Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THIẾT KẾ BỘ LỌC SỐ THÔNG DẢI
CÓ DẢI THÔNG 800 KHZ - 1200 KHZ
Đà Nẵng – 2014
2
3. MỤC LỤC
4. LỜI MỞ ĐẦU 1
5. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ BỘ LỌC SỐ..................................................2
16. 2.2 Các đặc tính của bộ lọc FIR pha tuyến tính ......................................12
19. 2.3 Các phương pháp thiết kế bộ lọc FIR có pha tuyến tính ....................16
28. 2.3.3 Phương pháp xấp xỉ tối ưu cân bằng gợn sóng .....................................23
36. 3.2 Đặc tính của bộ lọc nguyên mẫu tương tự .............................................32
42. 3.3 Các phương pháp tổng hợp bộ lọc số IIR từ bộ lọc tương tự .................38
44. 3.3.2 Phương pháp bất biến xung (Impulse invariance) ..................................39
45. 3.3.3 Phương pháp biến đổi song tuyến tính (Bilinear transformation ) ........41
46. 3.3.4 Phương pháp tương đương vi phân (Approximation of derivatives ) .....43
47. 3.3.5 Phương pháp biến đổi z tương thích (Matched-z transformation) ........44
50. 3.5.1 Cấu trúc bộ lọc số IIR dạng trực tiếp ....................................................48
51. 3.5.2 Cấu trúc bộ lọc số IIR dạng ghép tầng ..................................................50
52. 3.5.3 Cấu trúc bộ lọc số IIR dạng song song ..................................................51
81.
B 82.Band Stop Filter 83.Bộ lọc chắn dải
84.
86.Chuyển đổi số sang
D 85. Digital Analog Converter
tương tự
87.
89.Biến đổi Fourier rời
D 88.Discrete Fourier Transform
r ạc
90.
D 91.Digital Signal Processing 92.Xử lý tín hiệu số
93.
FI 94.Finite Impulse Response 95. Đáp ứng xung hữu hạn
96.
H 97. High Pass Filter 98.Bộ lọc thông cao
99.
100. Inverse Discrete 101. Biến đổi Fourier
I
Fourier Transform rời rạc ngược
102.
103. Infinite Impulse 104. Đáp ứng xung vô
II
Response hạn
105.
107. Nửa mặt phẳng
L 106. Left Half Plane
bên trái
108.
110. Bộ lọc thông
L 109. Low Pass Filter
thấp
MỤC LỤC
Trong miền z, phép chập được chuyển thành phép nhân. Qua bi ến đổi z công th ức
(1.1) trở thành:
Biến đổi z hai phía đối với phương trình sai phân (1.2):
Suy ra:
Nếu a0 = 1, ta được:
Theo (1.8):
Hệ thống FIR có thể có chính xác pha tuyến tính. Do đó thường r ất hữu ích trong
các ứng dụng xử lý tiếng nói khi yêu cầu xác định thứ tự thời gian là cần thiết.
Các phương pháp thường được sử dụng để thiết kế bộ lọc số FIR là: phương pháp
cửa sổ, phương pháp lấy mẫu tần số và phương pháp xấp xỉ tối ưu.
Bộ lọc đáp ứng xung vô hạn IIR
Hệ thống IIR bao gồm cả điểm không và điểm cực, phương trình sai phân (1.2) có
thể được viết lại như sau:
Hệ thống IIR có đáp ứng xung chiều dài vô hạn nhưng do công thức truy hồi (1.9)
nên nó sử dụng ít phép tính hơn so với khi thiết kế hệ thông FIR.
Sự khác nhau nữa là hệ thống IIR không thể có pha tuyến tính chính xác nh ư h ệ
thống FIR. Phương pháp thiết kế chung nhất là dựa trên những biến đổi thi ết k ế
tương tự.
1.2.2 Đặc tuyến tần số
14
Việc thiết kế bộ lọc thực tế đều đi từ lý thuyết các bộ lọc số lý tưởng. Chúng ta
sẽ nghiên cứu 4 bộ lọc số lý tưởng tiêu biểu là:
- Bộ lọc số thông thấp lý tưởng.
- Bộ lọc số thông cao lý tưởng.
- Bộ lọc số thông dải lý tưởng.
- Bộ lọc số chắn dải lý tưởng.
Đáp ứng xung h(n) của bộ lọc thông thấp lý tưởng pha 0.
Đáp ứng xung h(n) của bộ lọc thông cao lý tưởng pha 0.
Hình 1.6: Đáp ứng biên độ của bộ lọc thông dải lý tưởng [1]
Đáp ứng xung h(n) của bộ lọc thông dải lý tưởng pha 0.
Đáp ứng xung h(n) của bộ lọc chắn dải lý tưởng pha 0.
16
Hình 1. 8: Đáp ứng biên độ của bộ lọc số thông thấp thực tế [1]
Có 4 tham số quyết định đến chỉ tiêu của bộ lọc số:
- Tần số giới hạn dải thông .
- Tần số giới hạn dải chắn .
- Độ gợn sóng dải thông .
- Độ gợn sóng dải chắn .
Về mặt lý tưởng các độ gợn sóng trong dải thông và dải chặn cảng nhỏ càng tốt,
tần số giới hạn dải thông và dải chặn gần nhau để cho d ải quá d ộ c àng nh ỏ c àng
tốt. Tuy nhiên trong thực tế thì các tham số này nghịch nhau, để độ gợn nh ỏ thì
dải quá dộ phải lớn nên tùy theo yêu cầu của từng trường hợp cụ thể ta lựa chọn
cách thiết kế phù hợp.
