You are on page 1of 31

Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

MỤC LỤC

MỤC LỤC………………………………………………………………………….Trang 1
A. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… 2
B. NỘI DUNG……………………………………………………………………………. 3
►PHẦN LÝ THUYẾT…………………………………………………………………… 3
1. Cơ sở lý thuyết ………………..…………………………………………………… 3
1.1. Nguyên tắc chung về đo quang…..…………………………………………… 3
1.2. Nguyên tắc phép định lượng bằng đo quang vùng UV – Vis ………………... 3
1.3. Lĩnh vực ứng dụng…………………………………………….…………........ 3
2. Các phương pháp định lượng bằng đo quang …………………………………........ 4
2.1. Đối với một chất nghiên cứu…………………………………………………. 4
2.1.1. Phương pháp so sánh……………………………..…………………….. 4
2.1.2. Phương pháp hệ số hấp thụ phân tử gam trung bình…………………… 5
2.1.3. Phương pháp đường chuẩn ..……………………………………….... 5
2.1.4. Phương pháp thêm …...………………………………………………... 6
2.1.5. Phương pháp vi sai ………………………………………………….... 7
2.1.6. Phương pháp thêm vi sai …………………………………………...... 10
2.1.7. Chuẩn độ trắc quang ……………….…………………………............ 10
2.2. Đối với hỗn hợp chất nghiên cứu …………………………………….... 12
2.2.1. Hai chất màu có phổ hấp thụ không chồng lên nhau …………..……. 12
2.2.2. Hai chất màu có phổ hấp thụ chồng lên nhau một phần ……………… 13
2.2.3. Hai chất màu có phổ hấp thụ chồng lên nhau gần suốt dải phổ .…….. 14
► PHẦN BÀI TẬP ...………………………………………………………………...... 16
. Định lượng bằng phương pháp so sánh ……….……………………….…… 16
. Định lượng bằng phương pháp hệ số hấp thụ phân tử gam trung bình ……. 17
. Định lượng bằng phương pháp đường chuẩn …………………………........ 17
. Định lượng bằng phương pháp thêm ……………………………………..…. 20
. Định lượng bằng phương pháp vi sai …………………………………….…. 22
. Định lượng bằng phương pháp thêm vi sai …………………………….…… 23
. Định lượng bằng phương pháp chuẩn độ trắc quang ………………….……. 23
. Định lượng hỗn hợp hai chất…..………………………………………….….. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………… 28
1
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

A. MỞ ĐẦU

Hóa học phân tích là môn khoa học về các phương pháp xác định thành phần định
tính và định lượng của các chất và hỗn hợp của chúng.
Hóa học phân tích đóng vai trò quan trọng và có thể đóng vai trò sống còn đối với
sự phát triển các môn hóa học khác cũng như các ngành khoa học khác nhau, các lĩnh vực
của công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội.
Để xác định thành phần định tính và định lượng của các chất, người ta có thể sử
dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Chúng có thể được chia thành 2 nhóm chủ
yếu: nhóm các phương pháp phân tích hóa học và nhóm các phương pháp phân tích công
cụ.
Nhóm các phương pháp phân tích công cụ là những phương pháp phân tích hiện
đại, và phân tích đo quang là một trong những phương pháp công cụ hiện đại này. Phân
tích đo quang có nhiệm vụ nghiên cứu cách xác định các chất dựa trên việc đo đạc những
tín hiệu bức xạ điện từ và tác dụng tương hỗ của bức xạ này với chất nghiên cứu.
Trong phân tích đo quang, phép đo phổ hấp thụ trong vùng UV – Vis là một trong
các phương pháp quý giá nhất của phép phân tích định lượng đối với các nhà hóa học. Ưu
điểm nổi bật, quan trọng nhất của phép phân tích định lượng là việc ứng dụng rộng rãi, độ
nhạy cao, độ chọn lọc đủ cao, độ chính xác cao, có thể thực hiện dễ dàng và nhanh chóng
trong các máy đo hiện đại. Ngoài ra, phương pháp có thể tự động hóa để thực hiện nhiều
phép đo hàng loạt. Do vậy, các phương pháp hấp thụ định lượng đã và đang được ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Để có thể rõ hơn về bản chất của phép đo quang, trong khuôn khổ giới hạn, tiểu
luận đi đến tìm hiểu về phép phân tích đo quang với phần nội dung "Các phương pháp
quang điện định lượng trong phổ hấp thụ phân tử".
Vì sự hạn chế về thời gian, tài liệu và trình độ nên chắc chắn tiểu luận không thể
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ quý
thầy cô và các bạn.

2
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

B. NỘI DUNG

► PHẦN LÝ THUYẾT:
1. Cơ sở lý thuyết:
1.1. Nguyên tắc chung về đo quang [1]
Theo nguyên tắc chung, để xác định một chất bất kỳ, ta có thể tìm cách đo một tín
hiệu bất kỳ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với chất đó. Phương pháp phân tích đo
quang có nhiệm vụ nghiên cứu cách xác định các chất dựa trên việc đo đạc những tín hiệu
bức xạ điện từ và tác dụng tương hỗ của bức xạ này với chất nghiên cứu.
1.2. Nguyên tắc phép định lượng bằng đo quang vùng UV-Vis [3], [7], [10]
Phân tích định lượng bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV – Vis (đo quang
trong vùng UV – Vis) dựa trên việc chuyển cấu tử cần định lượng thành hợp chất hấp thụ
ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng để suy ra hàm lượng chất cần phân tích.
Quá trình thực hiện một phép đo quang bao gồm những bước:
- Chuyển chất nghiên cứu thành hợp chất hấp thụ ánh sáng:
+ Chọn thuốc thử thích hợp, chọn điều kiện tối ưu và, trong trường hợp cần
thiết, chọn môi trường chọn lọc cho chất nghiên cứu (tách riêng nó ra trước hoặc dùng chất
che để làm mất tác dụng của các chất cản).
+ Thực hiện phản ứng tạo màu trong điều kiện tối ưu đã chọn.
- Cho dung dịch màu vào cuvet đo phổ (nếu mẫu phân tích là chất khí thì phải đưa
mẫu vào một ống cuvet đóng kín để đặt vào buồng đo phổ).
- Chiếu vào cuvet có dung dịch mẫu chứa hợp chất cần định lượng một chùm tia
sáng có năng lượng phù hợp để chất cần xác định đó hay sản phẩm phức của nó hấp thụ
bức xạ đó để tạo ra phổ hấp thụ phân tử.
- Thu chùm sáng đi qua cuvet, phân ly phổ đó và chọn một hay hai bước sóng hấp
thụ cực đại của chất cần định lượng và đo cường độ hấp thụ quang A của chất đó trong các
điều kiện tối ưu đã chọn.
- Ghi giá trị độ hấp thụ quang A và từ đó suy ra hàm lượng chất cần xác định.

