Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………….Trang 1
A. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… 2
B. NỘI DUNG……………………………………………………………………………. 3
►PHẦN LÝ THUYẾT…………………………………………………………………… 3
1. Cơ sở lý thuyết ………………..…………………………………………………… 3
1.1. Nguyên tắc chung về đo quang…..…………………………………………… 3
1.2. Nguyên tắc phép định lượng bằng đo quang vùng UV – Vis ………………... 3
1.3. Lĩnh vực ứng dụng…………………………………………….…………........ 3
2. Các phương pháp định lượng bằng đo quang …………………………………........ 4
2.1. Đối với một chất nghiên cứu…………………………………………………. 4
2.1.1. Phương pháp so sánh……………………………..…………………….. 4
2.1.2. Phương pháp hệ số hấp thụ phân tử gam trung bình…………………… 5
2.1.3. Phương pháp đường chuẩn ..……………………………………….... 5
2.1.4. Phương pháp thêm …...………………………………………………... 6
2.1.5. Phương pháp vi sai ………………………………………………….... 7
2.1.6. Phương pháp thêm vi sai …………………………………………...... 10
2.1.7. Chuẩn độ trắc quang ……………….…………………………............ 10
2.2. Đối với hỗn hợp chất nghiên cứu …………………………………….... 12
2.2.1. Hai chất màu có phổ hấp thụ không chồng lên nhau …………..……. 12
2.2.2. Hai chất màu có phổ hấp thụ chồng lên nhau một phần ……………… 13
2.2.3. Hai chất màu có phổ hấp thụ chồng lên nhau gần suốt dải phổ .…….. 14
► PHẦN BÀI TẬP ...………………………………………………………………...... 16
. Định lượng bằng phương pháp so sánh ……….……………………….…… 16
. Định lượng bằng phương pháp hệ số hấp thụ phân tử gam trung bình ……. 17
. Định lượng bằng phương pháp đường chuẩn …………………………........ 17
. Định lượng bằng phương pháp thêm ……………………………………..…. 20
. Định lượng bằng phương pháp vi sai …………………………………….…. 22
. Định lượng bằng phương pháp thêm vi sai …………………………….…… 23
. Định lượng bằng phương pháp chuẩn độ trắc quang ………………….……. 23
. Định lượng hỗn hợp hai chất…..………………………………………….….. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………… 28
1
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
A. MỞ ĐẦU
Hóa học phân tích là môn khoa học về các phương pháp xác định thành phần định
tính và định lượng của các chất và hỗn hợp của chúng.
Hóa học phân tích đóng vai trò quan trọng và có thể đóng vai trò sống còn đối với
sự phát triển các môn hóa học khác cũng như các ngành khoa học khác nhau, các lĩnh vực
của công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội.
Để xác định thành phần định tính và định lượng của các chất, người ta có thể sử
dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Chúng có thể được chia thành 2 nhóm chủ
yếu: nhóm các phương pháp phân tích hóa học và nhóm các phương pháp phân tích công
cụ.
Nhóm các phương pháp phân tích công cụ là những phương pháp phân tích hiện
đại, và phân tích đo quang là một trong những phương pháp công cụ hiện đại này. Phân
tích đo quang có nhiệm vụ nghiên cứu cách xác định các chất dựa trên việc đo đạc những
tín hiệu bức xạ điện từ và tác dụng tương hỗ của bức xạ này với chất nghiên cứu.
Trong phân tích đo quang, phép đo phổ hấp thụ trong vùng UV – Vis là một trong
các phương pháp quý giá nhất của phép phân tích định lượng đối với các nhà hóa học. Ưu
điểm nổi bật, quan trọng nhất của phép phân tích định lượng là việc ứng dụng rộng rãi, độ
nhạy cao, độ chọn lọc đủ cao, độ chính xác cao, có thể thực hiện dễ dàng và nhanh chóng
trong các máy đo hiện đại. Ngoài ra, phương pháp có thể tự động hóa để thực hiện nhiều
phép đo hàng loạt. Do vậy, các phương pháp hấp thụ định lượng đã và đang được ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Để có thể rõ hơn về bản chất của phép đo quang, trong khuôn khổ giới hạn, tiểu
luận đi đến tìm hiểu về phép phân tích đo quang với phần nội dung "Các phương pháp
quang điện định lượng trong phổ hấp thụ phân tử".