Hình 1.9: Các chỉ tiêu bộ lọc số (a) tuyệt đối (b) tương đối [7]
18
Do bộ lọc FIR có pha tuyến tính nên ta giả sử pha có dạng phương trình tuyến tính
như sau : .
- Trường hợp 1:
20
(2.3)
- M lẻ: khi đó là một số nguyên. Đáp ứng xung đối xứng qua điểm .
- M chẵn, khi đó không là một số nguyên đáp ứng xung đối xứng như hình dưới:
- Trường hợp 2:
Đáp ứng pha là một đường thẳng không đi qua gôc tọa độ. Khi này ta có h(n) phản
đối xứng :
và (2.4)
Như trên ta có hai kiểu phản đối xứng phụ thuộc vào M:
- M lẻ: Trong trường hợp này, nguyên. Đáp ứng xung phản đối xứng qua.
Ta có thể chia thành 4 loại bộ lọc FIR pha tuyến tính theo cấu trúc ph ản đối x ứng
và đối xứng, M chẵn hay M lẻ.
Đáp ứng tần số của một bộ lọc FIR có pha tuyến tính nói chung :
(2.5)
22
- Bộ lọc FIR pha tuyến tính Loại-1 (Type 1): Đáp ứng xung đối xứng, , , M
lẻ, là một số nguyên.
(2.6)
Với a(n) được tính theo công thức:
; mẫu ở chính giữa (2.7) ;
(2.8)
- Bộ lọc FIR pha tuyến tính Loại-2 (Type 2): Đáp ứng xung đối xứng , , M chẵn,
không phải số nguyên.
(2.9)
Lưu ý : Tại thì Hr(ejω) =. Như vậy bộ lọc FIR loại 2 không thích hợp cho việc thiết
kế bộ lọc thông cao hoặc chắn dải.
- Bộ lọc FIR pha tuyến tính Loại-3 (Type 3): Đáp ứng xung phản đối
xứng, , , M lẻ, là một số nguyên và
(2.11)
Với với (2.12)
Lưu ý: Tại và thì Hr =0. Vậy bộ lọc FIR loại 3 không thích hợp cho việc thiết kế
bộ lọc thông thấp, thông cao và cả chắn dải.
- Bộ lọc FIR pha tuyến tính Loại-4 (Type 4): Đáp ứng xung phản đối
xứng, , , M chẵn, không phải biến nguyên.
Bảng 1: Khả năng thích hợp trong việc thiết kế các bộ lọc số [7]
2.3 Các phương pháp thiết kế bộ lọc FIR có pha tuyến tính
2.3.1 Phương pháp cửa sổ
Ý tưởng của phương pháp này là cắt (nhân với hàm cửa sổ) đáp ứng xung bộ lọc lý
tưởng (vô hạn, không nhân quả) để thu được đáp ứng xung bộ lọc FIR có pha
tuyến tính, nhân quả. Do vậy việc quan trọng là tìm ra đáp ứng xung của bộ l ọc lý
tưởng và lựa chọn hàm cửa sổ thích hợp.
Xét ví dụ với bộ lọc thông thấp.
Đáp ứng tần số của bộ lọc thông thấp lý tưởng với tần số ωc < π:
(2.15)
Đáp ứng xung lý tưởng của bộ lọc này có dạng:
(2.16)
Ta thấy hd(n) đối xứng theo α , có độ dài vô hạn và không nhân quả. Để có đáp
ứng xung của bộ lọc FIR thực tế, ta nhân đáp ứng xung của bộ lọc lý tửng với một
hàm cửa sổ w(n), với w(n) là một hàm đối xứng đối theo nằm trong khoảng từ 0
đến M-1 và bằng 0 trong các khoảng còn lại.
24
Kết quả thu được là đáp ứng xung của bộ lọc thực tế h(n) đối xứng hoặc phản
đối xứng với α=(M-1)/2 trong khoảng [0,M-1].
Hình 2.5 Quá trình thực hiện phương pháp cửa sổ [7]
Nhận xét:
- Do cửa sổ w(n) có chiều dài M hữu hạn nên đáp ứng tần s ố c ủa nó có m ột
búp chính độ rộng tỷ lệ với 1/M và các búp phụ hai bên có biên độ nhỏ hơn.
- Tích chập tuần hoàn tạo ra đáp ứng tần số của bộ lọc thực tế H(ejw) giống
với dạng của đáp ứng tần số của bộ lọc lý tưởng Hd(ejw) nhưng bị méo đi .
- Búp chính tạo ra một dải chuyển tiếp trong H(ejw) , độ rộng của búp chính
có quan hệ với độ rộng của dải chuyển tiếp, búp chính càng l ớn thì dải chuy ển
tiếp càng lớn.
- Các búp phụ tạo ra gợn sóng có hình dạng như nhau ở c ả dải thông v à d ài
chắn.
Dưới đây là bảng tổng kết các thông số về độ rộng dải chuyển tiếp và độ suy
giảm dải chắn tối thiểu đối với từng loại cửa sổ.
Tên cửa sổ Độ rộng dải chuyển tiếp
Xấp xỉ Chính xác
Chữ nhật 21dB
Bartlett 25dB
Hanning 44dB
Hamming 53dB
Blackman 74dB
Bảng 2 : Các thông số về độ rộng dải chuyển tiếp và độ suy giảm cải chắn tối
thiểu của từng cửa sổ [7]
2.3.1.6 Cửa sổ Kaiser
Để đạt được độ suy giảm dải chắn như mong muốn, cần tìm một loại của sổ phù
hợp. Đối với các loại cửa sổ đã nêu trên, hàm cửa sổ có biên độ búp phụ càng
thấp thì độ rông búp chính lại tăng dẫn tới dải chuyển tiếp bị nới r ộng. Như v ậy
phải tăng bậc bộ lọc để giải quyết yêu cầu bài toán.