3
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

1.3. Lĩnh vực ứng dụng [3]


Các phương pháp hấp thụ định lượng được áp dụng trong nhiều lĩnh vực. Nó có thể
được áp dụng để định lượng các chất không màu hoặc có màu:
- Nếu phân tử có chứa nhóm mang màu với các liên kết liên hợp chưa bão hòa, về
nguyên tắc, ta có thể định lượng bằng phương pháp phổ trắc quang.
- Còn đối với chất không màu (không hấp thụ) thì để định lượng, ta phải xử lý hóa
học để chuyển thành hợp chất màu (thường dùng các thuốc thử tạo phức màu).
Ví dụ, dùng thuốc thử vô cơ là ion thioxianua để xác định Fe, Co, Mo; anion của
H2O2 dùng để xác định Ti, V, Cr; ion iodua dùng để xác định Bi, Pd, Te. Các thuốc thử
hữu cơ tạo chelat cho các phức màu bền với ion kim loại như 1,10-phenantolin được dùng
để xác định Fe, dimetylglyoxim dùng để xác định Ni, dietyl dithiocacbaminat dùng xác
định Cu, diphenylthiocacbazon dùng để xác định Pb; một số nhóm chức hữu cơ không hấp
thụ cũng được xác định bằng các phương pháp hấp thụ, ví dụ rượu béo có phân tử lượng
thấp tương tác với Xeri (IV) để tạo phức có thành phần 1:1 được dùng cho phép phân tích
định lượng.
Như vậy, định lượng bằng đo quang được ứng dụng rộng rãi để định lượng các chất
khác nhau bao gồm vô cơ, kim loại lẫn các chất hữu cơ và các á kim trong các đối tượng
mẫu của thực tế.
2. Các phương pháp định lượng bằng đo quang [1], [2], [3], [5], [7]
2.1. Đối với một chất nghiên cứu:
Định lượng một chất bằng phương pháp đo quang có thể tiến hành theo nhiều
phương pháp khác nhau. Tùy theo từng điều kiện và đối tượng cụ thể mà chọn phương
pháp nào cho thích hợp.
2.1.1. Phương pháp so sánh [2], [5], [7]
Nhuyên tắc của phương pháp là dựa trên việc so sánh cường độ màu của dung dịch
chất nghiên cứu với dung dịch chuẩn của chất nghiên cứu đã biết trước nồng độ. Từ đó,
dựa vào định luật Beer để xác định nồng độ chất nghiên cứu.
Để định lượng bằng phương pháp này, ta tiến hành như sau:
- Trường hợp so sánh với 1 dung dịch chuẩn:

4
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

+ Pha chế dung dịch chuẩn và dung dịch nghiên cứu.


+ Đo độ hấp thụ quang A của chúng trong cuvet cùng loại ở điều kiện tối ưu
tìm được.
+ Xác định nồng độ chất cần nghiên cứu X: vì ελ của cùng một chất là như
nhau nên:

- Trường hợp so sánh với 2 dung dịch chuẩn:


+ Pha chế hai dung dịch chuẩn có nồng độ C1, C2 và dung dịch nghiên cứu có
nồng độ Cx sao cho C1 < Cx < C2.
+ Đo giá trị độ hấp thụ quang A 1, Ax, A2 của 3 dung dịch trên ở điều kiện tối
ưu tìm được trong cuvet cùng loại.
+ Tính Cx theo biểu thức:

Phương pháp so sánh thường được dùng cho các phép xác định đơn lẻ. Điều kiện để
sử dụng phương pháp là dung dịch chất màu phải tuân theo định luật Beer. Phương pháp sẽ
có độ chính xác càng cao nếu các giá trị C và từ đó các giá trị A tương ứng càng ít sai khác
nhau.
2.1.2. Phương pháp hệ số hấp thụ phân tử gam trung bình [7]
Cơ sở của phương pháp là định luật Bougher – Lambert – Beer.
Phương pháp này được tiến hành như sau:
- Pha một dãy dung dịch chuẩn với nồng độ tăng dần.
- Thực hiện các phản ứng tạo màu trong điều kiện tối ưu như nhau.
- Đo độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn trong cuvet cùng loại ở bước sóng
tối ưu tìm được.

- Tính các giá trị ε tương ứng theo:

5
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

và tính hệ số hấp thụ phân tử trung bình theo:

- Thực hiện phản ứng tạo màu đối với dung dịch nghiên cứu trong điều kiện hoàn
toàn tương tự như trên và đem đo độ hấp thụ quang được Ax. Từ đó ta xác định nồng độ
chất nghiên cứu bằng biểu thức sau:

2.1.3. Phương pháp đường chuẩn [1], [2], [5], [7]


Vì độ hấp phụ phân tử của một chất sẽ biến đổi theo các điều kiện thực nghiệm
(thành phần dung dịch, môi trường, dụng cụ đo, …), nên để tránh những sai số đáng tiếc có
thể xảy ra người ta thường dùng một dung dịch chuẩn của chất nghiên cứu để xác định ε và
dùng phương pháp đường chuẩn để tìm nồng độ chất nghiên cứu.
Phương pháp đường chuẩn được tiến hành theo nguyên tắc sau:

- Pha chế một dãy dung dịch chuẩn có A


nồng độ chất chuẩn tăng dần (dung dịch chuẩn
được pha loãng để dung dịch nghiên cứu có nồng
độ nằm trong khoảng nồng độ của các dung dịch Ax
chuẩn).
- Thực hiện phản ứng tạo màu cho dãy
dung dịch chuẩn trong những điều kiện tối ưu Cx C
(thêm lượng thuốc thử, điều chỉnh pH, dung môi,
Hình 1. Đồ thị chuẩn A = f(C)
muối).
- Đo A của dãy dung dịch và lập đồ thị
chuẩn A = f(C). Đồ thị chuẩn có dạng (hình 1).
- Dung dịch nghiên cứu được pha chế và thực hiện phản ứng tạo màu trong cùng
điều kiện tối ưu như trên rồi đem đo mật độ quang A với điều kiện đo như khi xây dựng
đường chuẩn được các giá trị Ax. Dùng đồ thị chuẩn sẽ xác định được Cx.
Phương trình đường chuẩn trên có dạng y = ax + b (hay A = aCx + b). Do vậy, ta
cũng có thể xác định được Cx dựa vào phương trình đường chuẩn (b trong thực tế có thể
khác 0).

6
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Ưu điểm của phương pháp là xác định được hàng loạt mẫu nên nhanh, kinh tế và
kết quả chính xác. Song, sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch phải tuân theo định luật Beer.