Vì sự hạn chế về thời gian, tài liệu và trình độ nên chắc chắn tiểu luận không thể
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ quý
thầy cô và các bạn.
2
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
B. NỘI DUNG
► PHẦN LÝ THUYẾT:
1. Cơ sở lý thuyết:
1.1. Nguyên tắc chung về đo quang [1]
Theo nguyên tắc chung, để xác định một chất bất kỳ, ta có thể tìm cách đo một tín
hiệu bất kỳ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với chất đó. Phương pháp phân tích đo
quang có nhiệm vụ nghiên cứu cách xác định các chất dựa trên việc đo đạc những tín hiệu
bức xạ điện từ và tác dụng tương hỗ của bức xạ này với chất nghiên cứu.
1.2. Nguyên tắc phép định lượng bằng đo quang vùng UV-Vis [3], [7], [10]
Phân tích định lượng bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV – Vis (đo quang
trong vùng UV – Vis) dựa trên việc chuyển cấu tử cần định lượng thành hợp chất hấp thụ
ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng để suy ra hàm lượng chất cần phân tích.
Quá trình thực hiện một phép đo quang bao gồm những bước:
- Chuyển chất nghiên cứu thành hợp chất hấp thụ ánh sáng:
+ Chọn thuốc thử thích hợp, chọn điều kiện tối ưu và, trong trường hợp cần
thiết, chọn môi trường chọn lọc cho chất nghiên cứu (tách riêng nó ra trước hoặc dùng chất
che để làm mất tác dụng của các chất cản).
+ Thực hiện phản ứng tạo màu trong điều kiện tối ưu đã chọn.
- Cho dung dịch màu vào cuvet đo phổ (nếu mẫu phân tích là chất khí thì phải đưa
mẫu vào một ống cuvet đóng kín để đặt vào buồng đo phổ).
- Chiếu vào cuvet có dung dịch mẫu chứa hợp chất cần định lượng một chùm tia
sáng có năng lượng phù hợp để chất cần xác định đó hay sản phẩm phức của nó hấp thụ
bức xạ đó để tạo ra phổ hấp thụ phân tử.
- Thu chùm sáng đi qua cuvet, phân ly phổ đó và chọn một hay hai bước sóng hấp
thụ cực đại của chất cần định lượng và đo cường độ hấp thụ quang A của chất đó trong các
điều kiện tối ưu đã chọn.
- Ghi giá trị độ hấp thụ quang A và từ đó suy ra hàm lượng chất cần xác định.
3
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
4
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Phương pháp so sánh thường được dùng cho các phép xác định đơn lẻ. Điều kiện để
sử dụng phương pháp là dung dịch chất màu phải tuân theo định luật Beer. Phương pháp sẽ
có độ chính xác càng cao nếu các giá trị C và từ đó các giá trị A tương ứng càng ít sai khác
nhau.
2.1.2. Phương pháp hệ số hấp thụ phân tử gam trung bình [7]
Cơ sở của phương pháp là định luật Bougher – Lambert – Beer.
Phương pháp này được tiến hành như sau:
- Pha một dãy dung dịch chuẩn với nồng độ tăng dần.
- Thực hiện các phản ứng tạo màu trong điều kiện tối ưu như nhau.
- Đo độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn trong cuvet cùng loại ở bước sóng
tối ưu tìm được.
5
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
- Thực hiện phản ứng tạo màu đối với dung dịch nghiên cứu trong điều kiện hoàn
toàn tương tự như trên và đem đo độ hấp thụ quang được Ax. Từ đó ta xác định nồng độ
chất nghiên cứu bằng biểu thức sau:
6
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Ưu điểm của phương pháp là xác định được hàng loạt mẫu nên nhanh, kinh tế và
kết quả chính xác. Song, sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch phải tuân theo định luật Beer.
và
Phương pháp này có ưu điểm là tránh được ảnh hưởng của các chất lạ có trong chất
nghiên cứu mà không cần tách trước hoặc loại bỏ chúng đi bằng những chất che thích hợp,
vì chúng đều có mặt như nhau trong hai dung dịch đem đo.
