Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH ZIL-130
Trong các chi tiết thì ụ chặn của van chia khí có nhiệm vụ ngăn cách giữa
các khoang khí do đó là một chi tiết vô cùng quan trọng trong hệ thống chi tiết
của van chia khí. Bề mặt làm việc thường xuyên bị mài mòn do tiếp xúc, do đó
yêu cầu kỹ thuật ở đây là phải đạt độ bóng R2,5 (độ nhám 5) còn các mặt khác
do không làm việc nên ta chỉ cần tiện thô đạt Rz = 40 (độ nhám 3). Kết cấu của
chi tiết là khá đơn giản có dạng trục. Căn cứ vào tính năng của vật liệu nên ta
chọn phương pháp chế tạo phôi dập. Chi tiết dạng trục nên ở đây ta chọn
phương pháp chế tạo đơn giản nhất là Tiện.
0,02 A
2,5
2 bª n 2,5
-0,02 + 0,032
Rz40
4.2. Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết
+
S1
S2
+ Định vị: Chi tiết được định vi trên mâm cặp ba chấu của máy tiện, với sơ đồ
nguyên công 1.
+ Kẹp chặt: Chi tiết được kẹp chặt bằng mâm cặp ba chấu
+ Chọn máy: Máy tiện mặt đầu 1k62, công suất P = 7,5 Kw.
- Vận tốc cắt (Theo [Tài liệu 5] - Tập 2) ta có: vt= 227 m/ph
+ Chọn dao: Mũi khoan ruột gà bằng hợp kim cứng P18
D.nm 3,14.8.1273
- Tốc độ cắt thực tế là: Vtt= 31,9 v/p
1000 1000
Khoan tâm 1K62 P18 4 0,1 31,9 1273
Tiện mặt đầu 1K62 T15K6 3 0,4 157 2000
Bước Máy Dao t(mm) s(mm/p) V(m/p) n(v/p)
4
4.2.2. Nguyên công 2: Tiện thô các đoạn trục 21 và 10
2,5
0.3
+-
n
+ Định vị: Mâm cặp 3 chấu tự định tâm khống chế 2 bậc tự do.
+ Kẹp chặt: Chi tiết được kẹp chặt bằng mâm cặp 3 chấu kết hợp 2 mũi tâm để
chống xoay.
2,5
0.3
+-
+ Định vị: Mâm cặp 3 chấu tự định tâm khống chế 2 bậc tự do.
Mũi tâm cố định khống chế 1 bậc tự do.
+ Kẹp chặt: Chi tiết được kẹp chặt bằng mâm cặp 3 chấu kết hợp 2 mũi tâm để
chống xoay.
Tiện tinh
1K62 T15K6 0,25 0,15 90,2 1432
đoạn trục
Bước Máy Dao t(mm) s(mm/p) v(m/p) n(v/p)
4.2.4. Nguyên công 4: Tiện vát mép và cắt rãnh
0.15
9.5
+
-
3.5 2.5x45
S1
S2
Chọn chế độ cắt như sau: Tính với dao đường kính lớn nhất
+ Định vị: Mâm cặp 3 chấu tự định tâm khống chế 5 bậc tự do.
+ Kẹp chặt: Chi tiết được kẹp chặt bằng mâm cặp 3 chấu.
D.nm 3.14.18.1327
vtt= 75v / p
1000 1000
Rz40
+
-
0.15
S2
Hình 4.7. Sơ đồ nguyên công 6
+ Định vi: Mâm cặp 3 chấu tự định tâm hạn chế 5 bậc tự do.
+ Kẹp chặt: Chi tiết được kẹp chặt bằng mâm cặp 3 chấu.
- Vận tốc tính toán là: vt=vb. k1 .k2 .k3 = 108 . 0,8. 0,75.1 = 64,8 m/p
11
1000vt 1000.64,8
- Số vòng quay của trục chính là: nt= 982v / p
.D 3.14.21
Chọn theo máy có nm = 982 v/p
D.nm 3.14.21.982
- Tốc độ cắt thực tế là: vtt= 65.3v / p
1000 1000
- Tiện mặt đầu giống nguyên công 1
Nếu kéo 6 răng mà phanh vẫn không ăn thì phải chuyển chốt ở đầu dưới
thanh kéo sang lỗ tuỳ theo của thanh lỗ điều chỉnh sau đó thực hiện lại các bước
1,2,... cứ như vậy cho đến khi đạt yêu cầu.
