You are on page 1of 3

BÀI TẬP 4

Đề bài:
Câu 1: Khảo sát các phức chất sau theo thuyết liên kết hóa trị và TTT
a. Ni(NH3)4]2+ là phức tứ diện, [Ni(CN)6]4 là phức bát diện và [Ni(CN)4]2 là
phức vuông phẳng.
b. Phức nghịch từ [PtCl4]2. Phức chất [NiCl4]2- có thành phần tương tự, nhưng
có tính thuận từ, hãy giải thích và dự đoán mômen từ spin của nó.
c. phức vuông phẳng [Pt(NH3)4]2+.
d. Phức [CoF6]3 và [Co(CN)6]3 có o tương ứng bằng 18200 cm1 và 33580
cm1 và P = 21000 cm1 hãy:
- Giải thích và mô tả sự tách obitan d của kim loại.
- Xác định trạng thái tồn tại và viết cấu hình electron của phức, tính Hb
(cm ) của chúng.
-1

e. Cho biết đối với ion Co3+ năng lượng cặp đôi P = 251kJ/mol, năng lượng tách
o của phức [CoF6]3- là 156 kJ/mol; của phức [Co(NH 3)6]3+ là 265 kJ/mol. Hãy mô
tả giản đồ tách các mức năng lượng, xác định cấu hình electron và năng lượng làm
bền bởi trường tinh thể của các phức.
g. Mô tả cấu tạo và khả năng phối trí của phối tử CN -. Trên cơ sở đó hãy mô tả
sự tạo liên kết trong phức nghịch từ [Co(CN)6]3-.
Năng lượng tách o của phức [Co(CN)6]3- bằng 34000 cm-1, hãy tính năng lượng
làm bền bởi trường tinh thể của phức [Co(CN)6]3- ra cm-1 và ra kcal/mol.
Câu 2: Thuyết MO
Dựa vào thuyết obitan phân tử hãy khảo sát sự hình thành các mối liên kết giữa ion
trung tâm và các phối tử trong các phức chất sau:
a. Phức spin cao [CoF6]3 và spin thấp [Co(CN)6]3
b. Phức spin thấp [Co(NH3)6]3+.
Viết cấu hình electron của các phức chất.
Bài làm
Câu 1:Theo thuyết liên kết hóa trị, các phức chất được hình thành bởi ion kim loại
trung tâm và các phân tử hoặc ion đơn nhất gọi là ligand. Các liên kết hình thành
giữa ion kim loại trung tâm và các ligand được gọi là liên kết phức.
a. +) [Ni(NH3)4]2+ là phức tứ diện:
Trong phức chất này, Ni2+ là ion kim loại trung tâm với cấu hình electron d 8. Mỗi
phân tử NH3 đóng vai trò là một ligand.Mỗi phân tử NH 3 đều có một đôi electron
không liên kết trên nguyên tử Nitơ và chúng tạo liên kết tâm nhất (sigma) với ion
Ni2+. Vì vậy, trong phức chất này, ion Ni 2+ được bao quanh bởi bốn phân tử NH3
tạo thành hình tứ diện.
+) ¿ ¿ là phức bát diện:q
Trong phức chất này, Ni2+ là ion kim loại trung tâm với cấu hình electron d8. Mỗi
phân tử CN- đóng vai trò là một ligand. Mỗi phân tử CN - có hai đôi electron không
liên kết trên nguyên tử Nitơ và Carbon, chúng tạo liên kết tâm nhất (sigma) với ion
Ni2+. Mỗi phân tử CN- còn có một electron tự do trên nguyên tử Nitơ tạo liên kết
phụ (π) với ion Ni2+.Vì vậy, trong phức chất này, ion Ni2+ được bao quanh bởi sáu
phân tử CN- tạo thành hình bát diện.
+) [Ni(CN)4]2- là phức vuông phẳng:
Trong phức chất này, Ni2+ là ion kim loại trung tâm với cấu hình electron d 8. Mỗi
phân tử CN- đóng vai trò là một ligand. Mỗi phân tử CN - có hai đôi electron không
liên kết trên nguyên tử Nitơ và Carbon, chúng tạo liên kết tâm nhất (sigma) với ion
Ni2+. Mỗi phân tử CN- còn có một electron tự do trên nguyên tử Nitơ tạo liên kết
phụ (π) với ion Ni2+. Vì vậy, trong phức chất này, ion Ni 2+ được bao quanh bởi bốn
phân tử CN- tạo thành hình vuông phẳng. Các phân tử CN - nằm trên mặt phẳng và
cách nhau đều.
b) Phức nghịch từ [PtCl4]2-, phức chất [NiCl4]2- có thành phần tương tự, có tính
thuận nghịch. Hãy giải thích dự đoán momen từ spin của nó.
- Phức nghịch [PtCl4]2- có cấu trúc tâm kim loại, với Pt 4+ tâm kim loại tạo liên kết
Cl-( theo thuyết liên kết cộng hóa trị) . Phức có tính chất nghịch từ do các electron
của nhóm Cl- đẩy các electron của Pt4+ vào trong phức.
Theo lý thuyết liên kết do cộng hoá trị phúc chất có cấu trúc tâm kim loại với Ni 2+
liên kết với ion Cl-. Momen từ spin của phức chất[NiCl4]2- dự đoán là 2,83 muB.
- [NiCl4]2- cấu trúc tương tự [PtCl4] 2- và Ni2+ở tâm và 4 nhóm Cl - đối xứng quanh
Ni2+. Tuy nhiên có tính thuận từ do tồn tại momen từ spin. Cho thấy electron trong
phức chất được sắp xếp định hướng theo hướng nhất định.
c) Phức vuông phẳng [Pt(NH3)4]2+.
-Có cấu trúc hình vuông phẳng, trung tâm kim loại Pt tạo liên kết 4 phân tử
NH3 dưới dạng phối tử. Theo lý thuyết liên kết hoá trị, phân tử NH 3 sẽ đóng vai trò
như là những nguyên tử mang điện âm, tạo liên kết cộng hoá trị với trung tâm kim
loại Pt.
-Theo thuyết trường tinh thể, phức chất[Pt(NH3)4]2+ này có thể phân cực hoặc
không phân cực và có cấu trúc vuông phẳng ion Pt 2+ nằm trung tâm và 4 phối tử.
NH3 nằm xen kẽ quanh ion Pt2+các liên kết giữa ion trung tâm. Các liên kết giữa
ion trung tâm và phối tử độ dài gần bằng nhau. Các phân tử NH 3 phân cực mạnh và
tạo ra tương tác lưỡng cực với ion Pt2+ giúp giữ cho phức ổn định và cố định.
Câu 2:Thuyết MO
Thuyết obitan phân tử là một phương pháp giải thích cấu trúc và tính chất của các
phức chất dựa trên việc kết hợp các cấu hình electron của ion trung tâm và các
ligand.Theo thuyết này, các ligand sẽ tạo liên kết với ion trung tâm thông qua các
phân tử lưỡng cực tạo thành các phối tử, và các mức năng lượng của các obitan
phân tử tạo liên kết sẽ phân bố trong không gian để tạo thành các obitan phân tử
liên kết và không liên kết.
a. Phức spin cao [CoF6]3 và spin thấp [Co(CN)6]3
-Trong phức chất [CoF6]3, ion trung tâm Co3+¿ ¿ tạo liên kết với 6 phân tử F- thông
qua các obitan d của Co3+¿ ¿. Mỗi ligand F- đóng vai trò như một nguyên tử mang
điện âm, tạo liên kết cộng hóa trị với ion trung tâm. Do đó, các obitan d của ion
Co bị chiếm dụng bởi các ligand F-, dẫn đến tình trạng spin cao.
3+¿ ¿