* Khi chất nghiên cứu có hàm lượng lớn và chứa những tạp chất có khả năng tác
dụng với thuốc thử thì ta sẽ thu được kết quả hơi cao vì quan hệ A = f(C) không còn thực
sự tuyến tính nữa. Vấn đề này có thể giải quyết như sau: chuẩn bị 3 dung dịch (1 dung dịch
nghiên cứu chứa Cx để đo Ax, 1dung dịch chứa Cx và có thêm một lượng chất chuẩn Cs để
đo Ax + s, và dung dịch thứ 3 là dd nghiên cứu được pha loãng n lần để đo A n). Khi đó, Cx
được tính theo:
* Nếu tạp chất tác dụng với thuốc thử tạo hợp chất màu khác thì:
7
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
+ Đo A của dung dịch nghiên cứu đối với hai kính lọc được Ax1 và Ax2.
+ Đo A của dung dịch nghiên cứu đã có thêm chất chuẩn S được A(x+s)1 và
A(x+s)2..
+ Đo A của dung dịch nghiên cứu đã co thêm t tạp chất được A(x+t)1 và A(x+t)2.
Khi đó, Cx được tính theo biểu thức:
Ở phương pháp này, dung dịch so sánh không phải là một dung môi nguyên chất mà
là một dung dịch có màu của chất chuẩn hoặc có thể là dung dịch nghiên cứu.
Như vậy, dựa vào đồ thị ta có thể xác định Cx ứng với phép đo A bất kỳ.
Từ đó ta được:
A
Cũng tương tự như trên ta có thể
tìm kết quả bằng phương pháp đồ thị với
giới hạn C lớn nhất là Cs (hình 4).
Ax
* Phương pháp vi sai hai chiều:
Bản chất của phương pháp là sự kết
hợp của hai phương pháp trên. Ở phương Cx Cs C
pháp này, Cx có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn Cx = Cs – Cx
Cs. Do đó, dung dịch so sánh là Cs nếu Cx Hình 4. Đồ thị xác định Cx bằng
> Cs và là Cx nếu Cs > Cx. phương pháp vi sai nồng độ nhỏ
- Bằng phương pháp đại số, ta xác định Cx của chất phân tích X như sau:
+ Khi Cx và C1 đều lớn hơn Cs: cách tiến hành và xác định Cx giống như phép
vi sai nồng độ lớn, và do vậy:
10
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
+ Khi Cx và C1 đều nhỏ hơn Cs: cách tiến hành và xác định Cx giống như
phép vi sai nồng độ nhỏ, và do vậy:
11
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Ở đây ta có thể đo A của dd1 với ddss là dd3 được A1, đo A của dd2 với ddss là
dung dịch 1 được , và khi đó Cx được tính bằng biểu thức:
V V V V
A A A
(e) 1 (g)
1 1
2 (f)
3 2
2
V 12 V V
(a) X và R không hấp thụ ánh sáng còn Z hấp thụ ánh sáng.
(b) X hấp thụ ánh sáng còn R và Z không hấp thụ ánh sáng.
(c) X và Z không hấp thụ ánh sáng còn R hấp thụ ánh sáng.
(d) Z không hấp thụ ánh sáng còn R và X hấp thụ ánh sáng. Trong đó: 1- R hấp thụ
ánh sáng mạnh hơn X; 2 - X hấp thụ ánh sang mạnh hơn R.
(e) X, R và Z đều hấp thụ ánh sáng. Trong đó: 1- X hấp thụ ánh sáng mạnh hơn Z; 2
- X và Z có độ hấp thụ ánh sáng như nhau còn R yếu hơn hoặc mạnh hơn; 3 - X hấp thụ
ánh sáng yếu hơn Z. Sau tương đương, tùy thuộc vào sự tương quan giữa màu của R và Z
mà mật độ quang của dung dịch có thể tăng hoặc giảm.
(f) Z và R hấp thụ ánh sáng còn X không hấp thụ: 1 - Z hấp thụ ánh sáng mạnh hơn
R; 2 - R hấp thụ ánh sáng mạnh hơn Z.
(g) X và Z hấp thụ ánh sáng còn R không hấp thụ ánh sang: 1 - Z hấp thụ ánh sáng
mạnh hơn X; 2 - X hấp thụ ánh sáng mạnh hơn Z.
A
* Trường hợp dùng chỉ thị màu để xác
định điểm tương đương sẽ cho ta những dạng 1 2
đồ thị tương tự như trong phép chuẩn độ thể
tích (hình 6h).
