You are on page 1of 40

Đề cương Đường lối

Câu 1: Chính sách cai trị của thực dân Pháp tác động như thế nào đến tình hình
giai cấp, tính chất xã hội và các mâu thuẫn xã hội ở Việt Nam trong những năm cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX? Yêu cầu đặt ra đối với cách mạng Việt Nam lúc này là gì?
* Chính sách cai trị
- Chính trị:
+ Thiết lập 1 bộ máy chính quyền do người Pháp cai trị từ trung ương đến địa phương
+ Duy trì bộ máy chính quyền phong kiến cũ để làm tay sai cho Pháp
+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị”
+ Thiết lập bộ máy quân sự để đàn áp gồm:
Hệ thống nhà tù dày đặc
Quân đội
Cảnh sát
Tòa án
} Để trấn áp phong trào cách mạng

+ Dùng người Việt trị người Việt


+ Xây dựng nhà tù nhiều hơn trường học
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: Cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền  Bần cùng hóa người nông dân
+ Công nghiệp:
 Công nghiệp nặng: Khai thác than phát triển mạnh vì nguồn đầu tư ít, nhân công dồi
dào rẻ mạt, tài nguyên than dồi dao
 Công nghiệp nhẹ: Xay xát và may mặc phát triển mạnh vì phục vụ cho nhân dân Pháp
 Thủ công nghiệp: Thực dân Pháp tìm cách phá vỡ các ngành nghề thủ công truyền
thống
+ Thương nghiệp: Tìm cách độc chiếm thị trường Đông Dương
+ Giao thông vận tải:
3
 Đường sắt phát triển vì địa hình nước ta 4 là đồi núi nến muốn lưu thông tốt hơn và
vận chuyển hàng hóa về chính quốc
 Đường bộ phát triển nhằm mục đích đi lại và xuất phát từ nhu cầu trị thủy trong nông
nghiệp.
+ Thuế:
 Thuế cũ: Thuế thân
 Thuế mới: Muối, rượu, thuốc phiện.
+ Văn hóa, giáo dục:
 Thực hiện chính sách ngu dân để dễ bề cai trị
 Trường học mở nhỏ giọt và chỉ ở cấp thấp
 Xuất bản nhiều báo chí phản động ca ngợi cho sức mạnh và nền văn hóa Pháp
 Đầu độc về văn hóa gây tâm lý tự ti và vong bản

~1~
Với những chính sách cai trị của thực dân Pháp, xã hội VN có sự biến đổi sâu sắc:
Hơn 90% dân số VN mù chữ, giai cấp cũ phân hóa còn giai cấp mới được hình thành.
* Tình hình giai cấp và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội VN
- Giai cấp cũ:
+ Địa chủ phong kiến:
+) Chiếm 5% trong xã hội, chiếm 90% ruộng đất.
+) Từ khi thực dân Pháp vào xâm lược được sử dụng làm tay sai.
+) Phân hóa thành 2 bộ phận:
 Đại địa chủ: Kinh tế, chính trị gắn liền với thực dân Pháp  Mất đi lòng yêu nước 
Cần tiêu diệt.
 Trung tiểu địa chủ: Bị đại địa chủ và tư bản Pháp chèn ép  Không ít thì nhiều có
lòng yêu nước  Cách mạng cần lôi kéo và lợi dụng. Không lôi kéo, lợi dụng được thì phải
làm họ trung lập.
+ Nông dân:
 Chiếm 90% trong xã hội, sở hữu 5% ruộng đất.
 Bị cướp đoạt ruộng đất, làm ra của cải cho xã hội nhưng không được hưởng vì làm
thuê.
 Mang hệ tư tưởng tiểu nông, mang tầm nhìn và nhãn quang cách mạng hạn chế 
Không thể lãnh đạo cách mạng
 Là lực lượng hùng hậu không thể thiếu trong phong trào cách mạng.
- Giai cấp mới:
+ Công nhân:
+) Được coi là con đẻ của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897)
+) Ngày càng tăng nhanh và tỷ lệ thuận với công cuộc khai thác
+) Là giai cấp có những đặc điểm chung với công nhân thế giới
 Đại diện cho phương thức lao động sản xuất tiên tiến  Ý thức tổ chức kỷ luật cao
 Sống tập trung nên dễ xây dựng tình đoàn kết
 Có tinh thần cách mạng cao, triệt để vì bị bóc lột dã man
+) Nhưng cũng có những đặc điểm riêng mà chỉ có ở giai cấp công nhân VN:
 Vừa mới ra đời đã được tiếp thu ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin
 Xuất thân từ giai cấp nông dân nên có mối quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân
 Thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc
 Chịu 3 tầng áp bức: Đế quốc, tư sản, phong kiến
 Với những đặc điểm trên, giai cấp công nhân VN có đủ khả năng để lãnh đạo cách
mạng tuy nhiên để cách mạng đi tới thành công, giai cấp công nhân cần phải thành lập cho
mình 1 chính đảng kiểu mới với tên gọi là ĐCS.
+ Tư sản:
+) Trước năm 1914, tư sản không được coi là 1 giai cấp mà chỉ là 1 tầng lớp
+) Sau năm 1914 đã vươn lên trở thành 1 giai cấp

~2~
+) Phân hóa thành 2 bộ phận:
 Tư sản mại bản: Quyền lợi kinh tế, chính trị gắn với Pháp  Cần tiêu diệt
 Tư sản dân tộc: Bị tư sản mại bản và đế quốc chèn ép  Không ít thì nhiều có lòng
yêu nước  Phải lôi kéo, không được thì làm cho họ trung lập.
+ Tiểu tư sản:
+) Thành phần: Học sinh, sinh viên, trí thức
+) Sống ở thành thị  Cầu thị trong vấn đề học tập, có độ nhạy cảm về chính trị cao
+) Đặc điểm cuộc sống: Không ổn định, bấp bênh  Đấu tranh không kiên quyết và
không triệt để
* Tính chất xã hội
- Trước 1858, xã hội VN là 1 xã hội phong kiến độc lập.
- Sau 1858, xã hội VN là 1 xã hội thuộc địa và nửa thuộc địa.
* Mâu thuẫn xã hội
- Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược (*)
- Mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ phong kiến với giai cấp nông dân
 Mâu thuẫn nào thì nhiệm vụ cách mạng giải quyết mâu thuẫn đó
* Nhiệm vụ cách mạng
- Đánh Pháp để giành độc lập dân tộc (**)
- Đánh phong kiến để thực hiện “người cày có ruộng”
 (*) và (**) là cơ bản nhất và bao trùm

Câu 2: Quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ
chức cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (Phong trào yêu nước theo khuynh
hướng vô sản)
* Tìm thấy con đường cứu nước
- Vài nét về tiểu sử của NAQ (19/5/1890-2/9/1969): Người sinh vào một buổi sáng mùa
hạ tháng 5 khi hoa sen nở tại làng Hoàng Trù, xã Chung Cự, tổng Lâm Thịnh. Có cha là cụ
phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là bà Hoàng Thị Loan, sinh ra và lớn lên trong gia đình nhà
Nho yêu nước. Gia đình gồm 4 người con:
+ Nguyễn Thị Thanh (Bạch Liên)
+ Nguyễn Sinh Khiêm (Nguyễn Tất Đạt)
+ Nguyễn Sinh Cung (Nguyễn Tất Thành)
+ Nguyễn Sinh Thuận (Nguyễn Sinh Xin)
- Tìm thấy con đường giải phóng dân tộc theo con đường c/m vô sản:
+ 5/6/1911: Từ bến cảng Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước trên
chiếc tàu buôn sang Pháp
 Vì sao phải đi? Vì phong kiến tư sản thất bại, nhân dân đau khổ đất nước không lối
thoát.
 Hướng đi: Pháp
 Cách đi: Bằng tàu

