Professional Documents
Culture Documents
BÀI 2+3: PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CÁC NGUYÊN TỐ TRONG CÁC HỢP
CHẤT HỮU CƠ.
PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIỆT VÀ TINH CHẾ HỢP CHẤT HỮU CƠ.
I. MỤC ĐÍCH:
- Phân biệt được chất hữu cơ và chất vô cơ bằng cách đốt.
- Trình bày được nguyên tắc và phân tích định tính được các nguyên tố C, H, N, S, halogen
trong các hợp chất hữu cơ.
- Nắm vững các phương pháp dùng để tách biệt và tinh chế các hợp chất hữu cơ.
- Tách biệt và tinh chế được một số hợp chất hữu cơ đơn giản bằng phương pháp kết tinh,
thăng hoa, chiết và sắc ký.
II. GIỚI THIỆU:
1. Cơ sở lí thuyết:
Thí nghiệm 1: Phân tích định tính cacbon và hydro trong hợp chất hữu cơ .
- Khi nung nóng hợp chất hữu cơ với CuO thì cacbon của chất hữu cơ chuyển thành CO 2 , còn
hydro thì chuyển thành H2O :
[C] + CuO nung
→
CO2 + Cu
[H] + CuO nung
→
H2O + Cu
- Phát hiện khí CO2 thoát ra bằng dung dịch nước vô trong , sẽ thấy tủa canxi cacbonat lắng
xuống :
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Cũng có thể phát hiện khí CO2 tạo ra bằng dung dịch bari hydroxit, sẽ thấy kết tủa bari
cacbonat lắng xuống :
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
Nước tạo ra khi nung chất hữu cơ với CuO sẽ đọng lại trên ống phân tích . Để chính xác
hơn người ta phát hiện nước tạo ra bằng CuSO4 khan . CuSO4 khan không màu khi gặp vết nước
sẽ chuyển thành CuSO4.5H2O có màu xanh.
Thí nghiệm 2: Phân tích định tính halogen ( Phương pháp Beilstein )
- Khi nung chất hữu cơ có chứa halogen với CuO sẽ tạo ra đồng halogenua dễ bay hơi, hơi này
làm cho ngọn lửa ngả sang màu xanh lá mạ hoặc xanh da trời. Phản ứng này có độ nhạy rất cao.
Tuy nhiên, một số hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, không chứa halogen (ví dụ các dẫn xuất của
pyrydin, quinolein, urê...) khi đun nóng với CuO cũng cho ngọn lửa có màu tương tự (do tạo ra
đồng cyanua). Vì vậy phương pháp Beilstein không phải luôn luôn cho các kết quả đáng tin cậy,
thậm chí đôi khi không thích hợp. Flo không phát hiện được bằng phương pháp Beilstein vì
đồng florua không bay hơi.
1. Lấy ống nghiệm khô, cho vào đó 0,1g glucose ( đã sấy khô) và 0,5 CuO ( dạng bột) đã
nung lại. Trộn đều.
2. Đậy ống nghiệm bằng nút có ống dẫn khí. Đầu ống dẫn khí được nhúng ngập vào một
ống nghiệm nhỏ chứa nước vôi trong.
3. Bọc ống nghiệm chứa chất thử bằng một vòng lưới kim loại. Kẹp ống nghiệm vào giá
đỡ.
4. Đốt ống nghiệm ở phần chứa glucose và đồng oxit ( dùng ngọn lửa đèn cồn).
5. Quan sát các hiện tượng xảy ra. Viết phương trình phản ứng. Kết luận.
Thí nghiệm 2: Phân tích định tính halogen ( Phương pháp Beilstein )
1. Dùng một sợi dây đồng uốn xoắn một đầu, đầu kia có cán cầm.
2. Nung đầu xoắn trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi ngọn lửa mất màu.
3. Cho một ít hợp chất hữu cơ có halogen (cloroform, etyl bromua) lên đầu xoắn của dây
đồng.
4. Đốt đầu xoắn với chất phân tích trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát ngọn lửa đèn cồn.
Nhận xét. Kết luận.
- Cho 5g axetanilit và 100ml nước vào bình nón 250ml. Đun nóng đến sôi, axetatilit hòa tan,
còn lại một phần tạo thành lớp dầu do không đủ nước, lắc hoặc khuấy hỗn hợp, thêm từng
lượng nước nhỏ cho tới khi axetatilit hòa tan hoàn toàn, còn lại chất phụ không tan khi sôi.
- Nếu dung dịch có màu, làm lạnh bình, thêm 0,2-0,5g than hoạt tính vào đun sôi trong 5-10
phút. Lọc nóng dung dịch, đậy bình nước lọc thu được, để nguội dần hoặc làm lạnh bằng nước
lạnh bằng nước lạnh hoặc nước đá đồng thời khuấy. Sau 15 phút, quá trình kết tinh kết thúc.
- Lọc tinh thể bằng phễu Buchner, rửa vài lần bằng nước lạnh (5ml/lần), ép kết tủa trên phễu
bằng nút thủy tinh, lấy kết tủa ra mặt kính đồng hồ, đậy bằng giấy lọc có lỗ nhỏ, làm khô trong
không khí rồi trong tủ sấy 80-90oC. Tính hiệu suất và xác định nhiệt độ nóng chảy (113-115oC)
của sản phẩm.
- Cho 5g acid benzoic vào bát sứ, đậy bằng một tờ giấy lọc có nhiều lỗ thủng, úp lên bát một
phễu thủy tinh có giấy lọc tẩm ướt bên ngoài và nút cuống bằng bông. Đun từ từ bát sứ bằng
đèn cồn sẽ thấy acid ngưng tụ trên thành phễu. Khi thấy phần lớn acid đã thăng hoa thì ngừng
đun, lấy chất rắn trên thành phễu và giấy lọc đậy bát ra. Tính hiệu suất và xác định nhiệt độ
nóng chạy ( 121-125oC) của sản phẩm.
: Phân tích định tính cacbon và hydro trong hợp chất hữu cơ
- Giải thích:
o CO2 thoát ra làm vẫn đục nước vôi trong Chứng tỏ có CO2
- Nhược điểm : Nước sinh ra trên thành ống nghiệm khó quan sát nên sử dụng CuSO4 khan để
nhận biết rõ hơn.
Cu + HCl → CuCl2 + H2
Màu xanh xuất phát từ quá trình phát xạ ánh sáng có năng lượng cao từ ion Cl-
- Bàn luận:
o Axetanilit sau khi kết tinh và sấy khô có màu trắng nhưng vẫn chưa đạt màu trắng của
axetanilit tinh khiết do lọc không kĩ.
o Hiệu suất phản ứng còn thấp do lọc còn sót axetanilit trên giấy lọc và thời gian đợi
axetanilit trong dung dịch kết tinh lại chưa đủ dẫn đến lượng axetanilit hao hụt nhiều.
o Ngoài ra còn có sai số của dụng cụ và sai số trong lúc cân đo.
- Bàn luận:
Acid benzoic thăng hoa biến đổi từ trạng thái rắn sang trạng thái khí. Kết thúc quá trình
thăng hoa, ta thu được kết tinh màu trắng ở bề mặt giấy lọc
Hiệu suất phản ứng vẫn thấp, có thể do:
o Chưa cạo hoàn toàn kết tinh
o Còn lẫn nhiều tạp chất trong mẫu
o Acid benzoic thăng hoa chưa hoàn toàn
o Thời gian phản ứng chưa được tối ưu hoàn toàn
o Sai số khi cân đo, khi tiến hành và sai số dụng cụ
V. KẾT LUẬN: