dụng rộng
rãi trong mạng cảm biến. Vấn đề hiệu quả năng lượng cũng cần phải được xem xét
ở lớp vật lý, ví dụ : điều biến M hoặc điều biến nhị phân.
Lớp liên kết dữ liệu : lớp này có nhiệm vụ ghép các luồng dữ liệu, phát hiện
các khung (frame) dữ liệu, cách truy nhập đường truyền và điều khiển lỗi. Vì môi
trường có tạp âm và các nút cảm biến có thể di động, giao thức điều khiển truy nhập
môi trường (MAC) phải xét đến vấn đề công suất và phải có khả năng tối thiểu hoá
việc va chạm với thông tin quảng bá của các nút lân cận.
Lớp mạng : Lớp mạng của mạng cảm biến được thiết kế tuân theo nguyên
tắc sau: Hiệu quả năng lượng luôn luôn được coi là vấn đề quan trọng. Mạng cảm
biến chủ yếu là tập trung dữ liệu. Tích hợp dữ liệu chỉ được sử dụng khi nó không
cản trở sự cộng tác có hiệu quả của các nút cảm biến.
Lớp truyền tải : chỉ cần thiết khi hệ thống có kế hoạch được truy cập thông
qua mạng Internet hoặc các mạng bên ngoài khác.
Lớp ứng dụng: Tuỳ theo nhiệm vụ cảm biến, các loại phần mềm ứng dụng
khác nhau có thể được xây dựng và sử dụng ở lớp ứng dụng.
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc mạng cảm biến
Các cấu trúc hiện nay cho mạng Internet và mạng ad-hoc không dây không
dùng được đối với mạng cảm biến không dây, do một số lý do sau: Số lượng các nút
cảm biến trong mạng cảm biến có thể lớn gấp nhiều lần số lượng nút trong mạng
ad-hoc. Các nút cảm biến dễ bị lỗi.

17
Luận văn thạc sĩ khoa học

Cấu trúc mạng cảm biến thay đổi khá thường xuyên. Các nút cảm biến chủ
yếu sử dụng truyền thông kiểu quảng bá, trong khi hầu hết các mạng ad-hoc đều
dựa trên việc truyền điểm-điểm. Các nút cảm biến bị giới hạn về năng lượng, khả
năng tính toán và bộ nhớ. Các nút cảm biến có thể không có số nhận dạng toàn cầu
(global identification, ID) vì chúng có một số lượng lớn mào đầu và một số lượng
lớn các nút cảm biến.
Do vậy, cấu trúc mạng mới sẽ:
• Kết hợp vấn đề năng lượng và khả năng định tuyến.
• Tích hợp dữ liệu và giao thức mạng.
• Truyền năng lượng hiệu quả qua các phương tiện không dây.
• Chia sẻ nhiệm vụ giữa các nút lân cận.
Các nút cảm biến được phân bố trong một trường cảm biến như hình (1.5). Mỗi một
nút cảm biến có khả năng thu thập dữ liệu và định tuyến lại đến các sink.

Hình 1.5: Cấu trúc mạng cảm biến


Đặc điểm của cấu trúc mạng cảm biến: Như trên ta đã biết đặc điểm của
mạng cảm biến là bao gồm một số lượng lớn các nút cảm biến, các nút cảm biến có
giới hạn và ràng buộc về tài nguyên đặc biệt là năng lượng rất khắt khe. Do đó, cấu

18
Luận văn thạc sĩ khoa học

trúc mạng mới có đặc điểm rất khác với các mạng truyền thống. Sau đây ta sẽ phân
tích một số đặc điểm nổi bật trong mạng cảm biến như sau:
Khả năng chịu lỗi (fault tolerance): Một số các nút cảm biến có thể không
hoạt động nữa do thiếu năng lượng, do những hư hỏng vật lý hoặc do ảnh hưởng
của môi trường. Khả năng chịu lỗi thể hiện ở việc mạng vẫn hoạt động bình thường,
duy trì những chức năng của nó ngay cả khi một số nút mạng không hoạt động.
Khả năng mở rộng: Khi nghiên cứu một hiện tượng, số lượng các nút cảm
biến được triển khai có thể đến hàng trăm nghìn nút, phụ thuộc vào từng ứng dụng
con số này có thể vượt quá hàng triệu. Do đó cấu trúc mạng mới phải có khả năng
mở rộng để có thể làm việc với số lượng lớn các nút này.
Giá thành sản xuất : Vì các mạng cảm biến bao gồm một số lượng lớn các
nút cảm biến nên chi phí của mỗi nút rất quan trọng trong việc điều chỉnh chi phí
của toàn mạng. Nếu chi phí của toàn mạng đắt hơn việc triển khai sensor theo kiểu
truyền thống, như vậy mạng không có giá thành hợp lý. Do vậy, chi phí của mỗi nút
cảm biến phải giữ ở mức thấp.
Ràng buộc về phần cứng : Vì số lượng các nút trong mạng rất nhiều nên các
nút cảm biến cần phải có các ràng buộc về phần cứng như sau : Kích thước phải
nhỏ, tiêu thụ năng lượng thấp, có khả nằng hoạt động ở những nơi có mật độ cao,
chi phí sản xuất thấp, có khả năng tự trị và hoạt động không cần có người kiểm soát,
thích nghi với môi trường.
Môi trường hoạt động: Các nút cảm biến được thiết lập dày đặc, rất gần hoặc
trực tiếp bên trong các hiện tượng để quan sát. Vì thế, chúng thường làm việc mà
không cần giám sát ở những vùng xa xôi. Chúng có thể làm việc ở bên trong các
máy móc lớn, ở dưới đáy biển, hoặc trong những vùng ô nhiễm hóa học hoặc sinh
học, ở gia đình hoặc những tòa nhà lớn.
Phương tiện truyền dẫn : Ở những mạng cảm biến truyền nhiều chặng, các
nút được kết nối bằng những phương tiện không dây. Các đường kết nối này có thể
tạo nên bởi sóng vô tuyến, hồng ngoại hoặc những phương tiện quang học. Để thiết
lập sự hoạt động thống nhất của những mạng này, các phương tiện truyền dẫn được
chọn phải phù hợp trên toàn thế giới. Hiện tại nhiều phần cứng của các nút cảm biến

19
Luận văn thạc sĩ khoa học

dựa vào thiết kế mạch RF (Radio Frequency – Tần số sóng vô tuyến). Những thiết
bị cảm biến năng lượng thấp dùng bộ thu phát vô tuyến 1 kênh RF hoạt động ở tần
số 916MHz. Các nút trong mạng cũng có thể giao tiếp với nhau là bằng hồng ngoại.
Thiết kế máy thu phát vô tuyến dùng hồng ngoại thì giá thành rẻ và dễ dàng hơn. Cả
hai loại hồng ngoại và quang đều yêu cầu bộ phát và thu nằm trong phạm vi nhìn
thấy nhau.
Cấu hình mạng cảm biến (network topology): Trong mạng cảm biến, hàng
trăm đến hàng nghìn nút được triển khai trên trường cảm biến. Do số lượng các nút
cảm biến rất lớn nên cần phải thiết lập một cấu hình ổn định. Chúng ta có thể kiểm
tra các vấn đề liên quan đến việc duy trì và thay đổi cấu hình ở 3 pha sau:
Pha tiền triển khai và triển khai: các nút cảm biến có thể đặt lộn xộn hoặc
xếp theo trật tự trên trường cảm biến. Chúng có thể được triển khai bằng cách thả từ
máy bay xuống, tên lửa, hoặc có thể do con người hoặc robot đặt từng cái một.
Pha hậu triển khai: sau khi triển khai, những sự thay đổi cấu hình phụ thuộc
vào việc thay đổi vị trí các nút cảm biến, khả năng đạt trạng thái không kết nối (phụ
thuộc vào nhiễu, việc di chuyển các vật cản…), năng lượng thích hợp, những sự cố,
và nhiệm vụ cụ thể.
Pha triển khai lại: Sau khi triển khai cấu hình, ta vẫn có thể thêm vào các nút
cảm biến khác để thay thế các nút gặp sự cố hoặc tùy thuộc vào sự thay đổi chức
năng.
Sự tiêu thụ năng lượng (power consumption): Các nút cảm biến không dây,
có thể coi là một thiết bị vi điện tử chỉ có thể được trang bị nguồn năng lượng giới
hạn (<0,5Ah, 1.2V). Trong một số ứng dụng, việc bổ sung nguồn năng lượng không
thể thực hiện được. Vì thế khoảng thời gian tồn tại của các nút cảm biến phụ thuộc
chủ yếu vào thời gian sống của pin. Ở mạng cảm biến truyền nhiều chặng ad-hoc,
mỗi một nút đóng một vai trò kép vừa khởi tạo vừa định tuyến dữ liệu. Sự trục trặc
của một vài nút cảm biến có thể gây ra những thay đổi đáng kể trong cấu hình và
yêu cầu định tuyến lại các gói và tổ chức lại mạng. Vì vậy, việc duy trì và quản lý
nguồn năng lượng đóng một vai trò quan trọng. Đó là lý do vì sao mà hiện nay
người ta đang tập trung nghiên cứu về các giải thuật và giao thức để sử dụng nguồn

20
Luận văn thạc sĩ khoa học

năng lượng một cách có hiệu quả cho mạng cảm biến. Nhiệm vụ chính của các nút
cảm biến trong trường cảm biến là phát hiện ra các sự kiện, thực hiện xử lý dữ liệu
cục bộ nhanh chóng, và sau đó truyền dữ liệu đi. Vì thế sự tiêu thụ năng lượng được
chia ra làm 3 vùng: cảm nhận (sensing), giao tiếp (communicating), và xử lý dữ liệu
(data processing).
1.2.2. Cấu trúc của mạng cảm biế n.
Tùy theo mô hình kết nối và định tuyến mà các node sử dụng mà WSNs
được phân ra làm 2 loại:

Loại 1 (C1WSNs):

Hình 1.6: Cấu trúc mạng cảm biến loại 1

- Sử dụng giao thức định tuyến động


- Các nút tìm đường đi tốt nhất đến đích
- Vai trò của nút này với nút kết tiếp như là trạm lặp (repeater)
- Kích thước mạng lớn
- Khả năng xử lý dữ liệu ở các nút chuyển tiếp

21
Luận văn thạc sĩ khoa học

- Mạng phức tạp

Loại 2 (C2WSNs):

Hình 1.7 : Cấu trúc mạng cảm biến loại 2


- Mô hình đa điểm – điểm hay điểm – điểm, sử dụng truyền dẫn một chặng.
- Sử dụng giao thức định tuyến tĩnh.
- 1 nút không cung cấp thông tin cho các nút khác
- Kích thước mạng nhỏ (khoảng vài trăm m)
- Hệ thống tương đối đơn giản.
Loại 1 được áp dụng trong các ứng dụng có nhiều nút cảm biến phân tán
rộng (như hệ thống giám sát môi trường, hệ thống an ninh quốc gia …)

Loại 2 áp dụng trong các không gian nhỏ như trong ngôi nhà, trong các tòa
nhà, nhà máy, hay trên cơ thể con người…

1.3. Ứng dụng của mạng cảm biến không dây.