~3~
+ 1911-1917: Người đi qua hơn 20 nước (nhiều) khác nhau và đưa ra kết luận: Nhân
dân lao động ở đâu cũng là bạn, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù.
 1911-1912: Người ở tại Pháp
 1912-1913: Người ở Mỹ vì đây là nơi bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của tư sản ra
đời.
1913-1917: Người ở Anh vì Anh là 1 quốc gia giàu có, là quê hương của chủ nghĩa tư
bản nên Người muốn nghiên cứu về giai cấp công nhân và hệ thống thuộc địa tại đây.
• 1917: Người từ Anh sang Pháp
+ 18/6/1919: Thay mặt “Hội những người VN yêu nước tại Pháp”, người gửi bản yêu
sách gồm 8 điểm tới hội nghị Véc-sai để đòi các quyền cơ bản cho dân tộc nhưng bản yêu
sách không được chấp nhận. Sau sự kiện này thế giới biết đến An Nam và biết đến NAQ.
+ T7/1920: Người đọc bản sơ thảo luận cương lần thứ nhất của Lênin về vấn đề dân tộc
và thuộc địa đăng trên báo Nhân đạo.
+ T12/1920: Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp lần thứ 18 tại thành phố Tua, người đã bỏ
phiếu tán thành việc gia nhập quốc tế Công sản và tham gia sáng lập ĐCS Pháp. Người quyết
định chọn con đường đi cho cách mạng VN là con đường cách mạng vô sản  Người trở
thành người cộng sản đầu tiên của đất nước ta.
* Quá trình NAQ chuẩn bị các điều kiện về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra
đời của ĐCSVN.
- Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin ở trong nước qua sách, báo chí và bài nói.
- T6/1923: NAQ rời Pháp đi Liên Xô để tham dự nhiều đại hội quốc tế quan trọng
- T11/1924: NAQ đến Quảng Châu, TQ.
- T2/1925: Trên cơ sở là “Tâm tâm xã”, NAQ thành lập Cộng Sản đoàn
- 21/6/1925: Hội VN cách mạng thanh niên (Thanh niên cách mạng đồng chí hội) được
thành lập, lấy tờ báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của hội.
- 1925-1927: NAQ đã mở các lớp huấn luyện cho thanh niên VN yêu nước tại Quảng
Châu. Các bài giảng của người được tập hợp trong tác phẩm Đường cách mệnh
+ Một số được cử đi Đại học Phương Đông ở Liên Xô
+ Một số khác được cử sang học ở trường Lục quân Hoàng Phố ở TQ
+ Đa số được đưa về nước để thực hiện phong trào vô sản hóa
- Từ 1917, số lượng hội viên Hội VN c/m thanh niên tăng mạnh theo cấp số nhân
- Từ 1928: Phong trào vô sản hóa phát triển mạnh
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- 1897-1913: Phong trào đấu tranh của gc công nhân mang tính tự phát và chỉ vì mục
tiêu kinh tế
- 1919-T8/1925: Phong trào đấu tranh có nhiều khởi sắc. chuyển dần từ tự phát sang tự
giác, kết hợp mục tiêu kinh tế và chính trị vì tinh thần quốc tế vô sản
- T8/1925-1929: Phong trào công nhân yêu nước hoàn toàn mang tính tự giác, đặc biệt
có mục tiêu chính trị rõ rệt.
* Các tổ chức cộng sản

~4~
- Nguồn gốc ra đời:
+ T3/1929 tại số nhà 5D phố Hàm Long, HN chi bộ Cộng sản đầu tiên ra đời. Đồng chí
Trần Văn Cung làm Bí thư chi bộ.
+ T5/1929 tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VN cách mạng thanh niên xảy ra việc bất
đồng trong việc thành lập Đảng cộng sản  Do đó các tổ chức đảng cộng sản ra đời
+ 17/6/1929: Tại nhà số 312 phố Khâm Thiên HN, Đông Dương cộng sản Đảng ra đời.
Báo Búa Liềm, cơ quan trung ương Đông Dương cs Đảng
+ T7/1929: An Nam cs Đảng ra đời tại khách sạn “Phong cảnh khách lầu” – tp Sài Gòn.
Báo Đỏ, cơ quan tuyên truyền của ANCSĐ
+ T9/1929: Đông Dương cs liên đoàn ra đời
- Ý nghĩa: 3 tổ chức cs ra đời liên tiếp chứng tỏ phong trào yêu nước theo khuynh
hướng vô sản đã thắng thế. Tuy nhiên làm cho quần chúng nhân dân hoang mang dao động
và mất phương hướng. Yêu cầu của lịch sử đặt ra là phải hợp nhất các tổ chức cộng sản là 1.
Trong hoàn cảnh đó, hội nghị thành lập Đảng được triệu tập.

Câu 3: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
(Cách hỏi khác của Câu 2)

Vở: Hội nghị thành lập Đảng

Câu 4: Phân tích nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 của Đảng.
Phân tích điểm khác nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương
chính trị của Đảng. Nguyên nhân của sự khác nhau đó.
* Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 của Đảng
- Các văn kiện:
+ Chính cương vắn tắt
+ Sách lược vắn tắt
+ Chương trình và hành động tóm tắt của Đảng
 Được hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Phương hướng chỉ đạo chiến lược: Là 1 cuộc cách mạng tư sản dân quyền, tiến lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa và bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh thực dân Pháp để giành độc lập dân tộc
+ Đánh phong kiến để thực hiện “ người cày có ruộng”
- Lực lượng cách mạng:
+ Công nhân, nông dân là động lực
+ Đồng thời liên hiệp hết thảy với các tầng lớp và giai cấp khác (trung tiểu địa chủ, tư
sản dân tộc, tiểu tư sản).
- Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân với đội tiên phong là ĐCSVN.

~5~
- Mối quan hệ giữa cách mạng VN với cách mạng thế giới: Là 1 bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới đặc biệt là với giai
cấp vô sản Pháp.
>> Tính đúng đắn, khoa học, sáng tạo
* Điểm khác nhau cơ bản giữ Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị
của Đảng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên Luận cương chính trị
Nhiệm vụ cách - Đánh Pháp  Giành độc lập dân tộc - Đánh phong kiến  Thực hiện “người
mạng - Đánh phong kiến  Thực hiện “người cày có ruộng”.
cày có ruộng”. - Đánh Pháp  Giành độc lập dân tộc.
Lực lượng cách - Công nhân và nông dân là động lực đồng - Công nhân và nông dân làm động lực.
mạng thời phải liên hiệp hết thảy với các tầng
lớp và các giai cấp khác.
* Nguyên nhân của sự khác nhau trên
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa,
nửa phong kiến nước ta.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở
thuộc địa và phải chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một
số Đảng Cộng sản trong thời gian đó

Vở: Ý nghĩa lịch sử sự ra đời ĐCSVN và CLCT đầu tiên của Đảng

Câu 5: Trình bày hoàn cảnh ra đời và phân tích nội dung Luận cương chính trị
tháng 10/1930 của Đảng
* Hoàn cảnh lịch sử
- Hoàn cảnh thế giới:
+ 1929-1933: Cuộc khủng hoảng kinh tế thừa xảy ra làm cho đời sống nhân dân các
nước chính quốc và thuộc địa vô cùng cực khổ  Mâu thuẫn ngày càng lên cao
+ Hoàn cảnh trong nước:
+) T4/1930: Đồng chí Trần Phú về nước
+) 1/5/1930: DDCSVN lãnh đạo quần chúng đấu tranh trên phạm vi cả nước. Đỉnh cao
là Xô Viết Nghệ Tĩnh
+) T7/1930: Đồng chí Trần Phú được bầu bổ sung vào Ban chấp hành trung ương lâm
thời của Đảng, được giao 1 nhiệm vụ quan trọng là soạn thảo ra cương lĩnh mới thay thế cho
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+) 14-31/10/1930: Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ nhất được họp tại Hương
Cảng, TQ do đồng chí Trần Phú chủ trì.
+) Nội dung của Hội nghị:
 Quyết định lấy tên Đảng là ĐCS Đông Dương

~6~
 Thông qua luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú khởi thảo
 Bầu Ban Chấp hành trung ương mới gồm 6 đồng chí do đồng chí Trần Phú làm Tổng
bí thư đầu tiên của Đảng.
* Nội dung của luận cương chính trị:
- Sau khi phân tích đặc điểm tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến của nước ta,
luận cương chỉ rõ mâu thuẫn căn bản trong xã hội VN là mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ
phong kiến với giai cấp nông dân.
- Phương hướng chỉ đạo chiến lược: Là 1 cuộc cách mạng tư sản dân quyền tiến lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh phong kiến thực hiên người cày có ruộng
+ Đánh Pháp để giành độc lập dân tộc.
- Lực lượng cách mạng: Gc công nhân và nông dân
- Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân với đội tiên phong là ĐCSVN
- Phương pháp c/m: Võ trang bạo động
- Mối quan hệ giữa cách mạng VN với cách mạng thế giới: Cách mạng VN là 1 bộ phận
khăng khít của cách mạng thế giới, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới đặc
biệt là giai cấp vô sản Pháp.
>> Ý nghĩa của luận cương:
- Ưu điểm
+ Luận cương khẳng định và làm sâu sắc thêm những nội dung mà cương lĩnh nêu >
Bước ptrien về mặt lí luận
- Hạn chế:
+ Không nêu được mâu thuẫn chủ yếu của cm VN
+ Không đặt nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Không đánh giá đúng vai trò của gc và các tầng lớp khác trong xh
- Nguyên nhân hạn chế:
+ Chưa nắm được tình hình, đặc điểm xh VN
+ Do chịu ảnh hưởng trực tiếp từ khuynh hướng “tả” của quốc tế cộng sản

Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung chủ trương, ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược của Đảng giai đoạn 1939-1941
* Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ 1/9/1939: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ bằng sự kiện Đức tấn công Ba Lan.
+ T6/1940: Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp nhanh chóng đầu hàng.
+ 22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô, Liên Xô tham chiến  Tính chất chiến tranh thế
giới lần thứ 2 có sự thay đổi ( vì đây là cuộc chiến vĩ đại của Liên Xô để bảo vệ hệ thống các