- Sau khi xác định điểm tương ta sẽ xác V
định được nồng độ chất phân tích:
Hình 6h. Đồ thị chuẩn độ trắc quang
Phương pháp chuẩn độ trắc quang không nhạy bằng phương pháp trắc quang. Nói
chung phương pháp chuẩn độ trắc quang chỉ được sử dụng khi định lượng chất cần xác
định lớn (vào khoảng 0,01 - 0,001 đương lượng gam).
Yêu cầu trong chuẩn độ trắc quang là cấu tử cần định lượng phải chuyển thực tế
hoàn toàn thành phức khi cho lượng tương đương thuốc thử. Do vậy, điều quyết định là độ
bền của phức màu (phân tích trắc quang có thể sử dụng những phức chất không thật bền
13
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
nếu lấy dư thuốc thử). Phản ứng trong chuẩn độ trắc quang phải xảy ra tức thời, định lượng
và phức phải có độ bền lớn.
Ưu điểm của phương pháp là có thể tiến hành tự động và có thể sử dụng trong
những trường hợp:
- Sản phẩm phản ứng chuẩn độ có màu.
- Màu của chỉ thị không biến đổi đột ngột mà thay đổi chậm.
- Chuẩn độ dung dịch có màu.
- Chuẩn độ chất hấp thụ ánh sáng thuộc miền tử ngoại hay hồng ngoại gần.
- Chuẩn độ dung dịch rất loãng.
2.2. Đối với hỗn hợp chất nghiên cứu [1], [7]
Cơ sở của phương pháp là định luật Beer và định luật cộng tính.
Trước hết ta xét trường hợp có hai chất cần nghiên cứu A và B cùng có mặt trong
dung dịch. Trong trường hợp tổng quát ta có thể gặp các trường hợp sau:
2.2.1. Hai chất màu có phổ hấp thụ không chồng lên nhau:
Chẳng hạn, hỗn hợp hai ε
chất màu A và B có phổ hấp thụ tử,
ân phổ hấp thụ
được vẽ ở hình 7. phổ hấp thụ
ph của A
của B
Theo hình 7, nếu đo mật thụ
p
độ quang của hỗn hợp với kính hấ
lọc có λmax = λ1 thì thực tế có thể Độ
coi như đó là độ hấp thụ quang
của chỉ riêng chất A. Do vậy, để λ1 λ2 Bước sóng, λ
xác định A trong hỗn hợp ta có
thể đo độ hấp thụ quang của
Hình 7. Phổ hấp thụ của 2 chất A và B (trường hợp 1)
một dung dịch chuẩn của chât
của chất A nữa thì ta có thể tính nồng độ chất A trong dung dịch nghiên cứu:
14
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Và cũng tương tự như vậy, ta đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp nghiên cứu và của
dung dịch chuẩn chất B ở λ2. Ta sẽ tính được nồng độ chất B trong hỗn hợp theo:
2.2.2. Hai chất màu có phổ hấp thụ chồng lên nhau một phần:
Phổ hấp thụ hỗn hợp hai chất A và B có thể được vẽ như sau (hình 8):
ε
phổ hấp thụ
tử, phổ hấp thụ của B
ân của A
ph
thụ
p
hấ
Độ
λ1 λ2 Bước sóng, λ
Hình 8. Phổ hấp thụ của 2 chất A và B (trường hợp 2)
- Trường hợp 1: nếu ta đo quang ở λ2 ta chỉ tính được nồng độ của riêng chất B như
trên.
- Trường hợp 2: nếu ta đo quang ở λ < λ2 ta sẽ thu được giá trị độ hấp thụ quang của
cả A và B có trong hỗn hợp.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng phương pháp đồ thị như sau:
- Pha một dãy dung dịch chuẩn của chất B rồi đo độ hấp thụ quang ở bước sóng λ1.
- Pha một dãy chuẩn của chất A và đo độ hấp thụ quang của chúng ở λ1.
- Đo mật độ quang của hỗn hợp ở λ1, λ2.
- Từ giá trị Ahh(λ2) ta sẽ tìm được nồng độ CxB như ở trường hợp trên (vì ở vùng phổ
này chỉ có BA hấp thụ bức xạ). A
AxB AxA
CxB CB 15 CxA CA
Hình 9a. Đồ thị chuẩn của chất B đo ở λ1 Hình 9b. Đồ thị chuẩn của chất A đo ở λ1
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
λ1 λ2 Bước sóng, λ
Hình 10. Phổ hấp thụ của 2 chất A và B (trường hợp 3)
Ta thấy ở mọi bước sóng đều có tổng độ hấp thụ của cả hai chất A và B, tức là:
Hiện tượng chất B cũng hấp thụ tại bước sóng cực đại λ A của chất A cũng như chất
A cũng hấp thụ ở bước sóng cực đại λB của chất B sẽ là nguyên nhân gây sai số đáng kể.