Có ba dạng ứng dụng của mạng cảm biến không dây: thu thập dữ liệu môi

22
Luận văn thạc sĩ khoa học

trường, giám sát an ninh, và theo dõi đối tượng. Hầu hết các ứng dụng chủ yếu của
WSN đều thuộc ba dạng này:

Thu thập dữ liệu môi trường

Mạng cảm biến không dây thu thập dữ liệu môi trường ra đời đáp ứng cho
nhu cầu thu thập thông tin về môi trường tại một tập hợp các điểm xác định trong
một khoảng thời gian nhất định nhằm phát hiện xu hướng hoặc quy luật vận động
của môi trường. Bài toán này được đặc trưng bởi một số lớn các nút mạng, thường
xuyên cung cấp thông số môi trường và gửi về một hoặc một tập trạm gốc (base
station) có kết nối với trung tâm xử lý (thường là hệ thống máy tính) phân tích, xử
lý, đưa ra các phương án phù hợp hoặc cảnh báo hay đơn thuần chỉ là lưu trữ số
liệu. Yêu cầu đặt ra đối với các mạng kiểu này là thời gian sống phải dài hay nói
cách khác là các nút mạng phải tiêu thụ năng lượng ít. Mạng cho ứng dụng thu thập
dữ liệu môi trường thường sử dụng topology dạng cây, mỗi nút mạng có một nút
cha duy nhất. Trạm gốc sẽ là gốc của cây. Dữ liệu từ một nút bất kỳ sẽ được gửi đến
cho nút cha của nó, nút này lại tiếp tục chuyển đến cho nút cha tiếp theo (nút ông),
cứ như vậy, dữ liệu sẽ được chuyển về trạm gốc.

Những vấn đề nảy sinh với cấu hình mạng này là:

• Hiện tượng thắt cổ chai (bottleneck) khi số lượng nút mạng lớn.

• Một vài nút mạng, vì một số lý do nào đó, không hoạt động. Để mạng tiếp
tục hoạt động nó phải có khả năng tự c ấu hình lạ i, nghĩa là phải phát hiện ra
các nút bị hỏng hoặc định kỳ thực hiện việc cấu hình lại mạng.

• Mạng phải có thời gian sống dài, từ vài tháng đến vài năm, cần giải quyết
vấn đề tiêu thụ năng lượng của các nút mạng tối ưu nhất.

• Phần mềm nhúng phải được thiết kế và lập trình sao cho phù hợp nhất với
bài toán truyền thông với các thông số đo được như nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng... Phần mềm phải tương thích với phần cứng để hệ có khả năng hoạt
động ổn định theo thời gian.

23
Luận văn thạc sĩ khoa học

Giám sát an ninh

Một ứng dụng thứ hai của mạng cảm biến là giám sát an ninh. Các mạng
giám sát an ninh được tạo bởi các nút đặt ở những vị trí cố định trong môi trường
liên tục theo dõi một hay nhiều cảm biến để nhận biết sự bất thường. Sự khác nhau
chủ yếu giữa giám sát an ninh và giám sát môi trường là các mạng an ninh không
thu thập bất kỳ dữ liệu nào. Điều này có tác động lớn đến việc tối ưu kiến trúc
mạng. Mỗi nút thường xuyên kiểm tra trạng thái các cảm biến của chúng nhưng chỉ
truyền dữ liệu khi có sự vi phạm an ninh. Việc truyền tức thời và tin cậy của thông
điệp cảnh báo là yêu cầu chính của hệ thống.

Thêm vào đó, nó cần được xác nhận là mỗi nút vẫn hiện diện và hoạt động.
Nếu một nút bị lỗi, nó sẽ thể hiện một sự vi phạm an ninh cần được thông báo. Đối
với các ứng dụng giám sát an ninh, mạng cần được cấu hình sao cho các nút chịu
trách nhiệm xác nhận trạng thái các nút khác. Một cách tiếp cận là mỗi nút ngang
hàng sẽ thông báo nếu một nút không hoạt động. Mô hình tối ưu của một mạng
giám sát an ninh sẽ hoàn toàn khác với mạng thu thập dữ liệu

Trong cây thu thập số liệu, mỗi nút phải truyền dữ liệu của tất cả con cháu.
Do đó, tối ưu là cây ngắn và rộng. Ngược lại, với mạng an ninh cấu hình tối ưu sẽ
có mô hình mạng tuyến tính. Công suất tiêu thụ của mỗi nút chỉ tỷ lệ với số các con
của nó. Trong mạng tuyến tính, mỗi nút chỉ có 1 con. Điều này phân phối đều năng
lượng tiêu thụ của mạng.

Sự tiêu thụ năng lượng chủ yếu trong mạng an ninh là gặp các yêu cầu báo
hiệu cảnh báo khi có sự vi phạm an ninh. Mỗi khi nhận thấy, một sự vi phạm an
ninh cần được truyền tới trạm gốc ngay lập tức. Độ trễ của việc truyền dữ liệu qua
mạng tới trạm gốc có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả của ứng dụng. Các nút mạng
cần có khả năng trả lời nhanh chóng với các yêu cầu của các nút láng giềng để
chuyển tiếp dữ liệu.

Trong các mạng an ninh việc giảm thời gian trễ của việc truyền cảnh báo
quan trọng hơn việc giảm chi phí năng lượng khi truyền. Điều này do các sự kiện

24
Luận văn thạc sĩ khoa học

cảnh báo rất hiếm khi xảy ra. Trong mạng phòng cháy các cảnh báo gần như không
bao giờ xảy ra. Đối với sự kiện xảy ra 1 lần năng lượng chủ yếu được dành cho việc
truyền. Giảm độ trễ truyền sẽ làm tăng năng lượng tiêu thụ vì các nút định tuyến
phải giám sát các kênh radio thường xuyên hơn. Trong các mạng an ninh, phần lớn
năng lượng tiêu thụ dành cho việc xác nhận chức năng của các nút láng giềng và
chuẩn bị chuyển tiếp thông báo cảnh báo. Việc truyền dữ liệu hiện thời sẽ tốn một
phần năng lượng của mạng.

Theo dõi đối tượng


Với các mạng cảm biến không dây, các đối tượng có thể được theo dõi đơn
giản gắn chúng với một nút cảm biến nhỏ. Nút cảm biến này sẽ được theo dõi khi
chúng đi qua một trường các nút cảm biến được triển khai tại những vị trí đã biết.
Thay vì cảm nhận dữ liệu môi trường, những nút này sẽ được triển khai để cảm
nhận các thông điệp RF của các nút gắn với các đối tượng. Những nút này có thể
được sử dụng như những thẻ để thông báo sự có mặt của một thiết bị. Một cơ sở dữ
liệu có thể được sử dụng để ghi lại vị trí tương đối của đối tượng với các nút mạng,
do đó có thể biết vị trí hiện thời của đối tượng.
Không như mạng cảm biến hay mạng an ninh, các ứng dụng theo dõi sẽ liên
tục thay đổi topology khi các nút đi qua mạng. Trong khi sự kết nối giữa các nút tại
các vị trí cố định tương đối ổn định, sự kết nối tới các nút di động sẽ liên tục thay
đổi. Thêm vào đó tập hợp các nút bị theo dõi sẽ liên tục thay đổi khi các nút gia
nhập hay rời khỏi hệ thống. Điều chủ yếu là mạng có khả năng nhận biết một cách
hiệu quả sự có mặt của các nút mới đi vào mạng.
WSN được ứng dụng đầu tiên trong các lĩnh vực quân sự. Cùng với sự phát
triển của ngành công nghiệp điều khiển tự động, robotic, thiết bị thông minh, môi
trường, y tế ... WSN ngày càng được sử dụng nhiều trong hoạt động công nghiệp và
dân dụng. Một số ứng dụng cơ bản của WSN trong thực tế:

1.3.1. Ứng dụng trong quân sự và an ninh quốc gia.

Mạng cảm biến không dây có thể tích là một phần tích hợp trong hệ thống
điều khiển quân đội, giám sát, giao tiếp, tính toán thông minh, trinh sát, theo dõi

25
Luận văn thạc sĩ khoa học

mục tiêu. Đặc tính triển khai nhanh, tự tổ chức và có thể bị lỗi của mạng cảm biến
làm cho chúng trở thành kỹ thuật đầy hứa hẹn cho hệ thống trong quân đội. Vì
mạng cảm biến dựa trên sự triển khai dày đặc của các nút cảm biến có sẵn, chi phí
thấp và sự phá hủy của một vài nút bởi quân địch không ảnh hưởng đến hoạt động
của quân đội cũng như sự phá hủy các cảm biến truyền thống làm cho khái niệm
mạng cảm biến là ứng dụng tốt đối với chiến trường. Một vài ứng dụng quân đội
của mạng cảm biến là quan sát lực lượng, trang thiết bị, đạn dược, theo dõi chiến
trường do thám địa hình và lực lượng quân địch, mục tiêu, việc đánh giá mức độ
nguy hiểm của chiến trường, phát hiện và do thám việc tấn công bằng hóa học, sinh
học, hạt nhân.

Hình 1.8: Phát hiện và theo dõi mục tiêu


Giám sát lực lượng, trang thiết bị và đạn dược: Các lãnh đạo, sĩ quan sẽ theo
dõi liên tục trạng thái lực lượng quân đội, điều kiện và sự sẵn sàng của các thiết bị,
đạn dược trong chiến trường bằng việc sử dụng mạng cảm biến. Các trang thiết bị
và đạn dược được gắn thiết bị cảm biến nhỏ để có thể thông báo về trạng thái của
chúng. Những bản báo cáo này được tập hợp lại tại các nút sink để gửi tới trung tâm
quan sát, điều hành.

26
Luận văn thạc sĩ khoa học

Giám sát chiến trường: địa hình hiểm trở, các tuyến đường , đường mòn và
các chỗ eo hẹp có thể nhanh chóng được bao phủ bởi mạng cảm biến và gần như có
thể theo dõi các hoạt động của quân địch. Khi các hoạt động này được mở rộng và
kế hoạch hoạt động được chuẩn bị một mạng mới có thể được triển khai bất cứ thời
gian nào khi theo dõi chiến trường.
Giám sát địa hình và lực lượng quân địch: mạng cảm biến có thể được triển
khai ở những địa hình then chốt và một vài nơi quan trọng, các nút cảm biến cần
nhanh chóng cảm nhận các dữ liệu và tập trung dữ liệu gửi về trong vài phút trước
khi quân địch phát hiện và có thể chặn lại chúng.
Đánh giá sự nguy hiểm của chiến trường: trước và sau khi tấn công mạng
cảm biến có thể được triển khai ở những vùng mục tiêu để nắm được mức độ nguy
hiểm của chiến trường.
Phát hiện và thăm dò các vụ tấn công bằng hóa học, sinh học và hạt nhân:
Trong các cuộc chiến tranh hóa học và sinh học đang gần kề, một điều rất quan
trọng là sự phát hiện đúng lúc và chính xác các tác nhân đó. Mạng cảm biến triển
khai ở những vùng mà được sử dụng như là hệ thống cảnh báo sinh học và hóa học
có thể cung cấp các thông tin mang ý nghĩa quan trọng đúng lúc nhằm tránh thương
vong nghiêm trọng.