Cửa sổ Kaiser có thông số β có thể điều chỉnh được do đó có thể điều chỉnh được
độ rộng của búp phụ so với đỉnh của búp sóng chính. Tương tự với các hàm cửa sổ
khác, độ rộng búp chính có thể thay đổi nhờ việc điều chỉnh chiều dài c ửa s ổ do
vậy điều chỉnh được độ rộng dải chuyển tiếp. Với các đặc điểm đã nêu các b ộ
lọc số được thiết kế rất có hiệu quả khi sử dụng cửa sổ Kaiser.
Hàm cửa sổ được cho dưới dạng:
, với 0≤ n ≤ M-1
Trong đó: I0[.] là hàm Bessel bậc không được hiệu chỉnh
β là tham số phụ thuộc vào bậc bộ lọc M.
Các bước thiết kế một bộ lọc thông thấp sử dụng cửa sổ Kaiser:
- Cho trước các chỉ tiêu thiết kế của bộ lọc thông thấp: ωs, ωp, As, Rp
- Độ rộng dải chuyển tiếp :
- Bậc của bộ lọc:
- Tính tham số β:
β=
Với:
Trong đó:
Ý tưởng cơ bản: Cho bộ lọc thông thấp lý tưởng Hd(ejω) có chiều dài M, lấy mẫu
Hd(ejω) ở M điểm cách đều nhau trong khoảng [0 : 2 π]. Đáp ứng t ần s ố c ủa b ộ l ọc
thực tế H(ejω) được nội suy từ các mẫu H(k) theo phương trình (2.30). Đáp ứng
xung của bộ lọc thực tế h(n) tính theo (2.35). Các bước tương tự tiến hành cho các
bộ lọc chọn tần loại khác.
Hình 2.6 Hình ảnh lấy mẫu và nội suy thành đáp ứng thực tế [7]
Nhận xét:
- Lỗi xấp xỉ là sự sai khác giữa đáp ứng lý tưởng và thực tế bằng không tại
các tần số được lấy mẫu.
- Lỗi xấp xỉ tại các tần số khác nhau phụ thuộc vào mức độ dốc hay độ bi ến
đổi đột ngột tại tần số đó hay phụ thuộc vào hình dạng của đáp ứng t ần s ố lý
tưởng.
- Tại tần số có đáp ứng càng dốc, ví dụ gần biên của dải thông hay dải chắn,
thì có hàm sai số xấp xỉ càng lớn.
Có 2 phương pháp thiết kế:
Phương pháp thiết kế đơn giản: Sử dụng ý tưởng cơ bản và không đưa ra ràng
buộc nào về lỗi xấp xỉ, nghĩa là chấp nhận lỗi này sinh ra do thi ết k ế. Ph ương
pháp này ít được sử dung trong thực tế.
Phương pháp thiết kế tối ưu: Cố gắng tối thiểu hóa lỗi trong dải chắn bằng cách
thay đổi các giá trị của mẫu trong dải chuyển tiếp. Trong phương pháp này chúng
ta phải tăng M để tạo ra các mẫu tự do trong dải chuy ển ti ếp có th ể nh ận giá tr ị
trung gian giữa 0 và 1. Số mẫu ở dải chuyển tiếp là không l ớn, chỉ c ần từ 1 đến 2
mẫu là đủ vì trong thực tế dải chuyển tiếp là rất nhỏ so với dải thông và dải
chắn. Thay đổi các giá trị chuyển tiếp quá độ có thể cho k ết qu ả t ốt hơn, hay nói
một cách khác có thể thu được hệ số suy giảm lớn nhất đối với M và độ r ộng dải
chuyển tiếp đã cho. Bài toán đặt ra ở đây là việc phải tìm cách tối ưu hóa giá tr ị
tại 1 và 2 mẫu đó để đạt được độ suy giảm dải chắn tối thiểu lớn nhất.
Các giá trị của β và Hr(ω) được cho trong bảng dưới đây:
Loại bộ lọc β
FIR loại 1
FIR loại 2
FIR loại 3
FIR loại 4
Bảng 3: Giá trị của β và Hr(ω) cho từng loại bộ lọc FIR pha tuyến tính. [7]
Biểu thức Hr(ω) trong 4 trường hợp có thể được viết lại dưới dạng tổng quát sau:
30
Bảng sau đây đưa ra giá trị L, các hàm P(ω) và Q(ω) cho 4 loại bộ lọc:
Bảng 4: Giá trị L, các hàm P(ω) và Q(ω) cho 4 loại bộ lọc [7]
Gọi Hdr(ω) là hàm độ lớn của đáp ứng tần số mong muốn, W(ω) là hàm trọng số
có tác dụng trải đều sai số giữa bộ lọc thực tế lý tưởng trên cả d ải thông v à d ải
chắn. Hàm sai số giữa bộ lọc thực tế và bộ lọc lý tưởng được xây dựng như sau:
Hàm E(ω) có miền xác định chỉ là phần dải thông và dải chắn, mà không xác định
tại dải chuyển tiếp.
Nếu ta lựa chọn hàm trọng số được tính bằng biểu thức sau:
Với δ1 và δ2 lần lượt là độ gợn sóng của dải thông và dải chắn.
Thì hàm sai số ở cả dải thông và dải chắn đều không v ượt quá δ2. Điều này có
nghĩa nếu như ta tối thiểu hoá cực đại của hàm sai số E(ω) là δ 2 ta tự động có luôn
cực đại của sai số giữa bộ lọc thực tế và bộ lọc lý tưởng ở dải chắn là δ2 và ở dải
thông là δ1.