12
Trong quá trình sử dụng nếu tấm ma sát mòn còn < 0,5 mm thì cần phải
thay thế, giữ nguyên tấm ma sát khỏi bị dầu mỡ bám vào.
- Quy trình tháo: Tháo chốt, đệm, chốt giữ cùng với đệm, sau đó đồng thời
tháo guốc phanh và dùng tay ấn nhẹ lò xo ra. Khi lắp làm ngược lại.
Xoay trục lệch tâm sao cho đảm bảo độ đồng tâm của guốc phanh, đảm bảo
tiếp xúc đều với tang phanh. Độ tiếp xúc trên được kiểm tra bằng thước lá qua
cửa kiểm tra trên tang phanh, kiểm tra tại vị trí cách đầu ngoài của má phanh
2030 mm, bằng thước căn lá 0,1 mm. Không cho lọt qua trên tất cả chiều rộng
má phanh.
3. Vẫn cấp khí nén vào bầu phanh (khi không có khí nén thì không hạ đòn
điều chỉnh) giữ trục của guốc phanh không xoay, vặn chặt đai ốc của trục lệch
tâm và đai ốc của các bu lông kẹp chặt giá của cam phanh vào đĩa phanh.
5. Xoay trục vít điều chỉnh đòn điều chỉnh sao cho hành trình trục bầu
phanh trong khoảng từ 15 25 mm, bảo đảm khi phanh và nhả phanh, cần của
bầu phanh di chuyển nhẹ nhàng, linh hoạt.
13
6. Kiểm tra tình trạng khi không đạp phanh phải quay tự do không chạm
vào má phanh. Giá trị cho phép khi chỉnh phanh độ dơ của quả đào 0,4 mm, trục
guốc phanh bằng 0,2 mm.
Thường xuyên kiểm tra làm sạch bắt chặt hệ thống phanh.
+ Độ bắt chặt của đĩa bảo vệ guốc phanh vớt mặt bích của cầu xe.
+ Siết chặt ốc bắt trục guốc phanh và ốc bắt giá của trục quả đào.
- Nếu khoảng cách từ bề mặt của má phanh đến đỉnh đinh tán còn nhỏ hơn
0.5 mm thì cần phải thay má phanh mới.
- Cần tránh dầu mỡ dính, bám vào má phanh, nếu có dầu mỡ bám vào thì
dù có làm sạch đi nữa cũng không đảm bảo tính chất của má phanh như ban đầu.
- Nếu hai trong các má phanh bên trái hoặc bên phải cần thay thế thì phải
tiến hành thay cả hai (cả bên trái và bên phải).
+ Nếu guốc phanh không xoay tự do trên trục thì tháo guốc phanh ra, làm
sạch bằng giấy ráp, bôi một lớp mỡ (hoặc dầu đặc) sau khi lắp guốc phanh phải
lau dầu sạch.
+ Trục quả đào phải quay trơn tự do, không được bó kẹt.
+ Bàn đạp phanh phải hồi vị tốt, nếu không thì cần phải kiểm tra lò xo hồi
vị và tất cả các khớp dẫn động có bị bó kẹt không và ở tất cả các vị trí của dẫn
động phải tự do.
1. Khởi động động cơ tới áp suất trong hệ thống đạt 7,37,7 KG/cm2.
2. Tắt động cơ.
3. Tháo đường ống dẫn cao su liên hệ giữa máy nén khí với bầu lọc không
khí. Khi đường nối bộ giảm tải nối với máy nén khí bị hở thì nghe thấy tiếng ồn
lớn và khi đó đồng hồ hơi báo áp suất thấp.
4. Giảm áp suất không khí trong hệ thống 66,4 KG/cm2, khi đó van trượt
sẽ tự hạ xuống.