1.3.2. Ứng dụng trong môi trường.

Một vài ứng dụng môi trường của mạng cảm biến bao gồm theo dõi sự di cư
của các loài chim, các động vật nhỏ, các loại côn trùng, theo dõi điều kiện môi
trường mà ảnh hưởng đến mùa màng và vật nuôi; việc tưới tiêu, các thiết bị đo đạc
lớn đối với việc quan sát diện tích lớn trên trái đất, sự thăm dò các hành tinh, phát
hiện sinh-hóa, nông nghiệp chính xác, quan sát môi trường, trái đất, môi trường
vùng biển và bầu khí quyển, phát hiện cháy rừng, nghiên cứu khí tượng học và địa
lý, phát hiện lũ lụt, sắp đặt sự phức tạp về sinh học của môi trường và nghiên cứu sự
ô nhiễm.

27
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 1.9: Theo dõi các điều kiện môi trường


Phát hiện cháy rừng: Vì các nút cảm biến có thể được triển khai một cách
ngẫu nhiên, có chiến lược với mật độ cao trong rừng, các nút cảm biến sẽ dò tìm
nguồn gốc của lửa để thông báo cho người sử dụng biết trước khi lửa lan rộng
không kiểm soát được. Hàng triệu các nút cảm biến có thể được triển khai và tích
hợp sử dụng hệ thống tần số không dây hoặc quang học. Cũng vậy, chúng có thể
được trang bị cách thức sử dụng công suất có hiểu quả như là pin mặt trời bởi vì các
nút cảm biến bị bỏ lại không có chủ hàng tháng và hàng năm. Các nút cảm biến sẽ
cộng tác với nhau để thực hiện cảm biến phân bố và khắc phục khó khăn, như các
cây và đá mà ngăn trở tầm nhìn thẳng của cảm biến có dây.

28
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 1.10: Theo dõi và cảnh báo cháy rừng


Phát hiện lũ lụt: một ví dụ đó là hệ thống báo động được triển khai tại Mỹ.
Một vài loại cảm biến được triển khai trong hệ thống cảm biến lượng mưa, mức
nước, thời tiết. Những con cảm biến này cung cấp thông tin để tập trung hệ thống
cơ sở dữ liệu đã được định nghĩa trước.
1.3.3. Ứng dụng trong thương mại.
Điều khiển không lưu
Quản lý cầu đường
Quản lý kiến trúc và xây dựng
Điều khiển các hệ thống tự động trong công nghiêp
Điều khiển nhiệt độ, áp suất và các yếu tố khác
Hệ thống giao thông thông minh: giao tiếp giữa biển báo và phương tiện giao
thông, hệ thống điều tiết lưu thông công cộng, hệ thống báo hiệu tai nạn, kẹt xe... hệ
thống định vị, trợ giúp điều khiển tự động phương tiện tiện giao thông ...

29
Luận văn thạc sĩ khoa học

1.3.4. Ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe.


Một vài ứng dụng về sức khỏe đối với mạng cảm biến là giám sát bệnh nhân,
các triệu chứng, quản lý thuốc trong bệnh viện, giám sát sự chuyển động và xử lý
bên trong của côn trùng hoặc các động vật nhỏ khác, theo dõi và kiểm tra bác sĩ và
bệnh nhân trong bệnh viện.

Hình 1.11: Ứng dụng mạng cảm biến trong y tế


Theo dõi bác sĩ và bệnh nhân trong bệnh viện : mỗi bệnh nhân được gắn các
nút cảm biến nhỏ và nhẹ, mỗi một nút cảm biến này có nhiệm vụ riêng, ví dụ có nút
cảm biến xác định nhịp tim trong khi con cảm biến khác phát hiện áp suất máu, các
nút cảm biến này truyền tín hiệu về một nút trung tâm (cũng gắn trên người bệnh
nhân), dữ liệu từ nút trung tâm này được truyền về trung tâm xử lý. Qua đó, các
nhân viên y tế có thể theo dõi liên tục tình trạng bệnh nhân mặc dù có thể họ không
ở gần nhau. Bác sĩ cũng có thể mang nút cảm biến để cho các bác sĩ khác xác định
được vị trí của họ trong bệnh viện…

1.3.5. Ứng dụng trong gia đình.

Trong lĩnh vực tự động hóa gia đình, các nút cảm biến được đặt ở các phòng,
khu vực cần thiết để đo nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng… Không những thế, chúng còn
được dùng để phát hiện những sự dịch chuyển trong phòng và thông báo lại thông
tin này đến thiết bị báo động trong trường hợp không có ai ở nhà.

30
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 1.12: Ứng dụng mạng cảm biến - nhà thông minh

31
Luận văn thạc sĩ khoa học

CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT CƠ BẢN MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY


2.1. Node.
Mạng cảm biến gồm nhiều cảm biến phân bố bao phủ một vùng địa lý. Các
nút (Sensor node) có khả năng liên lạc vô tuyến với các nút lân cận và các chức
năng cơ bản như xử lý tín hiệu, quản lý giao thức mạng và bắt tay với các nút lân
cận để truyền dữ liệu về trung tâm. Chức năng cơ bản của các nút trong mạng cảm
biến phụ thuộc vào ứng dụng của nó, một số chức năng chính:
Xác định được giá trị các thông số tại nơi lắp đặt: nhiệt độ, áp suất, cường độ
ánh sáng …
Phát hiện sự tồn tại của các sự kiện cần quan tâm và ước lượng thông số của
sự kiện đó. Ví dụ như đối với mạng cảm biến dùng trong giám sát giao thông, cảm
biến phải nhận biết được sự di chuyển của xe cộ, đo được tốc độ và hướng di
chuyển của các phương tiện đang lưu thông …
Phân biệt được các đối tượng. Ví dụ như cảm biến giao thông thì nhận biết
được loại xe đang lưu thông: xe tải, xe con, xe buýt, …
Theo dấu các đối tượng. Ví dụ như trong quân sự, mạng cảm biến phải cập
nhật được vị trí các phương tiện của đối phương khi chúng vào vùng bao phủ của
mạng …
Các hệ thống có thể đáp ứng thời gian thực hay gần như thế, tùy theo yêu cầu
và mục đích của thông tin cần thu thập.
Cảm biến gồm nhiều nhóm chức năng như cơ, hóa, nhiệt, điện, từ, sinh học,
quang, chất lỏng, sóng siêu âm, cảm biến khối, … Cảm biến có thể sử dụng trong
nhiều môi trường khác nhau, trong các điều kiện khác nhau. Công nghệ cảm biến và
điều khiển bao gồm trường điện và từ; cảm biến sóng radio; cảm biến quang, hồng
ngoại; radar, lasers; cảm biến vị trí, định vị …
Các cảm biến kích thước nhỏ, giá thành thấp, ổn định, độ nhạy cao và đáng
tin cậy là yếu tố quan trọng tạo nên các mạng cảm biến hoạt động hiệu quả và kinh
tế.

32
Luận văn thạc sĩ khoa học

ADC: Analog-to-Digital Converter


Hình 2.1: Cấu tạo cơ bản của một nút cảm biến - phần cứng
Mỗi nút cảm biến gồm 4 thành phần cơ bản như ở hình minh hoạ:
- Đơn vị cảm biến (sensing unit)
- Đơn vị xử lý (processing unit)
- Đơn vị truyền dẫn (transceiver unit)
- Bộ nguồn (power unit)
Ngoài ra có thể có thêm những thành phần khác tùy thuộc vào từng ứng dụng như:
hệ thống định vị (location finding system), bộ phát nguồn (power generator) và bộ
phận di động (mobilizer/actuator).

33
Luận văn thạc sĩ khoa học

<*> Phần mềm


Hình 2.2: Cấu tạo cơ bản của một nút cảm biến – phần mềm
Các đơn vị cảm biến (sensing units) bao gồm cảm biến(sensor) và bộ chuyển
đổi tương tự-số(ADC). Dựa trên những hiện tượng quan sát được, tín hiệu tương tự
tạo ra bởi sensor được chuyển sang tín hiệu số bằng bộ ADC, sau đó được đưa vào
bộ xử lý. Đơn vị xử lý thường được kết hợp với bộ lưu trữ nhỏ (storage unit), quyết
định các thủ tục làm cho các nút kết hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ định
sẵn. Phần thu phát vô tuyến kết nối các nút vào mạng. Một trong số các phần quan
trọng nhất của một nút mạng cảm biến là bộ nguồn. Các bộ nguồn thường được hỗ
trợ bởi các bộ phận lọc như tế bào năng lượng mặt trời. Ngoài ra cũng có những
thành phần phụ khác phụ thuộc vào từng ứng dụng. Hầu hết các kĩ thuật định tuyến
và các nhiệm vụ cảm biến của mạng đều yêu cầu có độ chính xác cao về vị trí. Các
bộ phận di động đôi lúc cần phải dịch chuyển các nút cảm biến khi cần thiết để thực
hiện các nhiệm vụ đã ấn định. Tất cả những thành phần này cần phải phù hợp với
kích cỡ từng module. Ngoài kích cỡ ra các nút cảm biến còn một số ràng buộc
nghiêm ngặt khác, như là phải tiêu thụ rất ít năng lượng, hoạt động ở mật độ cao, có
giá thành thấp, có thể tự hoạt động, và thích ứng với sự biến đổi của môi trường.

2.2. Các kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến và các tiêu chuẩn áp dụng.

Hai dải tần số thường được sử dụng bởi trong mạng cảm biến là: Dải tần

34
Luận văn thạc sĩ khoa học

ISM và dải tần U-NII. Khi sử dụng sóng vô tuyến, luôn luôn có nhiễu từ nguồn
khác nhau (như: suy hao, can nhiễu, nhiễu fading, nhiễu đa đường…), nhiễu từ các
thiết bị điện tử khác. Công nghệ IEEE PAN/LAN/MAN sử dụng sóng vô tuyến đều
bị ảnh hưởng bởi nhiễu này.
Công nghệ IEEE PAN/LAN/MAN đã xác định được các giao thức truyền.
Những giao thức này quyết định việc mã hóa tín hiệu truyền tại lớp vật lý và lớp
liên kết. Có nhiều giao thức không dây nhưng được sử dụng rộng rãi nhất là:
(1) IEEE 802.15.1 (còn được gọi là Bluetooth);
(2) IEEE 802.11a/b/g/n mạng LAN không dây;
(3) IEEE 802.15.4 (ZigBee);
(4) IEEE 802.16 (trong phạm vi MAN- còn gọi là WiMax);
(5) nhận dạng tần số vô tuyến (RFID gắn thẻ).