2.1.4. Phương pháp thêm [2], [5], [7]


Nguyên tắc xác định hàm lượng chất cần xác định (X) bằng phương pháp này như
sau:
- Bằng phương pháp đại số:
+ Lấy những thể tích Vx như nhau chứa nồng độ Cx của chất này cho vào
bình 1 và bình 2, thêm vào bình 2 một thể tích Vs dung dịch chuẩn chất X có nồng độ Cs.
+ Thực hiện phản ứng hợp tạo màu trong những điều kiện tối ưu đã chọn và
pha loãng thành Vt để đem đo độ hấp thụ ở bước sóng λ.
Khi đó:

Từ hai phương trình trên ta rút ra được:

Phương pháp này có ưu điểm là tránh được ảnh hưởng của các chất lạ có trong chất
nghiên cứu mà không cần tách trước hoặc loại bỏ chúng đi bằng những chất che thích hợp,
vì chúng đều có mặt như nhau trong hai dung dịch đem đo.
* Khi chất nghiên cứu có hàm lượng lớn và chứa những tạp chất có khả năng tác
dụng với thuốc thử thì ta sẽ thu được kết quả hơi cao vì quan hệ A = f(C) không còn thực
sự tuyến tính nữa. Vấn đề này có thể giải quyết như sau: chuẩn bị 3 dung dịch (1 dung dịch
nghiên cứu chứa Cx để đo Ax, 1dung dịch chứa Cx và có thêm một lượng chất chuẩn Cs để
đo Ax + s, và dung dịch thứ 3 là dd nghiên cứu được pha loãng n lần để đo A n). Khi đó, Cx
được tính theo:

* Nếu tạp chất tác dụng với thuốc thử tạo hợp chất màu khác thì:

7
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

+ Đo A của dung dịch nghiên cứu đối với hai kính lọc được Ax1 và Ax2.
+ Đo A của dung dịch nghiên cứu đã có thêm chất chuẩn S được A(x+s)1 và
A(x+s)2..
+ Đo A của dung dịch nghiên cứu đã co thêm t tạp chất được A(x+t)1 và A(x+t)2.
Khi đó, Cx được tính theo biểu thức:

- Bằng phương pháp đồ thị:


+ Chuẩn bị một dãy dung dịch chứa một lượng như nhau chất phân tích X
(có nồng độ Cx).
+ Thêm vào đó từ dung dịch thứ hai những lượng khác nhau và tăng dần của
dung dịch chuẩn chứa chất phân tích X. Chẳng hạn, dãy dung dịch thu được có nồng độ
tương ứng là Cx, Cx + C1, Cx + C2, Cx + C3, …
A
+ Thực hiện phản ứng
hiện màu cho cả dãy dung dịch ở điều
A3
kiện tối ưu đã tìm được và đo độ hấp
A2
thụ quang của dãy dung dịch, giả sử
A1
tương ứng được Ax, A1, A2, A3, … Ax
+ Vẽ đồ thị biểu diễn sự
Cx C1 C2 C3 C
phụ thuộc Ai = f(Ci) và xác định Cx
bằng cách ngoại suy từ đồ thị (hình 2). Hình 2. Đồ thị xác định Cx bằng phương pháp thêm

2.1.5. Phương pháp vi sai [2], [5], [7]


Để xác định một chất bằng phương pháp đo độ hấp thụ ánh sáng thì điều kiện trước
tiên là sự hấp thụ ánh sáng của chất đó phải tuân theo định luật cơ bản về sự hấp thụ ánh
sáng (định luật Bouguer – Lambert – Beer). Độ hấp thụ quang của dung dịch phải tỉ lệ
tuyến tính với nồng độ nhất định (trong khoảng từ a 1 đến a2). Ở những nồng độ nhỏ hơn a 1
và lớn hơn a2 thì sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch không tuân theo định luật Beer. Để mở
rộng khoảng nồng độ có thể xác định bằng phương pháp trắc quang người ta dùng phép đo
vi sai (phương pháp trắc quang vi sai). Phương pháp vi sai đo ở khoảng nồng độ lớn hơn a 2
(nhỏ hơn a1) gọi là phương pháp vi sai độ hấp thụ quang lớn (nhỏ).
8
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Ở phương pháp này, dung dịch so sánh không phải là một dung môi nguyên chất mà
là một dung dịch có màu của chất chuẩn hoặc có thể là dung dịch nghiên cứu.

* Phương pháp vi sai nồng độ lớn:


Nguyên tắc của phương pháp là đo độ hấp thụ quang của dung dịch nghiên cứu và 1
dung dịch chuẩn với dung dịch so sánh không phải là dung môi nguyên chất mà là một
dung dịch chuẩn khác có nồng độ gần với Cx.
Tiến hành phép xác định bằng phương pháp này như sau:
- Chuẩn bị 2 dung dịch chuẩn: ddss có nồng độ Cs (lớn), dd chuẩn khác có nồng độ
C1 (lớn), C1 > Cs.
- Chuẩn bị dung dịch phân tích chứa chất X cần xác định (Cx > Cs).
- Thực hiện các phản ứng tạo màu cho 3 dd trên trong điều kiện tối ưu như nhau.
- Đo độ hấp thụ quang của dd2 và dd phân tích với dd so sánh là dd1 (dùng một loại
cuvet) ta được:
Ađo1 = Add1/ddss = A1 – As = εl(C1 – Cs)
Ađo2 = Ax/ddss = Ax – As = εl(Cx – Cs)
Từ kết quả trên, bằng cách tính toán đại số ta rút ra được:

 , với F = là thừa số chuyển.

Như vậy, nếu dùng một loại cuvet ta sẽ A


được F = const. Do vậy, ta có thể thực hiện
phép xác định bằng phương pháp đường Ax
chuẩn.
Để xác định bằng phương pháp đường
chuẩn, ta chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn
Cs Cx C
của chất X cần xác định có C > Cs. Đo A của
các dd chuẩn này với nền As rồi vẽ đồ thị Hình 3. Đồ thị xác định Cx bằng
chuẩn biểu diễn mối quan hệ A = f(C) với Cs phương pháp vi sai nồng độ lớn
9
là điểm gốc tọa độ (hình 3).
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Như vậy, dựa vào đồ thị ta có thể xác định Cx ứng với phép đo A bất kỳ.

* Phương pháp vi sai nồng độ nhỏ:


Cũng tương tự như trên nhưng lúc này trình tự đo ngược lại, tức là dd nghiên cứu có
nồng độ Cx (Cx < Cs) và dd chuẩn có nồng độ C1 (C1 < Cs) được làm ddss để đo dd chuẩn
có nồng độ Cs.
Kết quả thu được sẽ là:
Ađo1 = As/dd1 = As – A1 = εl(Cs – C1)
Ađo2 = As/x = As – Ax = εl(Cs – Cx)

Từ đó ta được:

Hay , với thừa số chuyển F =

A
Cũng tương tự như trên ta có thể
tìm kết quả bằng phương pháp đồ thị với
giới hạn C lớn nhất là Cs (hình 4).
Ax
* Phương pháp vi sai hai chiều:
Bản chất của phương pháp là sự kết
hợp của hai phương pháp trên. Ở phương Cx Cs C
pháp này, Cx có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn Cx = Cs – Cx
Cs. Do đó, dung dịch so sánh là Cs nếu Cx Hình 4. Đồ thị xác định Cx bằng
> Cs và là Cx nếu Cs > Cx. phương pháp vi sai nồng độ nhỏ

- Bằng phương pháp đại số, ta xác định Cx của chất phân tích X như sau:
+ Khi Cx và C1 đều lớn hơn Cs: cách tiến hành và xác định Cx giống như phép
vi sai nồng độ lớn, và do vậy:

10
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

+ Khi Cx và C1 đều nhỏ hơn Cs: cách tiến hành và xác định Cx giống như
phép vi sai nồng độ nhỏ, và do vậy:

- Bằng phương pháp đồ thị, ta tiến


hành như sau: A

+ Pha 2 dãy dung dịch chuẩn A3


có nồng độ C1, C2, C3, …, Cn và C'1, C'2, A2
A1
C'3, …, C'n và 1 dung dịch chuẩn có nồng
độ Cs, sao cho C'1, C'2, C'3, …, C'n < Cs <
C1, C2, C3, …, Cn. C'3 C'1
0
+ C1, C2, C3, …, Cn với dung Cs C1 C3 C
dịch so sánh là dung dịch chuẩn có nồng
A'1
độ Cs được A1, A2, A3, …, An; Đo độ hấp A'2
thụ quang của dung dịch chuẩn có nồng độ A'3
Cs với dung dịch so sánh lần lượt là C' 1,
C'2, C'3, …, C'n. Dựng đồ thị chuẩn với kết
quả vừa thu được (hình 5). A
Hình 5. Đồ thị chuẩn của
+ Pha dung dịch nghiên cứu phương pháp vi sai hai chiều
và đo độ hấp thụ quang của nó với dung
dịch so sánh là dung dịch chuẩn có nồng độ C s hoặc ngược lại ta được Ax. Đặt giá trị Ax
vào đồ thị chuẩn để xác định Cx.
2.1.6. Phương pháp thêm vi sai [7]
Bản chất của phương pháp là sự tổ hợp của phương pháp thêm và phương pháp vi
sai.
Cách tiến hành:
- Pha chế dung dịch: dd1 là nghiên cứu X, dd2 là dung dịch nghiên cứu được thêm
một lượng chất chuẩn, dd3 là dung dịch nghiên cứu được pha loãng n lần được dùng làm
ddss.
- Thực hiện phản ứng tạo màu ở điều kiện tối ưu rồi đo độ hấp thụ quang của dd1 và
dd2 với dung dịch so sánh (trong cùng loại cuvet), giả sử được các giá trị A1 và A2.

11
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

- Tính toán kết quả:

Từ đó ta xác định được Cx:

Ở đây ta có thể đo A của dd1 với ddss là dd3 được A1, đo A của dd2 với ddss là
dung dịch 1 được , và khi đó Cx được tính bằng biểu thức:

2.1.7. Chuẩn độ trắc quang [2], [5], [7]


Chuẩn độ trắc quang là một dạng của phân tích thể tích. Nguyên tắc của phương
pháp là căn cứ vào thể tích thuốc thử tiêu thụ để suy ra hàm lượng chất cần phân tích.
Điểm tương đương của quá trình chuẩn độ được xác định bằng phép đo quang A.
Phương pháp được tiến hành như sau:
- Dung dịch nghiên cứu được lấy với thể tích Vx xác định.
- Thực hiện phản ứng tạo màu trong những điều kiện tối ưu với dung dịch thuốc thử
được nhỏ xuống từ buret và liên tục đo A của hỗn hợp phản ứng.
- Dựa vào các số liệu thu được khi chuẩn độ, ta dựng đồ thị biểu diễn mối quan hệ
A = f(V) và xác định điểm tương đương trên đồ thị.
Giả sử ta có phương trình phản ứng chuẩn độ: X + R = Z
(trong đó, X: chất cần định lượng; R: thuốc thử; Z: sản phẩm)
* Khi không dùng chỉ thị, tùy màu sắc các thành phần (dd nghiên cứu, dd thuốc thử,
sản phẩm phản ứng) mà ta sẽ có các dạng đồ thị dưới đây (hình 6a – 6g):
A A A A
(a) (b) (c) (d) 1
2

V V V V
A A A
(e) 1 (g)
1 1
2 (f)
3 2
2
V 12 V V

Hình 6a – 6g. Các dạng đồ thị chuẩn độ trắc quang


Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

(a) X và R không hấp thụ ánh sáng còn Z hấp thụ ánh sáng.
(b) X hấp thụ ánh sáng còn R và Z không hấp thụ ánh sáng.
(c) X và Z không hấp thụ ánh sáng còn R hấp thụ ánh sáng.
(d) Z không hấp thụ ánh sáng còn R và X hấp thụ ánh sáng. Trong đó: 1- R hấp thụ
ánh sáng mạnh hơn X; 2 - X hấp thụ ánh sang mạnh hơn R.
(e) X, R và Z đều hấp thụ ánh sáng. Trong đó: 1- X hấp thụ ánh sáng mạnh hơn Z; 2
- X và Z có độ hấp thụ ánh sáng như nhau còn R yếu hơn hoặc mạnh hơn; 3 - X hấp thụ
ánh sáng yếu hơn Z. Sau tương đương, tùy thuộc vào sự tương quan giữa màu của R và Z
mà mật độ quang của dung dịch có thể tăng hoặc giảm.
(f) Z và R hấp thụ ánh sáng còn X không hấp thụ: 1 - Z hấp thụ ánh sáng mạnh hơn
R; 2 - R hấp thụ ánh sáng mạnh hơn Z.
(g) X và Z hấp thụ ánh sáng còn R không hấp thụ ánh sang: 1 - Z hấp thụ ánh sáng
mạnh hơn X; 2 - X hấp thụ ánh sáng mạnh hơn Z.
A
* Trường hợp dùng chỉ thị màu để xác
định điểm tương đương sẽ cho ta những dạng 1 2
đồ thị tương tự như trong phép chuẩn độ thể
tích (hình 6h).
- Sau khi xác định điểm tương ta sẽ xác V
định được nồng độ chất phân tích:
Hình 6h. Đồ thị chuẩn độ trắc quang

Phương pháp chuẩn độ trắc quang không nhạy bằng phương pháp trắc quang. Nói
chung phương pháp chuẩn độ trắc quang chỉ được sử dụng khi định lượng chất cần xác
định lớn (vào khoảng 0,01 - 0,001 đương lượng gam).
Yêu cầu trong chuẩn độ trắc quang là cấu tử cần định lượng phải chuyển thực tế
hoàn toàn thành phức khi cho lượng tương đương thuốc thử. Do vậy, điều quyết định là độ
bền của phức màu (phân tích trắc quang có thể sử dụng những phức chất không thật bền