16
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Để giải bài toán này ta làm như sau (không thể làm như trên vì ở bất kỳ một bước sóng nào
ta cũng sẽ thấy độ hấp thụ quang của hỗn hợp):
- Dùng những dung dịch chuẩn của riêng chất A và riêng chất B để xác định các độ
hấp thụ phân tử tương ứng ελ,A; ελ,B.
- Đo độ hấp thụ của dung dịch hỗn hợp hai chất A và B ở hai bước sóng khác nhau
λ1, λ2.
Kết quả ta được hệ phương trình:
Trong đó, đều được xác định với các dung dịch chuẩn riêng
từng chất ở hai bước sóng λ1 và λ2 tương ứng, còn l là bề dày bình đo. Giải hệ phương trình
trên với hai ẩn số CA và CB ta sẽ tìm được nồng độ (hàm lượng) của hai chất A và B cần
nghiên cứu.
Tóm lại, trong trường hợp hỗn hợp gồm 2 chất ta phải đo độ hấp thụ của dung dịch
nghiên cứu ở 2 bước sóng, từ đó ta có thể suy rộng cho hỗn hợp n chất. Tức là, để xác định
thành phần của hỗn hợp n chất, ta cần đo độ hấp thụ của hỗn hợp này ở n bước sóng và sẽ
được hệ n phương trình gồm n ẩn số.
Việc giải hệ n phương trình n ẩn số khá phức tạp. Do đó, để đơn giản hơn ta có thể
dùng phương pháp ma trận để giải gần đúng. Độ chính xác của phương pháp này có thể
chấp nhận được.
Ta cũng có thể sử dụng chương trình máy tính để thực hiện tính toán xác định thành
phần hỗn hợp phức tạp bằng phương pháp thêm chuẩn. Như trên ta thấy, để xác định một
hỗn hợp hai chất chưa biết bằng phương pháp thêm chuẩn ta phải đo độ hấp thụ trước hết
của hai dung dịch chuẩn các chất đó ở hai bước sóng để tìm 4 giá trị về độ hấp thụ phân tử
của chúng, sau đó phải đo độ hấp thụ của dung dịch hỗn hợp cũng ở hai bước sóng trên.
Như vậy ta cần tất cả là sáu số đo của 3 dung dịch (hai dung dịch chuẩn của hai chất A, B
và một dung dịch hỗn hợp A + B) ở 2 bước sóng đã chọn. Mở rộng cho hỗn hợp 3 chất ta
sẽ có 12 số đo… Từ đó, khái quát là để xác định n chất cần phải có n(n + 1) số đo.
17
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Do đó:
Bài 2.[6] Định lượng Cr trong mẫu hợp kim bằng phương pháp so sánh:
- Dung dịch mẫu: 0,500g hòa tan và oxi hóa Cr thành Cr 6+ (dạng Cr2O72-) pha
thành 250,0ml dung dịch đo, có Am = 0,250.
-Dung dịch chuẩn: 0,200g K2Cr2O7 hòa tan thành 250,0ml dung dịch A. Lấy 5,00ml
dung dịch A pha thành 50,00ml dung dịch đo, có Ac = 0,450.
Tính % Cr trong mẫu hợp kim?
Bài giải
Dung dịch chuẩn:
Ac = 0,450
18
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Cm = 0,0157 (mg/ml)
. Định lượng bằng phương pháp hệ số hấp thụ phân tử trung bình:
Bài 3. [bài tập tự ra]
Để định lượng Ni trong trong một mẫu phân tích, người ta làm như sau:
- Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn Ni2+ có nồng độ tăng dần (Ni+ đã được tạo
phức màu với 2,3-quinolin ở điều kiện tối ưu) và độ hấp thụ quang của các dung dịch
chuẩn ở 510nm trong cuvet có bề dày 1cm được kết quả như sau:
- Mẫu phân tích được thêm chất che thích hợp và thực hiện phản ứng tạo màu trong
điều kiện tối ưu như khi xây dựng dãy chuẩn. Độ hấp thụ quang của dung dịch này đo ở
510nm (cuvet như trên) là 0,112.