Hình 2.3: Một số chuẩn truyền dẫn vô tuyến

35
Luận văn thạc sĩ khoa học

(*) Tốc độ dữ liệu lên đến 256Mb/s

(#) Tốc độ dữ liệu lên đến 108Mb/s

Chuẩn IEEE
Chỉ tiêu
802.11 802.15/Bluetooth 802.15.4/Zigbee

Khoảng cách (m) 100 10~100 10~100

Tốc độ dữ liệu (Mb/s) 2~54 1~3 0,25

Công suất tiêu thụ Trung bình Thấp Cực thấp

Thời gian sống của pin Phút~ vài giờ Giờ~ vài ngày Ngày~ vài năm

Kích thước Lớn Nhỏ hơn Nhỏ nhất

Tỉ số chi phí/độ phức


>6 1 0,2
tạp

Bảng 2.1: So sánh một số chuẩn truyền dẫn vô tuyến

Tiếp theo tác giả sẽ trình bày một số chuẩn truyền dẫn không dây thông
dụng, đặc biệt sẽ đi sâu vào trình bày về chuẩn IEEE 802.15.4/Zigbee

2.2.1. Chuẩn Bluetooth.

Bluetooth là một đặc tả không dây tầm ngắn dựa trên kết nối cho các thiết bị
cầm tay cá nhân. Nó hoạt động vô tuyến trong một phạm vi ngắn, trao đổi dữ liệu
với giao thức được thiết kế cho các nhiệm vụ nhỏ, chẳng hạn như đồng bộ hóa, tai
nghe, chuột và bàn phím.

Chuẩn này bắt đầu như là một chuẩn không chính thức dùng trong công
nghiệp; gần đây hơn, IEEE 802.15.1 phát triển dự án PAN không dây dựa trên tiêu
chuẩn kỹ thuật Bluetooth v1.1 Foundation. Tiêu chuẩn IEEE 802.15.1 đã được xuất
bản vào năm 2002, hướng chủ yếu vào các kết nối không dây trong các thiết bị

36
Luận văn thạc sĩ khoa học

thông tinh cá nhân trong một mạng cá nhân. Đây là một công nghệ ít tốn năng
lượng, giao tiếp đơn giản và rẻ. Công nghệ này có đặc tính bị giới hạn bởi hiệu suất
thiết kế, vì vậy, tính ứng dụng cho WSN là khá hạn chế trong phần lớn trường hợp.

IEEE đã xem xét và cung cấp một tiêu chuẩn kiểm soát truy cập media
(MAC) (L2CAP, LMP, và baseband) và lớp vật lý (PHY) (radio) cho Bluetooth v1.
Có điều khoản về các điểm truy cập dịch vụ (SAPs), trong đó bao gồm một giao
diện LLC-MAC cho ISO / IEC 8.802-2 LLC.

Bluetooth phát sóng radio đẳng hướng (omni direction) có thể xuyên qua bức
tường và rào cản phi kim khác. Sóng vô tuyến sử dụng trong công nghệ Bluetooth
hoạt động trong dải tần 2.4 GHz ISM (dải tần số không cần phải đăng ký với cơ
quan quản lý tần số không gian của Quốc gia). Bluetooth sử dụng kỹ thuật trải phổ,
nhẩy tần, truyền song công. Khi kết nối điểm- điểm, cho phép cùng lúc kết nối với 7
thiết bị đồng thời. Để giảm tối thiểu nhiễu đối với các giao thức khác sử dụng chung
tần số, công nghệ Bluetooth sử dụng tần số bước nhảy ngắn, thay đổi tần số 1600
lần/giây.

Thiết bị Bluetooth có thể đóng vai trò “master”, liên lạc đến 7 thiết bị có vai
trò slave (nhóm nhiều hơn 8 thiếtbị gọi là piconet). Bluetooth có thể kết nối 2 hay
nhiều piconet.

Ngày nay, công nghệ Bluetooth mới ra đời có những đặc tính tốt hơn so với
công nghệ cũ:

- Tốc độ truyền gấp 3 lần

- Công suất tiêu thụ giảm

- Đơn giản trong các ứng dụng đa đường vì băng thông tăng lên

- Cải thiện tỉ lệ lỗi bit

2.2.2. Chuẩn WLAN

Dự án phát triển mạng nội bộ không dây WLAN (Wireless Local Area
Network) được bắt đầu từ 1990. Mục đích của dự án này là nhằm xây dựng một

37
Luận văn thạc sĩ khoa học

cách thức kết nối không dây giữa những thiết bị (station) cố định hoặc di động mà
đòi hỏi một sự thiết lập mạng nhanh chóng trong một khu vực cục bộ bằng cách sử
dụng những băng tầng khác nhau. Và năm 2001, chuẩn quốc tế đầu tiên về mạng
802.11 đã được công bố.

Các chuẩn WLAN hiện tại:

IEEE 802.11: là chuẩn gốc của WLAN và là chuẩn có tốc độ truyề n thấp nhất trong
cả 2 kỹ thuật dựa trên tần số radio và dựa trên tần số ánh sáng.

IEEE 802.11b: Có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn, chuẩn này cũng được gọi là
WiFi bởi tổ chức Wireless Ethernet Compatibility Alliance (WECA). Tốc độ dữ
liệu lý thuyết là 11Mbps (megabit per second). Trên thực tế tốc độ lớn nhất có thể
đạt được là 6Mbps với vùng phủ sóng tầm 300m trong môi trường không vật cản
(outdoor). Băng tầng sử dụng là 2,4 GHz (cùng băng tầng với bluetooth và
microwave).

IEEE 802.11a: Có tốc độ truyền cao hơn 802.11b (54Mbps lý thuyết và tầm 30
Mbps lớn nhất có thể trong thực tế) nhưng không có tính tương thích ngược, và sử
dụng tần số 5GHz.

IEEE 802.11g: Là chuẩn dựa trên chuẩn 802.11 có tốc độ truyền ngang với
802.11a, có khả năng tương thích với 802.11b. Chuẩn này hoạt động trên tầng số
2.4GHz.

IEEE 802.11n: Chuẩn này tăng tốc độ truyền lên tầm 100Mbps.

IEEE 802.11f: Chuẩn này định nghĩa các giao thức cho phép các Access Point (AP)
trao đổi thông tin với nhau nhằm giúp người dùng có thể chuyển giao nối kết
(roaming) giữa 2 AP mà liên lạc không bị gián đoạn.

IEEE 802.11i: Nhằm tăng cường tính bảo mật của wifi.

IEEE 802.11e: Nhằm tăng cường về chất lượng dịch vụ (Quality of Service)

IEEE 802.11u: Nhằm cải tiến việc kết nối với nhiều mạng khác (interworking) và
còn nhiều chuẩn khác nữa như 802.11k (radio reource management), 802.11r

38
Luận văn thạc sĩ khoa học

(roaming), 802.11h (transmission power control), 802.11p (vehicular network)....


Mỗi một chuẩn này nhằm cải thiện hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể.

2.2.3. Chuẩn Zigbee


Đặc điểm của công nghệ ZigBee là tốc độ truyền tin thấp, tiêu hao ít năng
lượng, chi phí thấp, và là giao thức mạng không dây hướng tới các ứng dụng điều
khiển từ xa và tự động hóa. Tổ chức IEEE 802.15.4 bắt đầu làm việc với chuẩn tốc
độ thấp được một thời gian ngắn thì tiểu ban về ZigBee và tổ chức IEEE quyết định
sát nhập và lấy tên ZigBee đặt cho công nghệ mới này. Mục tiêu của công nghệ
ZigBee là nhắm tới việc truyền tin với mức tiêu hao năng lượng nhỏ và công suất
thấp cho những thiết bị chỉ có thời gian hoạt động từ vài tháng đến vài năm mà
không yêu cầu cao về tốc độ truyền tin như Bluetooth. Một điều nổi bật là ZigBee
có thể dùng được trong các mạng mắt lưới (mesh network) rộng hơn là sử dụng
công nghệ Bluetooth. Các thiết bị không dây sử dụng công nghệ ZigBee có thể dễ
dàng truyền tin trong khoảng cách 10-75m tùy thuộc và môi trường truyền và mức
công suất phát được yêu cầu với mỗi ứng dụng, Tốc độ dữ liệu là 250kbps ở dải tần
2.4GHz (toàn cầu), 40kbps ở dải tần 915MHz (Mỹ+Nhật) và 20kbps ở dải tần
868MHz(Châu Âu).

39
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 2.4: Cấu trúc phân lớp giao thức IEEE 802.15.4/Zigbee

Các nhóm nghiên cứu Zigbee và tổ chức IEEE đã làm việc cùng nhau để chỉ rõ toàn
bộ các khối giao thức của công nghệ này (như hình ….). IEEE 802.15.4 tập trung
nghiên cứu vào 2 tầng thấp của giao thức (tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu).
Zigbee còn thiết lập cơ sở cho những tầng cao hơn trong giao thức (từ tầng mạng
đến tầng ứng dụng) về bảo mật, dữ liệu, chuẩn phát triển để đảm bảo chắc chắn rằng
các khách hàng dù mua sản phẩm từ các hãng sản xuất khác nhau nhưng vẫn theo
một chuẩn riêng để làm việc cùng nhau.

2.2.3.1. Topology

Một hệ thống ZigBee/IEEE802.15.4 gồm nhiều phần tạo nên. Phần cơ bản
nhất tạo nên một mạng là thiết bị có tên là FFD (full-function device), thiết bị này
đảm nhận tất cả các chức năng trong mạng và hoạt động như một bộ điều phối
mạng PAN, ngoài ra còn có một số thiết bị đảm nhận một số chức năng hạn chế có
tên là RFD (reduced-function device). Một mạng tối thiểu phải có 1 thiết bị FFD,
thiết bị này hoạt động như một bộ điều phối mạng PAN. FFD có thể hoạt động

40
Luận văn thạc sĩ khoa học

trong ba trạng thái: là điều phối viên của toàn mạng PAN (personal area network),
hay là điều phối viên của một mạng con, hoặc đơn giản chỉ là một thành viên trong
mạng. RFD được dùng cho các ứng dụng đơn giản, không yêu cầu gửi lượng lớn dữ
liệu. Một FFD có thể làm việc với nhiều RFD hay nhiều FFD, trong khi một RFD
chỉ có thể làm việc với một FFD

Hình 2.5: Topology mạng Zigbee

Hiện nay Zigbee và tổ chức chuẩn IEEE đã đưa ra một số cấu trúc liên kết
mạng cho công nghệ Zigbee. Các node mạng trong một mạng Zigbee có thể liên kết
với nhau theo cấu trúc mạng hình sao (star) cấu trúc mạng hình lưới( Mesh) cấu trúc
bó cụm hình cây. Sự đa dạng về cấu trúc mạng này cho phép công nghệ Zigbee
được ứng dụng một cách rộng rãi.

2.2.3.2. Tầng vật lý (PHY):

Cung cấp hai dịch vụ là dịch vụ dữ liệu PHY và dịch vụ quản lý PHY, hai
dịch vụ này có giao diện với dịch vụ quản lý tầng vật lý PLME (physical layer

41
Luận văn thạc sĩ khoa học

management). Dịch vụ dữ liệu PHY điều khiển việc thu và phát của khối dữ liệu
PPDU (PHY protocol data unit) thông qua kênh sóng vô tuyến vật lý. Các tính năng
của tầng PHY là sự kích hoạt hoặc giảm kích hoạt của bộ phận nhận sóng, phát hiện
năng lượng, chọn kênh, chỉ số đường truyền, giải phóng kênh truyền, thu và phát
các gói dữ liệu qua môi trường truyền. Chuẩn IEEE 802.15.4 định nghĩa ba dải tần
số khác nhau theo khuyến nghị của Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ.

Hình 2.6: Dải tần số theo IEEE 802.15.4

Chuẩn IEEE 802.15.4 định nghĩa ba dải tần số khác nhau theo khuyến nghị của
Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ

PHY Băng tần Tốc độ Điều chế Tốc Tốc độ ký tự Ký tự


(MHz) (MHz) chip độ bit (ksymbol/s)
(kchips/s) (kb/s)

868 868-868.6 300 BPSK 20 20 Nhị phân

915 902-928 600 BPSK 40 40 Nhị phân

2450 2400-2486.5 2000 O-QPSK 250 62.5 Hệ 16

Bảng 2.2: Dải tần số vô tuyến theo chuẩn IEEE 802.15.4

42
Luận văn thạc sĩ khoa học

Có tất cả 27 kênh truyền trên các dải tần số khác nhau được mô tả như bảng dưới
đây

Tần số trung Số lượng kênh (N) Kênh Tần số kênh trung tâm
Tâm (MHz) (MHz)

868 1 0 868.3

915 10 1 – 10 906+2(k-1)

2450 16 11 – 26 2405+5(k-11)

Bảng 2.3: Các kênh truyền dẫn vô tuyến theo chuẩn IEEE 802.15.4

Các thông số kỹ thuật trong tầng vật lý của IEEE 802.15.4

Chỉ số ED (energy detection)

Chỉ số ED đo đạc được bởi bộ thu ED. Chỉ số này sẽ được tầng mạng sử dụng như
là một bước trong thuật toán chọn kênh. ED là kết quả của sự ước lượng công suất
năng lượng của tín hiệu nhận được trong băng thông của kênh trong IEEE 802.15.4.
Nó không có vai trò trong việc giải mã hay nhận dạng tín hiệu truyền trong kênh
này. Thời gian phát hiện và xửlý ED tương đương khoảng thời gian 8 symbol. Kết
quả phát hiện năng lượng sẽ được thông báo bằng 8 bit số nguyên trong khoảng từ
0x00 tới 0xff. Giá trị nhỏ nhất của ED (=0) khi mà công suất nhận được ít hơn mức
+10dB so với lý thuyết. Độ lớn của khoảng công suất nhận được để hiển thị chỉ số
ED tối thiểu là 40dB và sai số là ± 6dB.

Chỉ số chất lượng đường truyền (LQI)

Chỉ số chất lượng đường truyền LQI là đặc trưng chất lượng gói tin nhận được. Số
đo này có thể bổ sung vào ED thu được, đánh giá tỷ số tín trên tạp SNR, hoặc một
sự kết hợp của những phương pháp này. Giá trị kết quả LQI được giao cho tầng
mạng và tầng ứng dụng xử lý.

Chỉ số đánh giá kênh truyền (CCA)

CCA được sử dụng để xem xem khi nào một kênh truyền được coi là rỗi hay bận.

43
Luận văn thạc sĩ khoa học

Có ba phương pháp để thực hiện việc kiểm tra này:

- CCA 1 : “Năng lượng vượt ngưỡng”. CCA sẽ thông báo kênh truyền bận trong khi
dò ra bất kỳ năng lượng nào vượt ngưỡng ED.

- CCA 2 : “Cảm biến sóng mang”. CCA thông báo kênh truyền bận chỉ khi nhận ra
tín hiệu có đặc tính trải phổ và điều chế của IEEE802.15.4. Tín hiệu này có thể thấp
hoặc cao hơn ngưỡng ED.

- CCA 3 : “Cảm biến sóng mang kết hợp với năng lượng vựơt ngưỡng”. CCA sẽ
báo kênh truyền bận chỉ khi dò ra tín hiệu có đặc tính trải phổ và điều chế của IEEE
802.15.4 với năng lượng vượt ngưỡng ED.

Định dạng khung tin PPDU.

Mỗi khung tin PPDU bao gồm các trường thông tin.

SHR (synchronization header) : đồng bộ thiết bị thu và chốt chuỗi bit

PHR (PHY header): chứa thông tin độ dài khung

PHY payload: chứa khung tin của tầng MAC

Octets: 4 1 1 Variable

Đầu khung SFD Độ dài khung Phần giành PSDU


(bắt đầu phân (7 bits) riêng (1 bit)
định khung)

SHR PHR PHY payload

Hình 2.7: Khung tin PPDU

2.2.3.3. Tầng MAC

Tầng điều khiển truy cập môi trường MAC (media access control) cung cấp
2 dịch vụ là dịch vụ dữ liệu MAC và quản lý MAC, nó có giao diện với điểm truy
cập dịch vụ của thực thể quản lý tầng MAC (MLMESAP). Dịch vụ dữ liệu MAC có
nhiệm vụ quản lý việc thu phát của khối MPDU (giao thức dữ liệu MAC) thông qua

44
Luận văn thạc sĩ khoa học

dịch vụ dữ liệu PHY.

Nhiệm vụ của tầng MAC là quản lý việc phát thông tin báo hiệu beacon,
định dạng khung tin để truyền đi trong mạng, điều khiển truy nhập kênh, quản lý
khe thời gian GTS, điều khiển kết nối và giải phóng kết nối, phát khung Ack.

Cấu trúc siêu khung.

LR-WPAN cho phép sử dụng theo nhu cầu cấu trúc siêu khung. Định dạng
của siêu khung được định rõ bởi PAN coordinator. Mỗ i siêu khung được giới hạn
bởi từng mạng và được chia thành 16 khe như nhau. Cột mốc báo hiệu dò đường
beacon được gửi đi trong khe đầu tiên của mỗi siêu khung. Nếu một PAN
coordinator không muốn sử dụng siêu khung thì nó phải dừng việc phát mốc
beacon. Mốc này có nhiệm đồng bộ các thiết bị đính kèm, nhận dạng PAN và chứa
nội dung mô tả cấu trúc của siêu khung. Siêu khung có 2 phần “hoạt động” và
“nghỉ”. Trong trạng thái “nghỉ” thì PAN coordinator không giao tiếp với các thiết bị
trong mạng PAN, và làm việc ở mode công suất thấp. Phần “hoạt động” gồm 2 giai
đoạn: giai đoạn tranh chấp truy cập (CAP) và giai đoạn tranh chấp tự do (CFP), giai
đoạn tranh chấp trong mạng chính là khoảng thời gian tranh chấp giữa các trạm để
có cơ hội dùng một kênh truyền hoặc tài nguyên trên mạng). Bất kỳ thiết bị nào
muốn liên lạc trong thời gian CAP đều phải cạnh tranh với các thiết bị khác bằng
cách sử dụng kỹ thuật CSMA-CA. Ngược lại CFD gồm có các GTSs, các khe thời
gian GTS này thường xuất hiện ở cuối của siêu khung tích cực mà siêu khung này
được bắt đầu ở khe sát ngay sau CAP. PAN coordinator có thể định vị được bảy
trong số các GTSs, và mỗi một GTS chiếm nhiều hơn một khe thời gian.

Thuật toán tránh xung đột đa truy cập sử dụng cảm biến sóng mang CSMA-
CA.

CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access-Collision Avoidance). Phương


pháp tránh xung đột đa truy cập nhờ vào cảm biến sóng. Thực chất đây là phương
pháp truy cập mạng dùng cho chuẩn mạng không dây IEEE 802.15.4. Các thiết bị
trong mạng (các nút mạng) sẽ liên tục lắng nghe tín hiệu thông báo trước khi truyền.

45
Luận văn thạc sĩ khoa học

Đa truy cập (multiple access) chỉ ra rằng nhiều thiết bị có thể cùng kết nối và chia
sẻ tài nguyên của một mạng (ở đây là mạng không dây). Tất cả các thiết bi đều có
quyền truy cập như nhau khi đường truyền rỗi. Ngay cả khi thiết bị tìm cách nhận
biết mạng đang sử dụng hay không, vẫn có khả năng là có hai trạm tìm cách truy
cập mạng đồng thời. Trên các mạng lớn, thời gian truyền từ đầu này đến đầu kia là
đủ để một trạm có thể truy cập đến kênh truyền đó ngay cả khi có một trạm khác
vừa truy cập đến. Giao thức CSMA/CA tránh khả năng xung đột gữa các trạm dùng
chung đường truyền (sóng vô tuyến) bằng cách sử dụng random back off time
(khoảng thời gian bất kỳ phải đợi trước khi có thể giành quyền sử dụng đường
truyền) nếu bộ cảm biến vật lý hay logic của trạm phát hiện đường truyền bận.
Khoảng thời gian ngay sau khi đường truyền bận là khoảng thời gian dễ xảy ra xung
đột nhất, đặc biệt là trong môi trường có nhiều người sử dụng. Tại thời điểm này,
các trạm phải đợi cho đường truyền rảnh và sẽ cố truyền dữ liệu tại cùng một thời
điểm. Một khi đường truyền rảnh, random back of time sẽ trì hoãn việc truyền dữ
liệu của trạm, hạn chế tối đa khả năng xảy ra xung đột giữa các trạm.

2.2.3.4. Tầng mạng.

Dịch vụ mạng

Tầng vật lý trong mô hình của giao thức ZigBee được xây dựng trên nền của
tầng điều khiển dữ liệu, nhờ những đặc điểm của tầng MAC mà tầng vật lý có thể
kéo dài việc đưa tin, có thể mở rộng được qui mô mạng dễ dàng, một mạng có thể
hoạt động cùng các mạng khác hoặc riêng biệt. Tầng vật lý phải đảm nhận các chức
năng như là:

Thiết lập một mạng mới.

Tham gia làm thành viên của một mạng đang hoạt hoặc là tách ra khỏi mạng
khi đang là thành viên của một mạng nào đó.

Cấu hình thiết bị mới như hệ thống yêu cầu, gán địa chỉ cho thiết bị mới
tham gia vào mạng.

Đồng bộ hóa các thiết bị trong mạng để có thể truyền tin mà không bị tranh

46
Luận văn thạc sĩ khoa học

chấp, nó thực hiện đồng bộ hóa này bằng gói tin thông báo beacon.