13
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

nếu lấy dư thuốc thử). Phản ứng trong chuẩn độ trắc quang phải xảy ra tức thời, định lượng
và phức phải có độ bền lớn.
Ưu điểm của phương pháp là có thể tiến hành tự động và có thể sử dụng trong
những trường hợp:
- Sản phẩm phản ứng chuẩn độ có màu.
- Màu của chỉ thị không biến đổi đột ngột mà thay đổi chậm.
- Chuẩn độ dung dịch có màu.
- Chuẩn độ chất hấp thụ ánh sáng thuộc miền tử ngoại hay hồng ngoại gần.
- Chuẩn độ dung dịch rất loãng.
2.2. Đối với hỗn hợp chất nghiên cứu [1], [7]
Cơ sở của phương pháp là định luật Beer và định luật cộng tính.
Trước hết ta xét trường hợp có hai chất cần nghiên cứu A và B cùng có mặt trong
dung dịch. Trong trường hợp tổng quát ta có thể gặp các trường hợp sau:
2.2.1. Hai chất màu có phổ hấp thụ không chồng lên nhau:
Chẳng hạn, hỗn hợp hai ε
chất màu A và B có phổ hấp thụ tử,
ân phổ hấp thụ
được vẽ ở hình 7. phổ hấp thụ
ph của A
của B
Theo hình 7, nếu đo mật thụ
p
độ quang của hỗn hợp với kính hấ
lọc có λmax = λ1 thì thực tế có thể Độ
coi như đó là độ hấp thụ quang
của chỉ riêng chất A. Do vậy, để λ1 λ2 Bước sóng, λ
xác định A trong hỗn hợp ta có
thể đo độ hấp thụ quang của
Hình 7. Phổ hấp thụ của 2 chất A và B (trường hợp 1)
một dung dịch chuẩn của chât

của chất A nữa thì ta có thể tính nồng độ chất A trong dung dịch nghiên cứu:

14
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Và cũng tương tự như vậy, ta đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp nghiên cứu và của
dung dịch chuẩn chất B ở λ2. Ta sẽ tính được nồng độ chất B trong hỗn hợp theo:

2.2.2. Hai chất màu có phổ hấp thụ chồng lên nhau một phần:
Phổ hấp thụ hỗn hợp hai chất A và B có thể được vẽ như sau (hình 8):

ε
phổ hấp thụ
tử, phổ hấp thụ của B
ân của A
ph
thụ
p
hấ
Độ

λ1 λ2 Bước sóng, λ
Hình 8. Phổ hấp thụ của 2 chất A và B (trường hợp 2)

- Trường hợp 1: nếu ta đo quang ở λ2 ta chỉ tính được nồng độ của riêng chất B như
trên.
- Trường hợp 2: nếu ta đo quang ở λ < λ2 ta sẽ thu được giá trị độ hấp thụ quang của
cả A và B có trong hỗn hợp.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng phương pháp đồ thị như sau:
- Pha một dãy dung dịch chuẩn của chất B rồi đo độ hấp thụ quang ở bước sóng λ1.
- Pha một dãy chuẩn của chất A và đo độ hấp thụ quang của chúng ở λ1.
- Đo mật độ quang của hỗn hợp ở λ1, λ2.
- Từ giá trị Ahh(λ2) ta sẽ tìm được nồng độ CxB như ở trường hợp trên (vì ở vùng phổ
này chỉ có BA hấp thụ bức xạ). A

AxB AxA

CxB CB 15 CxA CA
Hình 9a. Đồ thị chuẩn của chất B đo ở λ1 Hình 9b. Đồ thị chuẩn của chất A đo ở λ1
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

- Xác định CxA:


+ Từ CxB và đồ thị chuẩn của của B đo ở λ1 ta suy ra được AxB(λ1) (hình 9a)

+ Từ giá trị Ahh(λ1) và AxB(λ1) ta suy ra được AxA(λ1):

AxA(λ1) = Ahh(λ1) – AxB(λ1)


+ Từ giá trị AxA(λ1) và đồ thị chuẩn của A ta sẽ tìm được CxA trong hỗn hợp
(hình 9b).
2.2.3. Hai chất màu có phổ hấp thụ chồng nhau gần suốt dãi phổ nghiên cứu:
Phổ hấp thụ của hai chất này sẽ có các cực đại (pic) hấp thụ ở các bước sóng λ A và
λB tương ứng như sau (hình 10):

phổ hấp thụ


ε ε1A của chất A
tử,
ân
ph
thụ
p ε2B phổ hấp thụ
hấ
Độ của chất B
ε1B
ε2A

λ1 λ2 Bước sóng, λ
Hình 10. Phổ hấp thụ của 2 chất A và B (trường hợp 3)

Ta thấy ở mọi bước sóng đều có tổng độ hấp thụ của cả hai chất A và B, tức là:

Hiện tượng chất B cũng hấp thụ tại bước sóng cực đại λ A của chất A cũng như chất
A cũng hấp thụ ở bước sóng cực đại λB của chất B sẽ là nguyên nhân gây sai số đáng kể.
16
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Để giải bài toán này ta làm như sau (không thể làm như trên vì ở bất kỳ một bước sóng nào
ta cũng sẽ thấy độ hấp thụ quang của hỗn hợp):
- Dùng những dung dịch chuẩn của riêng chất A và riêng chất B để xác định các độ
hấp thụ phân tử tương ứng ελ,A; ελ,B.
- Đo độ hấp thụ của dung dịch hỗn hợp hai chất A và B ở hai bước sóng khác nhau
λ1, λ2.
Kết quả ta được hệ phương trình:

Trong đó, đều được xác định với các dung dịch chuẩn riêng
từng chất ở hai bước sóng λ1 và λ2 tương ứng, còn l là bề dày bình đo. Giải hệ phương trình
trên với hai ẩn số CA và CB ta sẽ tìm được nồng độ (hàm lượng) của hai chất A và B cần
nghiên cứu.
Tóm lại, trong trường hợp hỗn hợp gồm 2 chất ta phải đo độ hấp thụ của dung dịch
nghiên cứu ở 2 bước sóng, từ đó ta có thể suy rộng cho hỗn hợp n chất. Tức là, để xác định
thành phần của hỗn hợp n chất, ta cần đo độ hấp thụ của hỗn hợp này ở n bước sóng và sẽ
được hệ n phương trình gồm n ẩn số.
Việc giải hệ n phương trình n ẩn số khá phức tạp. Do đó, để đơn giản hơn ta có thể
dùng phương pháp ma trận để giải gần đúng. Độ chính xác của phương pháp này có thể
chấp nhận được.
Ta cũng có thể sử dụng chương trình máy tính để thực hiện tính toán xác định thành
phần hỗn hợp phức tạp bằng phương pháp thêm chuẩn. Như trên ta thấy, để xác định một
hỗn hợp hai chất chưa biết bằng phương pháp thêm chuẩn ta phải đo độ hấp thụ trước hết
của hai dung dịch chuẩn các chất đó ở hai bước sóng để tìm 4 giá trị về độ hấp thụ phân tử
của chúng, sau đó phải đo độ hấp thụ của dung dịch hỗn hợp cũng ở hai bước sóng trên.
Như vậy ta cần tất cả là sáu số đo của 3 dung dịch (hai dung dịch chuẩn của hai chất A, B
và một dung dịch hỗn hợp A + B) ở 2 bước sóng đã chọn. Mở rộng cho hỗn hợp 3 chất ta
sẽ có 12 số đo… Từ đó, khái quát là để xác định n chất cần phải có n(n + 1) số đo.