5. Tháo đường ống không khí và lấy lò xo, đòn cân bằng sau đó tháo dẫn
động thanh đẩy của van nạp và tháo van trượt ra bằng cách dẫn dòng khí vào
theo chiều ngang của hệ thống giảm tải ở đỉnh bơm.
6. Thay thế vòng làm kín bằng cao su trên van trượt trước khi lắp van trượt
cùng đệm làm kín phải bôi một lớp dầu động cơ.
Dấu hiệu của máy nén khí hỏng là xuất hiện tiếng kêu lớn, có tiếng gõ, tăng
lượng dầu ở các bình hơi báo hiệu vòng găng bị mòn phớt làm kín cuối trục
khuỷu, các vòng bi (bạc) đầu dưới thanh truyền hoặc tắc đường ống dẫn hơi của
máy nén khí.
Dây dẫn động máy nén khí phải đảm bảo độ căng khi tác dụng một lực 4
KG vào giữa dây thì độ võng bằng 58 mm. Độ căng dây đai điều chỉnh bằng
cách dịch chuyển máy nén khí , để điều chỉnh cần phải tháo ốc bắt phần đế máy
nén khí với giá, đinh ốc điều chỉnh để tăng, giảm độ căng của dây đai, sau đó
siết chặt lại và hãm đế điều chỉnh.
Có sự thay đổi áp suất trong hệ thống có thể hỏng điều áp hay mòn vòng
đệm làm kín van trượt của bộ giảm tải. Nếu sau khi khắc phục độ kín khít mà áp
suất trong hệ thống không đảm bảo tiêu chuẩn thì cần tháo bộ điều áp. Rửa các
chi tiết bằng xăng hoặc dầu hoả, sấy khô sau đó lắp và điều chỉnh. Rỗ, sứt mẻ
trên bề mặt bi cầu và đế van của nó đều không cho phép.
1. Sau khi áp suất làm việc của máy nén khí 66,4 KG/cm2, nếu siết chóp
vào thì áp suất sẽ tăng và nới ra thì áp suất giảm. Chụp được giữ cố định.
2. Thay đổi các đệm để tới áp suất 7,37,7 KG/cm2 bằng cách tăng đệm thì
sẽ giảm áp suất, giảm đệm thì áp suất tăng lên.
15
Có thể kiểm tra hoạt động van an toàn của hệ thống dẫn động hơi bằng
cách ấn vào núm van thì van xả khí ra. Khi buông tay ra thì không khí phải
ngừng xả ngay. Điều đó chứng tỏ van làm việc bình thường. Những hư hỏng
trên không khắc phục được thì phải tiến hành thay thế van khác.
Cần phải kiểm tra độ kín khít của van phân phối dò không khí qua các van
nạp, van xả.
Sau 50.000 70.000 km cần phải tháo rời từng chi tiết, rửa bề mặt làm
việc của chúng bằng dầu hoả sạch và lau khô bằng dẻ mềm, sau đó bôi một lớp
mỡ mỏng lên bề mặt làm việc. Sau đó tiến hành lắp van phân phối và kiểm tra
hành trình làm việc của các chi tiết.
Áp suất lớn hơn 7,7 KG/cm2 báo hiệu hỏng van điều áp hay hệ thống giảm
tải, áp suất lớn hơn 10 KG/cm 2 ngoài những dấu hiệu hỏng hóc trên còn báo
hiệu hỏng van an toàn, trong trường hợp này phải nhanh chóng khắc phục.
Khi đạp phanh (trong trường hợp động cơ không làm việc) áp suất trong
bình sẽ giảm xuống và áp suất trong buồng phanh (báo hiệu bằng đồng hồ) cần
phải bằng áp suất trong bình hơi.
Nếu cứ giữ bàn đạp phanh áp suất báo giảm rất chậm, kim đồng hồ
chuyển động khó nhận thấy, nếu áp suất trong hệ thống tiếp tục giảm thì trong
trường hợp đó báo hiệu rằng hệ thống phanh bị hở, sau đó nhả bàn đạp phanh
đột ngột, thời gian giảm áp suất trong buồng phanh không được kéo dài đến 2
giây. Khi bàn đạp phanh ở vị trí tự do và động cơ không làm việc, độ giảm áp
suất trong hệ thống không được vượt quá 0,5 kG/ cm 2 trong thời gian 30 phút.