Bảo mật: gán các thông tin bảo mật vào gói tin và gửi xuống tầng dưới

Định tuyến, giúp gói tin có thể đến được đúng đích mong muốn. Có thể nói
rằng thuật toán của ZigBee là thuật toán định tuyến phân cấp sử dụng bảng định
tuyến phân cấp tối ưu được áp dụng từng trường hợp thích hợp

Dịch vụ bảo mậ t

Khi khung tin tầng MAC cần được bảo mật, thì ZigBee sử dụng dịch vụ bảo
mật của tầng MAC để bảo vệ các khung lệnh MAC, các thông tin báo hiệu beacon,
và các khung tin xác nhận Ack. Đối với các bản tin chỉ phải chuyển qua một bước
nhảy đơn, tức là truyền trực tiếp từ nút mạng này đến nút mạng lân cận của nó, thì
ZigBee chỉ cần sử dụng khung tin bả o mật MAC để mã hóa bảo vệ thông tin.
Nhưng đối với các bản tin phải chuyển gián tiếp qua nhiều nút mạng mới tới được
đích thì nó cần phải nhờ vào tầng mạng để làm công việc bảo mật này. Tầng điều
khiển dữ liệu MAC sử dụng thuật toán AES (chuẩn mã hóa cao cấp). Nói chung thì
tầng MAC là một quá trình mã hóa, nhưng công việc thiết lập các khóa key, chỉ ra
mức độ bảo mật, và điều khiển quá trình mã hóa thì lại thuộc về các tầng trên. Khi
tầng MAC phát hoặc nhận một khung tin nào đó được bảo mật, đầu tiên nó sẽ kiểm
tra địa chỉ đích hoặc nguồn của khung tin đó, tìm ra khóa kết hợp với địa chỉ đích
hoặc địa chỉ nguồn, sau đó sử dụng khóa này để xử lý khung tin theo qui trình bảo
mật mà cái khóa đó qui định. Mỗi khóa key được kết hợp với một qui trình bảo mật
đơn lẻ. Ở đầu mỗi khung tin của MAC luôn có 1 bit để chỉ rõ khung tin này có được
bảo mật hay không. Khi phát một khung tin, mà khung tin này yêu cầu cần được
bảo toàn nguyên vẹn. Khi đó phần đầu khung và phần tải trọng khung MAC sẽ tính
toán cân nhắc để tạo ra một trường mã hóa tin nguyên vẹn (MIC- Message
Integrity) phù hợp, MIC gồm khoảng 4, 8 hoặc 16 octets. MIC sẽ được gán thêm
vào bên phải phần tải trọng của MAC.

Khi khung tin phát đi đòi hỏi phải có độ tin cậy cao, thì biện pháp được sử
dụng để mã hóa thông tin là số chuỗi và số khung sẽ được gán thêm vào bên trái

47
Luận văn thạc sĩ khoa học

phần tải trọng khung tin MAC. Trong khi nhận gói tin, nếu phát hiện thấy MIC thì
lập tức nó sẽ kiểm tra xem khung tin nào bị mã hóa để giải mã. Cứ mỗi khi có một
bản tin gửi đi thì thiết bị phát sẽ tăng số đếm khung lên và thiết bị nhận sẽ theo dõi
căn cứ vào số này. Nhờ vậy nếu như có một bản tin nào có số đếm khung tin đã bị
nhận dạng một lần thì thiết bị nhận sẽ bật cờ báo lỗi bảo mật. Bộ mã hóa của tầng
MAC dựa trên ba trạng thái của hệ thống.

- Để bảo đảm tính nguyên vẹn: Mã hóa sử dụng AES với bộ đếm CTR

- Để bảo đảm tính tinh cậy : Mã hóa sử dụng AES với chuỗi khối mã CBC-MAC

- Để đảm bảo tính tin cậy cũng như nguyên vẹn của bản tin thì kết hợp cả hai trạng
thái CTR và CBC-MAC trên thành trạng thái CCM.

Tầng mạng cũng sử dụng chuẩn mã hóa AES. Tuy nhiên khác với tầng điều
khiển dữ liệu MAC, bộ mã hóa của tầng mạng làm việc dựa trên trạng thái CCM*
của hệ thống. Trạng thái này thực chất là sự cải biên từ CCM của tầng MAC, nó
thêm vào chuẩn mã hóa này các chức năng là chỉ mã hóa tính tin cậy và chỉ mã hóa
tính nguyên vẹn. Sử dụng CCM* giúp làm đơn giản hóa quá trình mã hóa dữ liệu
của tầng mạng, các chuỗi mã hóa này có thể dùng lại khóa key của chuỗi mã hóa
khác. Như vậy thì khóa key này không hoàn toàn còn là ranh giới của các chuỗi mã
hóa nữa. Khi tầng mạng phát hoặc nhận một gói tin được mã hóa theo qui ước bởi
nhà cung cấp dịch vụ, nó sẽ kiểm tra địa chỉ nguồn hoặc đích của khung tin để tìm
ra khóa key liên quan tới địa chỉ đó, sau đó sẽ áp dụng bộ mã hóa này giải mã hoặc
mã hóa cho khung tin. Tương tự như quá trình mã hóa tầng MAC, việc điều khiển
quá trình mã hóa này được thực hiện bởi các tầng cao hơn, các số đếm khung và
MIC cũng được thêm vào để mã hóa khung tin.

Định tuyến

Trong ZigBee/ IEEE802.15.4 sử dụng thuật toán chọn đường có phân cấp
nhờ xét các phương án tối ưu. Khởi điểm của thuật toán định tuyến này chính là
thuật toán miền công cộng đã được nghiên cứu rất kỹ có tên là AODV (Ad hoc On

48
Luận văn thạc sĩ khoa học

Demand Distance Vector) dùng cho những mạng có tính chất tự tổ chức và thuật
toán hình cây của Motorola.

AODV đơn thuần chỉ là thuật toán tìm đường theo yêu cầu trong mạng ad
hoc (một mạng tự tổ chức). Có thể hiểu như sau, những nút trong mạng nếu không
nằm trong tuyến đường truyền tin thì không duy trì thông tin nào về tuyến đường
truyền và cũng không tham gia vào quá trình định tuyến theo chu kỳ. Nói kỹ hơn
nữa, một nút mạng không có chức năng tự định tuyến và lưu trữ tuyến đường tói
một nút mạng khác cho đến khi cả hai nút mạng trên liên lạc với nhau, trừ trường
hợp những nút mạng cũ đề nghị dịch vụ như là một trạm chuyển tiếp để giữ liên lạc
giữa hai nút mạng khác.

Mục đích đầu tiên của thuật toán là chỉ phát quảng bá các gói tin dò đường
khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu, việc làm này để phân biệt giữa việc quản lý liên
lạc cục bộ với việc bảo quản giao thức liên lạc chung và để phát quảng bá thông tin
về sự thay đổi trong liên kết cục bộ tới những nút di động lân cận (là những nút cần
thông tin để cập nhật). Khi một nút nguồn cần để kết nối tới nút khác, mà nút nguồn
không chứa thông tin về thông tin tuyến đường tới nút đó, như vậy một quá trình
tìm đường được thiết lập.

2.2.3.4. Tầng ứng dụng.

Lớp ứng dụng của ZigBee/IEEE802.15.4 tương ứng với các tầng phiên, trình
diễn và ứng dụng trong mô hình OSI 7 tầng.

Trong ZigBee/IEEE 802.15.4 thì chức năng của tầng Application Framework là:

- Dò tìm ra xem có nút hoặc thiết bị nào khác đang hoạt động trong vùng phủ
sóng của thiết bị đang hoạt động hay không.

- Duy trì kết nối, chuyển tiếp thông tin giữa các nút mạng.

Chức năng của tầng Application Profiles là:

- Xác định vai trò của các thiết bị trong mạng. (thiết bị điều phối mạng, hay
thiết bị đầu cuối, FFD hay RFD….)

49
Luận văn thạc sĩ khoa học

- Thiết lập hoặc trả lời yêu cầu kết nối.

- Thành lập các mối quan hệ giữa các thiết bị mạng.

Chức năng của tầng Application là thực hiện các chức năng do nhà sản xuất
qui định (giao diện…) để bổ sung thêm vào các chức năng do ZigBee qui định.

2.3. Hệ điều hành cho mạng cảm biến không dây.

WSN có thể được dùng để giám sát, điều khiển môi trường vật lý trong điều
kiện mà việc điều hành gặp khó khăn hay không khả thi. Với sự tích hợp cảm nhận
thông tin, tính toán và liên lạc không dây, những thiết bị này có thể cảm nhận hiện
tượng vật lý, tiền xử lý thông tin và chia sẻ thông tin đã xử lý với các nút lân cận.
Thông tin thường là dòng đơn hướng từ node cảm biến về trạm gốc. Tại một thời
điểm, một mạng WSN không chỉ là hệ cơ sở dữ liệu mà còn là một mạng hạn chế về
tài nguyên với hầu hết các chức năng mạng, vì vậy chúng thường được dùng để
giám sát sự kiện và thu thập dữ liệu. Do đó, môi trường là hướng sự kiện và dữ liệu
trung tâm. Mạng WSN là dạng đặc biệt của hệ thống mạng phân bố tương tự các hệ
thống cơ sở dữ liệu, thờ i gian thực hệ thống nhúng. Sự khác nhau trong các ứng
dụng của mạng WSN về chức năng cảm biến, tần số vi xử lý, kích thước bộ nhớ và
băng thông thu phát. Mặc dù các nút cảm biến có nhiều điểm khác nhau nhưng về
cấu trúc phần cứng thì cơ bản là giống nhau: cảm biến + xử lý + truyền dẫn + pin.
Do đó, phần cứng của các cảm biến phải được sắp xếp sao cho hệ thống hoạt động
chính xác và hiệu quả. Mỗi nút cảm biến cần một hệ điều hành (Operating System –
OS) để có thể điều khiển phần cứng, cung cấp sự tương tác với các phần mềm và
lấp đầy chỗ trống giữa ứng dụng và phần cứng.

Hệ điều hành truyền thống hoạt động giữa phần mềm ứng dụng và phần cứng
thường được thiết kế cho trạm làm việc và máy tính cá nhân với lượng lớn tài
nguyên. Các hệ điều hành truyền thống gồm các chương trình quản lý tài nguyên,
điều khiển các thiết bị ngoại vi và cung cấp sự tác động phần mềm đến các phần
mềm ứng dụng. Các chức năng hệ điều hành truyền thống là quản lý việc xử lý, bộ

50
Luận văn thạc sĩ khoa học

nhớ, CPU, các file hệ thống và các thiết bị. Hệ điều hành như vậy không phù hợp
cho mạng WSN vì WSN có tài nguyên hạn chế và ứng dụng rộng, cấu hình đa dạng.

WSN cần một dạng hệ điều hành mới, xem xét đến các đặc điểm riêng của
mạng. Có nhiều vấn đề để xem xét khi thiết kế hệ điều hành cho mạng cảm biến
không dây:

- Hệ điề u hành cần quản lý và lên kế hoạch cho việc xử lý.

- Vấn đề quản lý bộ nhớ.

- Kiểu chế độ nhân (Kernel).

- Giao tiếp chương trình ứng dụng (API).

- Cập nhật mã và lập trình lại.

- Node không có bộ lưu trữ ngoài, do đó hệ điều hành cho WSN không thể
có file hệ thống

Hệ điều hành cho cảm biến cần cung cấp các chức năng sau:

- Kích thước nén nhỏ vì nút cảm biến có dung lượng bộ nhớ nhỏ

- Cung cấp theo thời gian thực vì có các ứng dụng thời gian thực

- Kỹ thuật quản lý tài nguyên hiệu quả để phân thời gian cho vi xử lý và hạn
chế bộ nhớ.

- Phân phối mã tin cậy và hiệu quả vì các chức năng thực thi bởi các nút cảm
biến có thể phải thay đổi sau khi thiết lập hệ thống.