~7~
nước dân chủ tiến bộ, chiến tranh từ phi nghĩa thành chính nghĩa). Một bên là phát xít Đức
cầm đầu, 1 bên là lực lượng dân chủ tiến bộ do Liên Xô đứng đầu.
- Trong nước:
+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy thời”, tăng cường vơ vét sức ng
sức của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang P làm bia đỡ đạn
+ T9/1940: Nhật nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp nhanh chóng quỳ gối dâng
Đông Dương cho Nhật. Nhật-Pháp cấu kết với nhau làm dân ta sống trong cảnh “1 cổ 2
tròng” làm ND ta ngột ngạt về ctri, bần cùng về KT Yêu cầu của lịch sử đặt ra là giải
phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân càng sớm càng tốt.
+ Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
 27/9/1940: Khởi nghĩa Bắc Sơn tại thị xã Lạng Sơn
 23/11/1940: Khởi nghĩa Nam Kỳ tại Mỹ Tho, Tiền Giang
 13/1/1941: Binh biến Đô Lương tại Nghệ An
* Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
- Chủ trương:
+ Hội nghị trung ương 6 (T11/1939) tại Bà Điềm – Hóa Môn – Gia Định
+ Hội nghị trung ương 7 (T11/1940) tại Đình Bản – Từ Sơn – Bắc Ninh
+ Hội nghị trung ương 8 (T5/1941) tại Pác Bó – Cao Bằng
 Đề ra nhận thức mới của Đảng trong giai đoạn 1939-1941
- Nội dung của sự chuyển hướng chiến lược
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
 Xác định mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với phát xít Nhật-Pháp
 Tạm gác khẩu hiện “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày nghèo” thay bằng
khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo”
 Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
+ Quyết định thành lập mặt trận VN độc lập đồng minh (mặt trận Việt Minh)
+ Xúc tiến khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn tới:
 Chuẩn bị lực lượng cm bao gồm: Lực lượng chính trị + lực lượng vũ trang + căn cứ
địa cách mạng
 Khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền
* Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Chủ trương trên là đúng đắn, khoa học, sáng tạo, giương cao ngọn cờ đấu tranh giành
độc lập dân tộc, đáp ứng đúng yêu cầu lịch sử đề ra. Do đó đã khắc phục được những hạn
chế trong luận cương chính trị T10/1939
- Từ đường lối trên là cơ sở để Đảng chuẩn bị lực lượng trên các phương diện:
+ Lực lượng chính trị: 25/10/1941, mặt trận Việt Minh tuyên bố Tuyên ngôn chương
trình, điều lệ hành động
+ Lực lượng vũ trang: 22/12/1944 đội VN tuyên truyền giải phóng quân ra đời lấy căn
cứ địa cách mạng ở Bắc Sơn, Võ Nhai, Cao Bằng
+ Văn hóa tư tưởng: 1943, bản đề cương văn hóa của Đảng được ra đời.

~8~
Câu 7: Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cách
mạng tháng 8 năm 1945 ( n )
* Kết quả và ý nghĩa
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp
trong gần một thế kỷ, lật đổ chế độ quân chủ và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á.
Nhân dân VN từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử
dân tộc VN, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập, tự do.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm
phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh
nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và
nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập, tự do.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của
nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn
Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy
Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
- Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn:
Cao trào 1930-1931, Cao trào 1936-1939 và Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945. Quần
chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở
thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
- Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại
của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công – nông, dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng Tám. Đảng có đường lối
cách mạng đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ,
chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm
lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ
yếu, quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.
* Bài học kinh nghiệm
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến.
- Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông.
- Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước mới của nhân dân.
- Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đún thời cơ.

~9~
- Sáu là, xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.

Câu 8: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng trong những ngày đầu
giành độc lập (1945-1946). Tại sao khẳng định việc giành chính quyền đã khó, giữ chính
quyền càng khó hơn? (Hoặc tại sao Đảng ta xác định kẻ thù chính của nhân dân ta lúc
này là Thực dân Pháp xâm lược?)
a. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng T8
* Thuận lợi:
- Thế giới:
+ Hệ thống các nước XHCN bắt đầu được hình thành do Liên Xô đứng đầu
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa ptrien mạnh, lên cao
+ Phong trào đấu tranh dân sinh dân chủ phát triển mạnh
- Trong nước:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn,tài tình, khoa học, sáng tạo của Đảng và chủ tịch HCM
+ Bộ máy chính quyền nhân dân được thiết lập từ trung ương đến địa phương
+ Nhân dân ta được thừa hưởng truyền thống yêu nước. Từ địa vị nô lệ trở thành những
người làm chủ
* Khó khăn:
- Nguy cơ ngoại xâm:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng theo sau là đội ngũ phản động Việt
Quốc, Việt Cách với âm mưu tiêu diệt ĐCS Đông Dương và chống phá chính quyền cách
mạng.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, 1000 quân Anh kéo vào nước ta, theo sau là 1500 quân
Pháp.
+ 2/9/1945, thực dân Pháp núp sau các tòa nhà xả súng vào dòng người mít-tinh tại Sài
Gòn làm 47 người chết và bị thương.
+ 23/9/1945, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược Nam Bộ lần thứ 2.
+ Trên nước ta lúc này còn 10 vạn quân Nhật chưa bị tước vũ khí sẵn sàng làm theo
hiệu lệnh của quân đồng minh tấn công chính quyền cách mạng
+ Lực lượng phản động trong nước tìm cách ngóc đầu dậy.
 Chưa khi nào trong lịch sử dân tộc cùng một lúc chúng ta lại phải đương đầu với
nhiều kẻ thù hiếu chiến và mang tính nhà nghề cao đến như vậy.
- Chính quyền non trẻ:
+ Chính trị:
 Chính quyền nhân dân mới được thành lập, mọi mặt chưa được củng cố
 Kinh nghiệp quản lý đất nước chưa có
 Chưa được nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
 Lực lượng vũ trang, trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn

~ 10 ~
+ Kinh tế: Kiệt quệ
 Nông nghiệp: Hoang hóa tiêu điều
 Công nghiệp: Đình trệ
 Thương nghiệp: Bế tắc
+ Tài chính:
 Ngân hàng Đông Dương do Pháp nắm
 Kho bạc nhà nước hầu như trống rỗng
 Tiền VN chưa có trong khi đó chính quyền mới cần rất nhiều khoản chi tiêu
 Tiêu tiền quan kim và quốc tệ
+ Văn hóa giáo dục:
 Hơn 90% dân số mù chữ
 Tệ nạn xã hội tràn lan
 Vận mệnh dân tộc rơi vào tình thế hiểm nghèo “ngàn cân treo sợi tóc”.
b. Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng
- 25/11/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “kháng chiến, cứu quốc”
- Chỉ đạo chiến lược:
+ Đảng xác định: Cách mạng VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng
+ Xác định kẻ thù: Thực dân Pháp xâm lược do đó cần phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng
+ Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”
+ Chuyển từ giành chính quyền sang giữ chính quyền
+ Phương hướng và nhiệm vụ:
 Củng cố chính quyền cách mạng
 Đánh thực dân Pháp xâm lược
 Bài trừ tội phạm
 Cải thiện đời sống nhân dân
- Các biện pháp cụ thể:
+ Chính trị: Tiến hành bầu Quốc hội, lập Hiến pháp, thành lập Hội đồng nhân dân các
cấp
+ Kinh tế tài chính: Phát động tăng gia sản xuất, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, kêu gọi nhân
dân ủng hộ cách mạng
+ Văn hóa giáo dục: Phát động bình dân học vụ, khuyến khích các giá trị truyền thống
văn hóa phát triển
+ Ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “thêm bạn, bớt thù”
 Những chủ trương trên là đúng đắn, phù hợp với yêu cầu lịch sử, góp phần đưa đất
nước ta thoát khỏi tình thế hiểm nghèo.
c. Lý do Đảng ta xác định kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này là Thực dân Pháp
xâm lược (n)
Như chúng ta đã biết sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, nước VN dân chủ
cộng hòa mới ra đời đã phải đối đầu với nhiều kẻ thù cả trong và ngoài nước. Ở Bắc là hơn

~ 11 ~
20 vạn quân Tưởng còn ở Nam lại có hơn 2 vạn liên quân Anh và Pháp (Anh dọn đường cho
Pháp tiếp tục trở lại xâm lược VN), bên cạnh đó trên cả nước còn hơn 6 vạn quân Nhật.
Chúng ta phải biết rằng việc quân đồng minh vào rải rác phát xít ở nước ta là theo thỏa thuận
của các nước thắng trận. Theo thỏa thuận thì quân Tưởng sẽ vào miền Bắc đứng đằng sau là
Mỹ, Anh sẽ vào miền Nam mà núp đằng sau là Pháp. Mà Pháp lại rất muốn quay trở lại xâm
lược nước ta do đó chúng đã thỏa thuận với Anh để Pháp thay Anh giải rác phát xít Nhật mà
thực chất là chúng có dã tâm quay trở lại xâm lược nước ta. Quân Tưởng ở miền Bắc chỉ làm
nhiệm vụ giải rác quân Nhật, chúng cũng có dã tâm muốn xâm lược nước ta nhưng không có
cơ sở. Vì vậy việc Pháp quay trở lại nước ta là tất yếu và sẽ là kẻ thù chính của cách mạng.

Câu 9: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và phân tích nội dung Đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-1950). Ý nghĩa của đường lối đó.
* Hoàn cảnh lịch sử
- Sau Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước Việt Pháp, Đảng và nhân dân ta nghiêm chỉnh chấp
hành tuy nhiên thực dân Pháp ngang nhiên trắng trợn xé toạc nội dung của văn bản Hiệp
định
- P tăng cường khiêu khích và lấn chiếm
+ 20/11/1946: P tấn công Hải Phòng
+ 17/12/1946: P gây chiến tại khu phố hàng Bún, HN
+ 18/12/1946: Pháp gửi bản Tối hậu thư yêu cầu tước vũ khí của quân tự vệ HN và trao
quyền kiểm soát thủ đô cho chúng, đặt chúng ta vào 2 con đường:
+ Chấn nhận tối hậu thư: Mất nước
+ Không chấp nhận tối hậu thư: Nhân dân cả nước cùng đứng dậy đấu tranh mặc dù
chịu nhiều mất mát gian khổ và hy sinh nhưng chắc chắn cách mạng sẽ giành thắng lợi
- 19/12/1946: Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại Vạn
Phúc, Hà Đông để bàn về kế hoạch ứng phó do HCM chủ trì
- 20h 19/12/1946: Đồng loạt các chiến trường trên phạm vi cả nước đều nổ súng
- Rang sáng ngày 20/12/1946: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch
được phát đi trên Đài tiếng nói VN
- Những thuận lợi và khó khăn khi ta bước vào cuộc chiến:
+ Thuận lợi:
 Các kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta là chính nghĩa
 Chính quyền cm được củng cố, nhân dân đoàn kết nhất trí và đặc biệt là chúng ta có
hậu phương tại chỗ
 Thực dân Pháp gặp khó khăn trên tất cả các mặt trận và chưa khắc phục ngay được
+ Khó khăn:
 Tương quan so sánh lực lượng thì Pháp mạnh hơn
 Bị bao vây 4 phía và chưa được công nhân và đặt quan hệ ngoại giao
 Thực dân Pháp có vũ khí tối tân hiện đại, đồng thời đã chiếm được Lào và Campuchia

~ 12 ~
* Nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-
1950)
- Mục đích kháng chiến: Gìanh độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, xây dựng chế độ dân
chủ ND
- Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách
mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”.
“Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là cuộc kháng
chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
- Phương châm tiến hành kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh
( dựa vào sức mình là chính)
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
bất kỳ người giá, người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứn lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện
mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao
- Triển vọng: Mặc dù gian khổ, chịu nhiều hy sinh nhưng chắc chắn sẽ giành thắng lợi
(n) Quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu
diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến,
đánh chính quy.
 Kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
 Văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
 Ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc
Pháp, chống phản động Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập.
+ Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, đẻ có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính:”Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
>> Đường lối trên là đúng đắn, khoa học, sáng tạo, góp phần hình thành đường lối kháng
chiến chống P từ 1946-1951
* Ý nghĩa
- Đối với dân tộc ta:
+ Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức
ở mức độ cao.
+ Quốc tế công nhân độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương.

~ 13 ~
+ Làm thất bại âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến
tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương.
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện miền Bắc tiến lên CHXN, làm căn cứ
địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam.
+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của VN trên trường
quốc tế.
- Đối với quốc tế:
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, tăng cường lực lượng cho
CHXN và cách mạng thế giới.
+ Cùng nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở 3
nước Đông Dương.
+ Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa
của thực dân Pháp.

Câu 10: Chỉ thị Kháng chiến, kiến quốc của Đảng ta ra đời trong hoàn cảnh lịch sử
nào? Hãy phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của bản chỉ thị
a. Hoàn cảnh
Giống ý a câu 8
b. Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng
Giống ý b câu 8
c. Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi (n)
* Kết quả:
- Chính trị xã hội:
+ 3/9/1945: Hồ Chủ tịch nói:”Cần phải tổ chức càng sớm càng tốt 1 cuộc tổng tuyển cử
với số lượng phổ thông đầu phiếu”.
+ 5/1/1946: Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi nhân dân cả nước đi bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa I.
+ 6/1/1946: Nhân dân cả nước nô nức đi bầu
+ 2/3/1946: Trong phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I, HCM được bầu làm Chủ
tịch
+ T11/1946: Tại phiên họp lần thứ 2 của Quốc hội khóa I, bản Hiến pháp đầu tiên ra đời
- Kinh tế tài chính:
+ Phong trào tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm ngày càng phát triển
+ Xóa bỏ các thứ thuế vô lí
+ Phát động tuần lễ vàng và quỹ độc lập
+ T11/1946: Đồng tiền Bác Hồ được lưu hành trên phạm vi cả nước
- Văn hóa giáo dục:
+ Phong trào bình dân học vụ phát triển và đạt được nhiều kết quả. Trong vòng 1 năm
có hơn 2,5 tr người biết đọc biết viết
+ Các giá trị truyền thống văn hóa phát triển

~ 14 ~
- Bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Sau 2/9/1945 – trước 6/3/1946: Là thời kỳ chủ trương hòa Tưởng ở miền Bắc để đối
phó với Pháp ở miền Nam, tranh thủ hòa hoãn để xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng
+ Sau 6/3/1946 – trước 19/12/1946: Hòa Pháp để gạt Tưởng về nước và tranh thủ hòa
hoãn để chuẩn bị lực lượng đánh Pháp lâu dài

Câu 11: Vì sao Đảng phát động Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)? Phân tích nội
dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng trong những năm 1946-
1950 và nêu ý nghĩa của đường lối đó (n)
* Nguyên nhân Đảng phát động Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
- Sau Cách mạng Tháng Tám bên cạnh những thuận lợi thì ta phải đối mặt với vô vàn
khó khăn: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm đã đưa vận mệnh của dân tộc ta “ngàn cân treo
sợi tóc”.
- Đối với Pháp: Ta nhân nhượng khi ký Hiệp ước Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước Việt Pháp
14/9/1946, đàm phán với Pháp ở Đà Lạt nhưng thực dân Pháp ngày càng bộc lộ rõ dã tâm
muốn cướp nước ta một lần nữa.
+ Tháng 11/1946 Pháp cho quân nhảy dù xuống Lạng Sơn, đổ bộ xuống Đà Nẵng, nổ
súng ở Hải Phòng, chính thức xâm lược miền Bắc.
+ Tháng 12/1946, Pháp liên tục khiêu khích ở HN, ngang nhiên chiếm Bộ tài chính, Bộ
giao thông công chính, gây rối trật tự .
+ Đặc biệt 2 ngày 17.18/12/1946 Pháp gây ra vụ tàn sát đẫm máu ở phố Yên Ninh, Hàng
Bún, HN làm hàng trăm đồng bào vô tội bị giết.
+ 19/12/1946 đại diện của Pháp đã gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, yêu cầu giải tán toàn
bộ lực lượng tự vệ và trao quyền kiểm soát HN cho chúng. Dân tộc ta đứng trước 2 lựa chọn:
Tự do hoặc quay lại cuộc đời nô lệ.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng 19/12/1946 cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ với quyết
tâm “thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”.
* Qúa trình hình thành: 3 văn kiện
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến của trung ương Đảng (22/12/1946)
- Tác phẩm “Kháng chiến nhất định giành thắng lợi” (9/1947 – Trường Chinh)
* Nội dung và ý nghĩa (Giống Câu 9)

Câu 12: Trình bày đặc điểm nước ta sau tháng 7/1954 và phân tích nội dung
đường lối chiến lược cách mạng VN được thông qua tại Đại hội Toàn quốc lần thứ III
của Đảng (Tháng 9/1960)
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:

~ 15 ~
+ Thế giới:
 Hệ thống các nước XHCN ngày càng lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu
 Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa lên cao
+ Trong nước:
 Miền Bắc được giải phóng hoàn toàn, làm căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả
nước
 Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh sau 9 năm trường kỳ kháng chiến chống thực
dân Pháp
 Toàn Đảng toàn dân nghiêm chỉnh chấp hành Hiệp định Giơ-ne-vơ
- Khó khăn:
+ Thế giới:
 Sự lớn mạnh của nền kinh tế các nước TBCN, đặc biệt là Mỹ với âm mưu làm bá chủ
toàn cầu nên đã đề ra hàng loạt chiến lược toàn cầu phản cách mạng
 Sự bất đồng trong hệ thống các nước XHCN trong phong trào cộng sản và chủ nghĩa
quốc tế, đăc biệt là giữa Liên Xô và Trung Quốc
+ Trong nước:
 Một Đảng phải lãnh đạo 2 cuộc cách mạng ở 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau
là 1 điều rất khó khăn
 Đế quốc Mỹ can thiệp ngày càng thô bạo mà đỉnh cao là vào 7/7/1954, Mỹ đưa Ngô
Đình Diệm về nước để xây dựng chế độ độc tài phát xít gia đình trị

b. Nội dung và ý nghĩa của đường lối


* Nội dung (Nội dung của Đại hội Đảng lần III T9/1960)
- Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân. Đẩy nhanh cm XHCN ở miền B,
đồng thời đẩy mạnh cm dân tộc dân chủ ND ở miền N, tiến tới thống nhất nước nhà
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc
+ Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ỏ miền Nam
- Mối quan hệ cách mạng giữa 2 miền:
+ Miền Bắc: Là nơi chi viện sức người sức của đồng thời giải quyết những vấn đề khó
khăn cho chiến trường miền Nam
+ Miền Nam: Trực tiếp đánh Mỹ, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc và tiến tới
thống nhất nước nhà
 Mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
- Vai trò của cách mạng mỗi miền với cách mạng thế giới:
+ Miền Bắc: Vai trò quyết định nhất
+ Miền Nam: Vai trò quyết định trực tiếp
- Con đường thống nhất đất nước:
+ Kiên trì đấu tranh bằng phương pháp hòa bình theo đúng tinh thần Hiệp định Giơ-ne-

~ 16 ~
+ Tuy nhiên, nếu kẻ thù ngoan cố thì kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng
- Triển vọng cách mạng: Mặc dù chịu nhiều mất mát, gian khổ và hy sinh nhưng cách
mạng chắc chắn sẽ giành thắng lợi
* Ý nghĩa
- Đường lối trên là đúng đắn và phù hợp với yêu cầu của lịch sử, đã đề ra được nhiệm
vụ chung của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền, phù hợp với hoàn
cảnh lịch sử thế giới do đó đã tạo thành sức mạnh tổng hợp
- Từ Đường lối đúng đắn trên là cơ sở quan trọng để Đảng lãnh đạo thành công cách
mạng XHCN ở miền Bắc và đánh bại các loại hình chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai ở chiến trường miền Nam VN.

Câu 13: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước giai đoạn 1965-1975. Nội dung nào thể hiện đường lối kháng chiến chống Mỹ
là chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính?
* Quá trình hình thành
Được hình thành qua 2 hội nghị:
- Hội nghị Trung ương lần thứ 11 vào T3/1965
- Hội nghị Trung ương lần thứ 12 vào T12/1965
* Nội dung
- Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
+ Đảng nhận định: Mỹ thực hiên chiến tranh cục bộ, đưa quân vào chiến trường miền
N, mở rộng bắn phá miền B là 1 sự thất bại
+ Đảng chủ trương: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước chuyển từ miền Nam có
chiến tranh thành cả nước có chiến tranh
- Về quyết tâm và mục tiêu của Đảng: Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
trên phạm vi cả nước, coi đây là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc
- Về phương châm chỉ đạo:
+ Phát động chống chiến tranh phá hoại tại miền Bắc
+ Đẩy mạnh chống chiến tranh cục bộ ở miền Nam
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam:
+ Kiên trì đánh địch lâu dài
+ Đánh địch trên tất cả các mặt trận: Kinh tế, chính trị, ngoại giao, quân sự … Mặt trận
quân sự quyết định trực tiếp
+ Đánh địch tại 3 vùng chiến lược: Đô thị, nông thôn đồng bằng và nông thôn miền núi
+ Đánh địch bằng 3 mũi giáp công: Chính trị, quân sự và binh vận
- Tư tưởng chỉ đạo đối miền Bắc:
+ Tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội để chi viện ngày càng lớn cho chiến trường miền
Nam
+ Chuyển mọi hoạt động sang thời kỳ đất nước có chiến tranh, vừa tích cực sản xuất
vừa sẵn sàng chiến đấu

~ 17 ~
- Mối quan hệ giữa 2 miền:
+ Miền Bắc: Là hậu phương lớn
+ Miền Nam: Là tiền tuyến lớn
 Với 1 quyết tâm chung “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
* Ý nghĩa:
- Đường lối trên là đúng đắn. Thể hiện việc nắm vững và giơ cao 2 ngọn cờ độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ với tinh thần cách mạng: tiến công, độc lập
tự chủ, kiên trì mục tiêu giải phóng miền N, thống nhất tổ quốc
- Đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh
được phát huy trong giai đoạn mới tạo thành sức mạnh tổng hợp trong việc đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược.
* Nội dung nào thể hiện đường lối kháng chiến chống Mỹ là chiến tranh nhân dân,
toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính? (n)
- Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3 - 1965) và lần thứ 12 (tháng 12 - 1965) đã
đưa ra đường lối kháng chiến chống Mỹ là chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài
và dựa vào sức mình là chính.
 Chiến tranh nhân dân: là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nước, nhất là tiềm lực
quốc phòng an ninh, nhằm đánh bại ý đồ xâm lược lật đỏ của kẻ thù đối với cách
mạng nước ta.
 Toàn dân: đoàn kết toàn dân, thực hiện quân-dân-chính nhất trí, động viên nhân
lực, tài lực, vật lực của cả nước để tiến hành kháng chiến thắng lợi
 Toàn diện: tiến hành kháng chiến toàn diện trên tất cả các mặt trận: chính trị,
quân sự, kinh tế, văn hóa xã hội và ngoại giao. 
 Lâu dài: vừa kháng chiến vừa xây dựng lực lượng, làm chuyển hoá lực lượng
ngày càng có lợi cho ta, tạo điều kiện đánh tháng địch, từng bước tiến lên giành
thắng lợi hoàn toàn.
 Dựa vào sức mình là chính: đó là dựa vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, dựa
vào sức mạnh của khối đoàn kết, truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.
Đường lối kháng chiến của Đảng là kết quả của sự vận dụng sáng tạo quan điểm của
chủ nghĩa Mác- Lênin và kinh nghiệm chống ngoại xâm của dân tộc vào hoàn cảnh của
đất nước. Nó đã trở thành ngọn cờ đưa đường dẫn lối để nhân dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Mĩ xâm lược.

Câu 14: Trình bày ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học lịch sử của cuộc
kháng chiến chỗng Mỹ, cứu nước (n)
* Ý nghĩa
- Đối với nước ta:

~ 18 ~
+ Đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến
tranh cách mạng, 117 năm chống đế quốc thực dân phương Tây.
+ Quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đưa lại độc lập, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên
mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến
lược, đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc VN, để
lại niềm tự hào sâu sắc và giữ nước giai đoạn sau.
+ Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN trên trường
quốc tế.
- Đối với cách mạng thế giới:
+ Đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và
cách mạng thế giới kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía
ĐNA của chủ nghĩa xã hội.
+ Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn
và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.
+ Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của
chúng ở khu vực ĐNA, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ
vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình
phát triển của nhân dân thế giới.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống
còn của cả dân tộc VN, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ,
sáng tạo.
- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là cán
bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân
thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.
- Công cuộc xây dựn và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào và
chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa
vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược.
- Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước VN, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, giúp
đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân
dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
* Bài học kinh nghiệm
- Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công,
quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
- Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.

~ 19 ~
- Bốn là, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công tác tổ
chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội, của các ngành,
các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng nước để đi đến thắng lợi hoàn
toàn.
- Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
ở cả hậu phương và tiền tuyết; phải thực hiện liên minh ba nước Đông Dương và tranh thủ
tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa, của nhân dân và
chính phủ các nước yêu chuộng hòa bình, công lý trên thế giới.

Câu 15: Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH, HĐH từ Đại hội
Đảng VI đến Đại hội Đảng XI
* Đại hội Đảng VI (T12/1986)
- Đây là khởi xướng cho công cuộc đổi mới toàn diện. Trọng tâm là đổi mới về kinh tế
và trong đó có nội dung đổi mới về CNH
- Nội dung bao trùm: Chuyển từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương
trình kinh tế trọng điểm:
+ Lương thực thực phẩm
+ Hàng tiêu dùng
+ Hàng xuất khẩu
- Quan điểm: Không bố trí công nghiệp nặng vượt quá khả năng cho phép ngay cả khi
phục vụ nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
- Phương hướng và bước đi:
+ Phải tiến hành từng bước
+ Bước đi trong chặng đường đầu chưa phải là đẩy mạnh mà chỉ tạo tiền đề
+ Nội dung: Phải phù hợp với thực tiễn, phải mang tính khả thi và hiệu quả
+ Cơ cấu kinh tế: Công-nông-dịch vụ
+ Chấp nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần
+ Bước đầu chuyển sang 1 nền kinh tế mở
* Đại hội Đảng VII (T6/1991)
- Tiến hành CNH theo hướng hiện đại gắn với việc phát triển một nền nông nghiệp toàn
diện
- Tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ (T1/1994) xác định nước ta đã khắc phục được
tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội, tạo tiền đề đẩy nhanh một bước CNH, HĐH.
- Tại Hội nghị Trung ương VII khóa 7 (T7/1994), Đảng ta đã có bước đột phá mới trong
nhận thức và đưa ra khái niệm CNH, HĐH
* Đại hội VIII (T6/1996)
- Khẳng định nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội. Chặng đường
đầu là tạo tiền đề đã cơ bản hoàn thành, cho phép đẩy mạnh CNH, HĐH
- 6 quan điểm về CNH, HĐH:

~ 20 ~
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại
+ CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Lấy việc phát huy nhân tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững
+ Khoa học và công nghệ là động lực
+ Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển
và lựa chọn dự án đầu tư
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng
* Đại hội IX (T4/2001), Đại hội X (T4/2006): Bổ sung và nhấn mạnh 1 số điểm mới
về đường lối CNH
- Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn về mặt thời gian so với các nước đi
trước, vừa có những bước đi tuần tự vừa có những bước nhảy vọt
- Hướng CNH: Pt nhanh và có hiệu quả sản phẩm các ngành, lĩnh vực có lợi thế đáp
ứng nhu cầu trong nước ta và xuất khẩu
- Tiến hành CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng 1 nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động
hội nhập quốc tế
- Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn nhằm nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm trong nông nghiệp
- Đẩy mạnh CNH, HĐH phải chú ý yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai
* Đại hội XI (T1/2011) và cương lĩnh bổ sung 2011: Xác định phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm. Gắn phát triển kinh tế tri thức với việc bảo vệ tài nguyên môi trường 
Đây là điểm mới phù hợp với sự phát triển của kinh tế thế giới và yêu cầu phát triển bền
vững.
* Đại hội XII (1/2016): Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể nền KT vs các
ngành, các lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung vào các lĩnh vực quan
trọng

Câu 16: Mục tiêu và quan điểm CNH, HĐH ở nước ta. Phân tích nội dung và định
hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta. Tư duy về CNH, HĐH
của Đại hội Đảng XI có điểm gì mới so với Đại hội Đảng IX, X?
a. Mục tiêu và quan điểm
* Mục tiêu
- Mục tiêu cơ bản (lâu dài):
+ Cải biến nước ta thành 1 nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất

~ 21 ~
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao
+ An ninh quốc phòng vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh
- Mục tiêu cụ thể (trước mắt): ĐH X
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức nhằm đưa nước ta thoát khỏi
tình trạng kém phát triển
+ Tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành 1 nước công nghiệp hóa theo
hướng hiện đại
* Quan điểm
- CNH gắn với HĐH, CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên
môi trường
- CNH HĐH gắn với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Lấy việc phát huy nhân tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững
- Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của CNH
- Phát triển kinh tế bền vững phải đi đôi với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng về sinh học
b. Nội dung và định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức (n)
* Nội dung
- Phát triển các ngành và các sản phẩm kinh tế có giá trị cao dựa vào nhiều tri thức kết
hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi giai đoạn phát triển ở
từng địa phương và từng dự án.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả theo từng ngành, từng lĩnh vực và từng lãnh
thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, các lĩnh vực
đặc biệt là những ngành và lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
* Định hướng
- Phát triển kinh tế công nghiệp
+ Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia với tầm nhìn trung,
dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển.
+ Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển
các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học – công nghệ và tỷ
trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có tính nền tảng, có lợi thế
so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc
lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham giá sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và
phân phối toàn cầu.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn (Vấn đề tam nông)

~ 22 ~
+ Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dung công nghệ
cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia
tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát
triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát
huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học – công
nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và sản xuất, quản lý nông nghiệp và
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tê nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô
thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu
hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn.
+ Phát huy vai trò chủ thể của hộ nông dân và kinh tế hộ; xác định vai trò hạt nhân của
doanh nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp nhà nước.
- Phát triển khu vực dịch vụ
+ Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao
hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế.
+ Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công
nghệ cao như: du lịch, hàng hải, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, viễn thông, công
nghệ thông tin.
+ Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch vụ giáo dục – đào tạo, y tế; phát
triển dịch vụ giáo dục – đào tạo, y tế chất lượng cao, dịch vụ khoa học và công nghệ, văn
hóa, thông tin, thể thao; dịch vụ việc làm.
+ Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế. Chủ động
phát triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước, tham gia vào mạng phân
phối toàn cầu.
- Phát triển kinh tế biển
+ Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo vệ chủ
quyền biển, đảo.
+ Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu hút
mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển, đảo một cách bền vững.
- Phát triển kinh tế vùng và liên vùng
+ Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ
nền kinh tế, vùng và liên vùng.
+ Đổi mới cơ chế phân cấp, phân quyền, gắn với phân định và nâng cao trách nhiệm
của trung ướng và địa phương.
+ Xây dựng một số khu kinh tế để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm thể chế phát triển
vùng có tính đột phá.
- Phát triển đô thị

~ 23 ~
+ Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy
hoạch và kế hoạch.
+ Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú trọng
phát huy vai trò, giá trị đặc trưng của các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc gia và
cấp vùng, đô thị di sản, đô thị sinh thái, đô thị du lịch, đô thị khoa học.
- Phát triển hệ thống kinh tế xã hội (kết cấu hạ tầng)
+ Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập trung đầu tư
hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng b.
+ Ưu tiên đa dạng hóa hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm là hạ tầng giao thông
đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa trung tâm kinh tế lớn và giữa các trục giao thông đầu
mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
c. Tư duy về CNH, HĐH của Đại hội Đảng XI có điểm gì mới so với Đại hội Đảng
IX, X? (n)
- Đại hội XI (1/2011) nhấn mạnh thêm: “thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện
đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ”
 Đây là điểm mới phù hợp với sự phát triển của kinh tế thế giới và yêu cầu phát triển
kinh tế bền vững của nước ta.

Câu 17: Mục tiêu và quan điểm CNH, HĐH của Đại hội X. Điểm mới trong tư duy
CNH, HĐH của Đại hội Đảng IX, X, XI so với Đại hội Đảng VIII? (n)
* Mục tiêu
- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp hóa có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – anh ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức để sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
* Quan điểm CNH, HĐH của Đại hội X
- Một là, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Hiện nay, tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và xu thể hội nhập toàn
cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước. Nước ta cần phải và có thể tiến
thành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian, không trải qua các bước phát triển tuần
tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rối mới phát triển kinh tế tri thức.

~ 24 ~
+ Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dung tri thức giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc
sống.
- Hai là, công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường, định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Phương thức phân bố nguồn lực để công
nghiệp hóa được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường; trong đó, ưu tiên những ngành,
những lĩnh vực có hiệu quả cao.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản
phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại;
học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền
vững. Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học và công nghệ, con
người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị, quản lý nhà nước), con người là yếu tố quyết định.
Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề
giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để nguồn lực
con người đáp ứng yêu cầu, cần chú ý đặc biệt đến phát triển giáo dục, đào tạo.
- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa. Muốn
đẩy nhanh quả trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát
triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức thiết. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập
công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ sinh học. Khoa học và công nghệ
cùng với giáo dục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa,…
- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Mục tiêu của công nghiệp hóa và của tăng trưởng kinh tế là vì con người; vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện
sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.
* Điểm mới trong tư duy CNH, HĐH của Đại hội Đảng IX, X, XI so với Đại hội
Đảng VIII?
- Đại hội IX (2001), Đại hội X (2006) và Đại hội XI (2011) của Đảng đã bổ sung và
nhấn mạnh một số điểm mới, đó là cố gắng rút ngắn con đường công nghiệp hóa; ưu
tiên những ngành công nghiệp ở Việt Nam có ưu thế hướng tới xây dựng một nền kinh
tế độc lập tự chủ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; xác định phát
triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm gắn với phát triển kinh tế tri thức với việc bảo vệ tài
nguyên môi trường với mục tiêu biến nước ta thành 1 nước công nghiệp có cơ sở vật
chất-kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp vs

~ 25 ~
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng-an ninh vững chắc, dân giàu, nướcc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Câu 18: Sự hình thành tư duy của Đảng về nền kinh tế thị trường từ Đại hội Đảng
VI đến Đại hội Đảng XI. Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có đồng nhất với nhau
hay không? Giải thích
a. Sự hình thành tư duy của Đảng về nền kinh tế thị trường từ Đại hội Đảng VI
đến Đại hội Đảng XI
* Đại hội VI (T12/1986)
- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát
triển chung của nhân loại. Quan điểm của Đảng:
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng để kinh tế thị trường ra đời và phát
triển.
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng nguồn gốc bản chất nhưng khác nhau
về trình độ phát triển.
+ Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài nhưng đến chủ nghĩa tư bản thì biểu
hiện rõ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
- Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong quá độ lên CNXH
+ Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại nên nó tồn tại và gắn
liền với nhiều phương thức sản xuất khác nhau.
+ Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường không phải là đi lên chủ nghĩa tư bản mà là
sử dụng nó để làm công cụ và phương tiện đi lên xây dựng CNXH.
* Đại hội VII (T6/1991)
- Đại hội VII khẳng định sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH mà nó tồn tại
khách quan và cần thiết trong quá trình xây dựng CNXH.
- Cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở
nước ta chính là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, công cụ và chính sách. Các đơn vị có
quyền tự chủ trong sx kinh doanh, đồng thời NN tạo môi trường bình bẳng để các chủ thể
kinh tế vừa hợp tác vừa cạnh tranh
* Đại hội VIII (T6/1996)
- Khẳng định có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước
ta.
- Đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường:
+ Mỗi chủ thể kinh tế có quyền tự chủ độc lập trong sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Giá cả được hình thành ngay trên thị trường, chịu tác động của quy luật cung cầu và
giá trị đồng tiền.
+ Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, vận hành tuân theo các quy luật thị trường.

~ 26 ~
+ Nền kinh tế thị trường có hệ thống pháp quy thiện toàn và có sự quản lý của Nhà
nước.
* Đại hội IX (T4/2001)
- Đây được gọi là đại hội của kinh tế thị trường vì xác định kinh tế thị trường định
hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Thực chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN.  Đây chính là sự chuyển biến quan trọng trong tư duy của Đảng từ việc coi kinh tế
thị trường là một công cụ phương tiện sang việc coi đây là một chỉnh thể, một con đường,
một bước đi tất yếu của CNXH.
- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN: Là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân
theo các quy luật kinh tế thị trường vừa chịu sự dẫn dắt điều tiết chi phối bởi các nguyên tắc
của CNXH nhằm phát huy thế mạnh của kinh tế thị trường để phát triển lực lượng sản xuất
và tăng trưởng kinh tế.
* Đại hội X (T4/2006)
? Những ND cơ bản để pt KTTT định hướng XHCN trong thời gian tới
- Là đại hội bổ sung và nhấn mạnh nội dung định hướng XHCN trên tất cả 4 mặt:
+ Mục đích phát triển:
 Hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Giải phóng lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao cải thiện và nâng cao đời sống
của nhân dân. Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo,khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng.
+ Phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở
hữu trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết
nền KT
4 thành phần kinh tế: KT nhà nước, tập thể, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài
3 hình thức sở hữu: Sở hữu nhà nước, tập thể, tư nhân
+ Định hướng xã hội và phân phối:
 Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước đi và từng chính sách phát
triển.
 Tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển văn hóa nhằm hạn chế những tác động tiêu
cực của nền kinh tế thị trường.
 Phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo, thực hiện tiến bộ xã hội hướng tới mục
tiêu vì con người và phát triển con người.
+ Quản lý: Phát huy vai trò quản lý điều tiết của Nhà nước, vai trò làm chủ của nhân
dân, đảm bảo vai trò quản lý điều tiết của nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Đại hội XI (T1/2011) và cương lĩnh bổ sung 2011
- Đại hội đưa ra 3 nhận thức mới về nền kinh tế thị trường.
+ Khẳng định, phân định rõ quyền của người sở hữu, người sử dụng tư liệu sản xuất với
quyền quản lý của Nhà nước, đảm bảo mọi tư liệu sản xuất đều có chủ.

~ 27 ~
+ Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được xây dựng tuân theo quy luật kinh tế
thị trường đảm bảo định hướng XHCN.
+ Nhà nước quản lý nền kinh tế, thúc đẩy và điều tiết nền kinh tế bằng pháp luật, bằng
kế hoạch và bằng chính sách cụ thể.
* Đại hội XII (T1/2016)
- Là Đại hội thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Đại hội XII tiếp tục hoàn thiện khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN: Là
nền kinh tế vận hành đầy đủ và đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng
thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền
XHCN do ĐCSVN lãnh đạo nhằm mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”
b. Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có đồng nhất với nhau hay không? Giải
thích (n)
- Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường không đồng nhất với nhau
- Giải thích:
 Kinh tế hàng hóa là 1 kiểu tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản phẩm sản xuất ra
để trao đổi, mua bán trên thị trường nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người
mua.
 Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao hơn của kinh tế hàng hóa, trong đó
toàn bộ các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.
 Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường không đồng nhất với nhau, chúng
khác nhau về trình độ phát triển.

Câu 19: Phân tích mục tiêu, quan điểm và chủ trương của Đảng về tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thế nào là thể chế kinh tế, thể chế
kinh tế thị trường, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN? Thế nào là nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
a. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương của Đảng về tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN
* Mục tiêu
- Mục tiêu cơ bản: Thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh,
hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN.
- Trong những năm trước mắt cần đạt mục tiêu:
+ Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp.

~ 28 ~
+ Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công.
3 loại hình đvi sự nghiệp công: NN cho 1 phần ngân sách
NN cho 100% ngân sách
Tự lo 100% ngân sách
+ Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước,
từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
5 loại thị trường: Hàng hóa dịch vụ, tài chính, chứng khoán bất động sản, lao động,
khoa học công nghệ
+ Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa,
xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế
- xã hội.
* Quan điểm
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh
tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của VN, bảo đảm định hướng XHCN
của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố
thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà
nước, thị trường và xã hội.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn VN, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời
giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, búc xúc,
đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước,
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
* Chủ trương (n)
Đại họi XII đã xác định:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp
+ Thể chế hóa quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt,
và hưởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định trong
Hiến pháp năm 2013.
+ Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế thị
trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
+ Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: doanh nghiệp nhà
nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc

~ 29 ~
phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không
đầu tư.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế hợp
tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý
tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường.
+ Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư
nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế.
+ Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao
công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa chọn và
có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và công nghệ
hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong
nước.
+ Trong quả lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cần phát
huy mặt tích cực có lợi cho đất nước, đồng thời kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công
khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
+ Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai,
minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hành hóa, dịch vụ công thiết yếu; đồng thời có
chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thống suốt các loại thị trường. Thực hiện đa
dạng hóa thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện đại, chú trọng hình thành khung pháp
lý, phát triển hệ thống phân phối thông suốt và hiệu quả.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
+ Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế,
thương mại, đầu tư,…
+ Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả
các hiệp định thương mại tự do mà VN đã ký kết.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về
kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng; tăng cường lãnh đạo việc thể chế hóa và việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế xã hội; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
+ Nhà nước thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện luật pháp,
chính sách, bảo đảm các loại thị trường ngày càng hoàn thiện và vận hành thông suốt, cạnh

~ 30 ~
tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát độc quyền kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải cách tư pháp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
+ Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; bảo
đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của người dân theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội trong xây dựng và giám sát việc thực hiện thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.
b. Thế nào là thể chế kinh tế, thể chế kinh tế thị trường, thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN? Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
- Thể chế kinh tế là một thể chế các QPPL nhằm điều chỉnh các chủ thể KT, các hành vi
sx kinh doanh và các quan hệ KT
- Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống
các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị
trường.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: Là 1 thiết chế kinh tế thị trường, vừa
tuân theo các quy luật KTT, vừa chịu sự điều tiết, chi phối bởi các yếu tố đảm bảo định hướng
XHCN. Tong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự do tạo lập và vận dụng
tự giác nhằm phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, hướng tới mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của ĐCS.

Vở: Qúa trình đổi mới tư duy về HTCT

Câu 20: Mục tiêu, quan điểm, chủ trương về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ
đổi mới
a. Mục tiêu, quan điểm
* Mục tiêu: Thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN và phát huy đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân.
* Quan điểm:
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm và từng bước đổi mới chính trị.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống làm cho hệ thống chính trị hoạt
động ngày càng năng động và hiệu quả hơn.
- Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa chọn lọc, có bước đi và cách làm phù hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị và mối quan hệ giữa
những bộ phận này với xã hội nhằm giải quyết nhanh, có hiệu quả những vấn đề xã hội đặt ra,
thúc đẩy XH không ngừng pt
b. Chủ trương
* Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
- Coi trọng công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ Đảng viên, kiên định Chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng HCM.

~ 31 ~
- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực phẩm chất, tận tụy hết lòng phục
vụ nhân dân, phân công đúng người đúng việc để các Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
- Đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình theo điều lệ sinh hoạt Đảng.
- Đảng coi trọng đổi mới về phương thức lãnh đạo:
+ Đảng lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối nhưng không làm thay đổi các công việc của các
tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
+ Tăng cường tính tiên phong của cán bộ Đảng trong việc chấp hành chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Đẩy mạnh và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt
Đảng, nói phải đi đôi với làm, tăng cường trách nhiệm cá nhân của mỗi Đảng viên
* Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
- Các đặc trưng cơ bản:
+ Là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân.
+ Quyền lực Nhà nước là hệ thống có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và Pháp luật, đảm bảo Hiến pháp
và các đạo luật giữ vai trò tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội và các hành vi cá
nhân.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và nhân dân đồng thời tăng cường kỷ cương và kỷ luật.
+ Nhà nước pháp quyền XHCNVN do một Đảng duy nhất lãnh đạo – ĐCSVN, sự giảm
sát phản biện của Mặt trận tổ quốc và các thành viên của Mặt trận.
- Các biện pháp xây dựng:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật để tăng tính khả thi và hiệu quả của các văn bản Pháp
luật.
+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử
nhằm nâng cao chất lượng Đại biểu Quốc hội.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Chính
phủ theo hướng xây dựng cơ quan Hành pháp thống nhất, thông suốt và hiện đại.
+ Xây dựng cơ quan Tư pháp trong sạch, nghiêm minh bảo vệ quyền con người và quyền
công dân.
+ Nâng cao hiệu quả của hoạt động của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân các cấp,
đảm bảo tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong khả năng được phân cấp.
* Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính có vai trò quan trọng trong việc đoàn
kết tập hợp rỗng rãi quần chúng tiếp thu lắng nghe ý kiến đề xuất trên mọi lĩnh vực.
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
thực hiện tốt các vai trò giám sát và phản biện xã hội.

~ 32 ~
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội nhằm khắc phục tình trạng
hành chính hóa, phô trương hóa, làm tốt công tác dân vận “gần dân, hiểu dân, nghe dân nói, nói
dân làm và làm dân tin”.

Câu 21: Quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển nền
văn hóa thời kỳ đổi mới? Vì sao văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển?
* Quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn
hóa thời kỳ đổi mới
- Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội. Văn hóa phải được đặt ngang với kinh tế, chính trị, xã hội và hội nhập quốc
tế.
(n)+ Văn hóa là nền tảng của tinh thần xã hội. Văn hóa được tạo thành bởi một hệ các giá
trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc, các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng
đồng, được tiếp nối quá các thế hệ, được vật chất hóa bền vững trong cấu trúc kinh tế xã hội. Nó
tác động hàng ngày đến cuộc sống vật chất tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường văn
hóa xã hội.
+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững.
 Văn hóa là kết quả của sự sáng tạo của con người, thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân
tộc. Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó.
 Kinh nghiệm đổi mới ở nước ta cũng chứng tỏ rằng, bản thân sự phát triển kinh tế cũng
không chỉ do các nhân tố thuần túy kinh tế tạo ra. Động lực của sự đổi mới kinh tế một phần
quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy.
 Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho
sự phát triển.
 Trong nền kinh tế thị trường, văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp
để hướng dẫn và thúc đẩy không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề,
sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng ngày càng cao.
 Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế lối
sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài nguyên,
ô nhiễm môi trường sinh thái.
 Văn hóa, nhất là văn hóa phương Đông, cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có chừng
mực, hài hòa với sức tải của hành tinh chúng ta. Nó đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con
người với thiên nhiên, vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hôm nay và mai sau.
+ Văn hóa là mục tiêu của phát triển
 Mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội xác định mục tiêu và động lực chính là sự phát triển
vì con người, do con người.

