You are on page 1of 129

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG

--------------

GV: LÊ THỊ NHƯ QUỲNH

BÀI GIẢNG

HÓA HỌC VÔ CƠ 1
PHẦN PHI KIM

Quảng Ngãi, 12/2013

1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG

--------------

GV: LÊ THỊ NHƯ QUỲNH

BÀI GIẢNG

HÓA HỌC VÔ CƠ 1
PHẦN PHI KIM

Quảng Ngãi, 12/2013

2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đã có nhiều giáo trình Hóa học Vô cơ được xuất bản. Và các tác giả
trình bày nội dung theo các cách khác nhau. Với thời lượng 45 tiết tín chỉ thì sinh viên
rất khó khăn trong việc chọn giáo trình chính để học. Hơn nữa, để đáp ứng yêu cầu đưa
bài giảng lên website của trường và nhu cầu học tập của sinh viên tôi đã soạn bài giảng
Hóa học Vô cơ 1 với các tiêu chí:
- Bám sát chương trình chi tiết Hóa học Vô cơ 1 của hệ Cao đẳng Sư phạm
(CĐSP) đã được Tổ bộ môn phát hành.
- Nội dung cô đọng, chính xác, rõ ràng được chọn lọc từ nhiều giáo trình và phù
hợp với đối tượng sinh viên CĐSP.
Tuy nhiên ở mức độ là một bài giảng tôi chỉ trình bày những nội dung cốt lõi,
không thể đầy đủ các phần đọc thêm, mở rộng kiến thức nên khi nghiên cứu bài giảng
này các em sinh viên nên kết hợp với các giáo trình khác để mở rộng thêm kiến thức
cho mình.
Ngoài các em sinh viên CĐSP thì các sinh viên thuộc các ngành học, bậc học
khác cũng có thể dùng bài giảng này làm tài liệu tham khảo trong việc học của mình.
Sẽ không tránh khỏi sự thiếu sót trong quá trình soạn bài giảng này nên tôi rất
mong sự quan tâm góp ý của bạn đọc và các em sinh viên để bài giảng được hoàn thiện
hơn, giúp các em học tập tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa, tổ Hóa
– khoa Cơ bản đã tạo điều kiện cho tôi đưa bài giảng này lên website của trường.
Tác giả

3
Chương 1. GIỚI THIỆU BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN
TỐ HÓA HỌC. SỰ PHÂN CHIA KIM LOẠI VÀ PHI KIM
1.1. Nguyên tố hoá học [1], [3]
Nguyên tố hoá học là môt tập hợp những nguyên tử có cùng số proton trong hạt
nhân và có tính chất hoá học như nhau.
Kí hiệu: Tên nguyên tố là một hoặc hai chữ cái đầu tiên trong tên nguyên tố
bằng tiếng La tinh hay tiếng Hi Lạp.
Ví dụ: Oxi có kí hiệu là O lấy từ tên La tinh: Oxygenium.
Silic có kí hiệu là Si lấy từ tên La tinh: Silicium.
Praseodim có kí hiệu là Pr lấy từ tên Hi Lạp: Praseodim.
Tên của nguyên tố hóa học được bắt nguồn từ nhiều yếu tố: nơi tìm ra nguyên tố
đó, kỉ niệm tên người tìm ra, ứng dụng của nguyên tố, …
Ví dụ: Nguyên tố Gecmani: nơi tìm ra là Germanie.
Nguyên tố Franxi: nơi tìm ra là France.
Nguyên tố Esteni: người tìm ra là Enstein.
Nguyên tố Crom: tiếng Hi Lạp có nghĩa là hoa: dùng điều chế chất màu, …
1.2. Bảng hệ thống tuần hoàn (HTTH) các nguyên tố hoá học [1], [3]
Vào giữa thế kỷ 19 (1869) khi nghiên cứu sự biến thiên tính chất của các
nguyên tố và hợp chất của chúng theo chiều tăng dần khối lượng nguyên tử và tìm cách
phân loại nguyên tố hóa học, nhà bác học người Nga Đ. I. Mendeleev đã khám phá ra
định luật tuần hoàn và ông phát biểu định luật tuần hoàn như sau:
“Khi tôi xếp các nguyên tố theo thứ tự tăng dần của nguyên tử khối của chúng
thì nhận thấy rằng tính chất của các nguyên tố biến thiên một cách tuần hoàn. Với
“định luật tuần hoàn” tôi muốn nói đến những quan hệ tương hỗ giữa tính chất của các
nguyên tố và nguyên tử khối của chúng. Những quan hệ này nghiệm đúng cho tất cả
các nguyên tố và có tính chất của một hàm số”.
Ngày nay, định luật tuần hoàn còn được phát biểu như sau:

4
“Tính chất của các đơn chất, thành phần và tính chất các hợp chất của các
nguyên tố hóa học đều biến thiên tuần hoàn theo chiều tăng của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z của các nguyên tố”.
Nghĩa là khi sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân
thì nhiều tính chất vật lý và hóa học được biến đổi một cách tuần hoàn.
Ví dụ:
Với Z = 11: Na là kim loại kiềm;
Z = 19: K là kim loại kiềm;
Z = 37: Rb là kim loại kiềm.
Trên cơ sở của định luật tuần hoàn, Medeleev sắp xếp một cách có hệ thống các
nguyên tố hóa học thành một bảng gồm những hàng và cột dựa trên các nguyên tắc:
- Xếp các ô nguyên tố theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
- Các nguyên tố có cùng số lớp electron được xếp vào cùng một hàng.
- Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị được xếp vào cùng một cột.
Bảng hệ thống tuần hoàn gồm có ô, chu kì, nhóm.
1.2.1. Ô
Mỗi nguyên tố hóa học chiếm một ô trong bảng HTTH, trong mỗi ô thể hiện
những nội dung sau:
- Số thứ tự của nguyên tố: cũng chính là số thứ tự của ô, bằng số điện tích hạt
nhân của nguyên tố trong ô đó.
- Kí hiệu tên nguyên tố.
- Khối lượng nguyên tử trung bình của nguyên tố.
- Cấu hình electron của nguyên tử.
Ngoài ra ở một số loại bảng HTTH còn có thông tin về độ âm điện, bán kính
nguyên tử, bán kính ion, năng lượng ion hóa, mức oxi hóa, ái lực điện tử, ...
Như vậy, khi biết được số thứ tự của ô có thì ta biết được số electron của
nguyên tử và viết được cấu hình electron, dự đoán tính chất của nguyên tố.

5
1.2.2. Chu kì
Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron,
được xếp theo chiều điện tích hạt nhân Z tăng dần. Một chu kì bắt đầu là một kim loại
kiềm và kết thúc là một khí trơ.
Ví dụ:
Chu kì 3: Na Mg Al ...........…. Cl Ar
Chu kì 4: K Ca Sc …............ Br Kr
- Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì được đánh số từ 1 đến 7. Số thứ tự của chu kì
bằng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì đó.
- Chu kì 1: gồm 2 nguyên tố (H, He).
- Chu kì 2: gồm 8 nguyên tố (từ Li đến Ne).
- Chu kì 3: gồm 8 nguyên tố (từ Na đến Ar).
- Chu kì 4: gồm 18 nguyên tố (từ K đến Kr).
- Chu kì 5: gồm 18 nguyên tố (từ Rb đến Xe).
- Chu kì 6: gồm 32 nguyên tố (từ Cs đến Rn).
- Chu kì 7: chứa tối đa 32 nguyên tố, nhưng hiện nay còn đang xây dựng (hiện
nay mới biết 30 nguyên tố).
- Các chu kì 1, 2, 3 là các chu kì nhỏ. Các chu kì 4, 5, 6, 7 là các chu kì lớn.
1.2.3. Nhóm
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron
hoá trị tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành
một cột.
Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng nhau
và bằng số thứ tự của nhóm (trừ một số ngoại lệ).
Ta có thể xác định số thứ tự của nhóm bằng cách sau:
Nguyên tố d: cấu hình electron: (n-1)d1…10ens1…2e thì:
- Số thứ tự của nhóm: a = số e(d) + số e(s) nếu:
+ 8 ≤ a ≤10 : thuộc nhóm VIIIB

6
+ a >10: a – 10 = nhóm phụ B
+ a < 8: a là nhóm phụ B
- Nhóm IB, IIB: số thứ tự nhóm bằng số electron lớp ngoài cùng.
- Nhóm A: số thứ tự nhóm bằng số electron lớp ngoài cùng.
Bảng tuần hoàn có 18 cột được chia thành 8 nhóm A đánh số từ IA đến VIIIA
và 8 nhóm B đánh số từ IB đến VIIIB. Riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.
Nhóm được chia thành phân nhóm chính và phân nhóm phụ: phân nhóm A được
gọi là phân nhóm chính, phân nhóm B được gọi là phân nhóm phụ.
- Phân nhóm chính: gồm các nguyên tố có electron ứng với mức năng lượng cao
nhất trong nguyên tử phân bố trên phân lớp ns hay np.
Các nguyên tố s có cấu hình electron ns1,2 gồm có :
• ns1 là kim loại kiềm.
• ns2 là kim loại kiềm thổ.
Nguyên tố p (họ p) là nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp p.
Các nguyên tố p có cấu hình electron ns2np1-6. Ví dụ:
ns2np1 ns2np2 ns2np3 ns2np4 ns2np5 ns2np6
B – Al C – Si N–P O- S halogen khí trơ
- Phân nhóm phụ:
• Phân nhóm phụ 1: gồm các nguyên tố họ d, nguyên tố d (họ d) là nguyên tố có
electron ứng với mức năng lượng cao nhất phân bố trên phân lớp d.
Các nguyên tố d có cấu hình electron (n-1)d1-10ns1,2, là kim loại chuyển tiếp.
• Phân nhóm phụ 2: gồm các nguyên tố họ f, nguyên tố f (họ f) là nguyên tố có
electron ứng với mức năng lượng cao nhất phân bố trên phân lớp f.
Các nguyên tố f có cấu hình electron (n-2)f1-14(n-1)d0,1ns2, là các nguyên tố đất
hiếm.
1.2.4. Hai dạng bảng HTTH phổ biến [2]
1.2.4.1. Bảng dạng dài

7
Các nguyên tố trong mỗi chu kì được xếp thành một hàng, các nguyên tố thuộc
chu kì sau có sự xây dựng thêm một lớp điện tử mới so với các nguyên tố thuộc chu kì
trước.
Các nguyên tố có cấu trúc lớp vỏ điện tử bên ngoài giống nhau được xếp vào
một cột tạo thành một nhóm.
Nhóm gồm có phân nhóm chính, phân nhóm phụ:
- Phân nhóm chính (phân nhóm A): gồm các nguyên tố họ s, p.
- Phân nhóm phụ (phân nhóm B): gồm các nguyên tố họ d, f.
1.2.4.2. Bảng dạng ngắn
Trong mỗi chu kì các nguyên tố cũng được xếp thành hàng nhưng có sự phân
chia chu kì lớn và chu kì nhỏ, chu kì nhỏ có 1 hàng, chu kì lớn có 2 hàng.
Các nguyên tố được chia làm 8 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 phân nhóm:
- Phân nhóm chính (phân nhóm A): gồm các nguyên tố họ s, p.
- Phân nhóm phụ (phân nhóm B): gồm các nguyên tố họ d, f.
1.2.5. Các nguyên tố được xếp xuống dưới bảng HTTH [2]
Trong bảng tuần hoàn dạng dài cũng như dạng ngắn có 14 nguyên tố họ Lantan
(58Ce → 71Lu) và 14 nguyên tố họ Actini (90Th →103Lr) tương ứng với cấu hình
electron 4f1-14 ở chu kì 6 và 5f1-14 ở chu kì 7 được cắt ra và đặt xuống cuối cùng trong
bảng tuần hoàn. Các nguyên tố này tạo thành 14 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 nguyên tố
theo cột dọc. Nếu đặt các nhóm nguyên tố họ f này vào bảng chung thì bảng có quá
nhiều nhóm và mất cân đối, hơn nữa tính chất của các nguyên tố họ f có những khác
biệt với tính chất các nguyên tố họ s, họ p và họ d, nên việc cắt ra và đặt xuống dưới
bảng tuần hoàn là hợp lí nhất.
1.3. Sự phân chia kim loại - phi kim - bán kim – bán dẫn [2]
1.3.1. Kim loại – phi kim – bán kim – bán dẫn
Trong số các nguyên tố đã biết thì có hơn 80% là kim loại, ít hơn 20% là phi
kim. Điểm khác nhau cơ bản về mặt hoá học giữa kim loại nhóm A và phi kim là:

8
- Trong phản ứng hóa học phi kim có xu hướng thu thêm electron để đạt cấu
hình bền vững giống khí hiếm đứng sau nó.
- Trong phản ứng hóa học kim loại có xu hướng nhường electron hoá trị để đạt
cấu hình electron của khí hiếm đứng trước nó.
Không có giới hạn rõ rệt giữa kim loại và phi kim. Tuy nhiên sự phân chia này
vẫn có lợi khi khảo sát tính chất của các nguyên tố và người ta vẫn coi đường tiếp giáp
giữa một bên gồm các nguyên tố B, Si, As, Te, At với một bên gồm Be, Al, Sb, Po là
ranh giới phân chia phi kim và kim loại.
Một số các nguyên tố ở vùng giáp ranh vừa thể hiện tính chất của phi kim, vừa
thể hiện tính chất của kim loại như: B, Si, As, Te, At, Be, Al, Sb, Po nên chúng được
gọi là các nguyên tố bán kim.
Các nguyên tố bán dẫn như: B, Si, Ge, As, Sb, và Te cũng nằm ở vùng tiếp giáp
giữa kim loại và phi kim, trừ Se nằm ở sâu hơn trong vùng phi kim. Như vậy đa số
nguyên tố bán dẫn đồng thời cũng là nguyên tố bán kim.
Các nguyên tố bán dẫn nhìn bề ngoài giống kim loại. Chúng tán xạ vùng trông
thấy và vùng hồng ngoại kém hơn nhiều so với kim loại, thường có màu xám và có ánh
kim. Các nguyên tố bán dẫn dẫn điện kém hơn nhiều so với kim loại. Tính dẫn điện sẽ
tăng lên trong những điều kiện nhất định như khi tăng nhiệt độ hoặc khi có một lượng
nhỏ tạp chất, nhưng trong các trường hợp đó độ dẫn điện vẫn thấp hơn độ dẫn điện của
kim loại. Chính độ dẫn điện thấp và tăng lên khi nhiệt độ tăng nên chúng được gọi là
các nguyên tố bán dẫn.
Sự khác nhau về tính chất điện và quang giữa kim loại và các chất bán dẫn là do
sự khác nhau về liên kết trong đơn chất của chúng. Trong các nguyên tố bán dẫn, các
electron hóa trị kém linh động hơn so với các electron hóa trị của kim loại. Về mặt hóa
học thì các nguyên tố bán dẫn có đặc tính của phi kim trội hơn, chẳng hạn hợp chất của
chúng với hiđro và halogen là hợp chất cộng hóa trị. Giá trị của năng lượng ion hóa thứ
nhất và ái lực electron của các nguyên tố bán dẫn nằm trung gian giữa các giá trị của
kim loại và phi kim.

9
1.3.2. So sánh tính chất của kim loại và phi kim.
Kim loại Phi kim
Tính chất vật lý
- Năng lượng ion hoá thấp - Năng lượng ion hoá cao
- Ái lực electron thấp - Ái lực electron cao
- Độ âm điện thấp - Độ âm điện cao
- Bán kính nguyên tử lớn - Bán kính nguyên tử nhỏ
- Thường là chất rắn, ts, tnc cao - Ở dạng khí, rắn, ts, tnc thấp
- Ánh kim, phản xạ ánh sáng - Không ánh kim, ít phản xạ
- Khối lượng riêng lớn - Khối lượng riêng nhỏ
- Độ dẻo cao (rèn, cán, kéo sợi) - Ở thể rắn thì dòn, cứng, mềm
- Dẫn nhiệt, dẫn điện tốt - Dẫn nhiệt, dẫn điện kém
Tính chất hoá học
- Hợp chất với hiđro không đặc trưng - Hợp chất với hiđro đặc trưng (trong
(tạo ion H-). phân tử có liên kết cộng hóa trị ).
- Oxit kim loại thường có liên kết - Oxit phi kim có liên kết cộng hóa
ion, oxit kim loại điển hình tan trong trị phân cực, đa số tan trong nước tạo
nước tạo bazơ. thành axit.
- Trong dung dịch nước, kim loại tồn - Phi kim tồn tại trong dung dịch
tại dưới dạng cation hoặc tổ hợp anion nước dưới dạng anion đơn hay tổ hợp
chứa oxi hay chứa các phi kim khác. chứa các phi kim khác mang điện tích
âm, rất ít khi tạo thành cation.

1.4. Đặc điểm của phi kim [2]


1.4.1. Đặc điểm cấu tạo nguyên tử
- Bán kính nguyên tử nhỏ;
- Điện tích hạt nhân hiệu dụng lớn;

10
- Cấu tạo electron lớp bên ngoài của nguyên tử chỉ còn rất ít obitan hoá trị tự do.
1.4.2. Đặc điểm liên kết trong đơn chất
Trong bảng HTTH có 24 phi kim, trong đó 7 phi kim ở điều kiện thường có đơn
chất có phân tử tồn tại dưới dạng 2 nguyên tử: H2, N2, O2, F2, Cl2 (khí) , I2 (rắn). Các
phi kim khác còn lại có phân tử đơn chất hợp thành từ nhiều nguyên tử và tồn tại dưới
dạng rắn như kim cương, nhưng cũng có phân tử đơn chất mềm như photpho, lưu
huỳnh. Tính chất của các phi kim khác nhau nguyên nhân chủ yếu là do liên kết trong
đơn chất của các nguyên tố đó.
1.4. 3. Đặc điểm liên kết trong hợp chất
Các phi kim phản ứng với nhau tạo thành hợp chất liên kết cộng hóa trị phân
cực. Các hợp chất cộng hóa trị có xu hướng tồn tại dưới dạng các phân tử độc lập, giữa
các phân tử này chỉ có lực tương tác yếu. Vì vậy ở nhiệt độ bình thường, các phân tử
có khối lượng phân tử bé thường tồn tại ở thể khí, còn các phân tử có khối lượng phân
tử lớn thường là chất lỏng hoặc chất rắn dễ nóng chảy.
1.4.4. Đặc điểm phi kim đầu nhóm
- Số thứ tự nhỏ, bán kính nguyên tử nhỏ, độ âm điện lớn nên thường có tính chất
hóa học khác biệt hơn so với các nguyên tố còn lại trong nhóm.
- Những nguyên tố đầu nhóm ở chu kì 2 có thể tạo thành tối đa là 4 liên kết vì
chúng chỉ có 1 obitan 2s và 1 obitan 2p có thể tham gia liên kết hóa học. Mặc khác
chúng có khả năng hình thành liên kết π tốt hơn các nguyên tố còn lại trong nhóm.
Nguyên nhân là do bán kính nguyên tử rất nhỏ do đó các obitan phản ứng hóa học tạo
nên liên kết π có khả năng tham gia xen phủ tốt hơn.
- Những phi kim có số thứ tự cao hơn có thể thêm các obitan d tham gia liên kết,
vì vậy các nguyên tố này có thể có nhiều hơn 4 liên kết.
BÀI TẬP [1]
1. Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học gồm bao nhiêu chu kì, bao nhiêu
nhóm A, B? Dựa vào cấu hình electron của nguyên tử làm thế nào để biết được một
nguyên tố hóa học thuộc chu kì nào, nhóm nào, nhóm A hay nhóm B?

11
2. Viết cấu hình electron nguyên tử dưới dạng chữ của các nguyên tố có Z = 25, 30, 35
và 37 và xác định:
- Chu kì, phân nhóm của chúng;
- Nguyên tố kim loại, phi kim;
- Tính chất hóa học đặc trưng của chúng.
3. Hãy xác định số thứ tự, chu kì và phân nhóm của nguyên tử có 7 electron trên phân
lớp 3d.
4. Nêu các tính chất vật lý và hóa học thể hiện sự khác nhau giữa kim loại và phi kim?
5. Nêu sự khác nhau quan trọng giữa nguyên tố đầu nhóm của các nhóm phi kim và các
nguyên tố khác cùng nhóm có số thứ tự cao hơn?
6. Các nguyên tố sau đây là kim loại, phi kim hay bán dẫn: Ge, Rb, Xe, Se, Ab, Zr?

12
Chương 2. HIĐRO, OXI VÀ NƯỚC
2.1. Hiđro [2], [4]
2.1.1. Các đặc trưng của nguyên tử hiđro
- Cấu hình electron: 1s1
o
- Bán kính nguyên tử: 0,53 A
o
- Bán kính ion H+: 0,15.10-4 A
- Ái lực electron: 0,75 eV
- Năng lượng ion hoá: I1 = 1316 kJ/mol
- Độ âm điện: χ = 2,1
- Thế điện cực chuẩn: 0 V
2.1.2. Trạng thái thiên nhiên, phương pháp điều chế
2.1.2.1. Trạng thái thiên nhiên
- Nguyên tố hiđro chiếm 17% tổng số nguyên tử trong vỏ quả đất
- Hiđro tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất, dạng đơn chất của nó chỉ tìm thấy trong
một số khí thiên nhiên và khí núi lửa.
- Hiđro có 3 đồng vị: 11 H (prôti), 21 H (D: đơteri), 31 H (T: triti)

2.1.2.2. Phương pháp điều chế


 Trong phòng thí nghiệm:
+ Cho axit tác dụng với kim loại hoạt động:
Ví dụ: Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 ↑
Phản ứng được thực hiện trong bình kíp.
+ Thủy phân hợp chất hiđrua:
Ví dụ: CaH2 + H2O → Ca(OH)2 + 2H2↑
 Trong công nghiệp:
- Từ than: cho hơi nước đi qua than cốc đốt nóng đến 1000oC, sản phẩm thu
được là hỗn hợp khí CO và H2 được gọi là khí than.

13
Hình 2.1. Sơ đồ điều chế khí hiđro từ than

- Từ khí thiên nhiên: thành phần chính của khí thiên nhiên là CH4.

Hình 2.2. Sơ đồ điều chế khí hiđro từ khí thiên nhiên


- Từ khí lò cốc: hóa lỏng phân đoạn khí lò cốc.
Thành phần khí lò cốc: 50% H2, 25% CH4, 5% CO, 5% CO2, 10% N2 và 5% các
hợp chất khác.
Dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các khí người ta dùng phương pháp hoá
lỏng phân đoạn khí lò cốc thu được khí H2 và N2 để tổng hợp amoniac.
- Điện phân nước: thu được H2 tinh khiết nhưng đắt tiền.
Trong công nghiệp người ta thường điện phân dung dịch 25% NaOH hay KOH
trong nước, thu khí H2 bay lên ở catôt.
2.1.3. Tính chất lí – hóa học và ứng dụng của hiđro
2.1.3.1. Tính chất lí học

14
Là khí không màu, không mùi, không vị, là khí nhẹ nhất trong tất cả các khí
tnc= -259,1oC, ts = -252,6oC, ít tan trong nước và các dung môi hữu cơ.
2.1.3.2. Tính chất hoá học
Phân tử H2 rất bền nhiệt, chỉ bị phân huỷ ở 2000oC:
o
2000 C
H2   2H, ∆H = 103 kcal/mol
H2 hầu như chỉ hoạt động hoá học khi được đun nóng.
a. Tác dụng với phi kim
o
t
- Với oxi: 2H2 + O2   2H2O
o
t ,p
- Với nitơ: 3H2 + N2 
xuctac
 2NH3
o
t
Với cacbon: C + 2H2   CH4
- Với flo, phản ứng xảy ra ngay ở nhiệt độ thường, có thể cháy thành ngọn lửa
hoặc nổ:
H2 + F2 → 2HF
- Với clo, phản ứng xảy ra khi có ánh sáng, còn brom, iôt thì phản ứng xảy ra ở
nhiệt độ cao.
b. Tác dụng với kim loại: tạo hiđrua
- Với kim loại kiềm: tạo hiđrua MH
o
t
Ví dụ: H2 + 2Li   2LiH
- Với kim loại kiềm thổ: tạo hiđrua MH2
o
t
Ví dụ: H2 + 2Ca   CaH2
- Với kim loại chuyển tiếp: tạo các hiđrua khác nhau tuỳ trường hợp cụ thể. Ví
dụ: các hiđrua TiH1,65, TiH2, ZrH2, UH3,… ở dạng dung dịch rắn, hợp chất phần nào
thể hiện tính kim loại.
- Các hiđrua của Al, Be, Mg có dạng (AlH3)n, (BeH2)n, (MgH2)n có tính chất
không giống hiđrua dạng muối.
2.1.3.3. Ứng dụng
H2 được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp hoá học:

15
- Khử tạp chất trong công nghệ chế biến dầu mỏ;
- Tổng hợp amoniac, metanol, HCl;
- Hàn hơi, cắt kim loại khó nóng chảy, thạch anh, …
- Triti, đơteri ứng dụng trong năng lượng hạt nhân.
2.1.4. Hiđrua
Hiđrua là hợp chất 2 nguyên tố trong đó có chứa hiđro gọi là hiđrua.
- Với hợp chất trong đó H có số oxi hoá là -1: gọi là hiđrua, ví dụ: NaH -
natrihiđrua, CaH2 - canxihiđrua,…
- Với hợp chất trong đó H có số oxi hoá là +1: đuôi “ua”được đọc gắn sau
nguyên tố liên kết với hiđro, ví dụ: HCl - hiđroclorua, H2S - hiđrosunfua, …
2.1.4.1. Hiđrua ion
- Hiđrua ion là hiđrua của kim loại kiềm (MH) và kiềm thổ (MH2).
- Liên kết trong hiđrua này là liên kết ion.
- Nhiệt độ nóng chảy cao, dẫn điện khi nóng chảy, điều kiện thường tồn tại ở
trạng thái tinh thể.
Tính chất hoá học: hoạt tính hoá học cao
- Khử nước ngay ở nhiệt độ thường:
NaH + H2O → NaOH + H2↑
CaH2 + 2H2O → Ca(OH)2 + 2H2↑
Một số hiđrua ion tự bốc cháy trong không khí, có thể là do nhiệt phát ra của
phản ứng thuỷ phân bởi những vết hơi nước.
Hiđrua ion có thể kết hợp với một số chất khác tạo phức chất.
Ví dụ: 4LiH + AlCl3 → LiAlH4 + 3LiCl
Có thể điều chế hiđrua ion bằng cách đun nóng kim loại tương ứng trong khí
hiđro.
Ví dụ: 2Na + H2 → 2NaH
Ca + H2 → CaH2
2.1.4.2. Hiđrua cộng hoá trị (CHT)
- Hiđrua CHT là hiđrua của các phi kim và kim loại yếu (nhóm IVA - VIIA).

