You are on page 1of 4

Phản ứng hóa học

Khái niệm về sự cháy: Cháy là một phản ứng hóa học có tỏa


nhiệt và phát ra ánh sáng. Theo định nghĩa ta thấy cháy có 3
dấu hiệu đặc trưng:

 Có phản ứng hóa học.


 Có tỏa nhiệt.
 Phát ra ánh sáng.

Khi ta thấy có đầy đủ 3 dấu hiệu này thì đó là sự cháy thiếu một
trong những dấu hiệu đó thì không phải là sự cháy.

Khái niệm về đám cháy: Đám cháy là sự cháy xảy ra ngòi sự


kiểm soát của con người, gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
con người và tài sản.

Khái niệm về nổ: Căn cứ vào tính chất nổ, chia thành 2 loại nổ
chính: nổ lý học và nổ hóa học.

 Nổ lý học: là nổ do áp xuất trong một thể tích tăng lên quá


cao thể tích đó không chịu được áp lực lớn nên bị nổ (như
nổ xăm lốp xe khi bị bơm quá căng, nổ nồi hơi các thiết bị
áp ực khác…)
 Nổ hóa học: là hiện tượng cháy xảy ra với tốc độ nhanh
làm hỗn hợp khí xung quanh giãn nở đột biến sinh công
gây nổ.

Phản ứng giữa kim loại kiềm ( Li, Na, K, Rb, Cs) với H 2 O
+ Cơ chế gây nổ : vì thế điện cực chuẩn của kim loại kiềm nhỏ hơn rất nhiều so
với thế điện cực của hidro ở pH = 7 nên kim loại kiềm dễ dàng khử được nước
sinh ra khí hidro
PTPƯ : 2M + 2 H 2 O = 2MOH + H 2
 Do vậy kim loại kiềm được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu.
+ Điều kiện xảy ra phản ứng nổ: khi kim loại kiềm tác dụng với nước.
2.2.2. Phản ứng gây nổ của thuốc nổ đen
PT: 2 KNO3 +S +3 C=K 2 S+ N 2 +3 CO 2
+ Thành phần hỗn hợp: 74,64% KNO3.13,51% bột C ; 11,85% bột S. Một số
thuốc nổ đen có thêm lưu huỳnh (dùng cho vũ khí mạnh), bột nhôm ( phát
sáng cho pháo, tang năng lượng cho bom ) hồng hoàng ( muối thủy ngân,
kích nổ).
+ Cấu tạo :thuốc nổ đen là hỗn hợp nitrat kali, bột than củi, dạng bột mịn,
màu đen xám của bột than, có thể có ánh kim của bột nhôm, mùi khó ngửi
của luư huỳnh. Ngoài ra, còn có một số phu gia khác như hồng hoàng để bắt
cháy chẳng hạn.
KNO3thời cổ gọi là “ diêm tiêu”, được lấy từ các mỏ tự nhiên. Diêm tiêu
cũng được lấy bằng cách hòa đất với phân dơi tỏng hang với nước lọc, cô
đặc, giã mịn, rồi trộn với nhau. Cacbon của bột than củi là chất khử, diêm
tiêu là chất oxi hóa.
2.2 .3 Phản ứng nổ của azit chì ( Pb ¿ ¿)

Azit chì là một chất gây nổ, có độ nhạy nổ cao. Nó thường được bảo quản và
vận chuyển bằng cách bỏ vào lọ cao su đặt trong môi trường nước. Nó nổ khi
rơi từ độ cao 150m hoặc khi có ma sát. Tốc độ nổ của nó khoảng 5180 m/s.
Nó được sử dụng làm kíp nổ, làm thuốc nổ mồi trong các ngồi nổ. ở dạng
tinh thể có mật độ nhồi là 4,71 g/cm3.
PTPU Pb ¿ ¿
Azit chì phản ứng với đồng, kẽm hay một số hợp kim của đồng hoặc kẽm tạo
thành các azit khác. Vì dụ, azit đồng thậm chí còn nhạy nổ hơn azit chì.
2.2.4 Phản ứng gây nổ của thủy ngân fuminat
Thủy ngân fuminat là chất kết tinh màu trắng hoặc xám phụ thuộc vào công
nghệ chế tạo, màu trắng nhận được khi bổ sung vào dịch phản ứng 1 chút
HCl, màu xám nếu không cho them phụ gia này. Trong quân sự sử dụng thủy
ngân fuminat màu trắng, trong công nghiệp sử dụng màu xám.
Thủy ngân fuminat có khối lượng riêng 4,42 g/cm3, dễ nén với áp suất Kg/
c m2đạt mật độ 4 g/cm 2