Tính nồng độ của Ni2+ trong mẫu phân tích.
Bài giải
Theo định luật Beer: A = εlC
Do đó, hệ số hấp thụ phân tử của phức Ni-R được tính theo biểu thức:
Hệ số hấp thụ phân tử của Ni-R trong các dung dịch chuẩn tương ứng là:
; ;
; ;
19
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Co: trắng chuẩn (thực hiện giống như chuẩn nhưng không chứa Fe2+ chuẩn)
Mo: trắng mẫu (thực hiện giống như mẫu nhưng không chứa mẫu)
Bài giải
Nồng độ Fe trong dung dịch đo được xác định bằng phương pháp đường chuẩn.
Vì dung dịch chuẩn được pha trong bình định mức 50,0 ml nên nồng độ của các
mẫu chuẩn được tính lại như ở bảng 2:
Bảng 2.
20
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Từ các giá trị thu được, ta xây dựng được đường chuẩn như sau:
A
g
an
qu
thụ
p
hấ
Độ
Do đó: Cm =
Nồng độ Fe trong mẫu rắn theo đơn vị ppm (số g Fe/106g mẫu) được tính:
25 ml mẫu phân tích 1 và 25 ml mẫu phân tích 1 cũng được thực hiện phản ứng
hiện màu và pha loãng đến thể tích cuối như trên.
21
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Đo mật độ quang của dãy dung dịch chuẩn và 2 mẫu phân tích với dung dịch so
sánh là mẫu trắng ở bước sóng 640nm thu được kết quả như ở bảng 4.
Bảng 4.
Nồng độ, C
Từ độ hấp thụ quang đo được của 2 mẫu và phương trình đường chuẩn trên, ta có:
Mẫu khi đo đều được pha loãng đi 2 lần nên nồng độ thật trong hai mẫu là:
Mẫu 1: 0,164 (mg N-NH3/l) Mẫu 2: 0,268 (mg N-NH3/l)
Bài 6. [9] Mật độ quang của các dung dịch chuẩn chứa ion được đo ở 220 nm, cuvet
1,00 cm như sau:
22
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Tính hàm lượng ion trong một mẫu nước giếng, nếu mật độ quang đo trong
cùng điều kiện khi xây dựng đường chuẩn bằng 0,540.
Bài giải
Từ các dữ kiện đã cho, ta xây dựng được phương trình đường chuẩn như sau:
A
ng
Phương trình đường chuẩn:
qua
A = 0,06812 + 10,11066Cx
thụ
hấp
Độ
Nồng độ, C
Từ phương trình đường chuẩn ta tính được hàm lượng ion trong mẫu nước
giếng là:
Thể tích mẫu Thể tích thuốc thử dùng (ml) Độ hấp thụ A ở
2+
(ml) 3,82 ppm Cu Phối tử H2O =545nm, l=1cm
50,0 0,00 20,0 30,0 0,512
50,0 4,00 20,0 26,0 0,844
23
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Bài giải
Áp dụng định luật Beer và dựa vào các số liệu đã cho ta có:
0,844 = (2)
và
Do đó:
24
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
và
Do đó:
% Al =
Do đó:
Vậy, khối lượng Fe (II) có trong mẫu phân tích đã cho là:
mFe = 5.1,16 = 5,8 mg
25
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
và
Do đó:
26
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Sau mỗi lần thêm dung dịch chuẩn lại lấy một ít dung dịch để đo mật độ quang.
Sauk hi đo lại chuyển hết dung dịch đo vào bình chuẩn độ trước khi thêm tiếp chất chuẩn.
Giá trị mật độ quang đo được (λ = 420nm) được hiệu chỉnh theo sự thay đổi thể tích của
hỗn hợp (sau mỗi lần thêm thuốc thử).
27
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Khi thêm EDTA, mật độ quang của giảm dần và sau điểm tương đương,
đường chuẩn độ nằm ngang vì các cấu tử hầu như không hấp thụ ánh sáng.
Dựa vào đồ thị ta có thể xác định được Vtđ = 16,52 ml. Do đó, lượng Fe3+ trong
25,00 ml mẫu được tính như sau:
Số mol Fe3+ = 16,52.0,03002 = 0,4959 milimol
Vậy, hàm lượng % sắt là:
Dựa trên các dữ kiện thực nghiệm đã dẫn ra dưới đây hãy tính nồng độ của coban
và niken trong các dung dịch sau:
Mật độ quang (cuvet l = 1,00 cm)
Dung dịch 365 nm 700 nm
1 0,724 0,0710
2 0,614 0,0744
Bài giải.