Theo (2.38) và (2.40):
Nếu định nghĩa các hàm trọng số biến dạng và hàm độ lớn của đáp ứng tần số bộ
lọc lý tưởng biến dạng là:
(ω) = W(ω) Q(ω)
Và
Bài toán Chebyshev: Tìm các hệ số a(n) hoặc (n) hoặc (n) hoặc (n) nhằm tối
thiểu hoá cực đại của trị tuyệt đối hàm sai số trên dải thông và dải chắn. Hay:
Định lý xoay chiều: S là một tập con trong khoảng [0, π], điều kiện cần và đủ để
P(ω) xấp xỉ với Hdr(ω) một cách tốt nhất và duy nhất, theo nghĩa gần đúng
Chebyshev trong S là hàm sai số E(ω) tồn tại ít nhất L + 2 thành phần tần số cực trị
trong S, nghĩa là phải tồn tại ít nhất L + 2 tần số ωi trong S sao cho:
E(ωi) = - E(ωi-1) = ±max|E(ω)| (2.44)
với ω0 < ω1 < ω2<…<ωL+1 ϵ S
Định lý nói trên không chỉ ra cách thức để thu được hàm P( ω) . Tuy nhiên nó ch ỉ ra
rằng nghiệm đó tồn tại, không những thế nghiệm là duy nhất và điều kiện để biết
đó là nghiệm khi hàm sai số E(ω) có ít nhất L+2 cực trị, các cực trị này có giá tr ị
tuyệt đối bằng nhau, hai cực trị liên tiếp có một là cực đại và một là cực tiểu.
Để tìm ra hàm P(ω), thuật toán trao đổi Remez, với ý t ưởng: Trước tiên chúng ta
dự đoán một tập tần số cực trị sau đó lần lượt tính δ, P(ω) và E(ω). Từ hàm sai số
E(ω) chúng ta xác định tập L + 2 tần số cực trị mới.
Lặp lại tiến trình cho tới khi đạt được tập tần số cực trị tối ưu.
Thuật toán Remez trình bày theo dạng lưu đồ [4]:
32
Vòng lặp tiếp theo bao giờ cũng thu được L+2 điểm rời rạc tiến gần tới những cực
trị của hàm P(ω) mà chúng ta mong muốn gần đúng với dr(ω) theo nghĩa Chebyshev
hơn, và cuối cùng nó sẽ hội tụ về các điểm cực trị thực.
Parks và McClellan đã đưa ra giải pháp sử dụng thuật toán Remez để tìm ra đáp
ứng xung của bộ lọc tối ưu nhất, tức là gần đúng theo nghĩa Chebyshev đối với
một bộ lọc lý tưởng, cho giá trị M là chiều dài của dãy đáp ứng xung nào đó v ới
các điều kiện ràng buộc về độ gợn sóng ở dải thông và dải chắn như sau:
1. Xác định loại bộ lọc, tính giá trị L và xây dựng các hàm W(ω), Q(ω).
2. Xây dựng bài toán gần đúng bằng cách xác định các hàm (ω) vàdr(ω).
3. Sử dụng thuật toán trao đổi Remez để tìm ra hàm tối ưu P(ω).
4. Tính các giá trị của dãy đáp ứng xung h(n).
Khi chọn giá trị M càng chuẩn thì kết quả là thu được bộ lọc có hàm đáp ứng t ần
số càng gần với yêu cầu bài toán. Nếu như với giá trị M nào đó mà chưa thoả mãn
được yêu cầu cầu của bài toán thì ta phải tăng giá trị M đến khi nào thoả mãn các
điều kiện ràng buộc cho δ1 và δ2. Về mặt kinh nghiệm,một số tài liệu đưa ra công
thức lựa chọn ban đầu cho chiều dài M của dãy đáp ứng xung là [7]:
(2.49)
Với ,Bk,1 và Bk,2 là hệ số của các hệ con bậc 2.
Ví dụ về cấu trúc dạng ghép tầng được cho trong hình 2.8 với M = 5:
Ví dụ cấu trúc dạng pha tuyến tính được cho hình 2.9 đối với cả M lẻ và M
chẵn:
Như vậy với cùng một bậc của bộ lọc (M), cấu trúc pha tuyến tính tiết kiệm được
50% các bộ nhân so với cấu trúc dạng trực tiếp.
2.5 Kết luận chương
Chương 2 đã trình bày các đặc trưng, cấu trúc của bộ lọc FIR có pha tuy ến tính
và cơ sở lý thuyết về các phương pháp thiết kế một bộ lọc số FIR.
Bộ lọc số FIR pha tuyến tính được chia làm 4 loại: Loại I: Đáp ứng xung đối
xứng, M lẻ. Loại II: Đáp ứng xung đối xứng, M chẵn. Loại III: Đáp ứng xung phản
đối xứng, M lẻ và Loại IV:Đáp ứng xung phản đối xứng, M chẵn
Thiết kế bộ lọc FIR có ba phương pháp: phương pháp cửa sổ, phương pháp l ấy
mẫu tần số và phương pháp xấp xỉ tối ưu:
- Phương pháp cửa sổ: Ý tưởng phương pháp này là cắt (nhân với hàm cửa
sổ) đáp ứng xung bộ lọc lý tưởng (vô hạn, không nhân quả) để thu được đáp ứng
xung bộ lọc FIR có pha tuyến tính, nhân quả. Một s ố c ửa sổ thông dụng l à c ửa s ổ
chữ nhật, tam giác, Hamming, Hanning, Blackman và cửa sổ Kaiser. Trong đó c ửa
sổ Kaiser là cửa sổ cho ra bộ lọc có thông số tối ưu nhất.