- Quản lý công suất giúp kéo dài thời gian sống và cải thiện chất lượng hệ
thống.

- Cung cấp giao diện lập trình chung cho các phần mềm của cảm biến hay
phần mềm ứng dụng. Điều này cho phép truy cập và điều khiển phần cứng trực tiếp
để tối ưu thực thi hệ thống.

51
Luận văn thạc sĩ khoa học

Tiny OS

TinyOS là hệ điều hành sử dụng trong WSN do Trường đại học Berkeley
nghiên cứu và phát triển. TinyOS sử dụng cơ chế đa truy cập S-MAC, sử dụng ngôn
ngữ nesC. Truyền thông trong mạng sử dụng TinyOS là dạng truyền nhiều chặng
(multihop). TinyOS có kích thước nhỏ, mã nguồn mở, dùng mô hình hướng sự kiện,
với bộ lập lịch đơn giản cho phép vi điều khiển xử lý nhiều tác vụ song song trong
sự hạn chế về tài nguyên tính toán và không gian nhớ. TinyOS sử dụng bộ lập lịch
thao tác kiểu FIFO kết nối mềm dẻo giữa phần cứng và các ứng dụng. TinyOS cung
cấp giao diện mạng tiện dụng, dùng mô hình truyền thông Active Message (AM),
phổ biến và hiệu quả trong tính toán song song hiệu năng cao. TinyOS do vậy, đã
tạo ra khả năng giao tiếp mạnh cho các nút mạng trong WSN.

Các thuận lợi khi sử dụng Hệ điều hành TinyOS:

- Hệ điều hành TinyOS đòi hỏi ít mã, lượng dữ liệu nhỏ

- Các sự kiện truyền một các nhanh chóng, tốc độ thực thi nhanh

- Thiết kế dạng module hiệu quả

- Hệ điều hành TinyOS cho phép phần mềm ứng dụng truy cập trực tiếp khi
được yêu cầu.

Mate

Mate được thiết kế để làm việc phía trên TinyOS. Mate là một bộ dịch byte-
code nhằm tạo cho Tiny OS có thể dùng được với những người lập trình không thạo
và cho phép lập trình nhanh chóng và hiệu quả. Mate thực hiện giao thức định tuyến
ad-hoc dạng beconless và có khả năng để cài đặt giao thức định tuyến mới. Mate
được sử dụng như công cụ để quản lý và điều khiển mạng cảm biến.

Magnet OS

Magnet OS là hệ điều hành thích nghi phân bố được thiết kế đặc biệt cho ứng
dụng bảo toàn năng lượng. Các hệ điều hành khác không cũng cấp kỹ thuật thích
ứng mạng rộng, cách thức để xây dựng tài nguyên node hiệu quả. Mục đích của

52
Luận văn thạc sĩ khoa học

Magnet OS mang là thích ứng với tài nguyên lớp dưới, hiệu quả bảo quản năng
lượng, cung cấp khả năng mở rộng cho các mạng lớn

Mantis

Mantis là hệ điều hành nhúng đa luồng với phần cứng single-board cho phép
thiết lập các ứng dụng nhanh chóng và dễ dàng, đem lại thuận lợi cho người lập
trình. MANTIS dùng cấu trúc đa luồng phân lớp cổ điển và ngôn ngữ lập trình tiêu
chuẩn.

Ngoài ra còn có các hệ điều hành khác cho WSN như OSPM, EYES OS, SenOS, ....

53
Luận văn thạc sĩ khoa học

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH KHÔNG GIAN THÔNG MINH


PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG XẾP HÀNG TỰ ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN
HÀNG DỰA TRÊN MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY
3.1. Giới thiệu về hệ thống xếp hàng tự động.
Hệ thống xếp hàng tự động hay còn gọi là hệ thống rút phiếu tự động, hệ
thống này rất thích hợp cho các phòng bán vé, dịch vụ công cộng, nhà ga, sân bay,
bến xe, trường học, bệnh viện, ngân hàng. Những lợi ích mà hệ thống xếp hàng tự
động mang lại:
Đối với khách hàng:
Khách hàng sẽ thuận lợi hơn nhiều trong việc giao dịch. Khách hàng chỉ cần
đến máy chọn giao dịch để chọn loại giao dịch mình cần đồng thời lấy số phiếu thứ
tự là có thể an tâm vào khu vực chờ hay làm các công việc riêng khác và đợi đến
phiên mình được phục vụ. Ngoài ra, trên vé thứ tự có thể cài đặt in thời gian đợi
trung bình, giúp khách hàng định lượng được thời gian và công việc…
Khi đến lượt, hệ thống sẽ gọi bằng loa (tiếng Việt, tiếng Anh, hay cả hai) và
thông báo trên các bảng điện tử để mời đến đúng quầy cần thiết.
Khách hàng không còn phải đứng xếp hàng, chen lấn để được phục vụ. Quá
trình giao dịch sẽ văn minh lịch sự tạo cảm giác thoải mái cho cả khách hàng và
nhân viên ngân hàng. Đối với những khách hàng quen thuộc hoặc khách VIP, họ sẽ
cảm thấy thoải mái hơn khi được ưu tiên phục vụ khi đến giao dịch
Quá trình phục vụ sẽ nhanh hơn do nhân viên ngân hàng nắm được yêu cầu
của khách hàng trước khi giao tiếp, không phải trả lời các thắc mắc cơ bản.
Đối với nhân viên phục vụ:
Nhân viên sẽ có được môi trường làm việc tốt hơn, trong một lúc chỉ phải
phục vụ một khách hàng, không có nhiều người vây quanh cũng như không phải
giải quyết việc chen lấn của khách hàng.
Nhân viên sẽ làm việc nhanh hơn, hiệu quả hơn do đã nắm trước được các
yêu cầu của khách hàng, không phải tốn thời gian và công sức mời khách hàng đến
giao dịch.

54
Luận văn thạc sĩ khoa học

Có thể tạm ngưng công việc hiện tại bằng cách chuyển giao dịch xử lý cho
quầy khác mà không làm gián đoạn việc phục vụ khách hàng.
Đối với người quản lý:
Người quản lý có thể nắm được quá trình hoạt động của cả hệ thống tại văn
phòng làm việc của mình hoặc ở bất cứ nơi đâu. Có bao nhiêu người đang phải chờ,
có bao nhiêu người đang được phục vụ, thời gian chờ của khách hàng là bao lâu.
Nhờ vào các thông tin hệ thống cung cấp, ban lãnh đạo có thể đưa ra các giải pháp
kịp thời cho các trường hợp khác nhau. Ví dụ, khi số lượng người cần phục vụ là
quá lớn thì sẽ tăng cường số nhân viên phục vụ hay tăng cường các quầy thuộc các
dịch vụ ít khách hàng cho các dịch vụ đông khách hàng, tiết kiệm được thời gian,
công sức chờ đợi của khách hàng.
Người quản lý có thể nắm được năng xuất làm việc của nhân viên công ty
mình dựa vào thông tin số người được phục vụ tại mỗi quầy, thời gian giao dịch
trung bình tại mỗi quầy. Thời gian nhân viên vào làm việc và thời gian nhân viên
kết thúc phiên làm việc.
Có thể thực hiện thống kê theo thời gian dài hàng tuần, tháng, quý, năm về
các yếu tố số lượng khách hàng, thời gian giao dịch trung bình, để đưa ra các đối
sách hiệu quả trong tương lai.
Hệ thống tự động phân tích số liệu từng chi nhánh và xuất ra báo cáo theo
lựa chọn.
Dựa vào các thông tin thống kê, người quản lý có thể thực hiện mở thêm
quầy giao dịch cho các dịch vụ có số lượng khách hàng lớn cũng như cắt giảm bớt
các quầy giao dịch tại các quầy có lượng giao dịch thấp…
Hệ thống bao gồm máy phát số, thiết bị hiển thị và gọi số tại quầy, màn hình
hiển thị chính, hệ thống phát thanh, thiết bị điều khiển và quản trị trung tâm.

55
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống xếp hàng tự động

Ở Việt Nam, hiện nay hệ thống xếp hàng tự động đã được phát triển rộng rãi
và áp dụng khá nhiều tại những nơi công cộng, trong các ngân hàng, bệnh
viện…Một số hệ thống xếp hàng tự động hiện có trên thị trường như: Hệ thống xếp
hàng tự động QMS 0, Hệ thống xếp hàng tự động LQ-QMS 0, Hệ thống xếp hàng
tự động STECH SmartQMAN 0,… được đánh giá cao, phù hợp với các đối tượng
doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm này đều sử dụng công nghệ mạng
dây (sử dụng chuẩn RS485, Ethernet, CAN). Trong mạng này, các cảm biến
(sensor) và các cơ cấu chấp hành (actuator) được nối mạng với nhau và với trung
tâm thông qua đường dây mạng công nghiệp RS485, CAN hoặc mạng Ethernet.
Mạng sử dụng công nghệ này cho độ ổn định và tin cậy cao, đã được phát triển, sử
dụng và kiểm nghiệm trong thời gian dài. Tuy nhiên, công nghệ này cũng có những
nhược điểm nhất định:
- Tiêu tốn năng lượng, thường phải dùng nguồn điện lưới.
- Khó triển khai lắp đặt trong các khu nhà đã được xây dựng sẵn.
- Các giao thức cài đặt trên các nút mạng yêu cầu khả năng tính toán và tài

56
Luận văn thạc sĩ khoa học

nguyên tương đối lớn.


Để khắc phục những nhược điểm đó, mạng cảm biến không dây đang được xem xét
như là một lựa chọn tốt với các ưu điểm:
- Tiêu tốn ít năng lượng hơn, có thể dùng nguồn pin hay ắc-quy
- Dễ dàng triển khai trong các tòa nhà đã xây dựng từ trước đó
Chính vì vậy tác giả tin chắc rằng việc sử dụng mạng cảm biến không dây là một
giải pháp có tính khả thi cao với ứng dụng quản lý hệ thống xếp hàng tự động trong
các ngân hàng. Trong phạm vi bài luận văn của mình tác giả đã xây dựng một hệ
thống quản lý việc xếp hàng trong các ngân hàng sử dụng công nghệ mạng cảm
biến không dây.
3.2. Hoạt động của hệ thống xếp hàng tự động.
3.2.1. Quy trình của khách hàng.
Bước 1: Lấy số
Khách hàng tới bàn lấy số và lựa chọn dịch vụ thông qua nút bấm.
Máy in sẽ tự động in ra giấy mã số khách hàng, ngày giờ, loại dịch vụ.
Mỗi khách hàng sẽ có một mã số theo đúng thứ tự bấm nút.
Bước 2: Ngồi chờ
Sau khi nhận được mã số, khách hàng ngồi vào vị trí và chờ hệ thống thông báo khi
đến lượt phục vụ.
Hệ thống thông báo qua loa: phát âm thanh gọi, ví dụ: mời quý khách hàng số 123
đến quầy số 4 để được phục vụ.
Hệ thống thông báo trạng thái hàng đợi trên các bảng hiện thị: các trạng thái về
khách hàng đang được phục vụ, khách hàng sắp được phục vụ và khách hàng đang
chờ phục vụ theo số hiệu của từng quầy giao dịch.
Bước 3: Giao dịch
Khách hàng vào quầy để được phục vụ theo thông báo của hệ thống.
Đối với khách hàng thực hiện giao dịch tại nhiều quầy, nhiều dịch vụ thì sau khi
hoàn thành việc giao dịch tại một quầy khách hàng sẽ thực hiện lặp lại bước 2.
3.2.2. Chức năng hệ thống xếp hàng tự động.
Các luồng xử lý chính của hệ thống:

57
Luận văn thạc sĩ khoa học

Khách hàng lấy số:


Khách hàng chọn dịch vụ Phiếu lấy số
Hệ thống

Khách hàng Phiếu dịch


vụ

Chọn và đăng Ghi vào In phiếu


ký dịch vụ CSDL

CSDL

Hình 3.2: Luồng xử lý của hệ thống: khách hàng lấy số


Nhân viên gọi số phục vụ:

Nhân viên gọi số tiếp theo Thông báo ra màn hình hoặc loa
Hệ thống

Nhân viên Bảng hiển


thị, loa đài

Gọi số Trích rút Thông


tiếp theo CSDL báo

CSDL

Hình 3.3: Luồng xử lý của hệ thống: nhân viên gọi số phục vụ

58
Luận văn thạc sĩ khoa học

Các chức năng xử lý tại trung tâm

Thêm dịch Thêm bàn


vụ

Trung
tâm

Xóa dịch vụ Xóa bàn

Báo cáo

Hình 3.4: Chức năng xử lý tại trung tâm


3.3. Phân tích, thiết kế hệ thống.
3.3.1. Mô hình tổng quan hệ thống.

Server Display

Remote Zigbee

Base

Remote

Zigbee
Remote

Hình 3.5: Kiến trúc hệ thống

Yêu cầu chung của hệ thống là phải xử lý được các thông tin mà các node
gửi lên và xử lý các thông tin tại trung tâm Server dựa trên hạ tầng mạng cảm biến
không dây, đồng thời phải có các đặc điểm sau:.
- Khả năng mở rộng, kết nối linh hoạt.
- Có node điều khiển trung tâm.

59
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình minh họa trên biểu diễn kiến trúc hệ thống xếp hàng tự động, theo đó hệ thống
sẽ bao gồm:
Server: Chứa phần nhân điều khiển xử lý của hệ thống, có các chức năng sau:
Thêm xóa các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Thêm xóa các bàn phục vụ.
Báo cáo theo ngày, theo tháng, theo dịch vụ lượng khách hàng mà ngân hàng
đã phục vụ
Đăng kí và cấp số cho khách hàng.
Đọc dữ liệu từ Base gửi lên và trả về một mã số khách hàng chuẩn bị được
phục vụ.
Base:
Một vi điều khiển thực hiện truyền thông giữ Server và các Remote. Do hạn
chế về bộ nhớ và nguồn năng lượng, Base chỉ truyền thông không lưu trữ dữ liệu.
Remote:
Các thiết bị tại các bàn phục vụ để gọi khách hàng.
Display:
Hệ thống loa để gọi khách hàng và hệ thống hiển thị thông tin khách hàng
đang chờ, đ ang được phục vụ tại các bàn.
3.3.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Luận văn xây dựng mô hình thực thể/liên kết như sau:

60
Luận văn thạc sĩ khoa học

IDService
IDTable

m n
Table Service Table
IDTable IDService
1
Name Name
Address
Register
1

Customer
Index
IDService
Status
Time

Hình 3.6: Mô hình thực thể/liên kết


Xây dựng các thực thể và các thuộc tính
Hệ thống mà tác giả xây dựng gồm có các thực thể sau:
- Bàn phục vụ.
- Dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
- Khách hàng đăng kí dịch vụ.
Như vậy các bảng trong cơ sở dữ liệu sẽ là:
Bàn phục vụ: nhân viên phục vụ sẽ gọi số và phục vụ khách hàng

Tên trường Kiểu dữ liệu NULL

IDTable nvarchar(10) Not NULL

Name nvarchar(100) Not NULL

Address nvarchar(200) Not NULL

Status Tinyint Not NULL

Bảng 3.1: Bàn phục vụ


Khách hàng sẽ đăng kí vào cơ sở dữ liệu và hệ thống sẽ cấp cho họ một số thứ tự:

61
Luận văn thạc sĩ khoa học

Tên trường Kiểu dữ liệu NULL

IDCustomer nvarchar(10) Not NULL

IDService nvarchar(10) Not NULL

Status Tinyint Not NULL

Time Datetime Not NULL

Bảng 3.2: Khách hàng


Các dịch vụ mà ngân hàng phục vụ:

Tên trường Kiểu dữ liệu NULL

IDService nvarchar(10) Not NULL

Name nvarchar(50) Not NULL

Bảng 3.3: Các dịch vụ


Một bàn phục vụ có thể phục vụ nhiều dịch vụ, một dịch vụ có thể được phục vụ
bởi nhiều bàn.

Tên trường Kiểu dữ liệu NULL

IDService nvarchar(10) Not NULL

IDTable nvarchar(10) Not NULL

Bảng 3.4: Quan hệ dịch vụ - bàn


3.4. Thử nghiệm.
3.4.1. Cài đặt phần mềm, môi trường phát triển
- Môi trường cài đặt ứng dụng: Microsoft Windows 7
- Ngôn ngữ cho hệ thống: Microsoft Visual Basic 2010
- IDE hỗ trợ xây dựng:
Microsoft Visual Studio 2010 Ultimate
Microsoft SQL Server Compact 3.5

62
Luận văn thạc sĩ khoa học

3.4.2. Kết quả thử nghiệm.


3.4.2.1. Modul hiển thị trung tâm:

Hình 3.7: Màn hình hiển thị trung tâm


Màn hình này sẽ hiển thị thông tin về các bàn phục vụ, danh sách khách hàng đang
đợi phục vụ, thông tin về ngân hàng cũng như các thông báo cần thiết để mời khách
hàng.

3.4.2.2. Modul dịch vụ để khách hàng vào lấy số:

63
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 3.8: Màn hình lấy số phục vụ

Tại đây, khách hàng sẽ vào lựa chọn dịch vụ, sau đó nhấn nút đồng ý, modul này sẽ
liên lạc với trung tâm và trả về số phục vụ khách hàng, máy in sẽ in phiếu có chứa
số phục vụ này để khách hàng cầm và ra bàn ngồi đợi.

64
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 3.9: Chức năng lấy số


3.4.2.3. Modul bàn phục vụ:

Hình 3.10: Màn hình bàn phục vụ

65
Luận văn thạc sĩ khoa học

Ở mỗi bàn phục vụ sẽ có một modul hiển thị khách hàng đang được phục vụ tại bàn,
nhân viên tại bàn này khi mỗi phục vụ xong một khách hàng thì nhấn nút Tiếp để
gọi khách hàng tiếp theo. Khi nhân viên nhấn nút thì hệ thống sẽ căn cứ vào khách
hàng đang đợi phục vụ để chuyển số phục vụ cho bàn này, đồng thời sẽ có một
thông báo trên bảng hiển thị trung tâm mời khách hàng đến bàn để giao dịch. Hoặc
trong một số trường hợp, nhân viên tại bàn có thể gõ số rồi nhấn nút gọi số để mời
khách đến bàn.

Hình 3.11: Chức năng gọi số phục vụ


3.4.2.4. Modul quản trị tại trung tâm: quản trị bàn, quản trị dịch vụ và các báo cáo
thống kê cần thiết.

Khi vào chức năng Quản trị - Bàn, ta có thể thêm, sửa(tên, địa chỉ) hoặc xóa
các bàn.

66
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 3.12: Màn hình quản trị bàn


Tương tự như thế đối với chức năng Quản trị - Dịch vụ.

Hình 3.13: Màn hình quản trị dịch vụ

Đối với chức năng báo cáo ta có thể chọn khoảng thời gian để ra báo cáo đồng thời
chọn loại báo cáo theo Dịch vụ - Khách hàng, hoặc Bàn phục vụ - Khách hàng

67
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hình 3.14: Màn hình chức năng báo cáo

68
Luận văn thạc sĩ khoa học

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

4.1. Kết quả đạt được.

Luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ đề ra: Về mặt lý thuyết đó là:

- Nghiên cứu mạng cảm biến không dây về kiến trúc, các thành phần, kỹ
thuật cơ bản và vận dụng được trong hệ thống.

- Nghiên cứu hệ thống xếp hàng tự động. Từ đó xây dựng hệ thống xếp hàng
tự động trong các ngân hàng dựa trên công nghệ mạng cảm biến không dây.

Đồng thời, về mặt thực nghiệm: Luận văn đã xây dựng thành công ứng dụng
quản lý hệ thống xếp hàng tự động trong các ngân hàng và ứng dụng đó đã chạy
thành công trên môi trường PC

4.2. Khó khăn và hạn chế.

Mô hình không gian thông minh về việc quản lý hệ thống xếp hàng tự động
trong các ngân hàng dựa trên mạng cảm biến không dây đã được xây dựng và hệ
thống cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu và ý tưởng đề ra. Nhưng do đây là một đề tài
lớn, đòi hỏi tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau và sự phối hợp làm việc
của nhiều nhóm nên còn có những hạn chế nhất định:

- Một dịch vụ có thể được phục vụ bởi nhiều bàn.

- Chưa được thực thi trên các nút mạng thật.

4.3. Hướng phát triển.

Tuy còn một số hạn chế nhưng về cơ bản, hệ thống đã hoàn thành các nhiệm
vụ đặt ra, đã thực hiện được ý tưởng: quản lý hệ thống xếp hàng tự động một cách
khoa học, hợp lý, cung cấp được các báo cáo phục vụ các yêu cầu quản lý điều
hành.

Trong thời gian tới, tác giả hy vọng có thể tiếp tục phát triển đề tài:

- Thực thi thành công trên các nút mạng thực.

- Tự cảm biến khi khách hàng vào ngân hàng, thông báo hướng dẫn cho

69
Luận văn thạc sĩ khoa học

khách vào khu vực chọn dịch vụ.

- Tại bàn phục vụ, khi kết thúc phục vụ cho một người thì hệ thống sẽ cảm
biến và tự động gọi người tiếp theo mà nhân viên không cần phải nhấn nút gọi.

Tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp để có thể hoàn thiện, phát triển hệ
thống hơn nữa.

70
Luận văn thạc sĩ khoa học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Kazem Sohraby, Daniel Minoli, Taieb Znati, Wireless Sensor Networks:
Technology, Protocols and Applications, 2007

[2]. Anna HAC, Wireless Sensor Network Designs, 2003

[3]. IEEE, IEEE Std 802.15.4a, 2007

[4]. ZigBee Alliance: http://www.zigbee.org

[5]. Thư viện MSDN, http://msdn.microsoft.com/en-us/library, Truy cập lần cuối


tháng 9/2011

[6]. Diễn đàn VNTELECOM, http://vntelecom.org/diendan/forum.php, Truy cập


lần cuối tháng 9/2011

71

You might also like