Thủy ngân fuminat là một trong thuốc nổ mồi nhạy nhất. Thêm vào đó độ
nhạy của thủy ngân fuminat phụ thộc vào áp suất và độ ẩm. Khi tăng áp suất
nén độ nhạy của thủy ngân fuminat với mọi dạng xung quanh kích thích ban
đầu đều giảm xuống, thậm chí ở áp suất nào đó thủy ngân fuminat còn mất
tính nổ. Dưới tác dụng của xung đâm chọc, thủy ngân fuminat giữ được tính
nổ tỏng khoảng áp suất đến 1000KG/cm2, còn trong khoảng áp suất 1000-
2000KG/cm2 nó chỉ cháy mà không nổ và hoàn toàn mất tính nổ khi nằm
trong áp suất tỏng khoảng 2000-5000KG/cm2
Độ ẩm cũng làm giảm độ nhạy của thủy ngân fuminat, khi hàm lượng độ ẩm
trên 5% diễn ra nổ cục bộ tại vị trí của xung kích thích, khi hàm lượng độ ẩm
hơn 10% dưới tác dụng của va đập nó chỉ thủy phân mà không nổ, dưới tác
động của tia lửa nó chỉ cháy mà không nổ .
+ Các đặc tính nổ của thủy ngân fuminat
- Độ nhạy với xung va đập ( búa 0,6kg): giới hạn trên 8,5cm, giới hạn dưới
là 5,5cm.
- Nhiệt độ bùng cháy là 160-170oC với thời gian giữ chậm là 5ph; 210oC
với thời gian giữ chậm là 5s.
- Nhiệt lượng nổ là 410kcal/kg ( H 2 O l ỏ ng), 349 kcal/kg ( H 2 O hơ i ¿
- Thể tích riêng của sản phẩm là 316 (l/kg)
- Nhiệt độ nổ là 4470K ;
- Tốc độ nổ là 5050m/s ;( mật độ là 4g/cm3 ¿; 5400m/s (4,2g/cm3)
- Lượng thuốc nổ mồi giới hạn theo TNT là 0,36g, theo Tetry là 0,29g,
theo pentri là 0,225g, nghĩa là thủy ngân fuminat có khả năng gây nổ
không cao, chỉ đạt ở mức yêu cầu.
- Thủy ngân fuminat có thể sử dụng trong các kíp nổ để gây nổ thuốc nổ
phá và hạt lửa của đạn để gây cháy thuốc phóng.
Tuy nhiên, do có độ nhạy nổ cao nên thủy ngân fuminat chì dùng cho kíp nổ
công nghiệp( ví dụ kíp nổ số 8) mà không thể dùng cho kíp nổ đạn được có
thể gây ra nổ sớm liều nổ.
Khả năng gây cháy của thủy ngân fuminat không cao, vì trong thành phần
sảm phẩm nổ hầu như không có các hạt rắn( thành phần sản phẩm nổ khi nổ
thủy ngân fuminat bao gồm : thủy ngân kim loại, oxit cacbon và nitơ theo
phản ứng (Hg(ONC)2 = Hg +2 CO + N2), vì vậy để tăng khả năng gây cháy
của các hạt lửa chứa thủy ngân fuminat người ta phải bổ sung hỗn hợp chất
oxi hóa và chất cháy. Chát oxi hóa thường dùng là KClO3. Có thể sử dụng
BaO, còn chất cháy thường sử dụng Sb2S3, có thể là bột nhôm( Al). Tỉ lệ của
các hợp phần thủy ngân fuminat, KClO3 và Sb2S3 trong các hỗn hợp va đập,
đâm chọc rất khác nhau, phụ thuộc vào độ lớn của xung kích thích.
3. Ứng dụng của thuốc nổ
3.1 Trong quân sự
Trong chiến đấu ngoài việc sử dụng thuốc nổ nhồi tỏng các loại bom đạn,
mìn, lựu đạn, …còn sử dụng thuốc nổ gói thành các lượng nổ khối, lượng nổ
dài, thủ pháo,… dùng uy lực của thuốc nổ sát thương phá hủy các phương
tiện chiến đấu của địch

Lượng nổ khối là lượng nổ có tác dụng phá hoại lớn, tập trung uy lực
thường để tiêu diệt sinh lực tập trung, phá hoại các mục tiêu kiến trúc như hầm
ngầm, nhà kho, lô cốt...
Lượng nổ dài: là loại lượng nổ cso tác dụng phá hoại lớn, khi nổ uy lực thuốc
nổ phát triển nhanh theo chiều dài nhưng ở 2 đầu lượng nổ thường dùng để phá
các loai vật cản như hàng rào, dây thép gai. Khi cần thiết có thể dùng đánh phá
các mục tiêu khác.
Thủ pháo là lượng nổ nhỏ. Trang bị cho từng người có thể đút ,ném, tung
diệt địch tập trung trong và ngoài công sự, trong nhà trong hầm và phá hủy một
số loia phương tiện của địchứng dụng thuốc nổ trong sản xuất

Trong lĩnh vực kinh tế dùng thuốc nổ kết hợp với sức ng và sức máy để phá đất
đá đạt năng xuất cao,rút ngắn thời gian, hạ giá thành

-Phá đất : lượng nổ để phá đất có nhiều loại .căn cứ vào hiện tượng nổ và kết
quả nổ phân thành các loiaj lượng nổ sau : lượng nổ bắn tung, lượng nổ phá om,
lượng nổ nén ép

-Phá đá : phá ốp : thương tốn thuốc nổ chỉ vận dụng khi thời gian ngắn không
cso dụng cụ khoan , đục lỗ nhồi thuốc nổ : phá tung, phá om: dùng choong , búa
máy khoan thành lỗ cắt ngang hoặc cắt chéo các thwos đá nhồi thuốc nổ và chèn
đất sau dó tiến hành nổ
-Phá các vật thể khác
-Phá gỗ tròn ,gỗ vuông, hcn ,phá cây
-Phá thép tâm,thép ống,thép tròn
-Phá các vật kiến trúc

You might also like