17
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

► PHẦN BÀI TẬP


. Định lượng bằng phương pháp so sánh:
Bài 1.[6] Định lượng Cu trong mẫu thực phẩm, cân 5,000g mẫu, hòa tan thành dung dịch.
Cu2+ được tạo phức với thuốc thử dithizone, dạng phức được chiết bằng dung môi hữu cơ
CCl4 với thể tích dung dịch đo sau khi chiết là 25,00ml. Dung dịch chuẩn được chuẩn bị
tương tự mẫu, chứa 10g Cu2+ trong thể tích dung dịch đo là 20,00ml. Đo độ hấp thụ của
dung dịch chuẩn và mẫu ở  = 545nm với b = 1cm, kết quả Ac = 0,320 và Am = 0,225.
Tính hàm lượng Cu (ppm) trong mẫu?
Bài giải

Dung dịch chuẩn:  Ach = 0,320

Dung dịch mẫu:  Am = 0,225

Do đó:

Vậy, nồng độ Cu2+ trong 5,000g mẫu là:

Bài 2.[6] Định lượng Cr trong mẫu hợp kim bằng phương pháp so sánh:
- Dung dịch mẫu: 0,500g hòa tan và oxi hóa Cr thành Cr 6+ (dạng Cr2O72-) pha
thành 250,0ml dung dịch đo, có Am = 0,250.
-Dung dịch chuẩn: 0,200g K2Cr2O7 hòa tan thành 250,0ml dung dịch A. Lấy 5,00ml
dung dịch A pha thành 50,00ml dung dịch đo, có Ac = 0,450.
Tính % Cr trong mẫu hợp kim?
Bài giải
Dung dịch chuẩn:

 Ac = 0,450

Dung dịch mẫu:  Am= 0,250

18
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

  Cm = 0,0157 (mg/ml)

Vậy, % Cr6+ trong 0,500g mẫu là:

. Định lượng bằng phương pháp hệ số hấp thụ phân tử trung bình:
Bài 3. [bài tập tự ra]
Để định lượng Ni trong trong một mẫu phân tích, người ta làm như sau:
- Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn Ni2+ có nồng độ tăng dần (Ni+ đã được tạo
phức màu với 2,3-quinolin ở điều kiện tối ưu) và độ hấp thụ quang của các dung dịch
chuẩn ở 510nm trong cuvet có bề dày 1cm được kết quả như sau:

Dung dịch chuẩn 1 2 3 4 5 6


CM (dd chuẩn) 1,0.10–5 1,4.10–5 1,8.10–5 2,2.10–5 2,6.10–5 3,0.10–5
Mật độ quang 0,053 0,074 0,096 0,117 0,138 0,160

- Mẫu phân tích được thêm chất che thích hợp và thực hiện phản ứng tạo màu trong
điều kiện tối ưu như khi xây dựng dãy chuẩn. Độ hấp thụ quang của dung dịch này đo ở
510nm (cuvet như trên) là 0,112.
Tính nồng độ của Ni2+ trong mẫu phân tích.
Bài giải
Theo định luật Beer: A = εlC

Do đó, hệ số hấp thụ phân tử của phức Ni-R được tính theo biểu thức:

Hệ số hấp thụ phân tử của Ni-R trong các dung dịch chuẩn tương ứng là:

; ;

; ;

Hệ số hấp thụ phân tử trung bình của Ni-R là:

19
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Vậy, nồng độ của Ni2+ trong mẫu phân tích là:

. Định lượng bằng phương pháp đường chuẩn:


Bài 4. [6] Để định lượng Fe trong mẫu khoáng, người ta cân 8,000 g mẫu rắn và hòa tan
thành 100 ml dung dịch mẫu. Dùng 20,00 ml dd mẫu này tạo phức và pha thành 50,0 ml
dung dịch đo. Dung dịch chuẩn được pha trong bình định mức 50,0 ml từ dung dịch Fe 2+
0,001M. Số liệu pha chế, trị số đo của dãy chuẩn và mẫu được tóm tắt trong bảng1:
Bảng1.

Dung dịch chuẩn Dung dịch mẫu


Co C1 C2 C3 C4 C5 Mo M1
V dd Fe2+ 0,001M 0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 - -
Độ hấp thụ A 0,000 0,221 0,432 0,653 0,875 1,092 0,005 0,543

Co: trắng chuẩn (thực hiện giống như chuẩn nhưng không chứa Fe2+ chuẩn)
Mo: trắng mẫu (thực hiện giống như mẫu nhưng không chứa mẫu)

Bài giải
Nồng độ Fe trong dung dịch đo được xác định bằng phương pháp đường chuẩn.
Vì dung dịch chuẩn được pha trong bình định mức 50,0 ml nên nồng độ của các
mẫu chuẩn được tính lại như ở bảng 2:
Bảng 2.

Dung dịch chuẩn dd mẫu


Co C1 C2 C3 C4 C5 Mo M1
Vdd Fe2+ 0,001M 0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 - -
CM tương ứng 0,00 2.10–5 4.10–5 6.10–5 8.10–5 10. 10–5 - -
Độ hấp thụ A 0,000 0,221 0,432 0,653 0,875 1,092 0,005 0,543

20
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Từ các giá trị thu được, ta xây dựng được đường chuẩn như sau:

A
g
an
qu
thụ
p
hấ
Độ

Ta có: Am (mẫu) = Am (mẫu + trắng) – Amo (trắng)


= 0,543 – 0,005 = 0,538

Do đó: Cm =

Nồng độ Fe trong mẫu rắn theo đơn vị ppm (số g Fe/106g mẫu) được tính:

Bài 5. [bài tập tự ra]


Để xác định Nitơ dưới dạng N–NH 3 trong mẫu nước bằng phương pháp trắc quang,
người ta chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn và mẫu trắng (mẫu so sánh) như ở bảng 3 và thực
hiện phản ứng hiện màu trong điều kiện tối ưu như nhau và pha loãng đến thể tích cuối
như nhau.
Bảng 3.

Dung dịch chuẩn Mẫu


ống số 1 2 3 4 5 6 trắng
số (mg N-NH3/l) 0,02 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25 0

25 ml mẫu phân tích 1 và 25 ml mẫu phân tích 1 cũng được thực hiện phản ứng
hiện màu và pha loãng đến thể tích cuối như trên.

21
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Đo mật độ quang của dãy dung dịch chuẩn và 2 mẫu phân tích với dung dịch so
sánh là mẫu trắng ở bước sóng 640nm thu được kết quả như ở bảng 4.
Bảng 4.

Dãy dung dịch chuẩn Mẫu phân tích


ống số 1 2 3 4 5 6 1 2
Mật độ quang A 0,019 0,061 0,109 0,164 0,232 0,291 0,092 0,153

Tính nồng độ amoni trong hai mẫu nước trên.