* Đối với dd 1:
CNi = 4,28.10–5M
28
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
* Đối với dd 2:
CNi = 6,2.10–7M
Bài 14. [1] Hòa tan 250mg đất lấy ở gần một nhà máy luyện kim. Thêm chất che thích hợp
vào dung dịch thu được rồi cho tác dụng với 2,3-quinoxalindithiol để tạo phức màu với Co
và Ni. Sau khi pha loãng dung dịch thu được này thành 100ml ta đem đo độ hấp thụ trong
bình dày 1cm ở 510nm được A1 = 0,517 và ở 656nm được A2 = 0,405. Hãy tính thành phần
phần trăm của Co và Ni trong đất với các dữ kiện sau:
510nm 656nm
ε phức Co với 2,3- quinoxalindithiol 3,64.104 l/mol.cm 1,24.103 l/mol.cm
ε phức Ni với 2,3- quinoxalindithiol 5,32.103 l/mol.cm 1,75.104 l/mol.cm
Bài giải
Giả thiết trong điều kiện bài ra chỉ có các phức của 2,3-quinoxalindithiol với Co và
Ni hấp thụ bức xạ. Như vậy:
A510 = 3,64.104CCo + 5,52.103CNi = 0,517 (1)
A656 = 1,24.103CCo + 1,75.104CNi = 0,405 (2)
Giải hệ hai phương trình 2 ẩn số trên ta được:
Như vậy, thành phần phần trăm của Co và Ni trong đất là:
1,08.10–5.58,93.100. = 0,025% Co
2,24.10–5.58,69.100. = 0,053% Ni
29
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
Bài 15. [4] Một hỗn hợp của đicromat và pemanganat trong dung dịch H 2SO4 1M được
phân tích bằng phương pháp phổ trắc quang ở 440 và 545 nm để xác định đồng thời 2 ion
này. Các giá trị mật độ quang nhận được của dung dịch trong cuvet có bề dày 1 cm bằng
0,385 và 0,653 ở từng bước sóng tương ứng. Bằng con đường độc lập người ta tìm thấy
rằng mật độ quang trong cuvet như vậy chứa dung dịch đicromat 8,33.10 -4 M. axit H2SO4
1M bằng 0,308 ở 440 nm và 0,009 ở 545 nm. Bằng cách tương tự đã tìm thấy rằng dung
dịch pemanganat 3,77.10-4 M được đặt vào cuvet có bề dày 1 cm có mật độ quang bằng
0,035 ở 440 nm và 0,886 ở 545 nm. Hãy xác định nồng độ đicromat và pemanganat trong
hỗn hợp chưa biết.
Bài giải.
Theo đề ta có:
Bước sóng, λ nm
Dung dịch 440 nm 545 nm
A của 8,33.10–4M 0,308 0,009
Theo định luật Beer (A = εlC) và từ các dữ kiện của đề bài, ta có:
ε440,Cr = ; ε545,Cr =
ε440,Mn = ; ε545,Mn =
Do đó ta có hệ phương trình:
– –
30
Tiểu luận Phân tích Quang phổ hóa học
[1]. Hoàng Minh Châu (chủ biên)(2007), Cơ sở hóa học phân tích, NXB KHKT Hà Nội.
[2]. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2003), Các
phương pháp phân tích công cụ, ĐHKHTN Hà Nội.
[4]. Hồ Viết Quý (2006), Cơ sở hóa học phân tích hiện đại – T2, NXB ĐHSP.
[5]. Trần Tứ Hiếu (2008), Phân tích trắc quang, NXB ĐHQG Hà Nội.
[6]. Nguyễn Thị Thu Vân (2006), Bài tập phân tích định lượng, NXB ĐHQG TP.HCM.
[7]. Hoàng Minh Châu (1990), Phương pháp phân tích đo quang, Đại học Sư phạm Huế.
[8]. Nguyễn Tinh Dung, Lê Thị Vinh, Trần Thị Yến, Đỗ Văn Huê (1995), Một số phương
pháp phân tích hóa lý, Đại học Sư phạm TP.HCM.
[9]. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Quốc Sơn (2001), Một số vấn đề chọn lọc
của hóa học – T3, NXBGD.
31