36
- Phương pháp lấy mẫu tần số: Chúng ta làm gần đúng Hd(ejω) bằng một
hàm H(ejω) của bộ lọc thực tế. H(ejω) nhận được qua việc nội suy giữa các mẫu
H(k) lấy trên Hd(ejω) tại các tần số . Sai số gần đúng này bằng 0 t ại các t ần s ố l ấy
mẫu và hữu hạn với các tần số khác.
- Phương pháp tối ưu: Hai phương pháp trình bày trên là hai phương pháp
đơn giản cho việc tổng hợp bộ lọc số FIR, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất lợi
nhỏ: Thứ nhất ta không thể ràng buộc điều kiện đồng thời điều kiện v ề độ gợn
sóng δ1 và δ2 ở cả hai thông và dải chắn. Thứ hai là hàm sai số xấp xỉ phân bố
không đều trên các dải và có xu hướng tăng lên khi đến gần dải chuy ển ti ếp. Hay
nói cách khác thiếu sự điều khiển chính xác tại các tần số giới hạn như tần s ố
cạnh dải thông và tần số cạnh dải chặn. Phương pháp xấp xỉ t ối ưu gi ải quy ết
được các vấn đề trên nhưng phải trả giá cho việc đó là quá trình tính toán phức
tạp cần có sự trợ giúp của máy tính.
Bộ lọc FIR có thể biểu diễn theo 3 cấu trúc: Dạng trực tiếp, dạng ghép tầng và
dạng pha tuyến tính.
MỤC LỤC
Hai là kỹ thuật thiết kế trực tiếp bộ lọc số, cũng có nhiều phương pháp khác
nhau:
Trong chương này chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu các phương pháp loại thứ nhất vì
nó đơn giản và có độ chính xác chấp nhận được.
Nhận xét:
- là đơn điệu giảm trong cả dải thông và dải chặn.
- Bậc của bộ lọc N càng tăng thì càng gần với bộ lọc lý tưởng.
- Đáp ứng biên độ luôn bằng ở tần số cắt với mọi giá trị của N.
- với mọi N.
Vì Ha(s)Ha(-s) ước lượng tại s= jΩ đúng bằng ta có:
Nhận xét:
- Có 2N cực của Ha(s).Ha(-s) phân bố trên đường tròn bán kính tại các điểm
cách đều.
- N lẻ:
- N chẵn:
- Các điểm cực đối xứng qua trục jΩ. Một điểm cực không bao giờ rơi vào
trục ảo và rơi vào trục thực khi N lẻ.
Với Rp là độ gợn sóng trong dải thông tính theo dB và As là suy hao trong dải chắn
tính theo dB. là tần số giới hạn dải thông. là tần số giới hạn dải chắn.
3.2.2 Bộ lọc Chebyshev
Có 2 loại bộ lọc Chebyshev:
- Loại I: Đáp ứng biên độ gợn sóng ở dải thông và giảm đơn điệu trong dải
chắn.
- Loại II: Đáp ứng biên dộ giảm đơn điệu ở dải thông và gợn sóng trong dải
chắn.
Đa thức Chebyshev bậc N được định nghĩa:
(3.6)
Đa thức Chebyshev có thể được thành lập bằng phương trình đệ qui như sau:
(3.7)
Trong đó: và suy ra và .
Các tính chất của đa thức Chebyshev:
- , với
- , với mọi N.
- Với 1x ≤ tăng đơn điệu đến vô cùng.
Trong đó: ɛ là thông số của bộ lọc, nó có quan hệ với độ gợn sóng trong dải thông.
TN (x)là đa thức Chebyshev bậc N.
Hình 3. 4: Sự ảnh hưởng của thông số lên độ gợn dải thông tương ứng với 2
trường hợp N chẵn và N lẻ. [7]
Nhận xét:
- Tại x = 0 (hoặc Ω = 0):
Trong đó:
Các điểm cực rơi trên một Elip với trục chính bΩc và trục phụ aΩc.
42
Ở đây là hàm Elip Jacobian bậc N, nó được Zverev tính theo phương pháp l ập bảng
năm 1967 và ɛ là tham số liên quan tới độ gợn sóng dải thông.
Trong đó:
3.3 Các phương pháp tổng hợp bộ lọc số IIR từ bộ lọc tương tự
3.3.1 Nguyên tắc
Ta có hàm truyền đạt của bộ lọc tương tự (trong miền biến phức s) có dạng:
Hay biểu diễn dưới dạng phương trình vi phân tuyến tính hệ số hằng:
Trong đó x(t), y(t) lần lượt là tín hiệu vào và tín hiệu ra của bộ lọc.
Mỗi cách biểu biễn trong ba cách biểu diễn tương đương của bộ l ọc tương tự như
trên sẽ đưa đến một phương pháp chuyển đổi sang miền số.
Ta đã biết một hệ thống tương tự tuyến tính bất biến theo thời gian với hàm
truyền đạt Ha(s) được gọi là ổn định nếu tất cả các cực của Ha(s) đều phân bố ở
nửa trái của mặt phẳng s. Do đó, một phương pháp chuy ển đổi t ừ mi ền tương t ự
sang miền số phải thỏa các nguyên tắc sau:
- Trục ảo jΩ trong mặt phẳng s sẽ ánh xạ thành vòng tròn đơn v ị trong mặt
phẳng z. Nguyên tắc này bảo đảm có mối liên hệ trực tiếp giữa hai biến tần s ố
trong hai miền.