Bài giải
Từ các số liệu nồng độ amoni và độ hấp thụ quang đo được của dãy dung dịch
chuẩn ta vẽ được đồ thị đường chuẩn sau:
A
g
an
qu Phương trình đường chuẩn:
thụ A = – 0,00393 + 1,16827Cx
p
hấ
Độ

Nồng độ, C
Từ độ hấp thụ quang đo được của 2 mẫu và phương trình đường chuẩn trên, ta có:

Mẫu khi đo đều được pha loãng đi 2 lần nên nồng độ thật trong hai mẫu là:
Mẫu 1: 0,164 (mg N-NH3/l) Mẫu 2: 0,268 (mg N-NH3/l)

Bài 6. [9] Mật độ quang của các dung dịch chuẩn chứa ion được đo ở 220 nm, cuvet
1,00 cm như sau:

mg/ml 0,0050 0,010 0,015 0,025 0,035 0,040 0,050 0,060


A 0,121 0,170 0,209 0,330 0,425 0,473 0,570 0,669

22
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Tính hàm lượng ion trong một mẫu nước giếng, nếu mật độ quang đo trong
cùng điều kiện khi xây dựng đường chuẩn bằng 0,540.
Bài giải
Từ các dữ kiện đã cho, ta xây dựng được phương trình đường chuẩn như sau:

A
ng
Phương trình đường chuẩn:
qua
A = 0,06812 + 10,11066Cx
thụ
hấp
Độ

Nồng độ, C

Từ phương trình đường chuẩn ta tính được hàm lượng ion trong mẫu nước
giếng là:

. Định lượng bằng phương pháp thêm:

Bài 7. [ bài tập tự ra ]


5,12g một loại thuốc trừ sâu bị phân hủy thành tro và hòa tan vào 200 ml nước
đựng trong bình định mức. Quá trình phân tích được thực hiện theo phương pháp đo
quang và nhận được kết quả ở bảng 5:
Bảng 5.

Thể tích mẫu Thể tích thuốc thử dùng (ml) Độ hấp thụ A ở
2+
(ml) 3,82 ppm Cu Phối tử H2O =545nm, l=1cm
50,0 0,00 20,0 30,0 0,512
50,0 4,00 20,0 26,0 0,844

Tính phần trăm đồng trong mẫu.

23
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Bài giải
Áp dụng định luật Beer và dựa vào các số liệu đã cho ta có:

0,512 = (1), với Cx là nồng độ Cu2+ trong mẫu ban đầu

0,844 = (2)

Từ (1) và (2) giải ra ta được: Cx = 7,36.10-6 M


Vậy %Cu trong mẫu = 7,36.10–6.0,2.64/5,12.100% = 1,84.10–3 %
Bài 8. [8] Để xác định Fe (III) bằng phương pháp thêm người ta dùng thuốc thử là axit
sulfosalisilic. Tính hàm lượng Fe trong 50ml dung dịch mẫu phân tích, nếu như đã lấy 5ml
dung dịch mẫu thử trên để pha chế dung dịch mẫu thì A x = 0,450, nhưng nếu cũng lấy 5ml
dung dịch mẫu đó rồi thêm vào 0,1mg Fe (III) sau đó mới pha chế dung dịch mẫu thì A x+a
= 0,850. Biết rằng cả hai dung dịch mẫu đã được pha chế trong những điều kiện giống
nhau, pha loãng đến một thể tích bằng nhau và đo A ở λ và l như nhau.
Bài giải
Áp dụng định luật Beer và dựa vào các dữ kiện của đề bài, ta có:

Do đó:

Vậy, hàm lượng Fe trong 50ml mẫu phân tích là:


mFe = 0,0225.50 = 1,125mg
Bài 9. [8] Nung chảy 0,2g mẫu silicat của Mg có chứa vệt Al và 5% nước với Na 2CO3 rồi
đem hòa tan với HCl và pha loãng đến thể tích 200ml trong bình định mức, ta được dung
dịch A. Tiến hành xác định Al3+ bằng phương pháp thêm:
- Lấy 20ml dung dịch A để pha chế phức màu rồi pha loãng đến thể tích 50ml, đo
mật độ quang Ax = 0,250.
- Lấy 20ml dung dịch A, cho thêm 5ml dung dịch AlCl3 5.10–4M để pha chế phức
màu rồi pha loãng đến thể tích 50ml, đo Ax+a = 0,550 (ở λ và l như trên).

24
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Tính % Al trong silicat khan.


Bài giải
Từ các dữ kiện của đề bài ta có:

Do đó:

Phần trăm Al trong silicat khan là:

% Al =

. Định lượng bằng phương pháp vi sai:


Bài 10. [8] Mẫu phân tích Fe (II) có thể tích là Vml. Để xác định Fe (II) bằng o-fenaltrolin
người ta làm như sau: pha dung dịch mẫu nghiên cứu từ 1/5 thể tích dung dịch mẫu phân
tích và hai dung dịch chuẩn từ 1mg và 1,15mg Fe (II). Ba dung dịch trên được pha chế
trong những điều kiện giống nhau về pH, C R, cũng như thể tích cuối cùng. Đo mật độ
quang của dung dịch nghiên cứu và dung dịch chuẩn thứ hai so sánh với dung dịch chuẩn
thứ nhất ở λ và l như nhau ta có: A ch2 = 0,750 và Ax = 0,800. Tính khối lượng Fe (II) có
trong mẫu phân tích đã cho.
Bài giải
Ta có: Ach2 = A2 – A1 = εl(C2 – C1) = 0,750
Ax = εl(Cx – C1) = 0,800

Do đó:

Vậy, khối lượng Fe (II) có trong mẫu phân tích đã cho là:
mFe = 5.1,16 = 5,8 mg

25
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

. Định lượng bằng phương pháp thêm vi sai:


Bài 11. [8] Để xác định Coban bằng muối nitrozo – R, người ta dùng phương pháp thêm vi
sai. Mẫu phân tích được pha thành 100ml (ddA) dung để pha chế 3 dung dịch màu:
1. Dung dịch nghiên cứu từ 10ml dung dịch A.
2. Dung dịch nghiên cứu có cho thêm một lượng CoCl 2 biết trước từ 10ml ddA +
2ml dd CoCl2.2.10–4M.
3. Dung dịch so sánh từ 8ml dung dịch A.
Cả 3 dung dịch trên được pha chế ở những điều kiện giống nhau và đưa đến thể
tích cuối cùng bằng nhau. Đo mật độ quang tương đối của dung dịch 1 và 2 so sánh với
dung dịch 3 ta có Ax = 0,350, Ax+a = 0,750. Tính hàm lượng Co trong mẫu phân tích. Cho
Co = 59.
Bài giải
Theo định luật Beer, ta có:

Do đó:

Suy ra: Cx = 1,75.10–4M


Vậy, hàm lượng Co trong mẫu phân tích là:

. Định lượng bằng phương pháp chuẩn độ:


Bài 12. [9] Định lượng bằng chuẩn độ trắc quang hàm lượng sắt có trong mẫu X, người ta
hòa tan 1,4950 gam mẫu trong HCl và pha loãng dung dịch thành 250,00ml. Lấy chính
xác 25,00ml dung dịch thu được, thêm axit salisilic để chuyển Fe 3+ thành phức rồi
pha loãng với nước thành 100,0ml. Chuyển toàn bộ dung dịch vào cốc và chuẩn độ bằng
EDTA 0,03002M. Phản ứng chuẩn độ:

+ H2Y2 + 4H+ → FeY– + 3H2Sal

26
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Sau mỗi lần thêm dung dịch chuẩn lại lấy một ít dung dịch để đo mật độ quang.
Sauk hi đo lại chuyển hết dung dịch đo vào bình chuẩn độ trước khi thêm tiếp chất chuẩn.
Giá trị mật độ quang đo được (λ = 420nm) được hiệu chỉnh theo sự thay đổi thể tích của
hỗn hợp (sau mỗi lần thêm thuốc thử).