16
- Liên kết trong hợp chất là liên kết CHT. Tuy nhiên liên kết mang một phần
bản chất ion.
Trong hiđrua CHT thì quan trọng nhất là HX (X là halogen) và một số chất như:
CH4, NH3, H2S,…
Trong các HX thì HF là axit yếu, các HX còn lại là axit mạnh.
Hiđrua CHT thể hiện tính khử và tính khử tăng dần từ đầu đến cuối nhóm.
Ví dụ: H2SO4đặc, nóng + HCl → không xảy ra
H2SO4đặc, nóng + 2HBr → SO2 + Br2 + H2O
H2SO4đặc, nóng + 2HI → H2S + I2 + H2O
Từ trái sang phải tính khử giảm dần:
SiH4 + 2O2 → SiO2 + 2H2O
o
150 C
PH3 + 2O2   H3PO4
o
300 500 C
4NH3 + 5O2   4NO + 6H2O
o
t cao
HCl + O2 
CuCl
 2Cl2 2
+ 2H2O

2.1.4.3. Hiđrua kiểu kim loại


Là hiđrua của các kim loại chuyển tiếp. Nhiều kim loại chuyển tiếp tạo được
hợp chất với hiđro và có thành phần xác định như: VH, ScH2, …. Tuy nhiên có nhiều
nguyên tố không có khả năng này mà có khả năng hấp thụ khí H2 những lượng biến đổi
tuỳ theo nhiệt độ và áp suất. Các hiđrua này có tính chất giống kim loại nhưng so với
kim loại ban đầu thì khả năng phản ứng với oxi và với nước kém hơn. Những hiđrua
này dòn hơn kim loại, có tính chất từ, dẫn điện hoặc là bán dẫn.
2.2. Oxi [2], [4]
2.2.1. Vị trí, đặc điểm và tính chất của oxi
Vị trí: Z = 8, chu kì 2, nhóm VIA
Cấu hình electron: 1s2 2s2 2p4
Đặc điểm:

17
o
- Bán kính nguyên tử: 0,73 A
o
- Bán kính ion O2-: 1,45 A
- Năng lượng ion hóa thứ nhất: I1 = 13,62 eV
- Độ âm điện: χ = 3,5
2.2.2. Trạng thái thiên nhiên, phương pháp điều chế
2.2.2.1. Trạng thái thiên nhiên
- Oxi là nguyên tố phổ biến nhất trong thiên nhiên.
% mO: + Trong khí quyển: 23%
+ Trong nước: 89%
+ Trong cơ thể người: 65%
+ Trong cát: 53%
+ Trong đất sét: 56%
- Tổng cộng lượng oxi trong vỏ quả đất: 50% khối lượng.
- Trong không khí: 78,03% VN , 20,93% VO , tỉ lệ rất bé các khí hiếm, lượng
2 2

biến đổi H2O(h) và CO2(k).


Oxi có ba đồng vị bền:
16
8 O (99,76%)
17
8 O (0,037%)
18
8 O (0,204%)

Và ba đồng vị phóng xạ nhân tạo: 148 O, 158 O và 198 O


2.2.2.2. Phương pháp điều chế
 Trong phòng thí nghiệm:
Nhiệt phân các hợp chất giàu oxi, ít bền như KClO3, KMnO4, H2O2, …
o
t
2H2O2   2H2O + O2
o
t
2KClO3   2KCl + 3O2
o
t
2KMnO4   K2MnO4 + MnO2 + O2

18
 Trong công nghiệp:
- Từ không khí: chưng cất phân đoạn không khí lỏng

Hình 2.3. Sơ đồ điều chế khí oxi từ không khí

- Từ nước: điện phân nước

Điện phân
2H2O 2H2 + O2

Hình 2.4. Bình điện phân nước


2.2.3. Cấu tạo phân tử, tính chất lí – hóa và ứng dụng
2.2.3.1. Cấu tạo phân tử
Cấu tạo electron: Công thức cấu tạo:
.. ..
:O::O: O=O
2 2 2 2 2 1 1
Cấu hình electron O2:  σ lk2s   σ*2s   σ lkz   π lkx   π lky   π*x   π*y 

19
2.2.3.2. Tính chất vật lý
- Là chất khí, không màu, không mùi, không vị, hơi nặng hơn không khí.
- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi rất thấp, tnc = -218,7oC, ts = -183oC.
- Trạng thái lỏng: oxi có màu xanh da trời.
- Trạng thái rắn: oxi có màu xanh đậm.
- Oxi tan rất ít trong nước (điều kiện thường: 1lít nước hòa tan được 0,031lít
oxi).
- Oxi duy trì sự sống và sự cháy.
2.2.3.3. Tính chất hóa học
a. Tác dụng với kim loại (trừ Au, Pt): tạo oxit bazơ
4Li + O2 → 2Li2O

2Na + O2 → Na2O2
o
t
3Fe + 2O2   Fe3O4
o
t
2Cu + O2   2CuO

b. Tác dụng với phi kim (trừ halogen): tạo oxit axit

P4 + 5O2 → 2P2O5
o
t
S + O2   SO2
o
t
C + O2   CO2
o
 2000 C
N2 + O2   2NO

c. Tác dụng với các hợp chất


o
t
2H2S + 3O2   2SO2 + 2H2O
o
t
4NH3 + 5O2   4NO + 6H2O
o
t
2SO2 + O2 
V2O5
 2SO3

2NO + O2 → 2NO2

20
C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O

2C2H2 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O

CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O

2.2.3.4. Ứng dụng


- Sản xuất thuốc nổ, nhiên liệu tên lửa: 5%
- Hàn cắt kim loại: 5%
- Dùng trong y khoa: 10%
- Công nghiệp hóa chất: 25%
- Luyện thép: 55%
2.2.4. Chu trình oxi trong thiên nhiên
Các nguyên tử oxi chiếm khoảng ¼ trong tất cả các loại nguyên tử tham gia cấu
tạo sinh giới có mặt trên trái đất. Động vật thở oxi giữ lại một phần để tổng hợp các
chất cần thiết cho sự sống. Năng lượng cần thiết để duy trì quá trình trao đổi chất được
tạo ra do sự oxi hóa chậm các hợp chất hữu cơ biến đổi thành khí cacbonic và khí này
được thải ra qua con đường tuần hoàn và hô hấp. Oxi còn tham gia trong quá trình
phong hóa các đá, quặng vô cơ. Ngoài ra, oxi còn được dùng rất nhiều trong quá trình
đốt cháy các nhiên liệu như xăng dầu, than đá, …
Vì cho đến nay lượng oxi trong khí quyển không giảm đi, nên phải có một quá
trình nào đó sản xuất ra một lượng oxi rất lớn để bù đắp vào lượng oxi đã sử dụng.
Lượng oxi khổng lồ bị tiêu hao được bù đắp bằng cách biến đổi khí cacbonic và nước
thành hợp chất hữu cơ và giải phóng oxi ở quá trình quang hợp của thực vật. Vì quá
trình ngược lại giải phóng năng lượng, nên thực vật cần đến năng lượng để thực hiện
phản ứng quang hợp. Nguồn năng lượng này được mặt trời cung cấp. Như vậy cuộc
sống trên trái đất phụ thuộc vào năng lượng mặt trời. Nhờ có năng lượng mặt trời chu
trình oxi trong thiên nhiên mới được khép kín và cuộc sống muôn màu, muôn vẻ trên
mặt đất mới được duy trì và phát triển.

21
2.2.5. Ozon
2.2.5.1. Cấu tạo phân tử ozon: O3
Trước đây người ta cho rằng phân tử ozon có cấu tạo vòng kín

Điều này không phù hợp với lý thuyết hiện đại


Phổ hồng ngoại cho thấy, phân tử ozon có cấu tạo gấp khúc, phân tử có góc:

Phân tử ozon có 2 liên kết σ và 1 liên kết π không định chổ.


2.2.5.2. Tính chất hóa học
- Là chất thu nhiệt, ozon kém bền và dễ nổ ở thể lỏng để cho trở lại oxi:
2O3 → 2O2 + 2O
2O → O2
Hay 2O3 → 3O2
 Ở điều kiện thường ozon oxi hoá được nhiều đơn chất kém hoạt động (oxi
không cho phản ứng)
Ví dụ: 2Ag + O3 → Ag2O + O2
 Có thể biến sunfit và sunfua thành sunfat:
PbS + 4O3 → PbSO4 + 4O2
PbSO3 + O3 → PbSO4 + O2
2.2.5.3. Điều chế
Trong tự nhiên, O3 được tạo ra do sấm sét và do sự oxi hoá một số chất hữu cơ.
Trong thực tế, O3 được điều chế bằng cách phóng điện êm qua khí oxi khô. Sản
phẩm thu được là hỗn hợp khí chứa khoảng 10% VO . Để thu được lượng ozon nhiều
3

hơn, người ta cho oxi qua nhiều thiết bị phóng điện êm ghép nối tiếp nhau. Sau đó làm
lạnh hỗn hợp ozon và oxi sẽ tách được ozon ra khỏi hỗn hợp.

22
2.2.5.4. Ứng dụng
- Khử trùng: tiệt trùng nước uống, tẩy uế không khí, tẩy màu, làm chất oxi
hoá,…
- Người ta dùng đèn xì acetonitril trong ozon cho nhiệt độ rất cao khoảng
6000oC.
2.2.5.5. Sự phá hủy và bảo vệ tầng ozon [2]
Trong khí quyển, tầng ozon xuất hiện ở độ cao 18 ÷ 30km, nồng độ xấp xỉ
10ppm. Tầng ozon là lá chắn bảo vệ sinh quyển, nó hấp thụ bức xạ tử ngoại UB-V
(0,28÷0,32µm), là bức xạ tử ngoại nguy hiểm nhất đối với thực vật, động vật và con
người. Trong tự nhiên khí ozon luôn phân huỷ và tái tạo hình thành cân bằng động, giữ
được sự ổn định và hấp thụ sóng ngắn bảo vệ sinh quyển. Nhưng khi không khí bị ô
nhiễm sẽ tồn tại trong khí quyển các nguyên tử O, các gốc hydroxyl hoạt động (HO *),
các oxyt nitơ (NOx) và các hợp chất của clo, các yếu tố này sẽ phản ứng với ozon và
phá huỷ lớp lá chắn bảo vệ sinh quyển.
Các phản ứng như sau:
O3 + O → 2O2
O3 + HO* → O2 + HOO*
HOO* + O → O2 + HO*
O3 + NO → O2 + NO2
NO2 + O → O2 + NO
O3 + Cl → O2 + ClO
ClO + O → Cl + O2
NO2 + O → O2 + NO
Tầng ozon bị phá vỡ ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của mọi động vật – thực
vật trên trái đất. Vệ tinh nghiên cứu khí tượng đã chụp được ảnh của lỗ thủng của tầng
ozon ở Nam cực, kéo dài đến tận bầu trời cực nam Acgentina. Để bảo vệ tầng ozon và
cũng là bảo vệ sự sống trên trái đất con người cần hạn chế tối đa việc sử dụng các hợp
chất cloflohiđrocacbon trong các loại máy lạnh, nhất là nạp vào các bình xịt. Ngoài ra
cũng cấm xả các khí thải có chứa NO và NO2 ra không khí.

23
2.3. Nước [2], [4]
2.3.1. Trạng thái thiên nhiên của nước
- 3/4 trái đất được bao phủ bởi nước dưới dạng đại dương và biển.
- 1/4 mặt đất còn lại cũng chứa nhiều nước trong sông, suối, ao, hồ, đầm, mạch
nước ngầm, ….
- Nước có trong khí quyển.
- Là thành phần chính của tế bào sinh vật.
- Cơ thể người hợp thành từ 60 ÷ 70 là nước.
 Nước là thành phần không thể thiếu cho sự sống.
2.3.2. Cấu tạo, tính chất lý – hóa học
2.3.2.1. Cấu tạo phân tử nước: H2O
Cấu tạo góc:

Là phân tử có cực, µ = 1,84D


Cấu hình electron của phân tử H2O: (δslk)2(δzlk)2(δxlk)2(πylk )2
Do cấu tạo đặc biệt này đã gây nên một số tính chất bất thường của nước.
2.3.2.2. Tính chất vật lý
- Là chất lỏng không màu, không mùi, không vị, lớp nước dày có màu xanh.
- Khối lượng riêng D = 1g/cm3 (ở 4oC), là khối lượng riêng lớn nhất của nước.
- Nhiệt độ nóng chảy: 0oC
- Nhiệt độ sôi : 100oC

24
Bảng 2.1. Nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các hợp chất với hiđro của các
nguyên tố nhóm VIA

Chất Nhiệt độ nóng chảy (oC ) Nhiệt độ sôi (oC )

H2 O 0 100

H2 S -85,5 -61,8

H2Se -64 -42

H2Te -51 -2,3

Qua bảng 2.1 ta thấy trong các hợp chất với H của các nguyên tố nhóm VIA thì
H2O có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy cao bất thường so với các hợp chất còn lại.
Giải thích: do sự tạo thành liên hợp các phân tử nước (H2O)n bởi liên kết hiđro.

Liên kết hiđro

Hình 2.5. Liên kết hiđro [6]


2.3.2.3. Tính chất hóa học
a. Tác dụng với đơn chất
- Tác dụng với kim loại: (trừ Hg, Au, Ag, Pt)
Kim loại kiềm và kiềm thổ phản ứng mạnh với nước (trừ Mg, Be):
Ví dụ:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2

Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2

25
Với kim loại chuyển tiếp như: Fe, Co, Ni, Mn, Cr,…. cho phản ứng thuận
nghịch ở 500oC.
- Tác dụng với phi kim:
2F2 + 2H2O → 4HF + O2
o
t
2H2O + O2   2H2O2
o
1000 C
C + H2O   CO + H2
o
800 C
Si + 2H2O   SiO2 + 2H2
o
t
P + 5H2O   P2O5 + 5H2

Kết luận:
Những chất oxi hóa mạnh và những chất khử mạnh không thể tồn tại trong nước
mà chúng sẽ phản ứng với nước giải phóng hiđro và oxi. Khi tác dụng với chất khử
mạnh nước thể hiện tính oxi hóa, khi tác dụng với chất oxi hóa mạnh thì nước thể hiện
tính khử.
b. Tác dụng với hợp chất
- Với oxit:
Ví dụ: SO3 + H2O → H2SO4
Na2O + H2O → 2NaOH

- Với muối:
Phản ứng thủy phân:
Ví dụ: Na2CO3 + 2H2O → 2NaOH + H2CO3
Nước cho những sản phẩm cộng được gọi là hidrat
Ví dụ: CuSO4 + 5H2O → CuSO4.5H2O
Na2S2O3 + 10H2O → Na2S2O3.10H2O
Kết luận:
Nước là hợp chất rất hoạt động hóa học:
- Tác dụng với đơn chất thể hiện tính oxi hóa và tính khử.

26
- Tác dụng với hợp chất cho phản ứng thủy phân, tạo sản phẩm hidrat.
- Là dung môi phổ biến và quan trọng cho phần lớn phản ứng hóa học.
- Xúc tác cho một số phản ứng.
2.3.3. Phương pháp tinh chế nước
2.3.3.1. Nước dùng cho sinh hoạt
Tinh chế nước sinh hoạt gồm 5 bước:
- Lọc thô.
- Lắng.
- Lọc qua cát, sỏi.
- Phun mưa.
- Khử trùng.
2.3.3.2. Nước dùng trong phòng thí nghiệm
Chưng cất nước để thu được nước có độ tinh khiết cao.
2.3.3.3. Nước dùng trong công nghiệp
- Dùng nước sông.
- Loại muối canxi hoặc tất cả các muối vô cơ có trong nước bằng phương pháp
hóa học hoặc trao đổi ion.
2.3.4. Sự ô nhiễm môi trường nước, xử lý nước thải
2.3.4.1. Sự ô nhiễm môi trường nước
 Nguyên nhân:
- Các loại nước thải công nghiệp.
- Nước thải từ các phòng thí nghiệm.
- Nước thải từ các khu dân cư.
- Nhà hàng, bệnh viện,…
- Các chất độc hại như: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích tăng
trưởng.

27
 Hậu quả:
- Tỉ lệ người chết do các bệnh liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết,
tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng lên.
- Tỉ lệ trẻ em tử vong tại các khu vực bị ô nhiễm nguồn nước là rất cao.
2.3.4.2. Xử lý nước thải
a. Phương pháp cơ học
Đầu tiên cho nước thải chảy qua lưới lọc để tách các thành phần rắn thô. Sau đó
nước thải được cho vào bể lắng, tại đây các huyền phù lắng lại thành dạng bùn. Nếu
nước thải qua xử lý bước bước này mà chưa đạt yêu cầu thì người ta cho chảy vào bể
chứa và xử lý với clo trước khi thải vào song hồ để hòa nhập vào nguồn nước tự nhiên.
Xử lý nước thải ở bước này có thể loại bỏ được 60% chất rắn dạng huyền phù và 35%
chất thải hữu cơ.
b. Phương pháp sinh học
Nước thải qua xử lý cơ học được dẫn vào các bể xử lý sinh học và được sục khí
liên tục nhằm giúp đẩy mạnh quá trình tăng trưởng của vi khuẩn ưa khí, vì chúng được
nuôi dưỡng bằng chất thải hữu cơ trong nước, có nghĩa là chúng phân hủy, làm tiêu tan
các chất hữu cơ. Các hợp chất hữu cơ được vi khuẩn ưa khí chuyển hóa thành CO2,
H2O, NO3-, SO42- và các loại ion photphat. Các vi sinh vật cùng với bùn lắng tạo thành
một khối bùn vi sinh. Khối bùn này lắng xuống đáy bể chứa. phần nước trong cho chảy
vào bể xử lý clo trước khi cho chảy vào nguồn nước tự nhiên nếu như quá trình xử lý
dừng ở bước này.
Phần lớn bùn vi sinh chảy sang bể chứa đồng thời là bể lắng sau bước thứ hai
được đưa trở lại bể xử lý vi sinh. Bằng cách này các vi sinh vật trong bùn tiếp tục phát
huy tác dụng phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải vừa mới chảy vào.
Qua hai bước xử lý trên người ta có thể loại bỏ được 90% chất rắn dạng huyền
phù và 90% chất hữu cơ có thể phân hủy được bằng vi sinh.

28
c. Phương pháp hóa học
Nước thải qua xử lý ở hai bước trên vẫn còn chứa một lượng lớn các hợp chất
chứa nitơ và photpho. Các thành phần này có trong nước sẽ gây sự phát triển nhanh
chóng của các loại tảo. Ngoài ra các hóa chất nguy hiểm vẫn còn tồn tại trong nước. Vì
vậy người ta cần dung phương pháp hóa học để loại bỏ chúng.
Có các phương pháp hóa học như: phương pháp trao đổi ion, phương pháp oxi
hóa – khử, phương pháp điện hóa, phương pháp trung hòa, …
Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học rất tốn kém nên chỉ những trường
hợp thật cần thiết mới dung phương pháp này.
2.3.5. Hiđro peoxit
2.3.5.1. Cấu tạo phân tử

EO-O = 50 kcal/mol
EO-H = 90 kcal/mol
µ=2,1D
2.3.5.2. Tính chất vật lý
- Chất lỏng không màu, sánh như dầu.
- Nhiệt độ sôi: 152oC.
- Nhiệt độ hóa rắn: -0,89oC.
- Khối lượng riêng: D = 1,44g/cm3.
2.3.5.3. Tính chất hóa học
a. Phân hủy mạnh khi đun nóng hoặc chiếu sáng:
o
t
2H2O2 
h
 2H2O + O2

b. Tính axit

H2 O2 + H2 O → H3O+ + HO2-, Ka = 1,5.10-12

29
H2O2 + Ba(OH)2 → BaO2 + 2H2O

BaO2 + H2SO4 → BaSO4 + H2 O2

BaO2 được xem là muối của axit H2O2.


c. Tính oxi hóa – khử
- Tính oxi hóa: H2O2 → H2 O + O
+ H2O2 là chất oxi hóa mạnh trong cả môi trường axit và môi trường bazơ:
H2O2 + 2H+ + 2e → 2H2O, Eo = + 1,77 V
H2O2 + 2e → 2OH- , Eo = + 0,87 V
+ Oxi hóa các HX (X: halogen) thành halogen, các sunfua thành sunfat, …
Ví dụ: H2O2 + 2HX → X2 + 2H2O
- Tính khử:
O2 + 2H+ + 2e → H2O2, Eo = +0,68 V
Ví dụ: Cl2 + H2O2 → O2 + 2HCl
O3 + H2 O2 → H2O + 2O2
2KMnO4 + 5H2O2 + 3H2SO4 → 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O + 5O2
Kết luận:
Hiđropeoxit vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử. Tuy nhiên tính oxi
hóa là đặc trưng hơn.
2.3.5.4. Điều chế
 Trong phòng thí nghiệm
BaO2 + H2SO4 loãng → BaSO4 ↓ + H2O2↑
 Trong công nghiệp
- Phương pháp điện phân:
Nguyên liệu:
+ Dung dịch H2SO4 50%.

30
+ Dung dịch muối hiđrosunfat kim loại kiềm.
 Cơ chế:
2HSO4- - 2e → S2O82- + 2H+
2SO42- - 2e → S2O82-
S2O82- + 2H2O → 2HSO4- + H2O2
- Phương pháp oxi hóa antrahiđroquinon:

OH O

O2

 
 + H2 O2
H2

OH O
2.3.5.5. Ứng dụng
- Dung dịch H2O2 3% dùng làm thuốc sát trùng: nước súc cuống họng, rửa vết
thương.
- Dùng chất tẩy trắng len, lụa, mây, tre, ….
- Dùng làm chất tạo xốp.
- Dùng trong xử lý nước thải.
BÀI TẬP [5]
1. a. Hãy trình bày đặc điểm nguyên tử của các đồng vị của hiđro.
b. Tại sao hiđro có tốc độ khuếch tán lớn?
c. Trình bày một số ứng dụng của hiđro.
2. a. Trong hai khuynh hướng phản ứng (khử và oxi hóa) của hiđro thì khuynh hướng
nào đặc trưng hơn? Tại sao?
b. Khi tạo ra các hợp chất dưới đây phản ứng thuộc khuynh hướng nào: hiđro
clorua, nước, amoniac, silan, metan, canxi hiđrua. Liên kết trong các hợp chất đó thuộc
loại liên kết nào?
3. Tại sao ở nhiệt độ thường hiđro kém hoạt động hóa học? Những nguyên tố nào có
thể tác dụng với hiđro ở nhiệt độ thường?

31
4. Phân tử oxi có tính nghịch từ hay thuận từ? Giải thích?
5. Tại sao oxi là nguyên tố hoạt động mạnh hơn clo nhưng ở điều kiện thường lại kém
hoạt động hơn clo?
6. Hãy trình bày cấu tạo của phân tử O3.
7. Hãy so sánh tính chất hóa học của oxi và ozon. Viết phương trình phản ứng khi cho
oxi và ozon tác dụng với Ag, PbS, KI.
8. a. Trình bày đặc điểm cấu tạo của phân tử H2O và H2O2.
b. Tại sao ở điều kiện thường H2O và H2O2 là những chất lỏng có nhiệt độ sôi cao?
c. Tại sao hai chất lỏng đó có thể trộn lẫn với nhau theo bất kỳ tỉ lệ nào?
9. a. Tại sao khi tan chảy nước đá có hiện tượng co thể tích?
b. Tại sao ở áp suất thường nước có khối lượng riêng lớn nhất ở 4oC?
10. a. Dựa vào cơ sở nào để nói rằng H2O2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử? Trong
hai khả năng đó thì khả năng nào đặc trưng hơn?
b. Có phản ứng nào H2O2 thể hiện đồng thời cả tính oxi hóa và khử?
11. Trong hai chất O3 và H2O2, chất nào có tính oxi hóa mạnh hơn? Nêu dẫn chứng.
12. a. Pehiđrol là gì?
b. Tại sao dung dịch H2O2 loãng lại bền hơn dung dịch đậm đặc?

32
Chương 3. CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIIIA ( KHÍ HIẾM )
3.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố khí hiếm [2], [4]
Bảng 3.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố khí hiếm
Các đặc trưng
He Ne Ar Kr Xe Rn

Cấu trúc lớp vỏ


1s2 2s22p6 3s23p6 4s24p6 5s65p6 6s26p6
electron

Bán kính nguyên tử,


o 0,93 1,12 1,54 1,69 1,9 2,2
A
Năng lượng ion hóa
thứ nhất, I1, 566,9 497,2 363,4 322,8 279,7 247,8
kcal/mol

3.2. Trạng thái thiên nhiên, phương pháp tách riêng các khí hiếm
3.2.1. Trạng thái thiên nhiên
Trong thiên nhiên khí hiếm tồn tại ở trạng thái tự do. Hàm lượng các khí hiếm
trong khí quyển như sau:
He Ne Ar Kr Xe Rn
(%V) 5.10-4 1,8.10-3 9,3.10-1 1,1.10-4 8,6.10-6 6.10-20
Đồng vị:
He: 23 He và 42 He
20 21 22
Ne: 10 Ne , 10 Ne , 10 Ne
36 38 40
Ar: 18 Ar , 18 Ar , 18 Ar

Kr: 6 đồng vị bền


Xe: 9 đồng vị bền
3.2.2. Phương pháp tách riêng các khí hiếm
- He: hoá lỏng khí thiên nhiên, các khí trong khí thiên nhiên sẽ hoá lỏng còn lại
He ở trạng thái hơi.

33
- 222Rn: được tạo nên do sự phân huỷ phóng xạ của Ra và được tách ra bằng
cách thổi một khí nào đó đi qua dung dịch rađiclorua.
- Các khí hiếm khác được tách ra từ không khí, chúng là sản phẩm phụ của quá
trình điều chế O2 và N2 từ không khí.

Hình 3.1. Sơ đồ tách riêng các khí hiếm từ không khí


3.3. Tính chất lí – hóa học và ứng dụng [2], [4]
3.3.1. Tính chất vật lí
Tất cả các khí hiếm đều không màu, không mùi, khó hoá lỏng và hoá rắn, dễ tan
trong nước.
Khí He Ne Ar Kr Xe Rn
- Nhiệt độ nóng chảy, oC: -272 -294 -189 -157 -112 -71
- Nhiêt độ sôi, oC: -269 -246 -186 -153 -108 -62
- Độ tan trong nước, 9,7 26 56 110 242 510
20oC, mol/lit
3.3.2. Tính chất hoá học
Về mặt hóa học, trong một thời gian dài trước đây, người ta coi các khí trơ đúng
như tên gọi của chúng, là những nguyên tố không có khả năng tạo thành các hợp chất

34
hóa học bền, nghĩa là trơ. Người ta chỉ biết được các hợp chất phân tử không bền của
các khí trơ, đó là các hidrat X.H2O (X: Ar, Kr, Xe) được tạo thành khi khí trơ được nén
dưới áp suất cao và nhiệt độ thấp, tác dụng với nước, kết tinh quá lạnh. Các hiđrat này
tạo thành là do các phân tử khí thâm nhập vào các lỗ trống trong tinh thể nước. Trong
các hợp chất này không có liên kết cộng hóa trị.
Ngày nay quan niệm về tính trơ tuyệt đối của chúng không còn nữa. Năm 1962,
N. Bartlett đã thực hiện thành công phản ứng:
Xe + PtF6 → Xe+PtF6-
Ở nhiệt độ thường Xe+PtF6- là tinh thể bền màu đỏ da cam.
Dựa vào năng lượng ion hóa thì các khí trơ nặng như: Kr, Xe, Rn có nhiều khả
năng tạo hợp chất hơn.
Dựa vào độ âm điện thì các nguyên tố có khả năng tạo thành hợp chất với khí
trơ là F, O, Cl.
Rn là nguyên tố phóng xạ, các hợp chất của nó chưa được nghiên cứu nhiều.
Thực tế các hợp chất đã biết của khí trơ chủ yếu là của Xe với F và O như: XeF4, XeF6,
XeO3, XeO4.
Đối với He là nguyên tố trơ nhất, gần đây người ta tìm được những hợp chất của
nó như: HgHe10, WHe2 được tạo nên trong ống phóng điện.
3.3.3. Ứng dụng
- He được nạp vào khí cầu, nạp vào nhiệt kế khí, tạo môi trường trơ. He lỏng
dùng để tạo nhiệt độ thấp trong công nghệ và trong nghiên cứu khoa học.
- Ar dùng để tạo môi trường trơ, nạp vào bóng đèn điện.
- Ne: sản xuất đèn neon để thắp sáng, trang trí quảng cáo.
- Kr: nạp vào bóng đèn điện.