- Phần nửa trái của mặt phẳng s sẽ ánh xạ thành phần ở phía bên trong vòng
tròn đơn vị trong mặt phẳng z. Nguyên tắc này bảo đảm một b ộ l ọc t ương tự ổn
định sẽ được chuyển thành một bộ lọc số ổn định.
44
Đặc tính của ánh xạ z = có thể đạt được bằng cách thay s = và bi ểu di ễn bi ến
phức z theo tọa độ cực z = r. Như vậy (3.21) có thể được viết lại:
Ta phải có r = và ω = ΩT do đó:
- σ < 0: ánh xạ vào <1 (bên trong đường tròn đơn vị).
- σ = 0: ánh xạ vào (trên đường tròn đơn vị ).
- σ > 0: ánh xạ vào (bên ngoài đường tròn đơn vị).
Ánh xạ nhiều s lên một z (Ánh xạ many-to-one): Mỗi dải bán-vô hạn bên trái (nằm
bên mặt phẳng trái) ánh xạ vào bên trong đường tròn đơn vị.
Tính nhân quả và ổn định là không thay đổi. Aliasing (sai số lấy mẫu) xuất hiện
nếu bộ lọc không có băng tần-hữu hạn.
Hình 3. 6: Ánh xạ mặt phẳng phức trong phép biến đổi bất biến xung [7]
Các bước thiết kế:
Với các chỉ tiêu cho trước ωs, ωp, As, Rp, muốn xác định H(z) trước tiên ta thiết kế
một bộ lọc tương tự tương ứng sau đó ánh xạ chúng thành bộ lọc s ố mong mu ốn.
Các bước thực hiện:
- Chọn T và xác định các tần số tương tự:
- Thiết kế một bộ lọc tương tự có hàm truyền đạt Ha(s) thỏa mãn các chỉ tiêu
đã cho sử dụng các đặc tính của một trong ba bộ lọc điển hình (Butterworth,
Chebyshev, Elliptic) trong phần trước.
- Sử dụng phép khai triển riêng phần, khai triển Ha(s) thành:
- Biến đổi các điểm cực tương tự {pk} thành các điểm cực số {}để thu được
bộ lọc số.
Ưu điểm của việc ánh xạ bất biến xung là đây là một thiết kế ổn định và các tần
số Ω và ω có quan hệ tuyến tính. Nhược điểm là gặp phải sai số lấy mẫu của đáp
ứng tần số tương tự và trong một số trường hợp sai số này là không chấp nhận
được. Phương pháp thiết kế này chỉ tiện sử dụng khi bộ lọc analog có b ăng t ần-
46
hữu hạn biến đổi thành bộ lọc thông thấp hoặc thông dải không có dao động trong
dải chắn.
3.3.3 Phương pháp biến đổi song tuyến tính (Bilinear transformation)
Ánh xạ này là phương pháp biến đổi tốt nhất:
Là tuyến tính với mỗi biến (s hoặc z) nếu biến còn l ại được c ố định, ho ặc song
tuyến tính với s và z.
Nhận xét:
- Thay s = σ + jΩ vào (3.25) ta được:
- Thiết kế một bộ lọc thông thấp có hàm truyền H a(s) phù hợp các chỉ tiêu
này.
- Biến đổi
Với T là khoảng lấy mẫu và y(n)y(nT). Bộ vi phân tương tự với tín hiệu ra dy(t)/dt
có hàm hệ thống H(s) = s, trong khi đó hệ thống s ố cho tín hi ệu ra [y(n)-y(n-1)]/T
có hàm hệ thống dạng H(z) = (1-z-1)/T.
48
Vậy:
Hàm hệ thống của bộ lọc số IIR đạt được nhờ lấy gần đúng phép đạo hàm bằng
phép sai phân hữu hạn là:
Khi Ω biến thiên từ - ∞ đến ∞ quỹ tích tương ứng của các điểm trong mặt phẳng z
là một đường tròn bán kính 1/2 và có tâm tại z = 1/2 như minh họa.
Hình 3.8: Ánh xạ biến LHP trong mặt phẳng s thành các điểm nằm bên trong
đường tròn bán kính 1/2 và tâm 1/2 trong mặt phẳng z.[1]
3.3.5 Phương pháp biến đổi z tương thích (Matched-z transformation)
Đối với phương pháp này điểm không và điểm cực của H a(s) được ánh xạ trực
tiếp thành điểm không và điểm cực trong mặt phẳng z bằng cách sử dụng m ột
hàm mũ. Chọn gốc tại s = a của mặt phẳng s, chúng ta ánh xạ nó lên m ặt ph ẳng z
tại z = eaT, với T là khoảng lấy mẫu. Như vậy, hàm hệ thống H a(s) với điểm không
{zk} và điểm cực {pl} được ánh xạ thành hàm hệ thống của của bộ lọc số H(z):
Lưu ý rằng kỹ thuật này có vẻ tương tự kĩ thuật ánh xạ bất biến xung trong đó các
điểm cực phân bố giống nhau và sai số lấy mẫu không mong muốn. Tuy nhiên hai
kĩ thuật khác nhau về vị trí của điểm không. Ngoài ra phương pháp bi ến đổi z
tương thích không giữ nguyên đáp ứng xung hoặc các đặc tính của đáp ứng t ần
số.
3.4 Biến đổi băng tần
Mục đích của việc này là để thiết kế các bộ lọc số khác nhau như bộ lọc thông
cao, bộ lọc thông dải, bộ lọc chắn dải bằng cách sử dụng kết quả của bộ lọc thông
thấp và phép biến dổi băng tần.
Gọi HLP(Z) là bộ lọc nguyên mẫu đã cho và H(z) là bộ lọc s ố chọn t ần mong
muốn. Thực hiện ánh xạ theo công thức:
Giả sử HLP(Z) là một bộ lọc ổn định và nhân quả ta mong muốn H(z) cũng ổn định
và nhân quả. Điều này dẫn tới các yêu cầu sau:
- G(.) phải là một hàm hữu tỉ theo z-1 sao cho H(z) thực hiện được.
- Đường tròn đơn vị của mặt phẳng Z phải ánh xạ lên đường tròn đơn v ị c ủa
mặt phẳng z.
- Để cho các bộ lọc ổn định, bên trong đường tròn đơn vị của mặt phẳng Z
cũng phải ánh xạ lên bên trong đường tròn đơn vị của mặt phẳng z.
50
Công thức tổng quát của hàm G(.) là một hàm hữu tỉ kiểu toàn thông có dạng:
Bằng cách chọn một xấp xỉ bậc n và các hệ số {}, chúng ta có thể thu được các ánh
xạ khác nhau. Công thức được sử dụng rộng rãi nhất cho các phép bi ến đổi này
được liệt kê trong bảng sau:
Type Transformation Parameters
Lowpass : tần số cắt của bộ lọc mới
Hình 3.10: Bảng công thưc biến đổi tần số cho các bộ lọc với là tần số cắt bộ lọc
thông thấp nguyên mẫu [7]
3.5 Cấu trúc bộ lọc số IIR
Hàm truyền của bộ lọc IIR có dạng:
Bỏ một đường dây trễ ta thu được cấu trúc trực tiếp loại II
52
Với K=N/2, , , , là các số thực biểu diễn cho hệ số của các hệ con bậc 2. Các hệ
con bậc 2:
Trong đó và .
Hình 3.14 Cấu trúc hệ Biquad [7]
Ví dụ cấu trúc ghép tầng cho bộ lọc IIR bậc 4:
Ở đây K = N/2, , , , là các số thực biểu diễn cho hệ số của các hệ con bậc 2. Các
hệ con bậc 2
Với
Ví dụ M = N = 4, cấu trúc song song cho bộ lọc IIR bậc:
54
- Elliptic: Có đáp ứng biên độ gợn sóng trong cả dải thông và dải chắn. Đáp
ứng pha phi tuyến hơn so với các bộ lọc còn lại. Đáp ứng bình phương biên độ có
dạng:
Khi có có được hàm truyền tương tự ta sẽ ánh xạ sang miền số để có được bộ lọc
số IIR theo 4 phương pháp sau:
- Phương pháp bất biến xung: Nội dung của phương pháp này là xác định đáp
ứng xung của bộ lọc số bằng cách lấy mẫu đáp ứng xong của bộ lọc tương tự. Khi
có được hàm truyền của bộ lọc tương tự, ta đưa về dạng:
- Phương pháp biến đổi song tuyến tính: Nội dung phương pháp là phép ánh
xạ mặt phẳng s của bộ lọc tương tự sang mặt phẳng z của bộ lọc số. Hàm truyền
H(z) được xác định từ Ha(s) theo phép biến đổi:
- Phương pháp tương đương vi phân: Nội dung phương pháp là phép lấy gần
đúng phương trình vi phân bằng một phương trình sai phân tương đương. Hàm
truyền (z) được xác định từ Ha(s) theo phép biến đổi:
- Phương pháp biến đổi z tương thích: Đối với phương pháp này điểm không
và điểm cực của Ha(s) được ánh xạ trực tiếp thành điểm không và điểm cực trong
mặt phẳng z bằng cách sử dụng một hàm mũ.
Phép biến đổi băng tần giúp ta thiết kế các bộ lọc số khác nhau như bộ lọc thông
cao, bộ lọc thông dải, bộ lọc chắn dải bằng cách sử dụng kết quả của bộ lọc thông
thấp.
Tùy theo cách biểu diễn hàm truyền hệ thống mà ta có thể vẽ cấu trúc theo 3
dạng: Trực tiếp, ghép tầng và song song.
MỤC LỤC
Chọn:
58
Mặt khác bộ lọc FIR pha tuyến tính bậc M = 45 đối xứng tại ta dịch đáp
ứng xung lý tưởng qua phải 22 mẫu. Thay số, ta có:
Bước 5: Xác định đáp ứng xung của bộ lọc thiết kế:
4.2.2 Phần mô phỏng
Ở phần này ta sẽ mô phỏng các bước tính toán trên bằng Matlab.
Đầu tiên ta sẽ xác định lưu đồ thuật toán sau đó viết chương trình v à có k ết qu ả
mô phỏng.
Hình 4.1 Lưu đồ thuật toán phương pháp cửa sổ Kaiser và phương pháp lấy mẫu
tần số
Phương pháp tối ưu:
60
Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán của phương pháp tối ưu cho bộ lọc FIR
4.2.2.2 Kết quả mô phỏng
Kết quả mô phỏng đáp ứng của bộ lọc khi sử dụng phương pháp cửa sổ
Cửa sổ Kaiser:
Hình 4.3: Kết quả mô phỏng đáp ứng của bộ lọc sử dụng cửa sổ Kaiser(M=45 )
Cửa sổ Hamming:
Hình 4.4: Kết quả mô phỏng đáp ứng của bộ lọc sử dụng cửa sổ
Hamming(M=415)
Nhận xét:
- Với cùng một yêu cầu thiết kế thì bộ lọc bằng cửa sổ Kaiser cho bậc M nhỏ hơn
nhiều so việc thiết kế sử dụng cửa sổ Hamming.
- Cửa sổ Kaiser cho ra kết quả As gần giống với yêu cầu bài toán so v ới cửa s ổ
Hamming.
Kết quả mô phỏng đáp ứng của bộ lọc sử dụng lấy mẫu tần số
Chọn T1=0.42856445:
Hình 4.5: Kết quả mô phỏng đáp ứng của bộ lọc sử với T1=0.4285644
62
Chọn T1=0.12856445:
Hình 4.6: Kết quả mô phỏng đáp ứng của bộ lọc với T1=0.12856445.
Nhận xét:
- Việc chọn mẫu giá trị mẫu T ở dải chuy ển tiếp ảnh hưởng đến độ chính xác
của bộ lọc.
- Chọn T theo bảng phụ lục sẽ cho kết quả đúng với yêu cầu bộ lọc.
Kết quả mô phỏng đáp ứng của bộ lọc khi sử dụng phương pháp tối ưu.
Hình 4.7: Kết quả mô phỏng đáp ứng của bộ lọc sử dụng phương pháp tối ưu
Nhận xét:
- Việc sử dụng phương pháp lặp cho cho bộ lọc được thiết k ế thỏa mãn tốt điều
kiện bài toán đề ra.
Cấu trúc bộ lọc FIR:
Với phương pháp thiết kế cửa sổ Kaiser: ta có bậc bộ lọc M=45.
Hình 4.9: Tín hiệu trước(bên trái) và sau(bên phải) khi qua bộ lọc
Hình 4.10: Phổ tín hiệu trước(bên trái) và sau(bên phải) khi qua bộ lọc
Vậy bộ lọc đã thực hiện đúng yêu cầu lọc thông dải trong khoảng t ừ 800 KHz –
1200 KHz.
4.3 Thiết kế bộ lọc số IIR
Phương pháp thiết kế được sử dụng trong đồ án này là [7]:
rad/s
- Thiết kế một bộ lọc Butterworth có hàm truyền Ha(s) phù hợp các chỉ tiêu này:
Bậc của bộ lọc:
Tần số cắt:
- Chọn các điểm cực của nằm ở bên trái của mặt phẳng s:
- Biến đổi:
- Biến đổi băng tần để thu được bộ lọc thông dải theo yêu cầu:
Thay vào hàm truyền của bộ lọc số thông thấp đã tính được ở trên ta thu được bộ
lọc số thông dải thoản mãn yêu cầu:
Bậc bộ lọc:
68
Với:
- Biến đổi:
- Biến đổi băng tần để thu được bộ lọc thông dải theo yêu cầu:
Tương tự như trường hợp tính ở phần 4.3.1.1 ta được
Thay vào hàm truyền của bộ lọc số thông thấp đã tính được ở trên ta thu được bộ
lọc số thông dải thoản mãn yêu cầu:
Bậc bộ lọc:
- Biến đổi:
70
- Biến đổi băng tần để thu được bộ lọc thông dải theo yêu cầu:
Tương tự như trường hợp tính ở phần 4.3.1.1 ta được
Thay vào hàm truyền của bộ lọc số thông thấp đã tính được ở trên ta thu được bộ
lọc số thông dải thoản mãn yêu cầu:
Phổ của tín hiệu vào và tín hiệu ra bộ lọc thu được ở khối Input và Output:
Hình 4.13 Phổ tín hiệu vào và tín hiệu ra
+ Bộ lọc Chebyshev: phần cấu trúc của bộ lọc Chebyshev I v à b ộ l ọc Chebyshev II
tương tự nhau, khác nhau về hệ số.
Phổ của tín hiệu vào và tín hiệu ra bộ lọc thu được ở khối Input và Output của bộ
lọc Chebyshev I:
Input
Output
74
Hình 4.15 Phổ của tín hiệu vào và tín hiệu ra bộ lọc Chebyshev I
Phổ của tín hiệu vào và tín hiệu ra bộ lọc thu được ở khối Input và Output của bộ
lọc Chebyshev II:
Input
Output
Hình 4.16 Phổ của tín hiệu vào và tín hiệu ra bộ lọc Chebyshev II
Nhận xét :
- Hệ số của bộ lọc có được trong tính toán có giá trị gần đúng so với khi
chạy mô phỏng bằng công cụ Matlab, các sai số này do sự làm tròn số trong quá
trình tính toán và sai số nằm trong khoảng chấp nhận được.
- Tần số cắt của bộ lọc nằm trong khoảng 700 KHz đến 1300 KHz nên
ngoài khoảng này tín hiệu sẽ bị chặn lại ta có được phổ của đầu ra như hình mô
phỏng.
so với chọn T1= 0.12856445). Còn đối với phương pháp tối ưu là phương pháp tốt
nhất trong 3 phương pháp thiết kế bộ lọc số FIR.
Bộ lọc IIR được thiết kế dựa trên việc tổng hợp bộ lọc tương tự (Butterworth,
Chebyshev) sử dụng phương pháp biến đổi song tuyến tính. Các bộ lọc được thiết
kế đã đáp ứng được các chỉ tiêu đề ra. Với đáp ứng biên độ bằng phẳng trong cả
dải thông và dải chắn bộ lọc Butterworth yêu cầu bậc cao hơn (M=16) bộ lọc
Chebyshev (M=10) để đạt cùng một chỉ tiêu thiết kế. Tuy nhiên nhìn chung cả 3
loại bộ lọc đều có pha không tuyến tính trong dải thông. Phương pháp biến đổi
song tuyến cho phép bộ lọc thiết kế không có sai số lấy mẫu trong miền tần số, và
bộ lọc thiết kế là bộ lọc ổn định (các điểm cực nằm trong đường tròn đơn vị).
MỤC LỤC