-Trong phức chất [Co(CN)6]3,ion trung tâm Co 3+¿ ¿ tạo liên kết với 6 phân tử CN-
thông qua các obitan d của Co 3+¿ ¿. Mỗi ligand CN- đóng vai trò như một nguyên tử
mang điện âm, tạo liên kết cộng hóa trị với ion trung tâm.Tuy nhiên, các liên kết
Co-CN có tính phân cực và tạo ra một trường lực quanh ion trung tâm Co 3+¿ ¿. Do
đó, các obitan d của ion Co 3+¿ ¿ bị phân cực bởi trường lực này, dẫn đến tình trạng
spin thấp.
b. Phức spin thấp [Co(NH3)6]3+
Trong phức chất [Co(NH3)6]3+, ion trung tâm Co 3+¿ ¿tạo liên kết với 6 phân tử NH 3
thông qua các obitan d của Co3+¿ ¿. Mỗi ligand NH 3 đóng vai trò như một nguyên tử
mang điện âm, tạo liên kết cộng hóa trị với ion trung tâm. Liên kết giữa ion trung
tâm và các ligand NH3 là các liên kết ion có độ phân cực thấp, do đó các obitan d
của ion Co3+¿ ¿không bị phân cực bởi trường lực và tạo ra tình trạng spin thấp.
Cấu hình electron của các phức chất:
[CoF6]3 : Co3+¿ ¿ (3d 6), [Ar] 3d 6 4 s0, các electron ở obitan d đã bị chiếm

You might also like