Professional Documents
Culture Documents
CT TÊN CT TÊN
Phân tử Anion
NO Nitrosyl F− Fluoro
H 2O Aqua N3 − Azido
CO Carbonyl CN− Cyano
CS Thiocarbonyl SCN− Thiocyanato-N
NH3 Ammine NCS− Thiocyanato-S
NH2(CH2)2NH2 Ethylenediamine OH− Hydroxo
(en) O2 − Oxo
C5H5N (py) Pyridine NO2− Nitrito-N
ONO− Nitrito-O
Phân loại theo số đầu nối
• Đơn càng
• Đa càng, ligand kìm (trên 1 nguyên tử trung
tâm) → phức chất chelate
- 2 càng: en, oxalato (ox, C2O42-)
- 3 càng: diethylenetriamine (dien)
- 4 càng: triethylenetetramine (trien)
- 5 càng: tetraethylenepentamine
- 6 càng: ethylenediaminetetraacetate (EDTA)
Phân loại theo tính chất tạo liên kết của
nguyên tử trung tâm
Tím Xanh
Xanh
lá
cây
Đồng phân cấu trúc
Momen từ μ
Phức lai hóa ngoài còn gọi là phức chất orbital ngoài, có spin cao
Phức lai hóa trong còn gọi là phức chất orbital trong, có spin thấp
Phức chất lai hóa sp: thẳng hàng
[H3N → Cu ← NH3]+
Phức chất lai hóa dsp2: vuông phẳng
Vuông phẳng
Phức chất lai hóa sp3: Tứ diện
Phức chất lai hóa sp3d2/d2sp3: Bát diện
Thuyết trường tinh thể (Crystal Field Theory – CFT)
• Quan điểm:
- Tạo phức: tương tác tĩnh điện giữa nguyên tử trung tâm
và electron của ligand
- Ligand: các điện tích điểm
• Tương tác đẩy giữa electron của ligand và electron d trên
nguyên tử trung tâm → sự tách mức năng lượng các
vân đạo d của nguyên tử trung tâm
Tách mức năng lượng trong phức bát diện
→ phức chất trường yếu có CFSE lớn → ổn định và tương đối trơ động học
→ thêm electron vào vân đạo eg làm giảm độ bền tương đối của phức chất
Ánh sáng khả kiến – Màu sắc phức chất
Giá trị năng lượng tách nằm trong giới hạn 100-500kJ tương
đương với năng lượng của bức xạ nhịn thấy nên phức chất của
nguyên tố chuyển tiếp thường có màu
E = hν = hc/λ = hc
Câu 4. Khi bị kích thích electron được chuyển từ mức năng lượng thấp lên mức cao
o
hơn xảy ra sự hấp thụ ánh sáng ứng với bước sóng . Hãy tính bước sóng này (theo A
), biết rằng năng lượng tách mức của phức [Co(CN)6]3− là 99,528kcal.mol−1. Cho h =
6,62.10−34J.s và c = 3.108m.s−1.
Màu sắc
Màu sắc của phức chất có phù hợp với năng lượng tách tinh trường?
CFT – Phức chất tứ diện
• Các phối tử chỉ sử dụng các orbital phân bố theo các trục
hướng đến ion trung tâm để xen phủ với các orbital của
chất tạo phức tạo thành một liên kết. Vì vậy, theo điều
kiện đối xứng, chúng không thể tạo liên kết π
• Chất tạo phức (nguyên tố d) sử dụng các AO hóa trị ns,
np của lớp electron ngoài cùng ngoài cùng và (n - 1)d
của lớp electron kế lớp ngoài cùng
• Orbital ns đối xứng cầu nên có khả năng xen phủ với cả 6 orbital
của 6 phối tử phân bố dọc theo các trục x, y, z tạo thành 2 MO 7
tâm σs và σs* z
y
x
s
z
y
x
px
z
y
x
dx2-y2
• Mỗi AO p của chất tạo phức sẽ xen phủ với 2 orbital của 2 phối
tử phân bố trên trục tương ứng tạo thành 2 MO 3 tâm σs và σs*
⇒ có tất cả 6 MO gồm: 3 MO liên kết σpx , σpy , σpz và 3 MO phản
liên kết σ*px , σ*py , σ*pz.
• Đối với các AO d, chỉ có orbital và có khả năng xen
phủ với các orbital của 6 phối tử phân bố dọc theo các trục x, y, z
tạo thành 4 MO σs và σs* gồm : 2 MO liên kết σ và 2 MO phản
liên kết σ.
• Các AO (dxy, dxz, dyz) do có mật độ electron phân bố giữa các phối
tử (nằm dọc theo đường phân giác của các góc tạo bởi các trục x,
y, z) nên không thể xen phủ được với các phối tử, chuyển thành
các MO không liên kết 1 tâm π0d gồm: π0dxy, π0dxz, π0dyz và định
vị ở chất tạo phức
• Tóm lại: sự tổ hợp 9 AO của chất tạo phức với 6
AO của các phối tử thu được 5 MO của phức
chất, phân bố theo trật tự tăng dần năng lượng
như sau:
• Hiệu số năng lượng giữa các MO và chính là thông số
tách Δ
• Sự phân bố electron trên các MO đó phụ thuộc vào Δ:
- Nếu Δ nhỏ thì sự phân bố electron xảy ra đồng thời trên tất
cả 5 orbital π0d và σd*, sau khi cả 5 MO đều chứa 1 e rồi mới
xảy ra sự ghép đôi e vào các orbital
- Nếu Δ lớn thì sau khi các orbital π0d chứa đầy e (6 e) thì các e
tiếp theo mới chuyển lên phân bố vào các orbital σd*.
• Tổng số e điền vào các MO là: N + (6.2) ± p
- N: số e hóa trị của ng.tử trung tâm (3d, 4s, 4p) tham gia lk
- p: điện tích ion phức
• Đặt n = N ± p thì thì khi tính cả điện tích của ion phức, tổng
số electron là n + 12. Ta thấy n trùng với số e của ion trung
tâm khi xét phức chất theo thuyết trường tinh thể
Xét phức chất bát diện ML6
• Phức chất này thuộc nhóm điểm đối xứng Oh, gồm các
số hạng phân tử (kiểu đối xứng) sau: a1g (1), a1u (1), a2g
(1), a2u (1), eg (2), eu (2), t1u (3), t2g (3) và t2u (3).
• Các số hạng phân tử này được kí hiệu theo lí thuyết
nhóm
• Các chữ số trong dấu ngoặc đơn là độ bội suy biến của
số hạng phân tử.
Giản đồ mức năng lượng của phức chất bát diện kiểu MX6 (X là
halogen) với các obitan σ và các obitan π đã điền electron của phối tử
Sơ đồ năng lượng MO LCAO của phức chất bát diện
ML6 chỉ tạo liên kết σ
Phản
Liên kết
Liên kết
E σpx* σpx* σpx* (t1u *)
[CoF6]3- :
σs* (a1g*)
4p
4s
3d (eg+ t2g)
Δ nhỏ
σs (a1g) -
Co3+ F
E
σpx* σpx* σpx*
σs*
4p
[Co(NH3)6]3+:
4s
3d
Δ lớn
Co3+ σs NH3