Ahc: giá trị mật độ quang đã hiệu chỉnh


Ađo: giá trị mật độ quang đo được
Vo: thể tích dung dịch trước khi chuẩn độ, ml
VT: thể tích dung dịch thuốc thử cho vào khi chuẩn độ, ml
Kết quả thực nghiệm như sau:

VT 15,61 15,69 15,78 15,91 16,00 16,09 16,20


Ahc 0,595 0,530 0,480 0,410 0,355 0,288 0,232
VT 16,30 16,40 16,50 16,60 16,80 16,98
Ahc 0,176 0,125 0,064 0,0481 0,0485 0,0486

Tính % sắt có trong mẫu X.


Bài giải
Dựa vào kết quả thực nghiệm ta xây dựng được đường chuẩn độ như sau:

27
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Khi thêm EDTA, mật độ quang của giảm dần và sau điểm tương đương,
đường chuẩn độ nằm ngang vì các cấu tử hầu như không hấp thụ ánh sáng.
Dựa vào đồ thị ta có thể xác định được Vtđ = 16,52 ml. Do đó, lượng Fe3+ trong
25,00 ml mẫu được tính như sau:
Số mol Fe3+ = 16,52.0,03002 = 0,4959 milimol
Vậy, hàm lượng % sắt là:

. Định lượng hỗn hợp hai chất:


Bài 13. [3] Trong một công trình người ta thông báo về phép xác định đồng thời coban và
niken đựa trên sự hấp thụ các phức quinolinat tương ứng. Trong cực đại hấp thụ, các hệ
số hấp thụ phân tử bằng:
Độ dài sóng, λ nm
365 700
εCo 3529 428,9
εNi 3228 0,00

Dựa trên các dữ kiện thực nghiệm đã dẫn ra dưới đây hãy tính nồng độ của coban
và niken trong các dung dịch sau:
Mật độ quang (cuvet l = 1,00 cm)
Dung dịch 365 nm 700 nm
1 0,724 0,0710
2 0,614 0,0744
Bài giải.

* Đối với dd 1:

- Ở 365nm: 0,724 = 3529.1.CCo + 3228.1.CNi (1)

- Ở 700 nm: 0,0710 = 428,9.1. CCo (2)

Từ (1) và (2) ta suy ra: CCo = 1,66.10–4M

CNi = 4,28.10–5M
28
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

* Đối với dd 2:

- Ở 365nm: 0,614 = 3529.1.CCo + 3228.1.CNi (3)


- Ở 700 nm: 0,0744 = 428,9.1. CCo (4)

Từ (3) và (4) ta suy ra: CCo = 1,73.10–4M

CNi = 6,2.10–7M
Bài 14. [1] Hòa tan 250mg đất lấy ở gần một nhà máy luyện kim. Thêm chất che thích hợp
vào dung dịch thu được rồi cho tác dụng với 2,3-quinoxalindithiol để tạo phức màu với Co
và Ni. Sau khi pha loãng dung dịch thu được này thành 100ml ta đem đo độ hấp thụ trong
bình dày 1cm ở 510nm được A1 = 0,517 và ở 656nm được A2 = 0,405. Hãy tính thành phần
phần trăm của Co và Ni trong đất với các dữ kiện sau:

510nm 656nm
ε phức Co với 2,3- quinoxalindithiol 3,64.104 l/mol.cm 1,24.103 l/mol.cm
ε phức Ni với 2,3- quinoxalindithiol 5,32.103 l/mol.cm 1,75.104 l/mol.cm

Bài giải
Giả thiết trong điều kiện bài ra chỉ có các phức của 2,3-quinoxalindithiol với Co và
Ni hấp thụ bức xạ. Như vậy:
A510 = 3,64.104CCo + 5,52.103CNi = 0,517 (1)
A656 = 1,24.103CCo + 1,75.104CNi = 0,405 (2)
Giải hệ hai phương trình 2 ẩn số trên ta được:

Như vậy, thành phần phần trăm của Co và Ni trong đất là:

1,08.10–5.58,93.100. = 0,025% Co

2,24.10–5.58,69.100. = 0,053% Ni

29
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

Bài 15. [4] Một hỗn hợp của đicromat và pemanganat trong dung dịch H 2SO4 1M được
phân tích bằng phương pháp phổ trắc quang ở 440 và 545 nm để xác định đồng thời 2 ion
này. Các giá trị mật độ quang nhận được của dung dịch trong cuvet có bề dày 1 cm bằng
0,385 và 0,653 ở từng bước sóng tương ứng. Bằng con đường độc lập người ta tìm thấy
rằng mật độ quang trong cuvet như vậy chứa dung dịch đicromat 8,33.10 -4 M. axit H2SO4
1M bằng 0,308 ở 440 nm và 0,009 ở 545 nm. Bằng cách tương tự đã tìm thấy rằng dung
dịch pemanganat 3,77.10-4 M được đặt vào cuvet có bề dày 1 cm có mật độ quang bằng
0,035 ở 440 nm và 0,886 ở 545 nm. Hãy xác định nồng độ đicromat và pemanganat trong
hỗn hợp chưa biết.
Bài giải.
Theo đề ta có:
Bước sóng, λ nm
Dung dịch 440 nm 545 nm
A của 8,33.10–4M 0,308 0,009

A của 3,77.10–4M 0,035 0,886


A của dd nghiên cứu 0,385 0,653

Theo định luật Beer (A = εlC) và từ các dữ kiện của đề bài, ta có:

ε440,Cr = ; ε545,Cr =

ε440,Mn = ; ε545,Mn =

Do đó ta có hệ phương trình:

Giải hệ phương trình này ta được:

–  –

30
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Hoàng Minh Châu (chủ biên)(2007), Cơ sở hóa học phân tích, NXB KHKT Hà Nội.

[2]. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2003), Các
phương pháp phân tích công cụ, ĐHKHTN Hà Nội.

[3]. Hồ Viết Quý (2000), Phân tích Lí – Hóa, NXBGD.

[4]. Hồ Viết Quý (2006), Cơ sở hóa học phân tích hiện đại – T2, NXB ĐHSP.

[5]. Trần Tứ Hiếu (2008), Phân tích trắc quang, NXB ĐHQG Hà Nội.

[6]. Nguyễn Thị Thu Vân (2006), Bài tập phân tích định lượng, NXB ĐHQG TP.HCM.

[7]. Hoàng Minh Châu (1990), Phương pháp phân tích đo quang, Đại học Sư phạm Huế.

[8]. Nguyễn Tinh Dung, Lê Thị Vinh, Trần Thị Yến, Đỗ Văn Huê (1995), Một số phương
pháp phân tích hóa lý, Đại học Sư phạm TP.HCM.

[9]. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Quốc Sơn (2001), Một số vấn đề chọn lọc
của hóa học – T3, NXBGD.

31

You might also like