35
Chương 4. CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA ( HALOGEN )
4.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố halogen [2], [4]
Bảng 4.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố halogen
Đại lượng đặc trưng F Cl Br I At

Cấu trúc lớp vỏ electron 2s22p5 3s23p5 4s24p5 5s25p5 6s26p5


o
Bán kính nguyên tử, A 0,71 0,99 1,14 1,33 2,3
o
Bán kính ion, A 1,33 1,81 1,96 2,2
Ái lực electron, kJ/mol 332 349 325 295
Độ âm điện 4,0 3,2 3,0 2,7
Năng lượng ion hóa thứ 1,68.103 1,25.103 1,14.103 1,01.103
nhất, I1, kJ/mol
Trạng thái oxi hoá -1 -1, +1, +3, +5, -1, +1, -1, +1,
+6, +7 +5, +7 +5, +7
Thế điện cực chuẩn 2,87 1,36 1,07 0,54
X- ,V
X2

 Nhận xét:
- Nguyên tử nguyên tố halogen có xu hướng thu thêm 1 electron để đạt cấu hình
bền của khí hiếm.
- F có năng lượng ion hoá lớn và có độ âm điện lớn nhất nên nó không thể tồn
tại trạng thái ion dương, nó chỉ tồn tại trạng thái F-.
- Từ Cl đến I, năng lượng ion hoá giảm, ái lực electron giảm nên khả năng nhận
electron để trở thành ion âm giảm và khả năng nhường electron để trở thành ion âm
tăng lên.
- Trong hợp chất với hầu hết các nguyên tố, các halogen có số oxi hóa -1. Flo
không có số oxi hóa dương, còn các halogen khác có số oxi hóa dương từ +1 đến +7 ở
các hợp chất với những nguyên tố có độ âm điện hơn như F, O và N. Từ flo đến iot, số

36
phối trí của các halogen trong các hợp chất tăng lên: F thường chỉ tạo nên một liên kết
nhưng trong những hợp chất có cầu flo như (SbF5)n và (ReF2)n thì F có số phối trí là 2,
clo có số phối trí là 4 trong ion ClO4-, số phối trí của brom là 5 trong BrF5 và số phối
trí của iot là 6, 7 trong H5IO6, IF7. Đó là do có sự tham gia nhiều hơn của obitan d vào
các kiểu lai hóa của obitan nguyên tử.
4.2. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế [2], [4]
4.2.1. Trạng thái thiên nhiên
Trong thiên nhiên, halogen chủ yếu tồn tại ở dạng hợp chất, chỉ tìm thấy clo đơn
chất trong khí núi lửa.
- F: có trong hai khoáng vật chính là: florit (CaF2), cryolit (Na3AlF6).
- Cl: có chủ yếu trong nước biển, mỏ muối.
- Br, I: cùng tồn tại với Cl trong nước biển, I còn có trong các loại tảo biển.
Đồng vị: F: 199 F ; 35
Cl: 17 Cl , 37
17 Cl ; Br: 79
35 Br , 81
35 Br ; I: 127
53 I

4.2.2. Phương pháp điều chế


Nguyên tắc chung: Oxi hoá muối halogen bằng chất oxi hoá mạnh hoặc bằng
dòng điện.
4.2.2.1. Điều chế Flo
Trong công nghiệp, flo được điều chế bằng cách điện phân nóng chảy hỗn hợp
(KF + 3HF) ở 66oC. Sản phẩm thu được là F2 và H2.
4.2.2.2. Điều chế Clo
 Trong phòng thí nghiệm:
Cho HCl hoặc NaCl tác dụng với chất oxi hoá mạnh: KMnO4, MnO2, CaOCl2,
KClO3,…
MnO2 + 4HCl → MnCl2 + 2H2O + Cl2
2KMnO4 + 4HCl → MnCl2 + 2KCl + 8H2O + 5Cl2
KClO3 + 6HCl → KCl + 3H2O + 3Cl2
 Trong công nghiệp:
- Điện phân nóng chảy muối clorua:

37
Ví dụ: NaCl → Na+ + Cl-
Catôt: 2Na+ + 2e → 2Na
Anôt: 2Cl- - 2e → Cl2
dpnc
2NaCl   2Na + Cl2
- Điện phân dung dịch: có màng ngăn xốp
Người ta thu được khí Cl2 bay lên ở anôt

Hình 4.1. Bình điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn xốp
Các phản ứng hóa học xảy ra trong bình điện phân:
H2O → HO- + H+
NaCl → Na+ + Cl-
Catôt: 2H+ + 2e → H2↑
Anôt: 2Cl- - 2e → Cl2↑
dpdd, mnx
Phản ứng tổng cộng: 2NaCl + 2H2O   2NaOH + Cl2↑ + H2↑
4.2.2.3. Điều chế Brom
 Trong phòng thí nghiệm:
Dùng chất oxi hoá mạnh để oxi hoá ion Br- thành Br2:
4KBr + 4H2SO4 + MnO2 → 4KHSO4 + MnBr2 + Br2 + 2H2O
 Trong công nghiệp:
Dùng clo đẩy brom ra khỏi dung dịch của nó:

38
2KBr + Cl2 → 2KCl + Br2
MgBr2 + Cl2 → MgCl2 + Br2
4.2.2.4. Điều chế Iôt
Nguyên liệu: nước biển, tro của một số loại tảo lá, NaIO3
Cách điều chế:
- Điện phân: giống điều chế clo.
- Dùng chất oxi hoá mạnh hơn để oxi hoá ion I- thành I2.
- Dùng clo đẩy iôt ra khỏi dung dịch của nó.
4.3. Tính chất lí – hoá học và ứng dụng [2], [4]
4.3.1. Tính chất lí học
Tất cả halogen đều là chất không cực, ít tan trong nước, tan nhiều trong dung
môi hữu cơ như: benzen, CS2, CCl4, ete, rượu.
Bảng4.2. Một số đặc trưng vật lí của các halogen:
Tính chất vật lý F Cl Br I
Trạng thái tập Khí Khí Lỏng Rắn, dễ thăng
hợp hoa
Màu loãng: không Vàng lục Nâu đỏ Tím đen, có
màu. ánh kim
Đặc: lục nhạt
Mùi Mùi xốc, độc Mùi xốc, độc Mùi xốc, độc Mùi xốc, độc

Nhiệt độ nóng -223 -102 -7,3 113,6


chảy, oC
Nhiệt độ sôi, -187 -33,6 58,2 184,5
o
C

4.3.2. Tính chất hoá học


Tính chất hoá học đặc trưng của các halogen là tính oxi hoá mạnh. Tính chất
này giảm dần từ F đến I.

39
- F tác dụng với hầu hết các nguyên tố trừ O, N.
- Cl tác dụng với hầu hết các nguyên tố trừ O, N, C và Ir.
- Br giống Cl nhưng phản ứng xảy ra kém mãnh liệt hơn.
- I chỉ tác dụng với một số nguyên tố ít hơn.
- Với cùng một nguyên tố, khả năng phản ứng giảm từ F đến I.
Ví dụ:
- Tác dụng với H2:
o
252 C
F2 + H2  2HF, ∆H = -288,6 kJ/mol, phản ứng nổ
o
t (anh sang)
Cl2 + H2  2HCl, ∆H = -92,3 kJ/mol, phản ứng nổ
o
t
Br2 + H2   2HBr, ∆H = -35,98 kJ/mol
I2 + H2  2HI, ∆H = -25,9 kJ/mol
- Halogen đứng trước đẩy được halogen đứng sau ra khỏi muối halogenua:
F2 + 2KCl → 2KF + Cl2
Cl2 + 2NaBr →2NaCl + Br2
- Trong các halogen chỉ có F oxi hoá được khí hiếm:
2F2 + Xe → XeF4
- Flo không có tính khử, từ clo đến iôt tính khử tăng dần khi chúng tác dụng với
chất oxi hoá mạnh.
Ví dụ: 2Cl2 + Br2 + 6H2O → 2HBrO3 + 10HCl
- Với iôt, do khả năng oxi hoá yếu hơn nên chỉ đưa kim loại lên trạng thái oxi
hoá thấp
Ví dụ: Fe + I2 → FeI2
- Khả năng phản ứng với nước:
• Với F: nước bị cháy trong khí quyển flo:
2F2 + 2H2O → 4HF + O2
• Với Cl: ở nhiệt độ 700oC phản ứng xảy ra như đối với F, ở nhiệt độ thường
xảy ra theo phản ứng sau:
Cl2 + H2O  HCl + HClO

40
• Với Br giống Cl nhưng phản ứng rất khó xảy ra.
• Với I: không phản ứng với nước.
Sở dĩ khả năng phản ứng của halogen với nước không giống nhau là vì thế điện
cực chuẩn của chúng trong nước khác nhau:
Thế điện cực chuẩn của oxi trong nước:
O2 + 4e + 4H+ → 2H2O, Eo = +0,81 V
Thế điện cực chuẩn của các halogen:
2F2 + 2H2O → 4H+ + 4F- + O2, Eo = +2,06 V
2Cl2 + 2H2O → 4H+ + 4Cl- + O2, Eo = +0,54 V
2Br2 + 2H2O → 4H+ + 4Br- + O2, Eo = +0,25 V
2I2 + 2H2O → 4H+ + 4I- + O2, Eo = -0,28V
Vì thế điện cực chuẩn của F lớn hơn của oxi rất nhiều nên F dễ dàng tác dụng
với nước giải phóng oxi.
Với Cl và Br thì quá trình oxi hóa nước giải phóng oxi có thể xảy ra về mặt
nhiệt động nhưng cần có năng lượng hoạt hóa cao nên phản ứng xảy ra theo hướng
khác:
X2 + 2H2O  H3O+ + X- + HOX (X = Cl, Br)
Còn thế điện cực chuẩn của iôt nhỏ hơn của oxi nên iôt không phản ứng với
nước.
- Tác dụng với kim loại
• Với những kim loại có hoạt động mạnh như: Na, K, Mg,… halogen có thể cho
ngay phản ứng ở nhiệt độ thường.
• Với clo, khi tác dụng với kim loại có nhiều trạng thái oxi hoá thì halogenua
tạo thành với kim loại có số oxi hóa cao nhất.
Ví dụ: 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
4.3.3. Ứng dụng
- Flo: dùng rộng rãi để tổng hợp các tác nhân lạnh như các freon, tổng hợp các
chất dẻo có tính trơ hoá học và chịu nhiệt cao như nhựa teflon.

41
- Clo: được dùng để sản xuất HCl, tổng hợp hữu cơ: thuốc nhuộm, dược phẩm,
thuốc trừ sâu, PVC, …Ngoài ra, Clo được dùng để tẩy trắng vải sợi, bột giấy, khử
trùng nước.
- Brom: được dùng phổ biến làm chất oxi hoá, hợp chất của brom được dùng
trong tổng hợp hữu cơ như tổng hợp các chất màu, sản xuất dược phẩm,…
- Iot: làm thuốc sát trùng, thuốc chữa bệnh, thuốc thử hoá học, thêm vào muối
ăn để ngừa bệnh bướu cổ.
4.4. Hiđrohalogenua và các axit tương ứng [4]
4.4.1. Tính chất vật lí
Ở điều kiện thường, tất cả các hiđrohalogenua là những chất khí không màu, tan
nhiều trong nước, riêng HF tan vô hạn trong nước. Khi tan chúng tạo nên những hỗn
hợp đồng sôi có thành phần và nhiệt độ xác định.
Chất HF HCl HBr HI
Thành phần(%khối lượng) 35,4 20,2 47 57
Nhiệt độ sôi (oC) 120 110 126 127
Bảng 4.3. Một số đặc trưng của hiđrohalogenua như sau:
Đặc trưng HF HCl HBr HI
Năng lượng liên kết H-X, kcal/ptg 135 103 87 71
o
0,92 1,28 1,41 1,6
Độ dài liên kết, A
1,91 1,04 0,79 0,38
Mômen lưỡng cực, D
-83 -14,2 -88 -50,8
Nhiệt độ nóng chảy, oC
19,5 -84,9 -66,7 -35,8
Nhiệt độ sôi, oC
- 14 15 12
Độ tan trong nước, ptg/l
9 92,6 93,5 95
Độ phân li của dung dịch 0,1N, %

42
 Nhận xét
- HF có nhiệt độ nóng chảy cao một cách bất thường. Nguyên nhân là có sự
trùng hợp mạnh giữa các phân tử HF bằng liên kết hiđro liên phân tử:

Năng lượng liên kết của hiđro trong trường hợp này là lớn nhất, vì F có độ âm
điện lớn nhất. Đến trên 90oC thì khí HF mới hoàn toàn ở trạng thái đơn phân tử.
- Từ HF đến HI, độ dài liên kết tăng và năng lượng liên kết giảm làm cho độ bền
nhiệt của phân tử giảm mạnh. HF chỉ phân hủy rõ rệt ở 3500oC, trong khi đó ở 1000oC,
độ phân hủy của HCl là 0,014%, HBr là 0,5%, HI là 33%.
- HX là hợp chất có cực, các HX tan rất nhiều trong nước. Ở 0oC, độ tan của HF
là vô hạn, còn của HCl, HBr, HI giảm dần vào khoảng 500 lit trong 1 lit nước. Tính
háo nước của các HX giải thích tại sao các dung dịch đậm đặc của chúng bốc khói
trong không khí ẩm.
- Khi được làm lạnh, dung dịch HX đậm đặc cho những hidrat kết tinh dạng
HX.nH2O, n = 1 – 6, bền ở nhiệt độ thấp.
4.4.2. Tính chất hoá học
- Tính axit trong dung dịch nước.
- Tính khử.
4.4.2.1. Tính axit của dung dịch HX trong nước
Ở thể khí hoặc lỏng, các HX không thể hiện tính axit, HCl nguyên chất ở thể
lỏng không dẫn điện, không ăn mòn kim loại. Nhưng dung dịch nước của các HX là
những axit mạnh, được gọi là axit halogenhidric.
Trong dung dịch nước các HX phân li như sau:
HX + H2O  H3O+ + X-
Qua độ phân li của dung dịch 0,1N thì các axit HCl, HBr, HI là những axit rất
mạnh.

43
Riêng axit HF là axit tương đối yếu, vì ngoài quá trình phân li kém do năng
lượng liên kết H – F rất lớn:
HX + H2O  H3O+ + X-, k=7.10-4
Còn có quá trình kết hợp của ion F- với phân tử HF:
F- + HF  HF2-, k = 5
Vì vậy, khi tác dụng với dung dịch kiềm như NaOH, KOH thì HF không tạo
muối trung tính mà tạo muối hiđroflorua: NaHF2, KHF2
2HF + NaOH → NaHF2 + H2 O
2HF + KOH → KHF2 + H2O
Khác với axit khác, HF là axit duy nhất tác dụng với SiO2 (cát, đất sét, thuỷ
tinh):
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu dư HF: SiF4 + 2HF → H2SiF6
- Từ HF đến HI tính axit tăng lên, nguyên nhân là do năng lượng liên kết H – X
giảm xuống nên phân tử dễ bị ion hoá. Các dung dịch HX ăn mòn được kim loại đứng
trước H trong dãy điện hoá và tạo thành các halogenua kim loại với hoá trị cực tiểu của
kim loại đó.
Ví dụ: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
4.4.2.2. Tính khử
Theo chiều từ HF đến HI tính khử tăng dần vì khả năng nhường electron của ion
X- tăng dần từ F- đến I-:
- HF không thể hiện tính khử.
- HCl có tính khử yếu, chỉ thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hoá mạnh.
Ví dụ: 4HF + MnO2 → MnF4 + 2H2O
4HCl + MnO2 → MnCl2 + Cl2 + 2H2O
- HBr và HI thể hiện tính khử rõ rệt, HI là chất khử mạnh, chẳng hạn:
2HBr + H2SO4đặc → Br2 + SO2 + 2H2O
8 HI + H2SO4đặc → 4I2 + H2S + 4H2O

44
Trong không khí, HBr, HI có màu vàng nâu do chúng bị oxi hóa giải phóng Br2
và I2, còn các dung dịch HF, HCl không bị biến đổi. HCl chỉ tương tác với oxi ở thể
khí và được đun nóng:
4HCl + O2 → 2H2O + Cl2
4.4.3. Điều chế
4.4.3.1. Tổng hợp từ các đơn chất
X2 + H 2 → 2HX
Đây là phương pháp tốt nhất để điều chế HCl (từ sản phẩm phụ của quá trình
sản xuất NaOH bằng pp điện phân dung dịch NaCl, HCl thu được nguyên chất).
4.4.3.2. Tác dụng của một axit khó bay hơi với một halogenua kim loại
MX + HA → HX + MA
Trong công nghiệp người ta dùng H2SO4 đặc nóng để điều chế HF và HCl.
- Đối với HF, đây là phương pháp duy nhất, đi từ florit CaF2
CaF2 + H2SO4đặc → 2HF↑ + CaSO4
- Đối với HCl, đây là phương pháp cổ điển, nhưng vẫn tiện lợi trong phòng thí
nghiệm:
NaCl + H2SO4đặc → HCl↑ + NaHSO4
4.4.3.3. Thuỷ phân các photphohalogenua
Dùng để điều chế HBr và HI:
PBr3 + 3H2O → H3PO3 + 3HBr↑
PI3 + 3H2O → H3PO3 + 3HI↑
Thực tế người ta cho brom hay iôt tác dụng trực tiếp với photpho và nước.
4.4.4. Ứng dụng
Trong các HX chỉ có HCl được dùng phổ biến, nó được sản xuất với quy mô lớn
sau H2SO4 và HNO3. HCl dùng để sản xuất nhựa PVC, các muối clorua kim loại,
amoniclorua, dược phẩm, phẩm nhuộm. HF được dùng chủ yếu để sản xuất cryolit
nhân tạo, khắc thuỷ tinh.

45
4.5. Halogenua [4]
Hợp chất của halogen với các nguyên tố khác được gọi là halogenua. Độ âm
điện của các halogen biến đổi trong một khoảng rộng nên bản chất liên kết trong
halogen cũng biến đổi từ hoàn toàn ion đến gần như hoàn toàn cộng hóa trị. Tuy nhiên
người ta chia halogenua thành 2 nhóm: halogenua ion và halogenua cộng hóa trị.
4.5.1. Halogenua ion
Là các halogenua có mạng lưới tinh thể bao gồm các ion.
Halogenua ion bao gồm: halogenua của kim loại kiềm (trừ Li), của kim loại
kiềm thổ (trừ Be), của đa số các lantanoit và một số các actinoit.
Bản chất của liên kết trong halogenua ion là liên kết ion nhưng luôn có một mức
độ cộng hoá trị nhất định.
Mức độ cộng hoá trị của liên kết tăng theo tỉ số điện tích và bán kính của kim
loại.
Ví dụ: trong dãy KCl – CaCl2 – ScCl3 – TiCl4 thì KCl là hợp chất thuần tuý ion,
TiCl4 là hợp chất cộng hoá trị.
Trong các halogenua của cùng một kim loại có nhiều mức oxi hoá khác nhau thì
halogenua có ion kim loại có mức oxi hóa thấp có mức độ ion lớn hơn halogenua có
ion kim loại ở mức oxi hóa cao.
Ví dụ: PCl2 và UF4 là halogenua ion còn PCl4 và UF6 là halogenua cộng hóa
trị.
Trong một dãy halogenua của cùng một kim loại thì mức độ cộng hoá trị tăng
lên từ F đến I.
Ví dụ: AlF3 là hợp chất hầu như ion, AlCl3 có cấu trúc lớp còn AlBr3, AlI3 tồn
tại dưới dạng đime cộng hoá trị.
- Halogenua ion có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao và giảm theo chiều
tăng mức độ cộng hóa trị. Khi ở trạng thái nóng chảy và dung dịch thì halogenua ion
dẫn điện được.

46
- Hầu hết halogenua ion tan được trong nước, trừ một số clorua, bromua, iodua
của Ag(I), Cu(I), Hg(I), Pb(II).
 Điều chế:
- Cho kim loại, oxit hay hiđroxit kim loại tác dụng với axit halogenhiđric.
- Kết tủa các halogenua ít tan bằng phản ứng trao đổi ion.
Ví dụ: AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3
4.5.2. Halogenua cộng hoá trị
Là những halogenua có mạng lưới phân tử, tương tác giữa các phân tử trong tinh
thể là lực Van der Waals.
Là những halogenua của các phi kim và halogenua của kim loại ở mức oxi hoá
cao.
Tất cả halogenua CHT đều dễ bay hơi, tan trong dung môi không cực, không
dẫn điện khi ở trạng thái nóng chảy và dung dịch.
Tính chất hoá học chung của halogenua CHT là dễ bị thuỷ phân tạo axit
halogenhidric:
Ví dụ: BiCl3 + 3H2O → Bi(OH)3 + 3HCl
 Điều chế:
a. Cho các nguyên tố tác dụng trực tiếp với nhau:
Sn + 2Cl2 → SnCl4
S + 3F2 → SF6
b. Đun nóng oxit kim loại với C và Cl2 hoặc CCl4 để điều chế clorua:
Cr2O3 + 3C + 3Cl2 → 2CrCl3 + 3CO
2BeO + CCl4 → 2BeCl2 + CO2
c. Cho clorua tác dụng với HF hay đun nóng oxit kim loại với hỗn hợp gồm
CaF2 và H2SO4 để điều chế florua:
TiCl4 + 4HF → TiF4 + 4HCl
GeO2 + 2CaF2 + 2H2SO4 → GeF 4 + 2CaSO4 + 2H2O

47
Halogenua là một trong những hợp chất quan trọng nhất về mặt lí thuyết cũng
như về mặt ứng dụng.
4.6. Các oxyt của halogen [2], [4]
Oxit của các halogen kém bền nhiệt nên rất hoạt động hóa học. Về hình thức có
thể xem chúng là anhidrit hỗn hợp của các oxiaxit. Oxit của các halogen ít phổ biến và
không có vai trò trong thực tế. Trong số các oxit của halogen thì chỉ có oxit của clo và
oxit của iot được nghiên cứu kỹ hơn.
4.6.1. Oxit của flo: F2O, F2O2, F2O3, F2O4
Trong các oxyt của F chỉ có oxyt F2O là bền nhất, các oxyt còn lại rất kém bền
và có nhiệt độ phân hủy lần lượt là: -57oC, -163oC, -183oC.
Oxyt F2O:
Cấu tạo:

- Ở điều kiện thường: F2O là khí không màu, độc hơn flo, có mùi giống mùi
ozon, tohl = -145oC, tohr = -224oC.
- Ở 250oC nó phân huỷ chậm thành F2 và O2.
F2O là chất oxi hoá mạnh, nó tác dụng với hầu hết các nguyên tố kim loại và phi
kim tạo ra florua và giải phóng oxi.
Ví dụ: 2F2O + 4Na → 4NaF + O2
2F2O + Si → SiF4 + O2
F2O không tác dụng với nước lạnh, tác dụng với hơi nước:
F2 O + H2 O → 2HF + O2
 Điều chế: cho F2 tác dụng với dung dịch NaOH 2%
2F2 + 2NaOH → 2NaF + H2 O + F2O↑
4.6.2. Oxit của clo: Cl2O, Cl2O3, ClO2, Cl2O6, Cl2O7
4.6.2.1. Điclo oxyt: Cl2O (anhidrit hypoclorơ)

48
Cấu tạo: giống cấu tạo của F2O, góc Cl – O – Cl là 111oC, độ dài Cl – O là
1,71Ao.
- Ở điều kiện thường, Cl2O là khí màu vàng da cam, nặng hơn không khí, có
mùi giống Clo, tohl= 2oC, tohr= -121oC.
- Cl2O không bền, dễ bị phân huỷ thành Cl2 và O2. Do vậy, nó tác dụng mãnh
liệt với nhiều nguyên tố và nhiều hợp chất chứa hiđro.
Ví dụ: 4Na + 2Cl2O → 4NaCl + 2O2
Kim loại kiềm, photpho, asen khi tiếp xúc với Cl2O dễ bị bốc cháy tạo thành
clorua và oxi.
- Cl2O tan trong nước tạo thành dung dịch màu vàng da cam chứa một lượng
axit hipoclorơ (HClO) nên về hình thức có thể coi Cl2O là anhiđric của axit hipoclorơ.
- Cl2O tác dụng với dung dịch kiềm tạo muối hipoclorit:
Cl2O + KOH → 2KClO + H2 O
 Điều chế:
Cl2O được điều chế bằng cách cho thuỷ ngân (II) oxit vừa điều chế tác dụng với
khí clo trong CCl4:
2Cl2 + 2HgO → HgO.HgCl2 + Cl2O
4.6.2.2. Clođioxyt : ClO2

 Tính chất vật lí:


Là khí không màu, mùi xốc, nặng hơn không khí, tohl= 11oC, tohr= -59oC.
 Tính chất hoá học:
Cl2O còn 1 electron độc thân, nó chưa bão hòa hóa trị nên có khuynh hướng kết
hợp hoặc mất đi 1 electron:
ClO2 + e → ClO-2

49
ClO2 - e → ClO+2
Khuynh hướng trên thể hiện rõ nét hơn nên nó là chất oxi hóa mạnh. Trong môi
trường kiềm nó oxi hoá được PbO:
PbO + 2ClO2 + 2NaOH → PbO2↓ + 2NaOCl2 + H2O
ClO2 là anhidrit hỗn hợp của axit clorơ và axit cloric:
ClO2 + ClO2 + HOH → HClO2 + HClO3
Trong dung dịch kiềm ClO2 tạo 2 muối clorit và clorat:
2ClO2 + 2KOH → KClO2 + KClO3 + H2 O
 Điều chế:
Cho dung dịch H2SO4 loãng tác dụng với hỗn hợp KClO3 và H2C2O4:
2KClO3 + H2C2O4 + 2H2SO4 → 2KHSO4 + 2H2O + 2ClO2 + 2CO2
Lượng khí CO2 sinh ra sẽ pha loãng ClO2 tránh gây nổ.
Trong công nghiệp, ClO2 được điều chế bằng cách cho NaClO3 tác dụng với
SO2 trong dung dịch H2SO4 4M:
2NaClO3 + SO2 + H2SO4 → 2ClO2 + 2NaHSO4
4.6.2.3. Clohexaoxyt : Cl2O6
Là chất lỏng nhờn, màu đỏ thẫm, tohr= 3oC, tos= 203oC
Nhiệt độ thường, Cl2O6 khá bền, khi tiếp xúc với hợp chất hữu cơ và các chất
khử khác gây nổ mạnh.
- Khi đun nóng Cl2O6 bị phân huỷ mạnh:
Cl2O6 → 2ClO3 → 2ClO2 + O2
- Cl2O6 là anhiđric hỗn hợp của 2 axit cloric và axit pecloric:
Cl2O6 + H2O → HClO3 + HClO4
 Điều chế:
Oxi hoá ClO2 pha loãng trong khí CO2 với ozon:
ClO2 + O3 → ClO3 + O2
2ClO3 → Cl2O6
4.6.2.4. Đicloheptaoxyt: Cl2O7

50
Cấu tạo:

- Ở điều kiện thường, Cl2O7 là chất lỏng không màu, tohr= -90oC, tos= 83oC.
- Là oxit bền nhất của clo.
- Có khả năng oxi hoá kém nhất.
- Bị phân huỷ nổ khi đun nóng hoặc va chạm.
- Tan vô hạn trong CCl4 và tan chậm trong nước tạo axit pecloric:
Cl2O7 + H2 O → 2HClO4
 Điều chế: khử nước của axit pecloric:
P2 O 5 + 2HClO4 → 2HPO3 + Cl2O7
(axit metaphotphoric)
 Nhận xét:
- Từ Cl2O đến Cl2O7 độ bền của các oxit tăng dần và khả năng oxi hoá giảm
dần.
- Các oxit hợp nước tạo thành axit tương ứng.
4.6.3. Oxyt của brom: Br2O, BrO2, Br2O3
Các oxyt của brom kém bền hơn oxit của clo và cấu tạo của chúng chưa được
xác định.
4.6.3.1. Đibrom oxyt: Br2O
- Là chất lỏng, màu nâu.
- Nhiệt độ phân huỷ: 50oC.
- Tan trong dung môi CCl4 cho dung dịch màu lục và bền.
- Về hình thức nó được xem là anhiđric của axit hipobromơ (HBrO).
 Điều chế: cho Br2 tác dụng với HgO
2Br2 + 2HgO → HgO.HgBr2 + Br2O

51
4.6.3.2. Bromđioxyt: BrO2
- Ở nhiệt độ thấp hơn 40oC là chất rắn, màu vàng, khi nhiệt độ cao hơn 40oC nó
phân huỷ thành BrO2 và một chất rắn màu trắng có thể là Br2O7.
- Tan trong nước tạo dung dịch chứa các ion: Br-, BrO-, Br2O-, BrO3-.
BrO2 được tạo ra khi phóng điện êm qua hỗn hợp Br2 và O2 ở áp suất thấp.
4.6.3.3. Bromtrioxyt: BrO3
- Là chất rắn màu trắng, phân huỷ ở nhiệt độ cao hơn 80oC, bền trong khí quyển
ozon.
- BrO3 tan trong nước tạo dung dịch có tính axit và tính oxi hoá.
- BrO3 được tạo ra khi cho Br2 tác dụng với ozon:
Br2 + O3 → BrO3
4.6.4. Oxyt của iot: I2O4, I4O9, I2O5
4.6.4.1. Điiottetraoxyt: I2O4
- Là chất rắn màu vàng, phân huỷ ở nhiệt độ cao hơn 85oC:
5I2O4 → 4I2O5 + I2
- Không tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng tạo axit iođic và iot:
5I2O4 + 4H2O → 8HIO3 + I2
4.6.4.2. Tetraiotnonanoxyt: I4O9
I4O9 cũng là một muối nên còn được gọi là iotiođat I(IO3)3, là một chất rắn màu
đỏ hơi vàng, hút ẩm mạnh và chảy rửa trong không khí. Trên 75oC nó phân huỷ thành
I2O5, I2 và O2:
I4O9 → I2O5 + I2 + 2O2
I4O9 tác dụng với nước tạo thành axit iođic và iot:
10I4O9 + 18H2O → 36HIO3 + 2I2
 Điều chế: cho I2 tác dụng với hỗn hợp O3 và O2:
2I2 + O3 + 3O2 → I4O9
4.6.4.3. Điiotpentaoxyt: I2O5
- Cấu trúc: O2 – O – IO2

52
- Là chất rắn, màu trắng, bền đến 300oC. Trên 300oC nó phân huỷ thành các đơn
chất:
2I2O5 → 2I2 + 5O2
- Tan trong nước và phản ứng chậm với nước tạo axit iođic HIO3.
- Có tính oxi hoá, khi tác dụng với các chất khử như: H2S, HCl, CO giải phóng
I2:
8I2O5 + 10H2S → 8I2 + 10H2SO4
 Điều chế: làm mất nước của axit iođic ở 240oC:
2HIO3 → I2O5 + H2 O
4.7. Các oxi axit của các halogen và các muối tương ứng [2], [4]
4.7.1. Axit hypohalogenơ: HOX
+ Cấu tạo: Cấu tạo góc

HOF có tính chất khác với các axit hypohalogenơ còn lại:
- Có thể tách ra ở dạng tự do
- Ở nhiệt độ thấp nó là chất rắn màu trắng, tonc= -117oC
- Ở nhiệt độ thường nó bị phân huỷ: 2HOF → 2HF + O2
- Khi tác dụng với nước không giải phóng oxi mà tạo H2O2:
HOF + H2O → HF + H 2 O2
Các axit hypohalogenơ khác chỉ tồn tại trong dung dịch loãng và là axit yếu:
HOX + H2O  H3 O+ + XO-
Tính axit giảm dần từ HOCl đến HOI. Hằng số phân li như sau:
HOCl HOBr HOI
Ka : 2,5.10-8 2.10-9 10-11
Riêng HOI còn phân li theo kiểu bazơ: HOI → I+ + OH-, Kb= 3.10-10
Axit hypohalogenơ tạo muối hypohalogenit: chỉ tồn tại trong dung dịch (trừ
muối của Na, K, Ca).

53
Trong môi trường kiềm, ion hypohalogenit XO- phân huỷ chủ yếu theo phản
ứng:
3XO-  2X- + XO3-
Tốc độ phân huỷ tăng theo nhiệt độ và tuỳ thuộc bản chất của halogen.
Đối với clo:
Ở nhiệt độ thường: Cl2 + KOH → KCl + KClO + H2O
Khi đun nóng: 3Cl2 + 6KOH → 5KCl + KClO3 + 3H2O
- Với Br: ion BrO- phân huỷ chậm ở 0oC, phân huỷ nhanh ở nhiệt độ thường.
- Với I: ion IO- phân huỷ ở tất cả mọi nhiệt độ.
Như vậy, tùy điều kiện cụ thể, các halogen tác dụng với dung dịch kiềm sẽ cho
dung dịch chứa ion halogenit XO- hay ion halogenat XO3-.
Axit halogenơ và muối halogenit đều là những chất oxi hóa mạnh và tính oxi
hóa của chúng giảm dần từ Cl đến I. Quan trọng nhất là muối hypoclorit.
Lợi dụng tính oxi hóa của hypoclorit người ta dùng hai hóa phẩm chứa muối
hypoclorit để tẩy trắng vải sợi và sát trùng.
 Nước javen:
Là dung dịch nước của natriclorua và natrihypoclorit, được tạo thành khi cho
clo tác dụng với dung dịch kiềm ở nhiệt độ thường.
Cl2 + NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Trong công nghiệp, nước javen được điều chế bằng cách điện phân dung dịch
NaCl loãng 15 – 20% trong thùng điện phân không có màng ngăn xốp giữa hai cực với
cực âm bằng sắt, cực dương bằng than chì.
 Clorua vôi: CaOCl2
Là chất bột màu trắng, được xem là muối canxi hỗn hợp của axit hypohalogenơ
và axit clohydric.
Trong không khí bị phân huỷ theo phản ứng:
2CaOCl2 + CO2 → CaCl2 + CaCO3 + Cl2O
Clorua vôi được dùng để điều chế clo hoặc oxi:

54
CaOCl2 + 2HCl → CaCl2 + H2O + Cl2
o
t
2CaOCl2   2CaCl2 + O2,
- Điều chế: cho khí Clo đi qua huyền phù Ca(OH)2 ở 30oC
Cl2 + Ca(OH)2 → CaOCl2 + H2 O
Dung dịch các axit hypohalogenơ có thể điều chế theo phương pháp cho
halogen tác dụng với huyền phù HgO trong nước:
2X2 + 2HgO + H2 O → HgO.HgX2 + 2HOX
4.7.2. Axit halogenơ: HXO2
Chỉ biết được axit clorơ: HClO2
- Chỉ tồn tại trong dung dịch.
- Có tính oxi hoá mạnh.
- Là axit yếu.
 Muối clorit:
- Bền hơn axit clorơ.
- Có tính oxi hoá tương tự axit clorơ và thể hiện mạnh trong môi trường axit.
- Khi đun nóng:
3NaClO2 → NaCl + 2NaClO3
Thực tế các muối clorit được dùng để tẩy trắng vải và giấy
 Điều chế: HClO2
Ba(ClO2)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HClO2
4.7.3. Axit halogenic: HXO3
- Bền hơn axit halogenơ.
- HClO3 và HBrO3 bị phân huỷ ở dung dịch có nồng độ cao hơn 50%:
4HXO3 → 4XO2 + O2 + 2H2O
- HIO3 có thể kết tinh.
HXO3 có tính oxi hoá mạnh và giảm dần từ Cl đến I. Giấy hay bông bốc cháy
ngay khi tiếp xúc với dung dịch HClO3 40%.
 Điều chế: cho H2SO4 loãng tác dụng với halogenat tương ứng:

55
Ví dụ: Ba(ClO3)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HClO3
 Muối halogenat:
- Bền hơn axit halogenic.
- Có tính oxi hoá mạnh.
- Khi đun nóng giải phóng oxi.
Do vậy những chất dễ cháy như S, C khi trộn với halogenat dễ gây nổ.
 Điều chế:
Cho halogen tác dụng với dung dịch kiềm nóng hoặc điện phân dung dịch muối
halogenua nóng:
Ví dụ: 6Cl2 + 6Ca(OH)2 → Ca(ClO3)2 + 5CaCl2 + 6H2O
4.7.4. Axit pehalogenic: HXO4
4.7.4.1. Axit pecloric: HClO4
- Là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí.
- tonc= -102oC, tos= 110oC.
- Là axit bền, có tính oxi hoá khi dung dịch có nồng độ cao hơn 70%, dung dịch
có nồng độ thấp hơn 70% không còn tính oxi hoá.
- Là axit mạnh nhất trong tất cả các axit đã biết.
- Điều chế: cho muối peclorat tác dụng với H2SO4 đặc, nóng ở 70oC và áp suất
là 70mmHg.
Ví dụ: KClO4 + H2SO4 → KHSO4 + HClO4
 Muối peclorat:
- Bền hơn axit pecloric.
- Khi đun nóng bị phân huỷ. Ví dụ: KClO4 → KCl + 2O2
- Chỉ có tính oxi hoá khi ở trạng thái rắn.
4.7.4.2. Axit peiodic: H5IO6
- Là chất rắn dạng tinh thể không màu, tonc= 122oC, dễ tan trong nước.
- Dung dịch của H5IO6 là axit yếu:
H5IO6 + H2O  H3O+ + H4IO6-, Ka = 5,1.10-4

56
Điều chế:
Thực hiện phản ứng trao đổi giữa muối Ba5(IO6)2 và H2SO4
Ba5(IO6)2 + 5H2SO4 → 2H5IO6 + 5BaSO4
 Muối peiodat đều ít tan trong nước, một số muối phổ biến: NaH4IO6,
Na2H3IO6, Na3H2IO6, Ba5(IO6)2 và Ag5IO6.
Điều chế: cho khí clo tác dụng với iodat trong môi trường kiềm:
Ví dụ: NaIO3 + 3NaOH + Cl2 → Na3H3IO6 + 2NaCl
Cả axit peiodic và muối peiodat đều có tính oxi hoá mạnh.
Nhận xét chung về tính chất của các oxiaxit của halogen:
- Trong các oxiaxit của halogen thì dãy oxiaxit của clo là phong phú và quan
trọng hơn cả.
- Xét sự biến đổi tính chất của dãy: HClO – HClO2 – HClO3 – HClO4
+ Tính axit: tăng dần từ HClO đến HClO4, HClO là axit rất yếu, yếu hơn cả
axit H2CO3, HClO2 là axit trung bình, HClO 3 là axit mạnh tương tự axit HCl. Còn
HClO4 là axit mạnh nhất trong mọi axit. Điều này được giải thích là do sự giảm độ bền
lien kết O – H khi số oxi trong các axit tăng lên, mật độ electron bị kéo về phía liên kết
O – Cl làm cho H+ dễ dàng tách khỏi phân tử và do đó tính axit tăng lên.
+ Độ bền: tăng dần từ HClO đến HClO4, HClO và HClO2 chỉ tồn tại trong
dung dịch loãng, HClO3 bền trong dung dịch có nồng độ thấp hơn 50%, còn HClO4 tồn
tại ở dạng tinh thể. Chiều biến đổi này phù hợp với sự rút ngắn độ dài liên kết O – Cl
trong dãy ClO- - ClO2- - ClO3- - ClO4-.
+ Sự tăng độ bền trong dãy ClO - - ClO2- - ClO3- - ClO4- làm cho tính oxi hóa
của các muối tương ứng giảm xuống.
BÀI TẬP [5]
1. Halogen thường gặp trong thiên nhiên ở đâu và dưới dạng hợp chất nào?
2. Halogen tự do được điều chế như thế nào từ halogenua ion?
3. Trình bày đặc điểm nguyên tử của nguyên tố halogen ( bán kính nguyên tử,
năng lượng ion hóa, cấu trúc electron, ái lực electron). Từ đặc điểm đó hãy cho biết

57
trong hai khuynh hướng phản ứng ( oxi hóa và khử) của halogen thì khuynh hướng nào
đặc trưng hơn?
4. Tại sao flo không thể xuất hiện mức oxi hóa dương trong các hợp chất hóa học?
5. Năng lượng liên kết X – X (Kcal/mol) của các halogen có giá trị sau:
F2 Cl2 Br2 I2
(Kcal/mol) 38 59 46 36
Hãy giải thích tại sao từ F2 đến Cl2 năng lượng liên kết tăng, nhưng từ Cl2 đến I2 thì
năng lượng liên kết lại giảm?
6. Tại sao halogen ít tan trong nước nhưng lại tan nhiều trong benzen?
7. Bằng phản ứng với hiđro hãy chứng minh rằng tính oxi hóa giảm từ flo đến iot.
8. Hãy trình bày khả năng phản ứng khi cho halogen tác dụng với nước. Giải thích?
9.a. Bằng phản ứng hãy chứng minh theo chiều tăng số thứ tự nguyên tử trong nhóm
halogen thì tính khử tăng.
b. Viết phương trình phản ứng và nêu hiện tượng khi cho khí clo từ từ đi qua dung
dịch gồm kali bromua và kali iotđua.
10. Trình bày các phương pháp điều chế halogen trong công nghiệp và trong phòng thí
nghiệm.
11.a. Tại sao axit HF là axit yếu trong khi đó các HX của các halogen còn lại là những
axit mạnh?
b. Tại sao axit HF lại tạo ra muối axit còn các HX của halogen còn lại không có khả
năng đó?
12. Tính axit trong dãy từ HF đến HI thay đổi như thế nào? Giải thích nguyên nhân?
13. Tại sao tính khử của các HX tăng lên từ HF đến HI?
14. Nước javen là gì? Clorua vôi là gì? Các chất đó được dùng làm gì?
15. Hãy nhận xét về sự biến thiên tính axit trong dãy HClO – HBrO – HIO.
16. So sánh tính bền, tính axit, tính oxi hóa của các axit HClO – HClO2 – HClO3 –
HClO4. Giải thích sự biến thiên các tính chất đó?

58
Chương 5. CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIA ( S, Se, Te )
5.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố nhóm VIA [2], [4]
Bảng 5.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố nhóm VIA
Các đặc trưng O S Se Te Po

Cấu trúc lớp vỏ electron 2s22p4 3s23p4 4s24p4 5s25p4 6s26p4


o
0,73 1,04 1,17 1,37 -
Bán kính nguyên tử, A
o
1,36 1,82 1,93 2,11 -
Bán kính ion, R X , A
2-

Độ âm điện 3,5 2,5 2,4 2,1 2,0

Năng lượng ion hóa, I1, kJ/mol 1312 1004 964 870

Trạng thái oxy hoá -2 -2, +2, -2, +2, -2, +2, +2, +4
+4, +6 +4, +6 +4, +6

Thế điện cực chuẩn, E X ,V 1,23 0,14 -0,4 -0,72


H2X

Các nguyên tố nhóm VIA có cấu hình electron hóa trị là ns2np4 gần với cấu
hình của khí hiếm. Chúng thể hiện rõ tính chất của phi kim (trừ Po ít thể hiện) và dễ
dàng kết hợp thêm electron để trở thành ion âm X2- trong các hợp chất ion với kim loại
kiềm, kiềm thổ và một số kim loại khác. Mức độ ion của các hợp chất này giảm dần
theo chiều giảm độ âm điện. Để đạt cấu hình bền vững của khí trơ chúng có thể tạo 2
liên kết cộng hóa trị, trong những hợp chất đó chúng có số oxi hóa là -2. Các mức oxi
hóa +2, +4, +6 có được khi chúng kết hợp với nguyên tố âm điện hơn.
5.2. Lưu huỳnh [2], [4]
5.2.1. Tính chất vật lý
S dạng tinh khiết là chất rắn kết tinh màu vàng chanh, không mùi, không vị. Hai
dạng thù hình phổ biến: Sα – tà phương, Sβ – đơn tà.
S tự do trong thiên nhiên là Sα, trên 95,5oC Sα chuyển sang Sβ.

59
Lưu huỳnh tà phương (Sα): có màu vàng, nóng chảy ở 112,8oC và có tỉ khối là
2,06 g/cm3. Nó bền ở nhiệt độ thường. Dạng lưu huỳnh tồn tại tự do trong thiên nhiên
là lưu huỳnh tà phương.
Lưu huỳnh đơn tà (Sβ): có màu vàng nhạt, nóng chảy ở 119,2oC và có tỉ khối là
1,96.
S là phi kim hầu như không tan trong nước, dẫn nhiệt kém, nó tan dễ trong dung
môi hữu cơ, đặc biệt là trong cacbondisunfua (CS2). Sα là phân tử gồm 8 nguyên tử S
cấu tạo thành vòng khép kín S8.
Sự biến đổi trạng thái của S theo nhiệt độ:
Khi đun đến nóng chảy, lưu huỳnh biến thành một chất lỏng trong suốt linh
động và có màu vàng. Đến trên 160oC lưu huỳnh nhanh chóng có màu nâu đỏ và nhớt
dần, đến 200oC lưu huỳnh lỏng đặc quánh lại giống như nhựa và có màu nâu đen. Tính
chất bất thường này của lưu huỳnh khác với bất kỳ chất lỏng nào khác (khi đun nóng
độ nhớt luôn giảm xuống) được giải thích là những phân tử vòng S8 khi đun nóng trên
160oC bị đứt thành những phân tử mạch hở rồi những phân tử này lại nối với nhau
thành những mạch dài hơn gồm đến hàng trăm, hàng ngàn nguyên tử S, mạch dài nhất
ở 200oC có thể đến 8.105 nguyên tử. Trên 200oC, độ nhớt giảm dần đến 444,6oC lưu
huỳnh trở nên linh động và vẫn giữ màu nâu. Sự giảm độ nhớt được giải thích là các
phân tử mạch dài đã đứt ra thành những mạch ngắn hơn. Ở nhiệt độ 444,6oC, lưu
huỳnh sôi tạo nên hơi có màu vàng da cam. Khi làm ngưng tụ hơi lưu huỳnh và hạ thấp
dần nhiệt độ, quá trình biến đổi độ nhớt, màu sắc và trạng thái sẽ xảy ra ngược lại.
Lưu huỳnh đã đun nóng trên 160oC hay ở nhiệt độ cao hơn nữa khi được làm
lạnh đột ngột, chẳng hạn bằng cách đổ nhanh vào nước, sẽ biến thành khối dẻo màu
nâu và có tính đàn hồi, có thể kéo thành sợi được. Sợi lưu huỳnh đó gồm những mạch
xoắn tạo nên bởi các nguyên tử lưu huỳnh, chúng chưa kịp đứt thành mạch ngắn hơn
và khép lại thành vòng kín S8. Dạng lưu huỳnh này gọi là lưu huỳnh dẻo hay lưu huỳnh
vô định hình, nó không tan trong các dung môi hữu cơ và ở điều kiện thường chuyển
dần dạng tà phương.

60
Ở trạng thái hơi, lưu huỳnh gồm những phân tử S8, S6, S4 và S2.
5.2.2. Tính chất hoá học
Ở nhiệt độ thường, S hoạt động hóa học kém, chỉ phản ứng với F2 và Hg:
S + 3F2 → SF6
S + Hg → HgS
Khi đun nóng S tác dụng được với hầu hết các nguyên tố, trừ các khí trơ, I2, Au,
Pt.
Khi tác dụng với các chất S thể hiện cả tính oxi hóa và tính khử.
5.2.2.1. Tính oxi hoá
Thể hiện khi S tác dụng với các nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn nó:
o
300 C

Ví dụ: S + H2   H2 S
o
t cao
S + Fe   FeS

5.2.2.2. Tính khử


S thể hiện tính khử khi:
- S tác dụng với các nguyên tố có độ âm điện lớn hơn nó:
Ví dụ: S + O2 → SO2
S + F2 → SF2
- S tác dụng với chất oxi hoá mạnh như: KClO3, H2SO4đặc, HNO3…
3S + 2KClO3 → 3SO2 + 2KCl
S + H2SO4đặc → 3SO2 + 2H2O
S + 2HNO3 → H2SO4 + 2NO
S + 6HNO3đặc → H2SO4 + 6NO2 + 2H2O
Dựa vào tính khử người ta dùng S để làm thuốc súng đen (S, C, KNO3), thuốc
pháo và diêm.
S không tan trong nước, nhưng tan trong dung dịch kiềm đặc nóng và cho phản
ứng:

61
3S + 6NaOHđ,n → 2Na2S + Na2SO3 + 3H2O
Bột S còn tan được trong dung dịch sunfua và dung dịch sunfit:
S2- + nS → Sn+12-
SO32- + S → S2O32-
5.2.3. Điều chế và ứng dụng:
5.2.3.1. Điều chế
a. Khai thác lưu huỳnh tự nhiên
Nguyên tắc: nấu chảy S tự nhiên để tách nó ra khỏi bẩn quặng. Người ta bơm
hơi nước quá nóng đến 160oC xuống lòng đất nơi có mỏ S đồng thời tạo một áp suất
cao dưới lòng đất, S chảy lỏng được đẩy lên mặt đất bằng cách bơm không khí nén ở
áp suất khoảng 35atm vào lòng đất. Với phương pháp này ta thu được S tinh khiết đến
95,5%.
b. Thu S từ các sản phẩm phụ như H2S, SO2
H2S được đốt trong không khí có xúc tác: C, Fe(OH)3, B2O3
o
t
2H2S + O2 
xuctac
 2S + 2H2O

Với SO2: dùng than hoặc khí CO để khử ở nhiệt độ thích hợp
o
t
2CO + SO2   S + 2CO2
Ngoài ra S còn được điều chế bằng cách:
o
t
FeS2   FeS + S↑

5.2.3.2. Ứng dụng


- Sản xuất axit H2SO4, lưu hóa cao su, sản xuất thuốc nổ đen, pháo hoa.
- Trong y học: điều chế thuốc trị bệnh ngoài da.
- Làm thuốc diệt côn trùng ký sinh trên cây trồng.

62
5.2.4. Hiđrosunfua
H2S có cấu hình electron và cấu tạo phân tử giống H2O

S lai hóa sp3, 2 obitan lai hóa tham gia tạo 2 liên kết S – H, hai obitan lai hóa
còn lại thì mỗi obitan chứa một cặp electron tự do.
H2S là phân tử có cực nhưng độ phân cực kém hơn nước, μ = 0,93D. Vì S có độ
âm điện kém hơn O và kích thước của nó tương đối lớn, nên mật độ electron không đủ
lớn để tạo thành lực hút mạnh giữa các phân tử H2S với nhau. Do đó khả năng tạo
thành liên kết hiđro yếu nhiều so với giữa các phân tử H2O.
5.2.4.1. Tính chất vật lý
Ở điều kiện thường:
- Khí không màu, mùi trứng thối, rất độc.
- tonc = -85,5oC, tos = -61,8oC.
- Ít tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
5.2.4.2. Tính chất hóa học
H2S có 2 tính chất hóa học quan trọng là tính khử mạnh và trong dung dịch có
tính axit yếu.
a. Tính khử
So với nước thì phân tử H2S kém bền nhiệt hơn, nó bắt đầu phân hủy ở 400o và
phân hủy hoàn toàn ở 1700o do vậy nó có tính khử mạnh.
Một số phản ứng thể hiện tính khử của H2S:
- H2S có thể cháy trong không khí cho ngọn lửa màu xanh lam
o
t
2H2S + 3O2   2SO2 + 2H2O
o
t
Khi thiếu oxi: 2H2S + O2   2S + 2H2O

63
Lợi dụng phản ứng này, người ta thu hồi lại S có trong các khí thải của nhà máy.
Dung dịch nước của H2S khi để trong không khí cũng bị oxi hóa giải phóng S nên dung
dịch bị đục dần.
- H2S tác dụng với halogen, KMnO4, K2Cr2O7 ngay ở nhiệt độ thường giải
phóng S tự do:
Ví dụ: H2S + Cl2 → S + 2HCl
H2 S + I2 → S + 2HI
5H2S + 2KMnO4 + 3H2SO4 → 5S + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O
3H2S + K2Cr2O7 + 4H2SO4 → 3S + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + 7H2O
Như vậy, tùy điều kiện cụ thể mà sản phẩm oxi hóa của H2S có thể là S, SO2
hoặc H2SO4.
b. Tính axit
Trong dung dịch nước, H2S là một điaxit rất yếu, phân li theo 2 nấc, được gọi là
axit sunfuhidric:
H2 S + H 2 O  H3 O+ + HS-, K1 = 0,9.10-7
HS- + H2O  H3O+ + S2-, K2 = 0,1.10-14
Do đó nó tạo thành 2 muối là hiđrosunfua và sunfua.
5.2.4.3. Điều chế và ứng dụng
 Điều chế
- Trong phòng thí nghiệm:
+ Cho HCl loãng tác dụng với FeS:
FeS + 2HCl → H2S↑ + FeCl2
+ Cho HCl tác dụng với hiđrosunfua kim loại:
Ví dụ: NaHS + HCl → NaCl + H2S↑
- Trong công nghiệp: H2S thu được từ quá trình chế biến dầu mỏ và khí tự
nhiên.
 Ứng dụng
H2S được dùng trong tổng hợp hữu cơ để điều chế mecaptan, thiofen, …

64
5.2.5. Sunfua kim loại (muối sunfua)
H2S cho 2 loại muối: hiđrosunfua và sunfua
- Tất cả hiđrosunfua đều dễ tan trong nước.
- Các sunfua có tính chất khác nhau:
+ Sunfua kim loại kiềm và kiềm thổ dễ tan, dễ bị thuỷ phân:
S2- + H2 O  HS- + OH-
Cr2S3, Al2S3 thuỷ phân hoàn toàn:
Cr2S3 + 6HOH → 2Cr(OH)3 ↓ + 3H2S↑
+ Các sunfua kim loại khác khó tan trong nước và thường có màu đặc trưng.
Chúng được dùng trong hoá học phân tích để nhận biết và nhận biết các kim loại.
Một số sunfua kim loại phổ biến:
5.2.5.1. Natri sunfua: Na2S
- Na2S dễ tan trong nước, dung dịch có tính kiềm.
- Điều chế: khử natri sunfat với than gỗ ở nhiệt độ cao:
o
t cao
Na2SO4 + 4C   Na2S + 4CO
- Na2S được dùng làm chất khử trong công nghiệp hữu cơ, ví dụ sản xuất các
hợp chất màu.
5.2.5.2 Kali sunfua: K2S
- Dễ tan trong nước, để lâu ngoài không khí dễ chuyển thành muối thiosunfat:
2K2S + 2O2 + H2O → K2S2O3 + 2KOH
- Điều chế:
KOH + H2S → KHS + H2O
KHS + KOH  K2 S + H2 O
- K2S cũng được dùng làm chất khử.
5.2.6. Sunfudioxit, axit sunfurơ và muối sunfit
5.2.6.1. Sunfudioxit: SO2
Cấu tạo:

65
S lai hóa sp2, μ = 1,59D, SO2 có cấu tạo tương tự ozon.
a. Tính chất vật lí
Ở điều kiện thường:
- Là chất khí không màu, mùi hắc.
- tonc = -75oC, tos = -10oC.
- Dễ hoá lỏng, tan nhiều trong nước, dễ bay hơi (khi bay hơi thu nhiệt, làm tác
nhân lạnh có thể hạ nhiệt độ xuống -60oC).
b. Tính chất hoá học
- Tính khử:
Dưới ánh sáng mặt trời, SO2 bị clo oxi hóa thành sunfurilclorua
SO2 + Cl2 → SO2Cl2 sunfurilclorua
2SO2 + O2  2SO3
SO2 + H2O → HBr + H2SO4
Tính khử kém hơn H2, HI, H2S nhưng nó vẫn khử được nhiều chất như khử
muối: SO2 + 2FeCl3 + 2H2O → 2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4
- Tính oxi hoá:
SO2 + 3H2 → H2S + 2H2O
SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O
SO2 + 6HI → H2S + 3I2 + 2H2O
SO2 + 2CO → S + 2CO2
Ngoài ra, SO2 cũng có những phản ứng mà trạng thái oxi hoá không đổi, ví dụ:
SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2 O
c. Điều chế và ứng dụng
 Điều chế:
- Trong phòng thí nghiệm:
Na2SO3 + H2SO4loãng → Na2SO4 + SO2 + H2O

66
Cu + 2H2SO4đặc → CuSO4 + SO2 + H2O
S + 2H2SO4đặc → 3SO2 + 2H2O
- Trong công nghiệp:
+ Đốt S trong oxi hay trong không khí
o
t
S + O2   SO2

+ Đốt quặng sunfua:


o
t
4FeS + 11O2   2Fe2O3 + 8SO2
 Ứng dụng:
- Sản xuất axit sunfuric, muối sunfat.
- Tẩy màu một số chất hữu cơ như: đường, tơ, lông,…
- Sản xuất thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng.
5.2.6.2. Axit sunfurơ và muối sunfit
Cấu tạo ion SO32-:
.. 2-
S

O- O O-

S ở trạng thái lai hóa sp3.


a. Axit sunfurơ: H2SO3
- Là axit không bền và có tính axit trung bình:
SO2.xH2O  H2SO3, K << 1

SO2.xH2O  HSO3- + H3O+ + (x-1)H2O, K1 = 1,3.10-2

H2SO3thể hiện cả tính oxi hoá và tính khử nhưng chủ yếu là tính khử
- Tính khử:
2H2SO3 + O2 → 2H2SO4
H2SO3 + Cl2 + H2O → H2SO4 + 2HCl
5H2SO3 + 2KMnO4 → 2H2SO4 + 2MnSO4 + K2SO4 + 3H2O

67
- Tính oxi hóa:
2H2S + H2SO3 → 3S + 3H2O
b. Các sunfit: hiđrosunfit và sunfit
Tuy axit sunfurơ không tách riêng được nhưng hai loại muối của nó được biết rõ
ứng với axit hai nấc đó là hiđrosunfit (HSO3- ) và sunfit (SO32-).
- Độ bền: Sunfit > hiđrosunfit > axit tương ứng.
- Tính chất hoá học:
• Ở 600oC sunfit của kim loại kiềm bị phân huỷ thành sunfat và sunfua:
o
600 C
4Na2SO3   3Na2SO4 + Na2S
• Sunfit và hiđrosunfit có tính khử mạnh, khi để trong không khí chúng đều biến
thành sunfat:
2Na2SO3 + O2 → 2Na2SO4
- Ứng dụng:
Tẩy clo, phá huỷ dấu vết clo hoặc hypocloric, tẩy màu còn sót lại trong vải:
NaHSO3 + Cl2 + H2O → NaHSO4 + 2HCl
NaHSO3 + NaOCl → NaHSO4 + NaCl
- Điều chế: cho SO2 tan trong dung dịch kiềm hoặc cacbonat của kim loại kiềm:
SO2 + KOH → KHSO3
SO2 + 2KOH → K2SO3 + H2O
SO2 + K2CO3 + H2O → K2SO3 + H2O + CO2
5.2.7. Sunfutrioxit, axit sunfuric, muối sunfat
5.2.7.1. Sunfutrioxit: SO3
O
Cấu tạo phân tử SO3:
1,43Ao

O 120o O
2
S lai hóa sp , μ = 0

68
a. Tính chất vật lí
- Khi mới điều chế SO3 là chất lỏng không màu, dễ bay hơi, bốc khói mạnh
trong không khí ẩm.
- Rất độc, phá huỷ bộ phận hô hấp.
- Tan chậm trong nước, tan nhanh trong H2SO4 tạo oleum (H2SO4.nSO3).
b. Tính chất hoá học
- Trong phân tử SO3, S ở trạng thái lai hóa sp2, nhưng đối với S (VI) thì trạng
thái lai hóa sp3 là đặc trưng nhất nên SO3 dễ dàng kết hợp với phân tử nhiều chất như:
H2O, HF, HCl, NH3 với số oxi hóa không đổi.
Ví dụ: SO3 + H2O → H2SO4
SO3 + HCl → HSO3Cl (axit closunfunic)
Vậy SO3 là anhidrit của axit sunfuric
Chính phản ứng SO3 kết hợp với nước mà nó bốc khói mạnh trong không khí
ẩm hoặc tạo ra sương mù khi tan trong nước. Khói và sương mù thực chất là tập hợp
những hạt liti H2SO4.
SO3 có độ bền không cao, ở 500oC nó bắt đầu phân huỷ, ở 1000oC nó phân huỷ
hoàn toàn: 2SO3  2SO2 + O2

SO3 có tính oxi hoá mạnh, có thể oxi hoá các halogenua giải phóng halogen:
Ví dụ: SO3 + 2KI → K2SO3 + I2
c. Điều chế và ứng dụng
 Điều chế:
- Trong phòng thí nghiệm: đun nhẹ hỗn hợp oleum và thu SO3 trong ống nghiệm
ngâm trong hỗn hợp sinh hàn.
- Trong công nghiệp: Oxi hoá SO2 bằng oxi không khí, xúc tác là Pt, V2O5:
VO

2SO2 + O2   2SO3

2 5

 Ứng dụng:
- Là sản phẩm trung gian để điều chế axit H2SO4.

69
- Là chất oxi hoá quan trọng trong hoá hữu cơ.
5.2.7.2. Axit sunfuric: H2SO4
O
Cấu tạo ion SO42-:
1,46Ao

S 1,55Ao
O O-
S lai hóa sp3 O-
Công thức cấu tạo phân tử H2SO4 :

a. Tính chất vật lí


- Chất lỏng nặng, không màu, không mùi, d = 1,8g/ml, tohr = 10oC.
- Nồng độ 98,2% H2SO4 có tos = 338oC.
Tan vô hạn trong nước và toả nhiều nhiệt. Dung dịch H2SO4 trên thị trường có
nồng độ là 95%.
H2SO4 tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt, nhiệt lượng này phần lớn là do
năng lượng hidrat hóa của những ion H+: H+ + H2O →H3O+. Vì vậy, muốn pha loãng
H2SO4 bằng nước cần phải thận trọng, nếu đổ nước vào H2SO4 đặc, mặc dù hòa tan
được axit này nhưng do khối lượng riêng của nước nhỏ hơn khối lượng riêng của
H2SO4 nên nước bị đẩy lên trên mặt H2SO4, lượng nhiệt thoát ra sẽ làm cho nước sôi
bắn tung axit ra ngoài rất nguy hiểm. Ngược lại, nếu cho từ từ H2SO4 đặc vào nước thì
có sự trộn lẫn 2 cấu tử, làm nóng đều toàn bộ khối lượng dung dịch nên không gây
nguy hiểm.
b. Tính chất hoá học
- Sự ion hoá của H2SO4:

70
Axit H2SO4 là dung môi ion hoá:
H2SO4 + H2SO4  H3SO4+ + HSO4-
- Trong dung dịch nước H2SO4 là diaxit mạnh, nấc thứ nhất nó phân li hoàn
toàn trong dung dịch loãng:
H2SO4 → H+ + HSO4-, K1 = ∞ (C < 0,1M )
HSO4-  H+ + SO42-, K2 = 2.10-2
Khi nhiệt độ cao, H2SO4 tác dụng với muối mới tạo sunfat, vì ở nhiệt độ cao
mới cung cấp năng lượng cho quá trình phân li nấc thứ 2.
- Tính chất của H2SO4 đặc:
• Tính oxi hoá
SO42- + 4H+ + 2e → H2SO3 + H2O, Eo = +0,17V
H2SO4 đặc, nóng oxi hoá được tất cả kim loại (trừ Au, Pt).
Ví dụ: Cu + 2H2SO4 đặc, nóng → CuSO4 + SO2 + H2O
Sản phẩm khử là SO2, S, H2S là tuỳ thuộc vào nồng độ của H2SO4 và nhiệt độ
của phản ứng. Axit càng đặc và càng nóng thì tính oxi hoá càng mạnh.
o
t
Ví dụ: 2H2SO4đ + Zn   ZnSO4 + SO2 + 2H2O
o
t
4H2SO4đ + 3Zn   3ZnSO4 + S + 4H2O
o
t
5H2SO4đ + 4Zn   4ZnSO4 + H2S + 4H2O
Riêng đối với Fe, Al, Cr, Ni bị thụ động trong H2SO4 đặc nguội (> 75%). Điều
này chưa được giải thích thật rõ ràng nhưng có thể trong đó có vai trò của màng oxit
không tan bảo vệ. Vì vậy đối với axit đặc người ta dùng thùng sắt để đựng.
H2SO4 đặc oxi hoá được các anion Br-, I-, S2- nên không dùng nó để điều chế
HBr, HI hoặc làm khô H2S.
• Tính háo nước
H2SO4 đặc hút nước mạnh, nó có thể lấy nước của nhiều hợp chất hữu cơ như
xenlulôzơ, đường và biến chúng thành C.
Ví dụ: C12H22O11 → 12C + 11H2O
• Tính khó bay hơi

71
Nguyên nhân: do có nhiệt độ sôi cao.
Lợi dụng tính chất này người ta dùng H2SO4 đẩy các axit có nhiệt độ sôi thấp
hơn nó ra khỏi muối của chúng và ngay cả của axit mạnh hơn nó như: HF, HCl, HNO3
và HClO4.
Ví dụ: CaF2 + H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑
NaCl + H2SO4 → NaHSO4 + HCl↑
KNO3 + H2SO4 → KHSO4 + HNO3
KClO4 + H2SO4 → KHSO4 + HClO4↑
c. Điều chế và ứng dụng
 Điều chế
 Phương pháp buồng chì (1758)
Oxi hóa SO2 bằng oxi và cho hợp nước đồng thời, có xúc tác là khí NO và NO2
trong những buồng có vách chì.
o
t
2SO2 + O2 + H2O 
NO , NO
 2H2SO42

Cơ chế:
2SO2 + O2 + NO + NO2 + H2O → 2NOHSO4 nitrozoni hiđrosunfat
2NOHSO4 + H2O → 2H2SO4 + NO + NO2
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
 Phương pháp tiếp xúc (1831)
Tương tự như trên người ta dùng oxi để oxi hóa SO2 thành SO3 và có mặt chất
xúc tác. Nhưng phản ứng xảy ra trên bề mặt xúc tác nên được gọi là phương pháp tiếp
xúc. SO3 sinh ra được hấp thụ vào dung dịch H2SO4 98% tạo oleum. (SO3 tan mạnh và
êm dịu trong H2SO4).
Phản ứng SO2 + O2  SO3 là phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt. Theo nguyên
lí chuyển dịch cân bằng thì cân bằng chuyển dịch mạnh về phía tạo SO3 khi ở nhiệt độ
thấp, nhưng ở nhiệt độ thấp hơn giới hạn thì tốc độ phản ứng chậm. Do đó cần có chất
xúc tác để tăng tốc độ phản ứng. Hỗn hợp khí SO2 và oxi được dùng phải thật sạch vì
tạp chất dễ gây ngộ độc xúc tác.

72
+ Ưu điểm: hiện đại, cho phép sản xuất được H2SO4 tinh khiết và có nồng độ
bất kỳ.
+ Nhược: thiết bị cồng kềnh, tốn kém.
 Ứng dụng
H2SO4 là hóa chất cơ bản trong công nghiệp hóa chất, nó có nhiều ứng dụng
nhất và tiêu thụ với số lượng lớn nhất để sản xuất phân bón như: superphotphat,
amoniphotphat, dùng trong tổng hợp hữu cơ như điều chế thuốc nổ, thuốc nhuộm,
dược phẩm và làm chất điệu li trong acquy chì, .. hoặc dùng để điều chế các axit khác
như: HNO3, HCl, H3PO4.
5.2.7.3. Sunfat
Axit H2SO4 tạo nên hai muối: hiđrosunfat (HSO4-) và sunfat (SO42-):
- Hầu hết chúng đều dễ tan trong nước, trừ CaSO4, Ag2SO4, PbSO4 ít tan và
BaSO4 không tan trong nước và cả trong dung dịch axit loãng.
- Các sunfat bền nhiệt, các hiđrosunfat kém bền nhiệt hơn sunfat tương ứng
Ví dụ: NaHSO4 → Na2S2O7 → Na2SO4
5.2.7.4. Axit thiosunfic và muối thiosunfat
Công thức cấu tạo:

- Là hợp chất kém bền, bị phân huỷ ngay khi vừa điều chế:
Na2S2O3 + H2SO4 → H2S2O3 + Na2SO4
H2S2O3 → H2O + SO2 + S↓
- Là một axit mạnh (mạnh hơn axit H2SO4).
Axit thiosunfit cho muối tương ứng là thiosunfat, nó được tạo thành bằng cách
đun sôi dung dịch sunfit kim loại kiềm với bột lưu huỳnh:
Na2SO3 + S → Na2S2O3

73
- Muối thiosunfat kém bền hơn sunfat, thường không màu, dễ tan trong nước trừ
thiosunfat của Pb, Ag, Tl(I) ít tan và BaS2O3 rất ít tan.
- Muối thiosunfat thể hiện tính khử (S-2)
Ví dụ: Na2S2O3 + 4Cl2 + 5H2O → 2NaHSO4 + 8HCl
Trong số các thiosunfat thì natrithiosunfat là quan trọng nhất: Na2S2O3.5H2O, là
dạng tinh thể không màu, ở 100oC nó mất nước dần và đến 220oC nó bắt đầu phân hủy:
o
t
4Na2S2O3   3Na2SO4 + Na2S5
o
t
Na2S5   Na2S + 4S
Phản ứng chuẩn độ iôt dùng trong phân tích định lượng:
2Na2S2O3 + I2 → 2NaI + Na2S4O6
Na2S2O3 thể hiện tính khử
5.2.8. Các nguyên tố Se, Te [2], [4]
5.2.8.1. Các đơn chất
a. Tính chất vật lí
- Se có hai dạng thù hình: Se đỏ và Se xám, ở nhiệt độ cao hơn 72oC thì Se đỏ
biến thành Se xám.
+ Se đỏ: dễ tan trong CS2.
+ Se xám: không tan trong CS2.
- Se giống kim loại, là chất bán dẫn.
- Te có hai dạng thù hình:
+ Dạng tinh thể có màu trắng bạc.
+ Dạng vô định hình có màu nâu.
Te là chất bán dẫn, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt hơn Se.
Khi đun nóng chúng cũng có hiện tượng biến đổi tính chất lí học như màu sắc
và độ nhớt.
b. Tính chất hóa học
Te cho những phản ứng hóa học giống S.
- Tác dụng với kim loại tạo selenua và telurua.

74
- Với H2: Se cho phản ứng ở nhiệt độ cao còn Te thì không.
- Se tác dụng với Flo ở nhiệt độ thường, với oxi ở nhiệt độ cao.
- Se không tác dụng với nước, Te tác dụng với hơi nước ở nhiệt độ 100 – 160oC:
2Te + H2O → Te2O + H2
- Se và Te không tác dụng với axit thường nhưng chúng tác dụng với axit H2SO4
đặc và HNO3 giống như S:
4HNO3đặc + Se → H2SeO3 + 4NO2 + H2O
3H2SO4đặc + Te → H2TeO3 + 3SO2 + 2H2O
- Trong dung dịch kiềm, Se và Te tan giống như S:
3X + 6KOH → 2K2X + K2XO3 + 3H2O
c. Điều chế và ứng dụng
 Trong công nghiệp: Khai thác chủ yếu từ:
- Bụi khói của lò đốt pirit trong sản xuất H2SO4.
- Bùn anôt trong quá trình điện phân tinh chế đồng.

 Ứng dụng:
- Se được dùng làm tế bào quang điện, sản xuất thủy tinh màu đỏ.
- Te được dùng làm dây cáp chì.
5.2.8.2. Hợp chất của Se và Te
a. Hợp chất với H2: H2Se, H2Te:
Điều kiện thường là các chất khí không màu,mùi thối như H2S và rất độc
- Tan trong nước tạo dung dịch có tính axit mạnh hơn H2S.
- Khả năng khử mạnh hơn H2S.
- H2Se tương đối bền nhiệt, phân huỷ trên 300oC.
- H2Te không bền nhiệt, phân huỷ ở nhiệt độ thường.
 Điều chế
Cho selenua và telurua của các kim loại tác dụng với nước hoặc với axit:

75
Ví dụ: Al2Te3 + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2Te↑
b. Các oxit và oxiaxit của Se và Te
Se và Te cũng cho các oxit và oxiaxit tương tự S:
Oxit: SeO2 SeO3 TeO2 TeO3
Oxiaxit: H2SeO3 H2SeO4 H2TeO3 H2TeO4
 Trạng thái oxi hoá +4:
Ở điều kiện thường, các đioxit là những polime (tương ứng với lai hoá sp3 của
X)

SeO2 có tính axit mạnh hơn TeO2


- SeO2 là chất rắn dễ tan trong nước tạo thành axit selenơ:
SeO2 + H2O → H2SeO3
- TeO2 không tan trong nước, tan trong dung dịch kiềm tạo muối telurit:
TeO2 + 2KOH + 2H2O → K2[Te(OH)6]
Axit H2SeO3 và H2TeO3 đều kém bền nhiệt nhưng bền hơn axit H2SO3 , axit
H2SeO3 tách ra được ở dạng tự do còn H2TeO3 thì không.
Axit H2SeO3 là axit trung bình, K1 = 2.10-3, K2 = 5.10-9
Axit H2TeO3 là axit lưỡng tính, nó tan trong kiềm cho muối telurit và tan trong
axit cho muối Te (IV).
Khác với S, ở trạng thái oxi hoá +4 thì Se và Te có oxi hoá đặc trưng hơn tính
khử. Chúng rất dễ bị khử thành Se và Te:
2SO2 + H2O + H2SeO3 → 2H2SO4 + Se↓đỏ
Chỉ có các chất oxi hoá mạnh như HClO3,.. mới oxi hoá được Se+4, Te+4 thành
Se+6, Te+6
3H2SeO3 + HClO3 → 3H2SeO4 + HCl
 Trạng thái oxi hoá +6:

76
SeO3 là chất rắn không màu, được biết ở dạng thuỷ tinh và dạng amiăng.
TeO3 là chất rắn có hai dạng: màu vàng và màu xám.
Cả hai oxit này đều không bền dễ bị phân huỷ nhiệt giải phóng oxi.
- Giống như SO3, SeO3 hút ẩm và tương tác mãnh liệt với nước tạo axit selenic.
- TeO3 chỉ tan chậm trong nước nóng tạo axit teluric,nhưng nó dễ tan trong dung
dịch kiềm.
Cả 2 oxit đều có tính oxi hóa, nhất là SeO3, nó có thể oxi hoá P đỏ đến P4O10,
oxi hoá HCl ở nhiệt độ thường.
- SeO3 là chất dạng tinh thể không màu, tonc = 58oC, kém bền hơn axit H2SO4
nên nó có tính oxi hoá mạnh hơn H2SO4.
H2SeO4 giống H2SO4 khả năng hiđrat, độ mạnh axit và tính chất muối.
H2SeO4 có thể hoà tan được Au, Ag và có thể tác dụng với HCl đặc:
H2SeO4 + 2HCl → H2SeO3 + Cl2 + H2 O
Axit teluric khác với axit selenic và sunfuric cả về thành phần và tính chất:
Axit teluric có công thức: H6TeO6 (orthoteluric), nó ít tan trong nước lạnh, tan
trong nước nóng.
H6TeO6 là axit yếu, k = 2.10-8, muối của nó với các kim loại kiềm ở dạng hiđrat
như: Na2H4TeO6, NaH5TeO6.
BÀI TẬP [5]
1. Tại sao S, Se, Te lại có khả năng xuất hiện các mức oxi hóa +4, +6?
2. Tại sao nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của S lại rất cao so với oxi?
3. a. Tại sao ở nhiệt độ thường, lưu huỳnh trơ về mặt hóa học, nhưng khi đun nóng nó
tỏ ra khá hoạt động hóa học?
b. Trong điều kiện nào lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa, tính khử?
c. Viết phương trình phản ứng khi cho lưu huỳnh tác dụng với các chất sau: F2, Cl2,
O2, P, NaOH, KClO3, H2SO4 đặc, HNO3 đặc, HNO3 loãng.
4. Hãy so sánh tính oxi hóa của các chất sau: F2, O2, Cl2, S. Giải thích?
5. a. Trình bày đặc điểm cấu tạo phân tử H2S.

77
b. Tại sao góc hóa trị HSH = 92o nhưng góc HOH = 105o?
c. Tại sao ở điều kiện thường H2S là chất khí còn H2O là chất lỏng?
6. Hoàn thành các phản ứng sau và cho biết vai trò của mỗi chất:
H2S + FeCl3 →
H2S + K2Cr2O7 + H2SO4 →
H2S + KMnO4 + H2SO4 →
H2S + Br2 + H2O
7. Trong các sunfua kim loại sau đây, sunfua nào bị thủy phân? Trường hợp nào có thể
điều chế bằng phản ứng trao đổi ion trong dung dịch nước?
8. a. Trình bày đặc điểm cấu tạo của phân tử SO2
b. Đặc điểm cấu tạo phân tử SO2 có gì khác với cấu tạo ion SO32-?
9. a. Trình bày cấu tạo phân tử SO3
b. Tại sao SO3 dễ dàng tham gia phản ứng trùng hợp phân tử?
10. Oleum là gì?
11. Tại sao khi pha loãng H2SO4 đặc, người ta phải cho từ từ từng giọt axit đó vào
nước mà không làm ngược lại?
12. Trình bày tính chất lí – hóa học của H2SO4. Tại sao để điều chế các axit khác,
người ta thường dùng dung dịch H2SO4 tác dụng với muối của chúng?

78
Chương 6. CÁC NGUYÊN TỐ PHI KIM NHÓM VA ( N, P, As, Sb )
6.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố nhóm VA [2], [4]
Bảng 6.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố nhóm VA
Các đặc trưng N P As Sb

Cấu trúc lớp vỏ electron 2s22p3 3s23p3 4s24p3 5s25p3


o
Bán kính nguyên tử, A 0,77 1,1 1,21 1,41
o
Bán kính ion R X , A 0,15 0,35 0,47 0,62
5+

Ái lực electron, kJ/mol 68 -72 -77 -101

Độ âm điện 3 2,2 2,2 2,0

Năng lượng ion hóa I1, kJ/mol 1402 1012 947 834
-3, +3,
Trạng thái oxy hoá -3, +3, -3, +3, +5 -3, +3, +5
+5, +4,
+5, +4
+2

6.2. Nitơ [2], [4]


6.2.1. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế
6.2.1.1. Trạng thái thiên nhiên
Trong thiên nhiên:
- Chiếm 78,03% V.
- Dạng tồn tại: NaNO3 và KNO3.
- N có trong thành phần của protein.
- N có trong khí quyển mặt trời.
Đồng vị: 14N (99,635%) và 15N (0,365%).
6.2.1.2. Điều chế
- Trong phòng thí nghiệm: Nhiệt phân dung dịch bão hoà muối amoninitrit:
NH4NO2 → N2 + 2H2O

79
Hoặc NH4Cl + NaNO2 → N2 + 2H2O + NaCl
Điều chế nitơ tinh khiết: nhiệt phân muối natri azit theo phản ứng
o
t
2NaN3   3N2 + 2Na
- Trong công nghiệp: chưng cất phân đoạn không khí lỏng
6.2.2. Tính chất lí – hoá học và ứng dụng của nitơ
6.2.2.1. Tính chất vật lí
- Nitơ là khí không màu, không mùi, không vị, không duy trì sự sống, tonc = -
210oC, tos = -195oC.
- Nitơ rất ít tan trong nước và trong các dung môi khác.
6.2.2.2.Tính chất hoá học
Cấu hình electron của phân tử N2: σs2σs*2σz2πx2=πy2
Phân tử N2 có liên kết 3 rất bền. Ở 3000oC phân tử N2 chưa phân hủy rõ rệt
thành nguyên tử.
o
3000 C
N2  2N, ∆H = 225 kcal/mol
Lợi dụng hoạt tính hóa học kém của N2, người ta thường dùng N2 để làm khí
quyển trơ trong luyện kim, công nghiệp điện tử và công nghiệp thực phẩm.
- Ở nhiệt độ thường, N2 khá trơ hoá học, chỉ tác dụng với Li tạo nitrua:
N2 + 6Li → 2Li3N
- Ở nhiệt độ cao, N2 có thể tương tác với H2, O2,một số kim loại và hợp chất:
o
t
+ Với H2: N2 + 
H2   2NH3, ∆H = -11 kcal/mol
xuctac

o
t
+ Với O2: N2 + 
O2   2NO, ∆H = 21,6 kcal/mol

+ Với halogen: N2 không tác dụng trực tiếp với halogen
+ Với kim loại phản ứng xảy ra ở nhiệt độ cao (trừ Li): Ca, Mg, Al …. Và một
số kim loại chuyển tiếp: Cr, Zr, V, Nb
o
t
Ví dụ: N2 + 3Mg   Mg3N2
o
t
6Na + N2 
  2Na3N, ∆H = 21,6 kcal/mol

80
+ Với hợp chất: ở khoảng 800 – 900oC, N2 tác dụng được với nhiều hợp chất
như:
N2 + K2CO3 + 4C → 2KCN + 3CO
Al4C3 + 2N2 → 4AlN + 3C
CaC2 + N2 → CaCN2 + C
Canxi amidua
CaCN2 là loại phân bón chứa nitơ rất thích hợp cho vùng đất chua. Đây là phản
ứng cho phép kết hợp được nitơ tự nhiên của khí quyển thành nitơ liên kết có ích mà
thực vật có thể đồng hóa được.
CaCN2 còn là nguyên liệu để điều chế NH3 trong công nghiệp.
6.2.2.3. Ứng dụng
- Làm khí quyển trơ trong công nghệ luyện kim, công nghệ điện tử, sản xuất
nhiệt kế thuỷ ngân.
- Phần lớn để sản xuất NH3, CaCN2.
- Trong phòng thí nghiệm, N2 được dùng để tạo khí quyển trơ trong điều chế các
hợp chất dễ tác dụng với oxi.
- N2 dùng để tạo nhiệt độ thấp.
6.2.3. Amoniac (NH3) và muối amoni
6.2.3.1.Cấu tạo phân tử

Công thức electron Công thức cấu tạo

81
NH3 là phân tử có cực, μ = 1,48D
6.2.3.2. Tính chất vật lí
- Amoniac là khí không màu, mùi khai xốc, độc, nhẹ hơn không khí.
- tonc = -77,75oC, tos = -33,35oC.
- Dễ tan trong nước, 1lít nước hoà tan 700 lít khí NH3 ở nhiệt độ thường.
6.2.3.3. Tính chất hoá học
a. Khả năng kết hợp
NH3 khá hoạt động hóa học. Với cặp electron tự do ở N, NH3 có khả năng kết
hợp với nhiều chất.
- Kết hợp nước: NH3 kết hợp với ion H+ của nước tạo thành ion NH4+ và dung
dịch trở nên có tính bazơ:
NH3 + H2O  NH4+ + OH-, K = 1,8.10-5, tính bazơ yếu
- Kết với các axit tạo muối:
NH3 + HCl  NH4Cl↑
- Kết với nhiều muối kim loại tạo amoniacat: CaCl2.8NH3, CuSO4.4NH3,…
- Kết hợp với ion kim loại chuyển tiếp tạo phức:
Ag+ + NH3 → Ag[(NH3)2]+
b. Tính khử
- NH3 cháy trong oxi cho ngọn lửa màu vàng:
4NH3 + 3O2 → 2N2 + 6H2O
4NH3 + 5O2 → 4NO + 6H2O
- NH3 bị clo và brom oxi hoá mãnh liệt ở trạng thái khí và dung dịch:
2NH3 + 3Cl2 → 2N2 + 6HCl
- NH3 có thể khử được một số oxit kim loại khi đun nóng:
2NH3 + 3CuO → N2 + 3H2O + Cu
c. Phản ứng thế nguyên tử H trong NH3

82
Ở nhiệt độ cao, các nguyên tử H trong NH3 có thể được thay thế bởi các kim
loại hoạt động tạo amiđua (NH-2), imiđua (NH2-) và nitrua (N3-).
o
t
Ví dụ: 2Na + 2NH3   2NaNH2 + H2
o
t
2Al + 2NH3   2AlN + 3H2
6.2.3.4. Điều chế
 Trong phòng thí nghiệm:
+ Cho bazơ tác dụng với muối amoni:
Ví dụ: NH4Cl + NaOH → NaCl + H2O + NH3↑
+ Đun dung dịch amoniac đậm đặc:
NH3.aq → H2O + NH3↑
 Trong công nghiệp:
NH3 được tổng hợp từ các đơn chất
o
t
N2 + 3H2 
  2NH3
xuctac

6.2.3.5. Ứng dụng


- Sản xuất axit HNO3, phân đạm, chất nổ.
- Làm tác nhân lạnh.
- Tổng hợp hữu cơ, dùng trong y học.
6.2.3.6. Muối amoni
Muối amoni tạo thành do NH3 tác dụng với axit
- Hầu hết dễ tan và phân li mạnh trong nước cho môi trường axit:
NH4+ + H2 O  NH3 + H3O+, K = 5,5.1010
- Kém bền nhiệt, tuỳ thuộc vào axit tạo nên muối mà khi nhiệt phân sẽ cho các
sản phẩm khác nhau:
+ Muối của axit có tính oxi hoá như: HNO2, HNO3 khi nhiệt phân tạo sản phẩm
là N2 hay nitơ oxi:
o
t
NH4NO2   N2 + 2H2O
o
t
NH4NO3   N2 O + 2H2O

83
+ Muối của axit dễ bay hơi: cho phản ứng ngược với phản ứng tạo muối
o
t
NH4Cl 
 
 NH3 + HCl
o
t
NH4HCO3   NH3 + CO2 + H2 O
+ Muối của axit khó bay hơi và nhiều nấc: tạo muối axit và NH3:
o
t
(NH4)2SO4   NH3 + NH4HSO4
Ở nhiệt độ cao hơn:
o
t cao
NH4HSO4   NH3 + H2SO4
o
t cao
H2SO4   SO3 + H2 O
Và có thể:
o
t cao
2NH3 + 3SO3   3SO2 + N2 + 3H2O
 Ứng dụng:
- Dùng trong phòng thí nghiệm.
- Sản xuât phân đạm, dược phẩm.
6.2.4. Các oxit của nitơ: N2O, NO, NO2, N2O5
6.2.4.1. Đinitơ oxit: N2O
a. Tính chất vật lí
- Là khí không màu, mùi thoang thoảng dễ chịu.
- tohl = -89oC, tohr = -91oC.
- Ít hòa tan trong nước và không tạo axit.
Khi hít phải một lượng khí N2O thì người ta có cảm giác say nhẹ và hay cười,
nên nó còn được gọi là khí vui. Khi hít phải lượng lớn thì bị hôn mê. Do vậy, trong y
học dùng hỗn hợp 20% O2 và 80% N2O để gây mê.
b. Tính chất hoá học
- Kém hoạt động hoá học ở nhiệt độ thường.
- Trên 500oC N2O bị phân huỷ:
o
500 C
2N2O   2N2 + O2
Ở nhiệt độ cao, khả năng oxi hoá tương tự oxi nguyên chất.
N2O tương tác với kim loại tạo hỗn hợp muối nitrit và nitrat:

84
o
t
10N2O + 4K   2KNO2 + 2KNO3 + 8N2
c. Điều chế
- Nhiệt phân muối NH4NO3 ở 250oC:
o
250 C
NH4NO3   N2 O + 2H2O
6.2.4.2. Nitơ oxit: NO
Cấu tạo phân tử:
NO có 11electron và có electron độc thân nhưng nó không có khuynh hướng
trùng hợp mà chỉ nhị hợp thành N2O2 ít bền.
a. Tính chất vật lí
- Là khí không màu, trạng thái lỏng và rắn có màu xanh.
- Ít tan trong nước.
- tos = -150oC, tonc= -163oC.
b. Tính chất hoá học
NO bền nhiệt hơn N2O, nó bị phân huỷ ở nhiệt độ cao hơn 530oC.
• Tính khử:
+ NO dễ dàng phản ứng với halogen tạo nitrozilhalogenua:
2NO + X2 → 2NOX
Với oxi:
o
150 C
2NO + O2   2NO2
Không màu màu nâu
+ Với chất oxi hoá mạnh, NO bị oxi hoá đến HNO3:
Ví dụ:
6KMnO4 + 10NO + 9H2SO4 → 10HNO3 + 3K2SO4 + 6MnSO4 + 4H2O
• Tính oxi hoá:
Chỉ có những chất khử mạnh như Mg, C, P mới cháy trong NO tạo N2. Khí H2S
khử NO đến N2, SO2 khử NO đến N2O.
Ví dụ: 2NO + 2H2S → N2 + 2S + 2H2O
Ngoài ra, NO còn có khả năng kết hợp với muối của nhiều kim loại chuyển tiếp
tạo phức nitrozil:

85
FeSO4 + NO → [Fe(NO)]SO4
Khi đun nóng dung dịch này khí NO lại bay ra.
c. Điều chế
- Trong tự nhiên NO được tạo thành khi có phóng điện do sấm sét:
O2 + hν → 2O
O + N2 → NO + N
N + O2 → NO + O
- Trong phòng thí nghiệm: cho HNO3 tác dụng với Cu
3Cu + 8HNO3l → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O
- Trong công nghiệp: oxi hoá NH3
4NH3 + 5O2 → 4NO + 6H2O
6.2.4.3. Nitơ đioxit: NO2
a. Tính chất vật lí
Là khí màu nâu đỏ, nặng hơn không khí, mùi khó chịu, độc.
b. Tính chất hoá học
- NO2 dễ trùng hợp tạo N2O4
2NO2  N2O4
Nâu đỏ vàng nhạt
- Ở 150oC, NO2 bắt đầu phân huỷ, 600oC nó phân huỷ hoàn toàn:
o
t
2NO2   2NO + O2
 S, P có thể cháy tiếp tục trong NO2
- NO2 hợp nước tạo 2 axit nitrơ và nitric:
2NO2 + H2 O → HNO2 + HNO3
NO2 là anhiđrit hỗn hợp, tác dụng với kiềm tạo 2 muối:
2NO2 + 2NaOH → NaNO3 + NaNO2 + H2O
NO2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử
- Với những chất oxi hoá mạnh: NO2 thể hiện tính khử

86
Ví dụ:
2NO2 + Cl2 → ClNO2 (nitroniclorua)
2NO2 + O3 → N 2 O5 + O2
2NO2 + H 2 O2 → 2HNO3
- Với những chất khử mạnh: NO2 thể hiện tính oxi hoá
Ví dụ:
NO2 + CO → CO2 + NO
NO2 + SO2 → SO3 + NO
c. Điều chế
- Trong phòng thí nghiệm:
Cu + 4HNO3đ → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Hoặc 2Pb(NO3)2 → 2PbO + 4NO2 + O2
6.2.4.4. Đinitơpentoxit: N2O5
a. Tính chất vật lí
N2O5 ở điều kiện thường là dạng tinh thể trong suốt, không màu, dễ chảy rửa
tonc = 30oC, tos = 45oC.
b. Tính chất hoá học
- Ở nhiệt độ thường N2O5 bị phân huỷ:
2N2O5 → 2NO2 + O2
- N2O5 là chất oxi hoá mạnh nhất trong các oxit của N2.
- N2O5 tan trong nước tạo axit nitrit.
- N2O5 tác dụng với H2O2 tinh khiết tạo axit penitrit : HNO4 là chất dễ gây nổ:
N2 O5 + 2H2O2 → 2HNO4 + H2O
c. Điều chế
Trong phòng thí nghiệm:
Khử H2O của HNO3:
PO
2HNO3   N2 O54 10
+ H2 O
Hoặc oxi hoá NO2 bằng O3:

87
2NO2 + O3 → N 2 O5 + O2
6.2.5. Axit nitrơ và muối nitrit
Người ta đã biết được những oxiaxit sau của nitơ: hyponitơ (H2N2O2),
hyponitric (H2N2O3), nitrơ (HNO2), nitroxylic (H2NO2), nitric (HNO3), penitric
(HNO4). Nhưng quan trọng hơn hết đối với thực tế là HNO2 và HNO3.
6.2.5.1. Axit nitrơ: HNO2
Cấu tạo phân tử:

Hai dạng này chuyển hóa lẫn nhau, N ở trạng thái lai hóa sp2.
a. Tính chất vật lí
HNO2 chỉ tồn tại ở trạng thái khí và trong dung dịch nước.
b. Tính chất hóa học
Ở trạng thái khí HNO2 có cân bằng:
2HNO2  NO + NO2 + H2O
Dung dịch nước của HNO2 không bền, nhanh chóng bị phân huỷ, nhất là khi
đun nóng:
3HNO2 → HNO3 + H2O + 2NO
Bởi vậy khi khí NO2 tan vào nước thì thực tế tạo nên HNO3 và NO theo phản
ứng:
3NO2 + H2O → 2HNO3 + NO
HNO2 rất hoạt động hoá học. Nó vừa thể hiện tính oxi hoá và tính khử.
Ví dụ:
2HNO2 + 2FeSO4 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 2NO + 2H2O
2HNO2 + 2HI → I2 + 2NO + 2H2O
Đối với những chất oxi hoá mạnh như Cl2, KMnO4, NaClO, …N+3 bị oxi hoá
đến N+5

88
Ví dụ:
2KMnO4 + 5HNO2 + 3H2SO4 → K2SO4 + 2MnSO4 + 5HNO3 + 3H2O
Trong dung dịch nước, HNO2 là một axit yếu:
HNO2  H+ + NO2-, K = 6.10-4
c. Điều chế
- Cho N2O3 tan vào nước thu được HNO2
N2 O3 + H2O → 2HNO2
- Có thể cho dung dịch H2SO4 tác dụng với dung dịch muối nitrit kiềm thổ hay
nitrit kiềm:
Ba(NO2)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HNO2
6.2.5.2. Muối nitrit
- Đa số muối nitrit không màu.
- Bền hơn axit nitrơ, dễ tan trong nước.
- Nitrit kim loại kiềm rất bền nhiệt, chỉ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao hơn 500oC.
Nitrit của các kim loại khác bị phân hủy khi đun nóng cho oxit kim loại (đối với kim
loại đứng trước đồng) hoặc kim loại (đối với kim loại đứng sau đồng).
o
t
Ví dụ: Zn(NO2)2   ZnO + NO + NO2
o
t
AgNO2   Ag + NO2
- Trong môi trường axit, các nitrit cũng thể hiện cả tính oxi hoá và khử
2NaNO2 + 2KI + 2H2SO4 → I2 + 2NO + K2SO4 + Na2SO4 + 2H2O
- Axit nitrơ và muối nitrit được dùng rộng rãi trong công nghiệp hoá chất, nhất
là công nghiệp phẩm nhuộm.
6.2.6. Axit nitric và muối nitrat
6.2.6.1. Axit nitrit: HNO3
Cấu tạo:

89
Phân tử HNO3 có cấu tạo phẳng
a. Tính chất vật lí
- HNO3 tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí.
- d = 1,52g/ml, tos = 86oC, tonc = -41,5oC.
- Tan vô hạn trong nước.
- HNO3 68,4% là dung dịch đẳng phí, tos=121,9oC.
- Kém bền, phân huỷ ngay ở nhiệt độ thường:
4HNO3 → 4NO2 + O2 + 2H2O
Phản ứng này giải thích tại sao axit HNO3 lại có màu vàng, do có NO2, axit
HNO3 có màu vàng là axit đặc, có màu nâu là axit rất đặc 96 – 98% HNO3. Ánh sáng
và nhiệt độ sẽ tăng cường cho phản ứng phân hủy trên.
b. Tính chất hoá học
HNO3 có 3 tính chất quan trọng là: tính axit, tính oxi hóa và tính nitro hóa.
- Tính axit
HNO3 là axit mạnh, dung dịch loãng nó phân li hoàn toàn:
HNO3 → H+ + NO3-, Ka = ∞
Dung dịch HNO3 có đầy đủ tính chất của một axit:
+ Làm quỳ tím hoá đỏ.
+ Tác dụng với oxit bazơ hoặc bazơ tạo muối và H2O.
+ Tác dụng với kim loại đứng trước H2 trong dãy điện hoá tạo sản phẩm là muối
hóa trị thấp của kim loại và H2.
+ Tác dụng với muối (sản phẩm là muối kết tủa).
Tuy nhiên, tính axit chỉ thể hiện trong các phản ứng hoá học khi dung dịch
HNO3 có nồng độ rất loãng (1 – 2%).
- Tính oxi hoá
Vì N trong HNO3 có số oxi hóa là +5 nên HNO3 thể hiện tính oxi hóa mạnh.
Thế điện cực chuẩn của NO3- trong môi trường axit:

90
NO3- + 4H+ + 3e → NO + 2H2O, Eo = 0,96 V
Đăc biệt, trong môi trường axit, [H+] càng lớn thì Eo càng dương nên tính oxi
hoá càng mạnh.
+ Tác dụng với kim loại: (trừ Au, Pt)
Riêng Fe, Al, Cr, Ni bị thụ động trong HNO3 đặc nguội do có màng oxit bảo vệ
• HNO3 đặc tác dụng với kim loại giải phóng khí NO2
Ví dụ: Cu + 4HNO3đặc → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
• HNO3 tác dụng với kim loại kém hoạt động như Ag, Cu giải phóng khí
NO.
Ví dụ: 3Cu + 8HNO3l → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
• HNO3 tác dụng với kim loại hoạt động trung bình cho sản phẩm là
NH4NO3.
Ví dụ: 4Zn + 10HNO3 → 4Zn(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Tuỳ thuộc vào nồng độ và tính khử của chất khử mà sản phẩm khử tạo thành có
thể là N2, NO, NO2, N2O, NH4NO3.
+Tác dụng với phi kim:
Tương tự như với kim loại, HNO3 tác dụng với một số phi kim như: C, S, P, As
trong đó những nguyên tố này bị oxi hoá đến oxiaxit với mức oxi hoá cao nhất:
S + 2HNO3loãng → H2SO4 + 2NO↑
S + 6HNO3đặc → H2SO4 + 6NO2 ↑ + 2H2O
+ Tác dụng với hợp chất:
Ví dụ:
PbS + 8HNO3đặc → PbSO4 + 8N2 + 4H2O
2HNO3 + 3H2S → 3S + 2NO + 4H2O
Nếu đun lâu: S + HNO3 → H2SO4 + 2NO

91
Nước cường thuỷ: là hỗn hợp của axit HNO3 đậm đặc và axit clohidric theo tỉ
lệ tương ứng 1: 3. Hỗn hợp này có tính oxi hóa rất mạnh, vì có phản ứng giải phóng clo
nguyên tử:
HNO3 + 3HCl → NOCl + 2Cl + 2H2O
Hỗn hợp axit này hòa tan hầu hết các kim loại, kể cả vàng và platin nên hỗn hợp
này còn được gọi là nước “vua”.
Ví dụ: 3Pt + 4HNO3 + 12HCl → 3PtCl4 + 4NO + 8H2O
- Tính nitro hoá
Khi có mặt H2SO4, HNO3 phân li như sau:
HONO2 + 2H2SO4 → NO2+ + 2HSO4- + H3O+
Vì vậy, khi có mặt H2SO4 thì HNO3 có khả năng nitro hoá nhiều hợp chất hữu
cơ.
H SO
Ví dụ: 3HNO3 + C6H5CH3   CH3C6H2(NO3)3
2 4
+ 3H2O
c. Điều chế
- Trong công nghiệp: HNO3 được điều chế từ NH3
o
600 C
4NH3 + 5O2 
xuctac
 4NO + 6H2O

Cho NO đã được làm nguội tác dụng với oxi:


2NO + O2 → 2NO2
Khí NO2 tác dụng với oxi trong tháp hợp nước tạo axit nitric:
4NO2 + 2H2O + O2 → 4HNO3
d. Ứng dụng
- Là hoá chất thông dụng trong phòng thí nghiệm.
- Dùng để sản xuất phân bón, chất nổ, chất màu, …
6.2.6.2. Muối nitrat
- Các muối nitrat nói chung bền hơn axit nitric, dễ tan trong nước và đa số
không màu.

92
- Các muối nitrat dễ bị nhiệt phân. Sản phẩm nhiệt phân phụ thuộc vào bản chất
của ion kim loại:
+ Kim loại hoạt động: K → trước Mg: sản phẩm là nitrit tương ứng và oxi
o
t
Ví dụ: 2KNO3   2KNO2 + O2

+ Kim loại : Mg → Cu: sản phẩm là oxit kim loại, NO2 và O2


o
t
Ví dụ: 2Pb(NO3)2   2PbO + 4NO2 + O2

+ Kim loại kém hoạt động hơn Cu: kim loại tự do, NO2 và O2
o
t
Ví dụ: 2AgNO3   2Ag + 2NO2 + O2
Riêng NH4NO3 khi nhiệt phân cho N2O và H2O.
6.2.7. Chu trình nitơ trong thiên nhiên
Nitơ hình thành một vòng tuần hoàn qua động vật và thực vật. Nitơ là thành
phần quan trọng trong các protein động vật và thực vật, vì vậy động vật và thực vật đều
cần được cung cấp nitơ. Nitơ của không khí không được động vật và phần lớn thực vật
thu nhận vì tính trơ về mặt hóa học của nitơ. Động vật và phần lớn thực vật không thể
đồng hóa được nitơ, trừ một số vi khuẩn và vi sinh vật.
Nói chung thực vật nhận được lượng nitơ cần thiết từ đất dưới dạng muối nitrat,
muối amoni và urê. Thực vật thu nhận các hợp chất Vô cơ này để xây dựng tế bào.
Động vật và con người không có khả năng này nên chỉ nhận nitơ dưới dạng protein
thực vật và protein động vật.
Nhờ quá trình phân giải protein trong cơ thể động vật, nitơ xuất hiện trong urê
và một số hợp chất chứa nitơ khác cung cấp cho đất. Khi thực vật hay xác động vật bị
phân hủy, nitơ chuyển thành dạng nitrat, muối amoni và một số hợp chất nitơ khác bổ
sung cho đất, qua đó thực vật lại được cung cấp nguồn nitơ. Một phần nitơ được
chuyển thành nitơ đơn chất do hoạt động của các vi khuẩn khử nitrat trong đất, mặt
khác do quá trình đốt cháy chất hữu cơ như than gỗ … giải phóng nitơ đơn chất bổ
sung trở lại cho bầu khí quyển. Chu trình của nitơ gồm cả vòng tuần hoàn của hợp chất
và đơn chất là chu trình tự nhiên điều tiết nitơ và các hợp chất nitơ. Thiên nhiên tạo ra

93
một cân bằng lí tưởng như lượng nitơ được chuyển hóa thành nitrat qua axit nitric do
sấm chớp tạo ra từ nitơ, oxi, hơi nước và do các vi khuẩn tạo nitrat sống trong đất tổng
hợp được cân bằng với lượng nitơ được giải phóng trong quá trình lên men và trong
quá trình hoạt động của vi khuẩn khử nitrat sống trong đất.
6.3. Photpho [2], [4]
6.3.1. Trạng thái thiên nhiên
- Trong vỏ trái đất P chiếm 0,04% nguyên tử trong vỏ trái đất.
- Dạng tồn tại chủ yếu: hai dạng khoáng chính photphorit ([Ca3(PO4)2]) và
apatit [Ca5X(PO4)3], X = F, OH. Ở Lào Cai có trữ lượng apatit lớn. Loại quặng giàu
nhất chứa 35 – 38% P2O5, loại quặng nghèo nhất chứa 7 – 10% P2O5. P chỉ có một
đồng vị bền là 31P. Ngoài ra P còn có các đồng vị nhân tạo khác.
6.3.2. Tính chất lí - hóa học
6.3.2.1. Tính chất vật lí
P có 3 dạng thù hình: P trắng, P đỏ, P đen.
• P trắng: là một khối mềm không màu, giống sáp. Nó có cấu trúc mạng lưới
gồm những phân tử P4 liên kết với nhau bằng lực Van der Waals.
Nhiệt độ nóng chảy là 44oC, ts = 287oC, dễ tan trong dung môi không cực như
CS2, benzen.
Phân tử P4 có cấu trúc tứ diện đều với các nguyên tử P nằm ở đỉnh.
P trắng không bền, dưới tác dụng của nhiệt độ và ánh sang nó chuyển sang dạng
P đỏ bền hơn.
P trắng rất độc.
• P đỏ (P tím): là chất bột màu đỏ, không độc, tonc = 600oC có áp suất. P đỏ là
chất polime nên không tan trong bất kỳ dung môi nào.
• P đen: P đen được tạo thành khi đun P trắng ở 220 – 370oC dưới áp suất lớn
hoặc có xúc tác Hg. P đen là chất polime nên không tan trong dung môi nào cả, nó khó
nóng chảy, tnc = 1000oC, là chất bán dẫn.

94
P đen không độc và bền hơn P trắng và P đỏ.
6.3.2.2.Tính chất hóa học
P có độ âm điện nhỏ hơn N nhưng nó hoạt động hóa học mạnh hơn N là vì liên
kết P – P trong phân tử P4 kém bền hơn so với liên kết ba trong N2.
Ở trạng thái kích thích, P có 5 electron độc thân và có khả năng tạo thành 5 liên
kết cộng hóa trị, các hợp chất của P hầu hết là hợp chất cộng hóa trị.
Trong 3 dạng thù hình thì P trắng là hoạt động hóa học mạnh nhất.
P vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử nhưng tính khử đặc trưng hơn.
- Với halogen, S, O,… thể hiện tính khử
o
40 C
Ví dụ: 4Ptrắng + 5O2   2P2O5
o
 250 C
4Pđỏ + 5O2  2P2O5
o
 400 C
4Pđen + 5O2  2P2O5
2P + 3S → P2S3
2P + 5Cl2 → 2PCl5
2P + 3H2 → 2PH3
- Với hợp chất: nhất là hợp chất chứa oxi. Sau đây là các phản ứng quan trọng
và có ứng dụng thực tế.
Ví dụ:
+ Với HNO3 đặc nóng: điều chế H3PO4
3P + 5HNO3 + 2H2O → 3H3PO4 + 5NO
+ Với H2O : điều chế H3PO4 trong công nghiệp hiện đại
2P + 8H2O → 2H3PO4 + 5H2
8P + 12H2O → 3H3PO4 + 5PH3
- P thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với kim loại: tạo photphua
o
t
Ví dụ: 3Ca + 2P   Ca3P2

95
6.3.2.3. Điều chế và ứng dụng
Trong công nghiệp người ta điều chế P bằng cách nung hỗn hợp gồm
photphorit, cát và than trong lò điện ở 1500oC.
Phản ứng qua 2 giai đoạn:
2Ca3(PO4)2 + 6SiO2 → 6CaSiO3 + P4O10
P4O10 + 10C → 10CO + P4
Ngưng tụ hơi P bay lên thu được P trắng.
Phần lớn P được dùng làm diêm, điều chế H3PO4, phân bón, thức ăn gia súc.
6.3.3. Photphin và điphotphin
6.3.3.1. Photphin
a. Cấu tạo và phương pháp điều chế
- Cấu tạo: phân tử photpin (PH3) có cấu tạo giống với phân tử NH3 với góc HPH
= 93o. Góc HPH gần với 90o cho thấy rằng khả năng lai hóa sp3 của P kém hơn so với
N, obitan 3s đóng góp rất ít vào trạng thái lai hóa đó nên hình dạng của nó gần với hình
cầu. Phân tử PH3 có cực tính bé, μ = 0,58D, trong PH3 lỏng không có hiện tượng tập
hợp phân tử như trong NH3.
- Phương pháp điều chế:
+ Thủy phân một số photphua:
Ví dụ: Ca3P2 + 6H2O → 3Ca(OH)2 + 2PH3
+ Cho bazơ tác dụng với photpho trắng:
P4 + 3KOH → PH3 + 3KH2PO2
+ Nhiệt phân axit hipophotphorơ, axit photphorơ và muối của hai axit này:
o
t
2H3PO2   PH3 + H3PO4
o
t
4H3PO3   PH3 + 3H3PO4

+ Tổng hợp từ các đơn chất:

96
Đun photpho và hiđro lên 573K dưới áp suất hay tác dụng của hiđro mới sinh
với photpho hoặc hợp chất của photpho:
2P + 3H2 → 2PH3, ΔH o =-9,66kJ/mol

+ Cho bazơ tác dụng với photphoni:


PH4+ + HO- → PH3 + H2O
Phản ứng này dùng để điều chế photphin tinh khiết.
b. Tính chất lí-hóa học
- Tính chất vật lí:
Photphin là một chất khí không màu, độc, có mùi tỏi, hóa lỏng ở -87,4oC, hóa
rắn ở -133oC. Photphin ít hòa tan trong nước.
- Tính chất hóa học:
PH3 có tính khử mạnh. Nó bốc cháy trong không khí khi đun nóng đến 150oC
theo phản ứng:
PH3 + 2O2 → H3PO4
Hỗn hợp của nó với không khí sẽ nổ khi làm giảm áp suất. Nó có thể tương tác
với halogen tạo nên photpho pentahalogenua:
Ví dụ: PH3 + 4Cl2 → PCl5 + 3HCl
Nó có thể giải phóng kim loại từ dung dịch muối bạc, muối đồng:
Ví dụ: 6AgNO3 + PH3 + 3H2O → 6Ag + 6HNO3 + H3PO3
PH3 có tính bazơ yếu thể hiện ở cân bằng tạo muối trong dung dich nước, chẳng
hạn cân bằng tạo muối giữa ion photphin và hiđro halogenua thường chuyển dịch về
phía trái:
PH3 + H3O+  PH4+ + H2O
6.3.3.2. Điphotphin
Điphotphin được hình thành khi cho muối photphua tác dụng với nước, là sản
phẩm phụ trong quá trình điều chế photphin. Người ta có thể tách điphotphin ra khỏi
photphin một cách dễ dàng khi làm lạnh, vì điphotphin dễ hóa lỏng hơn.

97
Điphotphin tự bốc cháy trong không khí và cũng là nguyên nhân tự bốc cháy
của photphin thô khi còn lẫn với điphotphin.
Khi chiếu sáng, điphotphin tự phân hủy tạo thành photphin và photpho do quá
trình tự oxi hóa khử:
h
3P2H4   4PH3 + 2P

6.3.4. Các oxit của photpho


Trong các oxit của photpho thì quan trọng nhất là photpho (III) oxit
(anhidritphotphorơ) và photpho (V) oxit (anhidritphotphoric).
6.3.4.1. Photpho (III) oxit: P4O6
Là chất ở dạng tinh thể màu trắng và mềm giống sáp, nhiệt độ nóng chảy là
23,8oC, nhiệt độ sôi là 157,4oC, dễ tan trong CS2, benzen, ... Nó cũng độc gần như
photpho trắng. Ở trạng thái hơi, cũng như trong dung dịch, nó tồn tại dưới dạng phân
tử P4O6, tuy nhiên trong thực tế người ta dùng công thức kinh nghiệm là P2O3.
P4O6 không bền, ở nhiệt độ thường, nó bị oxi hóa chậm trong không khí biến
thành P4O10 và bốc cháy ở 70oC. Ở 210oC nó bị phân hủy chậm, nhưng nhanh ở nhiệt
độ cao hơn, sản phẩm là photpho đỏ và P2O4.
2P4O6 → 2P + 3P2O4
Khi lắc mạnh với nhiều nước lạnh nó tạo thành axit photphorơ:
P4O6 + 6H2O → 4H3PO3
Nhưng với nước nóng phản ứng xảy ra phức tạp hơn tạo thành một hỗn hợp sản
phẩm gồm có: P, PH3, H3PO4.
P4O6 được tạo thành khi oxi hóa chậm photpho trắng ở nhiệt độ thấp trong điều
kiện thiếu không khí:
P4 + 3O2 → P4O6

98
6.3.4.2. Photpho (V) oxit: P4O10
Là hợp chất ở dạng tinh thể màu trắng như tuyết, thăng hoa ở 359oC dưới áp
suất 1atm. Hơi của P4O10 cũng gồm những phân tử P4O10, tuy nhiên thực tế người ta
thường dùng công thức kinh nghiệm là P2O5.
P4O10 rất bền nhiệt, không có tính oxi hóa, hút nước mãnh liệt nên được dùng
làm chất làm khô tốt nhất đối với các khí, nó có thể lấy nước của các oxit axit như
HNO3, H2SO4 biến chúng thành anhidrit và lấy nước của các hợp chất hữu cơ. Nó tan
trong nước và tùy theo lượng ít hay nhiều mà lần lượt cho các axit: HPO3, H4P2O7,
H3PO4. Khi nóng chảy với kim loại nó tạo thành photphat.
P4O10 được điều chế bằng cách đốt cháy P trắng hoặc P đỏ với một lượng dư oxi
hay không khí:
P4 + 5O2 → P4O10
6.3.5. Axit photphoric và muối photphat
6.3.5.1. Axit photphoric: H3PO4
Cấu tạo phân tử:

a. Tính chất vật lí


- Ở điều kiện thường H3PO4 là dạng tinh thể không màu, chảy rửa trong không
khí, tan vô hạn trong nước (do có lien kết H giữa các phân tử H3PO4 và H2O).
- tonc = 42,5oC, d = 1,88g/cm3
- Là axit bền, ít bay hơi
Dung dịch đặc trên thị trường có nồng độ là 85%.
b. Tính chất hoá học
H3PO4 là axit 3 nấc, có độ mạnh trung bình:
H3PO4  H+ + H2PO4-, K1= 1,1.10-2

H2PO4-  H+ + HPO42-, K2= 1,2.10-7

99
HPO4-  H+ + PO43-, K3= 1,8.10-12

Vì vậy H3PO4 tạo nên 3 loại muối: đihiđrophotphat, hiđrophotphat và photphat.


Nấc thứ nhất trung hòa khi chỉ thị metyldacam đổi màu (vì dd NaH2PO4 có pH
= 4,5), nấc thứ 2 được trung hòa khi phenolphthalein đổi màu (vì dd Na2HPO4 có pH =
9), nấc thứ 3 phải dùng chất chỉ thị đặc biệt (vì Na3PO4 loãng có pH = 12).
Khi đun nóng, H3PO4 phân huỷ như sau:
o
220 C
2H3PO4   H4P2O7 + H2 O
o
320 C
H3PO4   HPO3 + H2O

Nếu tiếp tục đun đến 1200oC thì HPO3 bay hơi mà không giải phóng O2. Dưới
tác dụng của nhiệt cho thấy H3PO4 không có tính oxi hoá như HNO3 và H2SO4.
c. Điều chế và ứng dụng
 Điều chế
- Trong phòng thí nghiệm:
Cho nước tác dụng với các hợp chất P(V): PX5, POX3, P4O10. Tuỳ theo lượng
nước sẽ xảy ra các phản ứng sau:
P4O10 + 2H2O → HPO3
P4O10 + 4H2O → 2H4P2O7
P4O10 + 6H2O → 4H3PO4
- Trong công nghiệp:
Cho H2SO4 có nồng độ trung bình tác dụng với photphorit thiên nhiên:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4 + 3H3PO4
 Ứng dụng
- H3PO4 tinh khiết được dùng chủ yếu trong thực phẩm.
- H3PO4 kỹ thuật được dùng chủ yếu trong công nghiệp nhuộm, sản xuất men
sứ, phân bón, …

100
6.3.5.2. Photphat
- Đa số muối photphat không màu.
- Đihiđrophotphat, monophotphat kim loại kiềm và photphat kim loại kiềm dễ
tan trong nước.
- Với các photphat tan thì khi tan chúng bị thuỷ phân: khả năng thủy phân giảm
từ muối photphat trung tính – monohiđrophotphat – đihiđrophotphat:
Na3PO4 + H2O → NaOH + Na2HPO4 (1): môi trường kiềm mạnh
Na2H PO4 + H2O  NaOH + NaH2PO4 (2): kiềm yếu

NaH2 PO4 + H2O  NaOH + H3PO4 (3): axit yếu

H2 PO4- + H2O  H3O+ + HPO42- (4)

Vì quá trình (4) xảy ra mạnh hơn quá trình (3).


- Các photphat không tan trong nước đều tan được trong axit vô cơ loãng. Tính
chất này được dùng để sản xuất phân lân:
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 → Ca  H 2 PO 4   2CaSO 4
 2 
Superphotphat đơn
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4 + 2H3PO4
Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2
Superphotphat kép
 Điều chế
- Photphat kim loại kiềm:
Cho H3PO4 tác dụng với hiđroxit hay cacbonat kim loại kiềm:
3NaOH + H3PO4 → Na3PO4 + 3H2O
- Photphat ít tan: thực hiện phản ứng trao đổi ion.
6.3.5.3. Phân đạm, phân lân
 Phân đạm

101
Phân đạm cung cấp nitơ cho cây dưới dạng ion NO3- và NH4+. Nguyên tố N có
tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của thực vật và tham gia vào quá trình tổng
hợp các hợp chất chứa N của cây trồng.
Những loại phân đạm thường dùng:
- Urê (CO(NH2)2): 46% N: màu trắng, dễ tan, hút ẩm mạnh.
- Amoninitrat (NH4NO3): 34 – 35% N: đạm 2 lá, màu trắng, hút ẩm mạnh, vón
cục.
- Amoniclorua (NH4Cl): 24 - 25% N:
- Amonisunfat ((NH4)2 SO4): 20 - 21% N: phân SA, trắng hoặc xanh, ít hút ẩm,
dễ bảo quản.
- Natrinitrat (NaNO3): 15 – 16% N: màu trắng, dễ chảy nước.
 Phân lân
- Là phân bón hoá học chứa P, gồm: supephotphat đơn, supephotphat kép,
photphoric, phân lân nung chảy,…
- Hàm lượng P trong phân lân được tính bằng %P2O5 và giá trị của chúng tính
bằng P2O5 hữu hiệu.
- Phân lân có ảnh hưởng đến quá trình sinh lí của cây trồng, giúp hạt nảy mầm,
ra rễ nhanh, kích thích và thúc đẩy quá trình ra hoa và đậu quả.
- Phân lân nung chảy: là hỗn hợp của photpho silicat của Ca và Mg gồm chủ
yếu: 4(Ca,Mg).O.P2O5 và 5(Ca,Mg).O.P2O5 .SiO2.
Phân này có dạng bột màu trắng xanh, hơi có tính kiềm, hàm lượng P2O5 hữu
hiệu là 17 – 18%.
- Supephotphat đơn: (14 – 20%P2O5): gồm Ca(H2PO4)2 và CaSO4
- Supephotphat kép: (40 – 50%P2O5): Ca(H2PO4)2  được dùng rộng rãi.
BÀI TẬP [5]
1. a. Hãy nêu những đặc trưng nguyên tử của các nguyên tố nhóm VA?

102
b. Từ những đặc điểm đó hãy cho biết sự biến đổi tính chất hóa học của các nguyên
tố trong nhóm?
2. a. Trình bày đặc điểm cấu tạo phân tử N2?
b. Nitơ là nguyên tố phi kim có độ âm điện là 3,04; nhưng tại sao ở điều kiện thường
nó lại kém hoạt động hóa học?
c. Trong hai khuynh hướng oxi hóa và khử của nitơ thì khuynh hướng nào là đặc
trưng?
3. a. Trình bày cấu tạo của phân tử NH3?
b. Từ cấu tạo hãy giải thích nguyên nhân gây ra tính chất lí hóa học đặc trưng của
amoniac?
4. a. Quá trình tổng hợp NH3 từ H2 và N2 được thực hiện trong điều kiện nào? Áp suất
và nhiệt độ đã ảnh hưởng đến cân bằng như thế nào?
b. Hãy cho biết vai trò của xúc tác trong quá trình tổng hợp amoniac? Có thể thu
được NH3 khi không tăng nhiệt độ không?
c. Trong phòng thí nghiệm NH3 được điều chế bằng cách nào?
5. Tại sao các muối amoni có tính chất giống muối của kim loại kiềm?
6. a. Viết phương trình phản ứng nhiệt phân các muối sau đây: (NH4)2CO3, NH4NO3,
(NH4)2SO4, NH4Cl, (NH4)2HPO4, (NH4)2Cr2O7.
b. Từ các phản ứng đó hãy nhận xét về khả năng nhiệt phân của muối amoni?
7. Tại sao nói N2O là một khí có khả năng duy trì sự cháy, nhưng không có khả năng
duy trì sự sống?
8. a. Trình bày cấu tạo của phân tử NO2? Từ đó cho biết tại sao NO2 có khả năng trùng
hợp thành N2O4?
b. Tại sao phân tử NO2 có màu nhưng phân tử N2O4 lại không có màu?
9. Viết phương trình phản ứng chứng minh HNO2 có khả năng tự oxi hóa khử?
10. Tại sao khi các chất tác dụng với HNO3 đặc thường giải phóng khí NO2 còn với
HNO3 loãng thì giải phóng khí NO?

103
11. a. Tại sao ở điều kiện thường nitơ là chất khí, nhưng photpho lại là chất rắn?
b. Tại sao photpho có độ âm điện bé hơn nitơ nhưng ở điều kiện thường nó lại hoạt
động hóa học mạnh hơn nitơ ?

104
Chương 7. CÁC NGUYÊN TỐ PHI KIM NHÓM IVA ( C, Si )
7.1. Một số đặc trưng của nguyên tử C, Si [2], [4]
Bảng 7.1. Một số đặc trưng của nguyên tử C, Si

Các đặc trưng C Si

Cấu trúc lớp vỏ electron 2s22p2 3s23p2


o
0,77 1,17
Bán kính nguyên tử, A
o
0,15 0,35
Bán kính ion, A
Ái lực electron, eV 1,26 1,39

Độ âm điện 2,5 1,9

Năng lượng ion hóa I1, kJ/mol 1099 780

Trạng thái oxy hoá -4, +2, +4 -4, +4

7.2. Trạng thái thiên nhiên và các dạng thù hình của C [2], [4]
- Trong thiên nhiên C tồn tại dưới những dạng sau:
- Đơn chất: kim cương, than chì
- Hợp chất: dầu mỏ, CO2, ….
C tự nhiên có 2 dạng thù hình là: dạng tinh thể như kim cương, graphit, cacbin
và dạng vô định hình như: than gỗ, than muội.
C tự nhiên chiếm 0,14% nguyên tử trong vỏ trái đất, nó có vai trò đặc biệt lớn vì
hợp chất của C là cơ sở của mọi sinh vật.

105
7.2.1. Kim cương

Hình 7.1. Cấu trúc tinh thể kim cương


Có cấu tạo mạng lưới nguyên tử điển hình, mỗi nguyên tử C liên kết CHT với 4
nguyên tử C xung quanh nằm ở 4 đỉnh của một tứ diện đều. Trong tự nhiên kim cương
trong suốt hoặc có màu xám (do tạp chất). Kim cương được làm đồ trang sức, có độ
cứng lớn nên được ứng dụng trong kỹ thuật để làm vật liệu mài, mũi khoan, dao cắt gọt
và chế tạo các dụng cụ chính xác.
7.2.2. Than chì

Hình 7.2. Cấu trúc ô mạng than chì


Có cấu trúc lớp, độ cứng thấp hơn kim cương. Than chì có màu xám đen, dẫn
điện, khó nóng chảy, bền nhiệt. Than chì làm nồi nung, lót nồi nung, làm điện cực, lõi
pin, lõi bút chì,…
7.2.3. Than muội
Là một dạng C vô đình hình, chất bột màu đen, mịn, có khả năng hấp phụ lớn.
Than muội được tạo nên khi đốt cháy không hoàn toàn hoặc nhiệt phân hiđrocacbon
(tốt nhất là từ metan và axetilen). Than muội được dùng làm mực in, giấy than, làm
chất độn cao su, sơn,…

106
7.3. Tính chất lí – học, điều chế và ứng dụng của cacbon [2], [4]
7.3.1. Tính chất vật lí
Tính chất chung của các dạng thù hình của C:
- Không mùi, khó nóng chảy, khó bay hơi.
- Không tan trong dung môi thường.
- Tan trong nhiều kim loại nóng chảy như: Fe, Co, Ni, kim loại họ Pt.
7.3.2. Tính chất hoá học
- Trơ hóa học ở nhiệt độ thường.
- Ở nhiệt độ cao: tác dụng với nhiều đơn chất và hợp chất, thể hiện tính oxi hóa
và khử nhưng tính khử trội hơn.
C vô định hình hoạt động hóa học hơn C tinh thể. Một số phản ứng của C vô
định hình:
7.3.2.1.Tính khử
- Với oxi:
o
t
C + O2   CO2, ∆H = -94 kcal/mol

Khi nhiệt độ cao:


o
t cao
C + CO2   2CO, ∆H = 41,2 kcal/mol

Dưới 500oC sản phẩm chỉ là CO2, trên 900oC sản phẩm chỉ là CO.
- Với lưu huỳnh:
o
t
C + 2S   CS2, ∆H = 26 kcal/mol

CS2 là một chất lỏng không màu, là dung môi tốt cho nhiều hợp chất và đơn
chất.
- Với hợp chất:
Ở nhiệt độ cao, C khử được các hợp chất như H2O, clorat, HNO3, H2SO4đặc
Ví dụ: C + H2O → CO + H2
C + 2H2SO4đặc, nóng → CO2 + 2SO2 + 2H2O

107
Đặc biệt, C khử được nhiều oxit kim loại giải phóng kim loại tự do. Phản ứng
này dùng để điều chế một số kim loại:
o
1000 C
ZnO + C   CO + Zn
7.3.2.2.Tính oxi hoá
- Với H2:
Phản ứng xảy ra cần có nhiệt độ cao của hồ quang điện:
o
t cao
C + 2H2   CH4
o
t cao
2C + 2H2   C2 H 4

- Với kim loại: Phản ứng xảy ra cần có nhiệt độ rất cao
o
t cao
3C + 4Al   Al4C3

7.3.3. Điều chế


- Khai thác kim cương:
Người ta đập vụn đất đá có chứa kim cương, rửa trong máy li tâm rồi lấy phần
rắn nặng con lại cho qua máy sàng rung được tra dầu. máy sàng sẽ giữ lại những hạt
kim cương không thấm nước mà chỉ thấm dầu.
Kim cương nhân tạo được điều chế trên quy mô công nghiệp bằng cách nung
than chì ở 1800 – 3800oC, p = 60.000 – 120.000 atm với xúc tác kim loại chuyển tiếp.
- Than chì:
Phương pháp điều chế than chì nhân tạo là kết tinh C vô định hình ở nhiệt độ
cao. Ví dụ: nung than antraxit ở nhiệt độ 2500 – 3000oC có xúc tác thì thu được than
chì.
- Than muội: Nhiệt phân một số hợp chất hữu có dễ bay hơi trong pha khí hoặc
đốt không hoàn toàn nhựa, hắc ín, một số sản phẩm dầu mỏ, …
- Than gỗ: đốt cháy gỗ trong điều kiện thiếu không khí.

108
7.3.4. Ứng dụng
- Kim cương: trang sức, ứng dụng trong kỹ thuật: vật liệu mài, cắt gọt, chế tạo
mũi khoan, …
- Than chì: làm nồi nung, lót lò nung, làm điện cực, lõi pin,…
- Than muội: mực in, chất độn cao su, lốp ôtô, giấy than,…
7.4. Oxit của cacbon [2], [4]
7.4.1. Cacbon oxit: CO
7.4.1.1.Tính chất vật lí
- CO là khí không màu, không mùi, rất độc, ít tan trong nước.
- tonc = -205oC, tos = -191,5oC.
- CO rất bền nhiệt, ở 6000oC vẫn chưa bị phân huỷ.
CO có khối lượng phân tử, tổng số electron và cấu tạo phân tử giống N2 nên nó
có một số tính chất lí- hóa học giống N2.
7.4.1.2.Tính chất hoá học
- Kém hoạt động hoá học ở nhiệt độ thường
- Ở nhiệt độ cao tính khử của nó tăng mạnh
o
700 C
Ví dụ: 2CO + O2   CO2, ∆H = -67,5kcal/mol

Phản ứng này cháy trong không khí cho ngọn lửa màu lam nhạt.
Khi được chiếu sáng hoặc có chất xúc tác như C hoạt tính thì CO tác dụng với
Cl2 tạo photgen:
anh sang
CO + Cl2  COCl2
Photgen dễ điều chế nhưng hết sức độc và nặng hơn không khí nên đã được
dùng làm bom hơi ngạt.
CO có thể khử được nhiều oxit kim loại:
3CO + Fe2O3 → 2Fe + 3CO2
Trong dung dịch, CO có thể khử các muối của kim loại quý: Au, Ag, Pt, Pd đến
kim loại tự do:

109
PdCl2 + H2O + CO → Pd + 2HCl + CO2
Khi tương tác với H2, CO thể hiện tính oxi hoá tạo nên các sản phẩm khác nhau,
tuỳ theo điều kiện phản ứng:
o
300 C
3H2 + CO Ni
 CH4 + H2O

Ngoài khả năng khử, CO còn có khả năng kết hợp với một số chất:
o
50 C
4CO + Ni   Ni(CO)4
o
350 C
2H2 + CO 
ZnO , p
 CH3OH

CO + Hb → HbCO, Hb: hemoglobin


CO không phản ứng với nước và kiềm ở điều kiện thường, nhưng ở nhiệt độ cao
và áp suất cao nó phản ứng với kiềm tạo fomiat:
o
200 C
CO + NaOH 
150atm
 HCOONa

7.4.1.3. Điều chế và ứng dụng


- Trong phòng thí nghiệm:
Cho axit H2SO4 đặc tác dụng với axit formic và đun nóng:
o
t
HCOOH + H2SO4đ   CO + H2SO4.H2O

Hoặc HCOOH + HSO3Cl → CO + H2SO4 + HCl


- Trong công nghiệp:
CO được sản xuất dưới dạng khí lò ga, khí than và khí công nghiệp:
+ Khí lò ga: 25%CO, 70%N2, 4%CO2 và một ít khí khác.
+ Khí than: 44%CO, 45%H2, 5CO2 và 6%N2.
+ Khí hỗn hợp: 30%CO, 15%H2, 5%CO2 và 50%N2.
CO được dùng chủ yếu làm nhiên liệu và chất khử trong ngành luyện kim.
7.4.2. Cacbon đioxit: CO2 [2], [4]
7.4.2.1. Tính chất vật lí
- Là khí không màu, không mùi, không duy trì sự sống.

110
- Nặng hơn không khí, dễ hoá lỏng.
- Ở 5atm thì tonc = -57oC, ở 60atm và nhiệt độ thường thì CO2 là chất lỏng không
màu, linh động.
- CO2 tan trong nước tạo thành axit cacbonic.
7.4.2.2. Tính chất hoá học
- Với những kim loại có ái lực lớn với oxi (K, Mg, Al, Zn) chúng vẫn tiếp tục
cháy trong CO2.
Ví dụ: 4Al + 3CO2 → 3Al2O3 + 3C
- Khi tan trong nước, phần lớn CO2 ở dạng hiđrat hoá, một phần nhỏ tạo thành
axit cacbonic:
CO2 + H2 O  H2CO3
- Khí CO2 bị kiềm hấp thụ dễ dàng tạo thành muối cacbonat:
CO2 + 2KOH → K2CO3 + H2 O
- Ở điều kiện thường, khí CO2 khô kết hợp với NH3 tạo amoni cacbamat:
CO2 + 2NH3 → NH4O – C – NH2

O
7.4.2.3. Điều chế và ứng dụng
- Trong phòng thí nghiệm: Cho axit HCl tác dụng với đá vôi trong bình kíp
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
- Trong công nghiệp: CO2 thu được từ:
+ Đốt than cốc trong không khí hay trong oxi.
+ Sản phẩm phụ của quá trình nung vôi và quá trình lên men rượu.
o
1000 C
CaCO3   CaO + CO2
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
- Ứng dụng:
+ Sản xuất: sôđa, urê, axit salixilic.
+ Tạo ga trong nước giải khát.
+ Bảo quản thực phẩm.

111
+ Gây mưa nhân tạo.
+ Chữa cháy.
7.5. Axit cacbonic và muối cacbonat [2], [4]
Axit cacbonic: H2CO3
- Là axit yếu, rất không bền, không thể tách riêng ở điều kiện thường.
- Trong dung dịch nước H2CO3 phân li theo hai nấc:
H2CO3  H+ + HCO3-, K1 = 10-7
HCO3-  H+ + CO32-, K2 = 10-11
Hai muối tương ứng của axit H2CO3 là hiđrocacbonat (HCO3-) và cacbonat
(CO32-).
Hầu hết muối cacbonat ít tan, trừ muối cacbonat của kim loại kiềm và amoni,
còn muối hiđrocacbonat thì tương đối dễ tan hơn.
Hiện nay người ta chỉ biết được muối hiđrocacbonat của kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ vài vài kim loại hóa trị 3.
Cacbonat của kim loại kiềm bền nhiệt, chẳng hạn: Na2CO3 nóng chảy ở 853oC,
K2CO3 nóng chảy ở 894oC.
Các muối cacbonat khác khi đun giải phóng khí CO2.
Muối hiđrocacbonat khi đun nóng chuyển sang cacbonat:
o
100 C
2NaHCO3   Na2CO3 + CO2 + H2O
o
t
Riêng NH4HCO3   NH3 + CO2 + H2O
o
t
2Ag2CO3   4Ag + 2O2 + CO2
Muối NaHCO3 được dùng nhiều trong ngành sản xuất: hoá chất, thuỷ tinh, chất
tẩy rửa và ngành y.

112
7.6. Silic [2], [4]
7.6.1. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế
7.6.1.1. Trạng thái thiên nhiên
Si là nguyên tố phổ biến sau oxi, Si là nguyên tố chủ chốt trong thế giới vô cơ. Trong
tự nhiên Si tồn tại dưới dang: silicđioxit (dạng cát) và silicat như: nephelin (NaAlSiO4), Olivin
((Mg, Fe)2SiO4), Caolinit ([Al(OH)2])(Si2O5), …

7.6.1.2. Điều chế


- Trong phòng thí nghiệm: dùng Mg hoặc Al khử SiO2
SiO2 + 2Mg → Si + 2MgO
3SiO2 + 4Al → 3Si + 2Al2O3
- Trong công nghiệp, Si được điều chế bằng cách khử cát thạch anh với than hoặc
với canxicacbua trong lò điện:
SiO2 + 2C → Si + 2CO
SiO2 + CaC2 → Si + 2CO + Ca
7.6.2. Tính chất lí hoá học và ứng dụng
7.6.2.1. Tính chất lí học
Si có hai dạng thù hình: dạng tinh thể và dạng vô định hình.
- Si tinh thể có màu xám, d = 2,33g/cm3, có mạng tinh thể giống kim cương, rất
cứng, khó nóng chảy, tonc = 1428oC, khó bay hơi, tos = 2600oC, có ánh kim, là chất bán
dẫn.
- Si vô định hình: có màu nâu, không tan trong các dung môi, chỉ tan trong một
số kim loại nóng chảy như: Al, Mg, Zn.
7.6.2.2. Tính chất hoá học
Ở điều kiện thường Si rất trơ hóa học vì mạng lưới tinh thể của nó rất bền.
Ở nhiệt độ thường, Si chỉ tác dụng với flo:
Si + 2F2 → SiF4
Ở nhiệt độ cao, Si tác dụng với một số chất:

113
- Với H2:
ho quang dien
Si + H2   SiH4 + SiH6 + …
Ở 500oC Si tác dụng với Cl2, Br2 tạo các silictetrahalogenua tương ứng
Ở 600oC Si cháy trong oxi và tác dụng với S:
Si + O2 → SiO2
Si + 2S → SiS2
Ở 800oC – 900oC Si tương tác với một số kim loại tạo silixua:
Si + 2Mg → Mg2Si
- Với hợp chất:
Ở 800oC Si tác dụng với nước:
Si + 2H2O → SiO2 + 2H2
Ở nhiệt độ thường Si bền với axit, chỉ tan trong hỗn hợp HF và HNO3:
3Si + 4HNO3 + 18HF → 3H2SiF6 + 4NO + 8H2O
Với dung dịch kiềm, Si tác dụng và giải phóng H2:
Si + 2KOH + 32H2O → K2SiO3 + 42H2
7.6.2.3. Ứng dụng
- Si được dùng để khử oxi trong luyện kim.
- Si siêu tinh khiết được dùng trong kỹ thuật bán dẫn và sản xuất pin mặt trời.
- SiO2 và silicat được dùng nhiều trong công nghiệp thuỷ tinh, ximăng, kỹ thuật
điện và nhiều lĩnh vực khác.
7.6.3. Axit silixic và muối silicat
7.6.3.1. Axit silixic
Axit silixic: H4SiO4 còn được gọi là axit orthosilixic.
Là một axit yếu, không bền: K1 = 10-10, K2 = 10-12
Trong dung dịch, những phân tử H4SiO4 dễ dàng ngưng tụ lại thành hạt lớn tạo
dung dịch keo:

114
Quá trình ngưng tụ xảy ra đến khi tạo sản phẩm cuối cùng là SiO2 vô định hình
hoặc là dạng SiO2.nH2O lắng xuống dạng kết tủa khô.
7.6.3.2. Muối silicat
Silicat của kim loại kiềm được tạo nên khi nấu chảy thạch anh trong hydroxit
hay cacbonat kim loại kiềm.
Silicat của các kim loại khác được tạo nên khi nấu chảy thạch anh với kim loại
tương ứng.
Silicat được cấu tạo nên từ những đơn vị cấu trúc chung là nhóm tứ diện điều
SiO4. Qua những nguyên tử oxi chung, những nhóm tứ diện này liên kết với nhau tạo
thành mạch thẳng, mạch vòng hoặc mạng lưới. Dựa vào đặc điểm cấu trúc đó, silicat
được chia ra làm các nhóm: orthosilicat, silicat mạch thẳng, silicat mạch vòng, silicat
lớp và silicat mạng lưới.
7.7. Gốm - sứ, ximăng, thuỷ tinh [2], [4]
7.7.1. Gốm - sứ
7.7.1.1. Gốm
Gốm theo nghĩa cổ điển là những sản phẩm đất nung. Nguyên liệu chính để sản
xuất gốm là nhôm silicat, được tạo dáng và nung ở nhiệt độ khác nhau. Thành phần
quan trọng của đất sét tự nhiên là caolinit [Al(OH)2]2Si2O5 và montmorilonit
[Al(OH)]Si2O5. Hai hợp chất này thuộc nhóm silicat có cấu trúc lá và có nguồn gốc là
oxit silixic H2Si2O5. Một loại đất đặc biệt có giá trị cao là cao lanh với thành phần
chính là caolinit ( đất sét trắng để sản xuất đồ sứ ). Đất sét có nhiều loại, loại tốt nhất là
đất có màu trắng xám dùng để sản xuất đồ gốm hoặc đồ sứ. Ngoài hai thành phần chủ
yếu nói trên còn chứa nhiều tạp chất như fenspat, sắt oxit, các hợp chất hữu cơ … Đất
sét chứa nhiều oxit pha trộn nhiều cát là loại phổ biến nhất. Đất sét được dùng để sản
xuất đồ sành, gạch, ngói, nồi đất, …
Sản phẩm gốm sảnh xuất từ đất được chia thành 2 nhóm chính:

115
- Nhóm thứ nhất gồm những vật dụng thấm nước như: ngăn lọc, màng lọc, màng
bán thấm, …
- Nhóm thứ hai gồm những vật dụng không thấm nước như: bát, đĩa, ấm chén,
chậu rửa, bồn tắm, …
7.7.1.2. Sứ
Nguyên liệu để sản xuất sứ là cao lanh, fenspat và thạch anh. Cao lanh cần được
tinh chế trước để loại hết tạp chất, nhất là hợp chất sắt. Các vật dụng sứ được tạo hình
phơi khô và nung sơ bộ ở nhiệt độ thấp, sau đó tráng men và nung ở nhiệt độ cao hơn.
Men sứ là một huyền phù của hỗn hợp trường thạch (fenspat), bột mamo, bột
thạch anh, bột cao lanh và bột một số oxit tạo màu nếu cần. Xương sứ xốp được nhúng
vào huyền phù này, để khô và nung ở nhiệt độ tương đối cao để làm chảy lớp men tạo
thành màng thủy tinh bao bọc kín bề mặt của vật dụng. Men nhiệt độ thấp được chế tạo
từ bột thủy tinh bình thường và cao lanh.
7.7.2. Xi măng
Xi măng là hỗn hợp của canxi aluminat và canxi silicat có chứa một ít canxi
ferit.
Ví dụ: Xi măng pooclăng có thành phần như sau: [Ca3(Al2O3)2], Ca3SiO5,
Ca2SiO4.
Xi măng là sản phẩm thu được khi nung đá vôi, cao lanh cùng một số phụ gia
khác ở nhiệt độ cao trong lò quay hiện đại. Khối nung chảy để nguội thành những hạt
lớn gọi là clinke. Nghiền nhỏ clinke thu được xi măng. Xi măng có khả năng đông
cứng sau khi nhào trộn với nước. Tùy thuộc vào từng loại xi măng, tốc độ đông cứng
có thể nhanh hay chậm. Xi măng trộn với cát và nước thành hỗn hợp gọi là vữa xi
măng dùng trong xây dựng. Quá trình đông cứng của xi măng chủ yếu là do sự hiđrat
hóa những hợp chất có trong xi măng tạo nên những hiđrat tinh thể:
Ca3SiO5 + 5H2O → Ca2SiO4.4H2O + Ca(OH)2
Ca2SiO4 + 4H2O → Ca2SiO4.4H2O

116
Ca3(Al2O3)2 + 6H2O → Ca3(Al2O3)2.6H2O
Khi trộn xi măng, cát và đá cuội hoặc đá dăm theo tỉ lệ nhất định thì người ta
thu được vật liệu xây dựng quan trọng là bê tông. Vật liệu này trộn với nước thành
khối đặc để đổ vào các khuôn xác định gọi là đổ bê tông. Những tấm bê tông sẽ vững
chắc hơn nếu người ta đặt những thanh thép ngang dọc và buộc chặt với nhau vào
khuôn trước khi đổ bê tông. Loại bê tông này gọi là bê tông cốt thép.
7.7.3. Thủy tinh
7.7.3.1. Thủy tinh thường
Thành phần của thủy tinh thường gồm Na2O (12,9%), CaO (11,6%), SiO2
(75,5%). Các loại thủy tinh thông dụng như thủy tinh làm cửa kính, cửa sổ, làm gương
phần lớn có thành phần như trên.
Thủy tinh thường muốn có tính chất chống lại tác động của các hóa chất phải có
thành phần theo công thức: s = 3(n2 + 1).
Trong đó s là số mol của silic đioxxit, n là số mol natri oxit tính theo 1 mol
canxi oxit. Nếu tỉ lệ natri và canxi tăng lên thì thành phần silic đioxxit cũng phải tăng
lên.
7.7.3.2. Thủy tinh kali - chì
- Nếu thay thế natri oxit và canxi oxit trong thủy tinh thường bằng kali oxit và
chì oxit thì người ta tạo được loại thủy tinh pha lê dễ nóng chảy. Loại thủy tinh này có
độ khúc xạ ánh sáng rất mạnh và có khối lượng riêng lớn được dùng để sản xuất các
vật dụng pha lê.
- Một loại thủy tinh kali – chì khác nữa là thủy tinh flint. Loại này là thủy tinh
quang học dùng để sản xuất các loại thấu kính, lăng kính, …
- Loại thủy tinh đặc biệt chứa nhiều chì và một it bo oxit là thủy tinh strass có
khả năng khúc xạ ánh sáng mạnh bằng kim cương và được dùng làm đá quý thay thế
kim cương.

117
7.7.3.3. Các loại thủy tinh đặc dụng
Bằng sự thay đổi các thành phần tương ứng như đưa thêm vào thủy tinh kẽm
oxit, các đất hiếm oxit, antimonoxit, photpho pentoxit, … người ta tạo được các loại
thủy tinh đặc dụng với những tính chất xác định dùng cho các mục đích khác nhau, ví
dụ thủy tinh uviol trong thành phần có bari photphat và crom oxit là loại thủy tinh đặc
dụng cho tia tử ngoại.
7.7.3.4 Thủy tinh đổi màu
Ngày nay người ta thường dùng kính đổi màu thay cho kính đen. Kính đổi màu
sẽ tự động đen lại khi có tác dụng của ánh sáng mặt trời. Buổi tối hoặc trong phòng
thiếu ánh nắng thì nó trở thành kính trắng, không hạn chế khả năng nhìn của người sử
dụng. Trong loại thủy tinh này chứa bạc clorua hoặc bạc bromua phân bố rất nhỏ. Khi
được chiếu sáng, các hợp chất này bị quang phân thành bạc đơn chất và halogen. Bạc
phân bố nhỏ có màu đen. Khi không có ánh sáng tác dụng bạc lại kết hợp với clo hoặc
brom và thủy tinh lại không màu.
BÀI TẬP [5]
1. a. Nêu đặc điểm cấu tạo của nguyên tử C? Có thể giải thích các mức oxi hóa của C
trên cơ sở cấu tạo nguyên tử của nguyên tố đó như thế nào?
b. Tại sao nguyên tử C lại có khả năng tạo thành mạch dài?
2. Hoạt động hóa học của các nguyên tố nhóm VA biến thiên như thế nào từ C đến Pb?
3. Trình bày đặc điểm cấu tạo của kim cương và than chì. Từ những đặc điểm đó hãy
giải thích tính chất vật lí của hai dạng thù hình trên?
4. a. Trong các dạng thù hình của C thì dạng nào tỏ ra hoạt động hóa học nhất ? Giải
thích nguyên nhân.
b. Viết phương trình phản ứng khi cho C tác dụng với O2, S, F2, CuO, H2SO4 đặc.
5. a. Trình bày đặc điểm cấu tạo của phân tử CO?
b. So sánh cấu trúc electron của phân tử CO và N2, từ đó giải thích tính chất lí hóa
học tương tự của hai chất đó?

118
6. Những kim loại nào có khả năng phản ứng với CO? Sản phẩm phản ứng ?
7. Tại sao CaCO3 lại tan được trong dung dịch bão hòa khí CO2 và tại sao dung dịch
Ca(HCO3)2 khi thêm NaOH lại tạo ra kết tủa ? Dựa vào sự thủy phân ion CO32- để giải
thích.
8. Viết phương trình phản ứng nhiệt phân các muối cacbonat của các kim loại sau: Cu,
Mg, Ca, Na và của ion NH4+? Giải thích nguyên nhân sự khác nhau về độ bền nhiệt của
các muối đó.
9. a. Si và kim cương đều có cấu tạo tương tự nhau nhưng tại sao Si là chất bán dẫn
còn kim cương là chất cách điện ?
b. Viết phương trình phản ứng khi cho Si tác dụng với: halogen, MgO, H2O
10. a. Hãy giải thích tại sao SiO2 có nhiệt độ nóng chảy rất cao so với CO2
b. Viết phương trình phản ứng khi cho SiO2 tác dụng với F2, HF, NaOH, Na2CO3.

119
Chương 8. NGUYÊN TỐ PHI KIM NHÓM IIIA ( Bo )
8.1. Một số đặc điểm của nguyên tử nguyên tố Bo [2], [4]
Bo là phi kim thuộc nhóm IIIA, có một số đặc trưng sau:
- Cấu trúc lớp vỏ electron: 2s22p1
o
- Bán kính nguyên tử: 0,83 A
o
- Bán kính ion B3+ : 0,2 A
- Năng lượng ion hóa, I1: 8,296 eV
- Độ âm điện: 2,04
- Ái lực electron: 0,28 eV
8.2. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế [2], [4]
 Trạng thái thiên nhiên
Bo tồn tại trong hai khoáng vật chính: borac: Na2B4O7.10H2O, Kecnit:
Na2B2O7.4H2O và xaxolin: H3BO3
Bo có hai dạng đồng vị bền: 10B(18,87%) và 11B(81,13%).
 Điều chế
- Điều chế Bo tinh thể nguyên chất: dùng H2 khử boclorua trong ngọn lửa hồ
quang điện giữa các điện cực vonfram:
2BCl3 + 3H2 → 2B + 6HCl
- Điều chế Bo vô định hình: khử botrioxit với kim loại như Na, Mg
B2 O 3 + 3Mg → 2B + 3MgO
8.3. Tính chất lí hoá học và ứng dụng [2], [4]
8.3.1. Tính chất lí học
Hai dạng thù hình bền của B là dạng tinh khiết kết tinh ở trạng thái tinh thể, màu
xám, d = 2,34g/cm3, độ cứng chỉ sau kim cương.
B vô định hình có màu nâu, là chất bột không mùi, không vị, d = 1,73g/cm3, nó
là chất bán dẫn.

120
8.3.2. Tính chất hóa học
Ở nhiệt độ thường B rất trơ hóa học, chỉ tác dụng trực tiếp với flo, khi đun nóng
nó có thể tác dụng với nhiều nguyên tố. Ví dụ ở 700oC, B vô định hình cháy trong
không khí và phản ứng phát nhiều nhiệt:
4B + 3O2 → B2O3, ∆H= -176kcal/mol
B tác dụng với H2 cho những bohiđrua được gọi là boran: B2H6, B4H10, B5H9, ...
Ở 1200oC B tác dụng với N2 tạo thành bonitrua BN và ở 2800oC B tác dụng với
C tạo bocacbua B12C3.
Khi đun nóng trong khí quyển của NH3 hay NO, B cũng tạo nitrua:
2B + 2NH3 → 2BN + 3H2
5B + 3NO → 3BN + B2O3
B tác dụng với kim loại tạo thành hợp chất borua, phần lớn các borua có thành
phần phức tạp.
Khi đun nóng mạnh, B thể hiện tính khử đối với các oxit bền như: SiO2, P4O10,
CO2, ...
4B + 3SiO2 → 3Si + 2B2O3
Ở nhiệt độ thường B không tan trong nước, nhưng ở nhiệt độ cao B tác dụng với
hơi nước tạo thành oxit và H2:
2B + 3H2O → B2O3 + 3H2
B không tan trong các dung dịch HCl và HF. Ở dạng bột, nó tan chậm trong
dung dịch đặc của HNO3, H2SO4, H2O2 và trong các chất oxi hóa mạnh khác tạo thành
axit boric H3BO3.
Ví dụ: B + 3HNO3đ → H3BO3 + 3NO2
Ở dạng bột mịn B có thể tan trong dung dịch kiềm nóng hoặc kiềm nóng chảy:
2B + 2NaOH + 2H2O → 2NaBO2 + 3H2
8.3.3. Ứng dụng
- B được thêm vào thép hợp kim để tăng độ bền cơ học.

121
- Làm thanh điều khiển trong các lò phản ứng hạt nhân.
- Bohđrua có năng suất toả nhiệt cao, dùng làm nhiên liệu cho động cơ phản
lực,…
8.4. Các hợp chất của Bo
8.4.1. Oxit Boric: B2O3
- Tồn tại dưới 2 dạng thù hình: thuỷ tinh và tinh thể.
- Dạng thuỷ tinh phổ biến hơn: là chất rắn không màu, giòn, tonc = 600oC, tos =
1800oC.
- B2O3 có hai công thức phân tử:

- B2O3 rất bền nhiệt, khi đun nóng C không thể khử B2O3 thành B.
- B2O3 hút ẩm mạnh và tan trong nước tạo ra các axit boric:
H O H O H O
B2O3  2
 H2B4O7   2
H3BO3   HBO2
2

Axit tetraboric metaboric orthoboric


- Ở trạng thái nóng chảy, B2O3 có thể hoà tan nhiều oxit kim loại tạo borat:
Na2O + B2O3 → Na2B2O4
8.4.2. Axit Boric
Axit boric (axit orthoboric) là chất lỏng dạng tinh thể gồm các lớp song song
với nhau, mỗi lớp gồm những phân tử H3BO3 liên kết với nhau bằng liên kết hiđro:

Lớp này liên kết với lớp kia


bằng lực Vandecvan. Do đó

122
tinh thể axit boric có dạng vảy nhỏ.
Khi đun nóng axit H3BO3 mất nước dần cuối cùng là B2O3.
Axit H3BO3 là một đơn axit yếu, yếu hơn axit cacbonic.
H3BO3 + H2O  [B(OH)4]- + H+, K = 10-9
8.4.3. Borat
- Borat kim loại kiềm dễ tan, các borat khác khó tan.
- Có 2 dạng borat: borat khan và borat hiđrat.
- Borat có thành phần và cấu trúc khác nhau. Nhiều borat có công thức không
ứng với axit nào cả: K5B5O8.4H2O, Ca2B6O11.7H2O .Trong các muối borat thì quan
trọng nhất là natritetraborat, thường được gọi là borax: Na2B4O7.7H2O

-----HẾT-----

123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Thành Huế (2004), Hóa học đại cương 1-Cấu tạo chất, NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
[2] Nguyễn Thế Ngôn (2004), Hóa học Vô cơ tập 1, NXB Đại học Sư phạm.
Thái Nguyên.
[3] Hoàng Nhâm (2000), Hóa học Vô cơ tập 1, NXB Giáo dục. Hà Nội.
[4] Hoàng Nhâm (2001), Hóa học Vô cơ tập 2, NXB Giáo dục. Hà Nội.
[5] Nguyễn Đức Vận (1983), Bài tập hóa học Vô cơ, NXB Giáo dục. Hà Nội.
[6] Wikipedia (2011), Nước, vi.wikipedia.org.

124
MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………... .............. 3
Chương 1. GIỚI THIỆU BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ
HÓA HỌC. SỰ PHÂN CHIA KIM LOẠI VÀ PHI KIM..........................................4
1.1. Nguyên tố hoá học .......................................................................................... 4
1.2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học ......................................................... 4
1.2.1. Ô……………………………………………………………………………5
1.2.2. Chu kì ........................................................................................................ 6
1.2.3. Nhóm ......................................................................................................... 6
1.2.4. Hai dạng bảng HTTT phổ biến ................................................................... 7
1.2.5. Các nguyên tố được xếp xuống dưới bảng tuần hoàn ................................. 8
1.3. Sự phân chia kim loại - phi kim - bán kim – bán dẫn ................................... 8
1.3.1. Sự phân chia kim loại - phi kim - bán kim – bán dẫn .................................. 8
1.3.2. So sánh tính chất của kim loại và phi kim ................................................. 10
1.4. Đặc điểm của phi kim ................................................................................... 10
1.4.1.. ................................................................................................................. 10
1.4.2. .................................................................................................................. 11
1.4.3. .................................................................................................................. 11
1.4.4. .................................................................................................................. 11
Bài tập .................................................................................................................. 11
Chương 2. HIĐRO, OXI VÀ NƯỚC ....................................................................... 13
2.1. Hiđro .............................................................................................................. 13
2.1.1. Các đặc trưng của nguyên tử hiđro ........................................................... 13
2.1.2. Trạng thái thiên nhiên. Phương pháp điều chế .......................................... 13
2.1.3. Tính chất lí – hóa học và ứng dụng của hiđro ........................................... 14
2.1.4. Hiđrua ...................................................................................................... 16
2.2. Oxi .................................................................................................................. 17
2.2.1. Vị trí, đặc điểm và tính chất của oxi ......................................................... 17
2.2.2. Trạng thái thiên nhiên và pp điều chế ....................................................... 18
2.2.3. Cấu tạo phân tử, tính chất lí – hóa và ứng dụng ...................................... 199
2.2.4. Chu trình oxi trong thiên nhiên ................................................................. 21
2.2.5. Ozon ........................................................................................................ 22
2.3. Nước ............................................................................................................... 24
2.3.1. Trạng thái thiên nhiên của nước................................................................ 24
2.3.2. Cấu tạo, tính chất lý – hóa học.................................................................. 24
2.3.3. Phương pháp tinh chế nước ...................................................................... 27
2.3.4. Sự ô nhiễm môi trường nước. Xử lý nước thải ......................................... 27

125
2. 3.5. Hiđro peoxit ............................................................................................ 29
Bài tập .................................................................................................................. 31
Chương 3. CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIIIA ( KHÍ HIẾM ) ............................... 33
3.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố khí hiếm .................................. 33
3.2. Trạng thái thiên nhiên. Phương pháp tách riêng các khí hiếm ................... 33
3.2.1. Trạng thái thiên nhiên............................................................................... 33
3.2.2. Phương pháp tách riêng các khí hiếm ....................................................... 33
3.3. Tính chất lí – hóa học và ứng dụng .............................................................. 34
3.3.1. Tính chất vật lí ......................................................................................... 34
3.3.2. Tính chất hoá học ..................................................................................... 34
3.3.3. Ứng dụng ................................................................................................. 35
Chương 4. CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA ( HALOGEN ) ................................ 36
4.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố halogen ................................... 36
4.2. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế ....................................... 37
4.2.1. Trạng thái thiên nhiên............................................................................... 37
4.2.2. Phương pháp điều chế .............................................................................. 37
4.3. Tính chất lí – hoá hoc và ứng dụng .............................................................. 39
4.3.1. Tính chất lí học ........................................................................................ 39
4.3.2. Tính chất hoá học ..................................................................................... 40
4.3.3. Ứng dụng ................................................................................................. 42
4.4. Hiđrohalogenua và các axit tương ứng......................................................... 42
4.4.1. Tính chất vật lí ......................................................................................... 42
4.4.2. Tính chất hoá học ..................................................................................... 44
4.4.3. Điều chế ................................................................................................... 45
4.4.4. Ứng dụng ................................................................................................. 45
4.5. Halogenua ..................................................................................................... 46
4.5.1. Halogenua ion .......................................................................................... 46
4.5.2. Halogenua cộng hoá trị ............................................................................. 47
4.6.Các oxyt của halogen ..................................................................................... 48
4.6.1. Oxyt của Flo............................................................................................. 48
4.6.2. Oxyt của Clo ............................................................................................ 48
4.6.3. Oxyt của Brom: Br2O, BrO2, Br2O3 .......................................................... 51
4.6.4. Oxyt của Iốt: I2O4, I4O9, I2O5 .................................................................... 52
4.7. Các oxi axit của các halogen và các muối tương ứng .................................. 53
4.7.1. Axit hypohalogenơ: HOX ........................................................................ 53
4.7.2. Axit halogenơ: HXO2 ............................................................................... 55
4.7.3. Axit halogenic: HXO3 .............................................................................. 55

126
4.7.4. Axit pehalogenic: HXO4 ........................................................................... 56
Bài tập .................................................................................................................. 57
Chương 5. CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIA ( S, Se, Te ) ....................................... 59
5.1 Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố nhóm VIA ................................ 59
5.2 Lưu huỳnh ..................................................................................................... 59
5.2.1. Tính chất vật lý ........................................................................................ 59
5.2.2. Tính chất hoá học ..................................................................................... 61
5.2.3. Điều chế và ứng dụng: .............................................................................. 62
5.2.4. Hiđrosunfua.............................................................................................. 63
5.2.5. Sunfua kim loại (muối sunfua) ................................................................. 65
5.2.6. Sunfudioxit, axit sunfurơ và muối sunfit ................................................... 65
5.2.7. Sunfutrioxit, axit sunfuric, muối sunfat .................................................... 68
5.2.8. Các nguyên tố Se, Te ............................................................................... 74
Bài tập .................................................................................................................. 77
Chương 6. CÁC NGUYÊN TỐ PHI KIM NHÓM VA ( N, P, As, Sb ) .................. 79
6.1. Một số đặc trưng của nguyên tử nguyên tố nhóm VA ................................. 79
6.2. Nitơ ................................................................................................................ 79
6.2.1. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế ....................................... 79
6.2.2. Tính chất lí – hoá học và ứng dụng của nitơ ............................................. 80
6.2.3. Amoniac NH3 và muối amoni ................................................................... 81
6.2.4. Các oxit của nitơ ...................................................................................... 84
6.2.5. Axit nitrơ và muối nitrit............................................................................ 88
6.2.6. Axit nitrit và muối nitrat ........................................................................... 89
6.2.7. Chu trình N trong thiên nhiên ................................................................... 93
6.3. Photpho ......................................................................................................... 94
6.3.1. Trạng thái thiên nhiên............................................................................... 94
6.3.2. Tính chất lí - hóa học................................................................................ 94
6.3.3. Photphin và điphotphin...............................................................................97
6.3.4. Oxit của photpho ........................................................................................98
6.3.5. Axit photphoric và muối photphat ............................................................ 96
Bài tập ................................................................................................................ 102
Chương 7. CÁC NGUYÊN TỐ PHI KIM NHÓM IVA ( C, Si ) .......................... 105
7.1 Một số đặc trưng của nguyên tử C, Si ......................................................... 105
7.2 Trạng thái thiên nhiên và các dạng thù hình của C ................................... 105
7.2.1. Kim cương ............................................................................................. 105
7.2.2. Than chì ................................................................................................. 106
7.2.3. Than muội .............................................................................................. 106

127
7.3. Tính chất lí – học, điều chế và ứng dụng của cacbon ................................ 107
7.3.1. Tính chất vật lí ....................................................................................... 107
7.3.2. Tính chất hoá học ................................................................................... 107
7.3.3. Điều chế ................................................................................................. 108
7.3.4. Ứng dụng ............................................................................................... 109
7.4. Oxit của cacbon .......................................................................................... 109
7.4.1. Cacbon oxit: CO..................................................................................... 109
7.4.2.Cacbon đioxit: CO2 ................................................................................ 110
7.5. Axit cacbonit và muối cacbonat ................................................................. 112
7.6. Silic ............................................................................................................... 113
7.6.1. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế ..................................... 113
7.6.2. Tính chất lí hoá học và ứng dụng ............................................................ 113
7.6.3. Axit silicic và muối silicat ...................................................................... 114
7.7. Gốm sứ, ximăng, thuỷ tinh ......................................................................... 115
7.7.1. Gốm-sứ .................................................................................................. 115
7.7.2. Xi măng ................................................................................................. 116
7.7.3. Thủy tinh ................................................................................................ 117
Bài tập ................................................................................................................ 117
Chương 8. NGUYÊN TỐ PHI KIM NHÓM IIIA ( Bo ) ....................................... 120
8.1. Một số đặc điểm của nguyên tử nguyên tố Bo ........................................... 120
8.2. Trạng thái thiên nhiên và phương pháp điều chế ..................................... 120
8.3. Tính chất lí hoá học và ứng dụng ............................................................... 120
8.3.1. Tính chất lí học ...................................................................................... 120
8.3.2. Tính chất hóa học ................................................................................... 121
8.3.3. Ứng dụng ............................................................................................... 121
8.4. Các hợp chất của Bo .................................................................................... 122
8.4.1. Oxit Boric: B2O3 .................................................................................... 122
8.4.2. Axit Boric .............................................................................................. 122
8.4.3. Borat ...................................................................................................... 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 124

128
129

You might also like