Nếu áp suất giảm nhanh thì chứng tỏ không khí trong hệ thống rò rỉ nhiều, cần
phải tiến hành khắc phục.
Vị trí rò rỉ lớn có thể kiểm tra bằng cách nghe, còn vị trí rò rỉ nhỏ có thể
kiểm tra bằng nước xà phòng bôi lên những chỗ nghi ngờ, không khí rò qua
khớp nối thì cần phải siết lại.
Kiểm tra các đường ống dẫn về bầu bằng cách đánh tay lái hết sang phải,
sang trái. Nếu đường ống chạm vào bánh xe thì phải tháo ốc bắt và điều chỉnh
góc bắt sao cho không chạm vào bánh xe, sau đó siết ốc lại.
Để đảm bảo cho hệ thống phanh hoạt động bình thường, khi kiểm tra kỹ
thuật cần phải xả cặn trong bình hơi. Trong trường hợp độ ẩm của khí trời cao
cần phải xả cặn sau mỗi lần xe hoạt động, lượng dầu có trong cặn thì chứng tỏ
máy nén khí đã xuống cấp. Về mùa rét ở những vùng lạnh cần phải thường
xuyên xả cặn bởi vì có thể gây hiện tượng đóng băng trong hệ thống.
Áp suất trong đường dẫn động phanh cần điều chỉnh theo các bước sau:
- Khi động cơ làm việc ở chế độ không tải cần tạo cho áp suất trong hệ thống
từ 7,3 7,7 KG/cm2 (theo đồng hồ báo phía trên), khi đó đồng hồ ở phía dưới
báo về 0 (áp suất trong bầu phanh). Sau đó đạp bàn đạp phanh sát sàn, lực đạp
20 30 KG, áp suất không khí trong buồng phanh cần phải bằng áp suất trong
bình hơi, kim trong bình hơi và kim ở 2 bảng đồng hồ phải có chỉ số giống nhau.
Khi đạp hết bàn đạp phải cách sàn 10- 30 mm. Nếu bàn đạp chạm vào sàn hoặc
không đúng thông số quy định thì phải điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp
phanh bằng cách thay đổi chiều dài các thanh kéo, các cần nối trung gian bằng
17
càng cua. Nếu dẫn động tổng phanh điều chỉnh đúng thì hành trình tự do của bàn
đạp là 4060 mm.
- Kiểm tra độ kín khít và khả năng làm việc của hệ thống phanh, kể cả xe
đứng và chạy trên đường. Kiểm tra độ bắt chặt trục guốc phanh, bầu phanh.
Bơm mỡ vào trục quả đào, trục vít vô tận, nếu cần thì điều chỉnh.
- Xả cặn trong bình chứa, làm sạch các hệ thống phanh (bên ngoài).
2. Bảo dưỡng 1
- Kiểm tra dây đai dẫn động máy nén khí, hành trình tự do của phanh, chốt
hãm trục bầu phanh, các chi tiết dẫn động phanh, bộ phận mâm phanh với guốc
phanh, phanh tay. Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa tang trống và tấm ma sát.
3. Bảo dưỡng 2
- Kiểm tra cần điều chỉnh dẫn động van phân phối, làm việc của van an toàn
và chất lượng làm việc của van điều chỉnh áp suất.
- Tình trạng tang trống, bắt chặt bệ (giá trục quả đào và trục guốc phanh)
- Kiểm tra hành trình công tác, độ dơ của bàn đạp phanh.
- Kiểm tra ốc bắt tang trống và moayơ.
- Bôi mỡ các chi tiết hệ thống dẫn động phanh (phanh tay, phanh chân)
Qua 10.000 12.000 km xe chạy tiến hành bảo dưỡng 2. Các chi tiết nếu
không bảo đảm phải thay. Qua 40.000 50.000 km xe chạy phải tháo máy nén
khí, làm sạch piston, xupap, lò xo không để bụi bẩn bám vào, dùng khí nén thổi
sạch rãnh vòng găng. Kiểm tra tình trạng làm việc các chi tiết bộ giảm tải