~ 33 ~
 Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu xã
hội. Văn hóa vẫn thường bị xem là đứng ngoài kinh tế. Hệ quả là kinh tế có thể tăng trưởng
những văn hóa bị suy giảm.
+ Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội.
 Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế. Xử lý tốt
mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, là một
động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
 Khi đã xác định được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội phải đồng thời xác định mục
tiêu văn hóa, hướng tới xã hội dân chủ, công bằng, văn minh..
+ Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người và xây dựng xã hội mới.
- Hai là, xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa
dạng của cộng đồng xã dân tộc VN, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
- Ba là, phát triển văn hòa vì sự hoàn thiện nhân cách con người để phát triển văn hóa.
Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt
đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết cần cù, sáng
tạo.
(n)+ Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con người có
thế giới quan khoa học, hướng tới chân – thiện – mỹ.
+ Xây dựng và phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”;
hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
+ Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân,
đặc biệt là thanh, thiếu niên.
- Bốn là, xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình
cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đến yếu tố văn hóa và con
người trong phát triển kinh tế.
- Năm là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
(n)+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân thì xây dựng văn hóa là công việc
do mọi người cùng thực hiện.
+ Văn hóa là thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội do đó thực hành văn hóa
là hoạt động hàng ngày của mỗi người dân.
+ Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng phổ biến sáng tạo và lưu giữ các tài sản văn
hóa.
+ Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng phát triển văn hóa.
+ Các lực lượng văn hóa luôn giữ vai trò nòng cốt.
* Vì sao văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển?(n)
- Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất, tinh thần được tạo ra để phục vụ cho bản thân con
người. Văn hóa là đại diện cho trình độ văn minh, thước đo phẩm giá con người. Văn hóa có
vai trò điều tiết hành vi, mối quan hệ giữa người với người bằng các giá trị và chuẩn mực xã

~ 34 ~
hội, bằng văn hóa. Sự điều tiết đó hướng tới mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống, có
cuộc sống ấm no, bình đẳng, hạnh phúc hơn.
- Văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển vì:
+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững.
 Văn hóa là kết quả của sự sáng tạo của con người, thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân
tộc. Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó.
 Kinh nghiệm đổi mới ở nước ta cũng chứng tỏ rằng, bản thân sự phát triển kinh tế cũng
không chỉ do các nhân tố thuần túy kinh tế tạo ra. Động lực của sự đổi mới kinh tế một phần
quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy.
 Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho
sự phát triển.
 Trong nền kinh tế thị trường, văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp
để hướng dẫn và thúc đẩy không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề,
sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng ngày càng cao.
 Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế lối
sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài nguyên,
ô nhiễm môi trường sinh thái.
 Văn hóa, nhất là văn hóa phương Đông, cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có chừng
mực, hài hòa với sức tải của hành tinh chúng ta. Nó đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con
người với thiên nhiên, vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hôm nay và mai sau.
+ Văn hóa là mục tiêu của phát triển
 Mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội xác định mục tiêu và động lực chính là sự phát triển
vì con người, do con người.
 Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu xã
hội. Văn hóa vẫn thường bị xem là đứng ngoài kinh tế. Hệ quả là kinh tế có thể tăng trưởng
những văn hóa bị suy giảm.

Câu 22: Phân tích quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã
hội thời kỳ đổi mới
* Quan điểm
- Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế cới các mục tiêu xã hội
+ Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có
liên quan trực tiếp.
+ Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra
để chủ động xử lý.
+ Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
+ Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành,
các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở.

~ 35 ~
- Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
+ Trong từng bước và từng chính sách phát triển, cần đặt rõ và xử lý hợp lý việc gắn kết
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Nhiệm vụ “gắn kết” này không dừng lại như một khẩu hiệu, một lời khuyến nghị mà
phải được pháp chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thi hành.
+ Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách phát triển quốc gia phải thấy triệt quan
điểm phát triển bền vững, phát triển “sạch”, phát triển hài hòa, không chạy theo số lượng,
tăng trưởng bằng mọi giá.
- Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
+ Chính sách xã hội có vị trí, vai trò độc lập tương đối so với kinh tế, nhưng không thể
tách rời trình độ phát triển kinh tế, cũng không thể dựa vào viện trợ như thời bao cấp.
+ Trong chính sách xã hội, phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và
hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công bằng xã hội và tiến bộ xã hội; xóa bỏ quan điểm bao
cấp, cào bằng; chấm dứt có chế xin – cho trong chính sách xã hội.
- Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con
người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội. Quan điểm này khẳng định mục tiêu
cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì con người, vì một xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Phát triển phải bền vững, không chạy theo số lượng
tăng trưởng.
* Chủ trương giải quyết các vấn đề xh
- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu
xóa đói, giảm nghèo.
+ Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.
+ Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản thân,
trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức cho phép. Có chính sách hạn chế phân hóa giàu nghèo,
giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị.
+ Xây dựng và thực hiện có kết quả cao chương trình xóa đói, giảm nghèo; đề phòng tái
đói, tái nghèo; nâng cao dần chuẩn đói nghèo khi mức sống chung tăng lên.
- Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
+ Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm.
+ Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu lao động.
+ Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội.
u+ Đổi mới chính sách tiền lương; phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý.
- Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả. Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở;
quan tâm chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối tượng chính sách; phát triển các dịch vụ y tế
công nghệ cao, các dịch vụ y tế ngoài công lập.
- Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.

~ 36 ~
+ Quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản. Giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
+ Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi, kiên trì phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn
xã hội.
- Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
+ Giảm tốc độ tăng dân số, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý.
+ Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; bảo đảm bình đẳng giới; chống nạn bạo
hành trong quan hệ gia đình.
- Sáu là, chú trọng xã chính sách ưu đãi xã hội.
- Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. Giao
thông, cấp thoát nước, xử lí rác thải, cơ sở giáo dục,...

Câu 23: Phân tích tư duy của Đảng về đường lối đối ngoại từ Đại hội VI đến Đại
hội XI? Sự đổi mới tư duy đường lối đối ngoại của Đảng được đánh dấu bằng Nghị
quyết nào?
* Phân tích tư duy của Đảng về đường lối đối ngoại từ Đại hội VI đến Đại hội XI?
(n)
- Đại hội VI (12/1986)
 Xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh
tế-xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc
xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
 5/1988, Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình
mới, đề ra chủ trương:
1. Kiên quyết chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu
tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình.
2. Lợi dụng sự phát triển của cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới để tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân công
lao động quốc tế.
3. Kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ
đối ngoại
 Chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập
khẩu.
- Đại hội VII
 Đổi mới chính sách đối ngoại với từng đối tượng cụ thể.
 Nhấn mạnh yêu cầu thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Hoa
Kỳ.
 Quan hệ hợp tác hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
 Chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
- Đại hộc VIII (6/1996)

~ 37 ~
 Khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước,
các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế.
 Chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới”.
 Chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác
 Quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức
phi chính phủ.
 Chủ trương thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
- Đại hội IX (4/2001)
 Đề ra chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực
 Phát triển phương châm của Đại hội VII, chủ trương xây dựng quan hệ đối tác:
“Việt Nam sẵn sàng là bạ, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.

* Sự đổi mới tư duy đường lối đối ngoại của Đảng được đánh dấu bằng Nghị quyết
nào? (n)
- Nghị quyết số 13 (5/1988) của Bộ Chính trị đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc
tế và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta. Sự chuyển hướng này đã đặt
nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ rộng mở, đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ quốc tế.

Câu 24: Cơ hội, thách thức; mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng về đường lối đối ngoại,
hội nhập quốc tế.
* Cơ hội và thách thức (n): Cơ hội và thách thức có mối quan hệ tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực vượt qua thách thức
- Cơ hội:
+ Xu thế hóa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho
nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.
+ Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên
trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thách thức:
+ Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc
gia… gây tác động bất lợi đối với nước ta.
+ Nền kinh tế VN phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm,
doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và
mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ăn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng
kinh tế - tài chính.

~ 38 ~
+ Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.
* Mục tiêu
- Mục tiêu:
+ Mở rộng đối ngoại và hội nhập quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước
+ Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy
mạnh CNH, HĐH, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Phát huy vai trò nâng cao vị thế của VN trong khu vực và trên trường quốc tế.
* Nhiệm vụ
+ Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công
cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc
+ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Tư tưởng chỉ đạo
- Bảo đảm lợi ích của dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc XHCN, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt
hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu
tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế
độ chính trị xã hội.
- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại của nhân dân. Hội
nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
- Giữ vững ổn định chính tri, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ
môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngoài, xây dựng nền KT độc lập tự chủ, tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh đất
nước trong quá trình hội nhâp KTQT
- Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước, đối với
các hoạt động đối ngoại

Câu 25: Một số chủ trương, chính sách lớn của Đảng về đường lối đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới:
- Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia – dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển.

~ 39 ~
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các quan hệ quốc tế đi vào
chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại đa phương, chủ động và tích cực
đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương.
- Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết, hiệp định quốc tế.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại.
- Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước, đối với
các hoạt động đối ngoại.

~ 40 ~

You might also like