Professional Documents
Culture Documents
Lê Thanh Nguyên
2
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
3
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
4
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Khi động cơ làm việc thông qua dẫn (nếu ở xupáp xả). Khi vấu cam 8 không
động từ bánh răng trục khuỷu 10 tác động vào con đội nữa lúc này lò xo
làm cho trục cam 8 quay, khi trục cam 3 dãn ra và làm cho xupáp đóng lại, kết
quay vấu cam sẽ tác động lên con đội thúc quá trình hút hoặc quá trình thải
7 làm cho con đội chuyển động đi của động cơ.
lên và tác dụng vào đuôi xupáp 1 Hình 2-1 Kết cấu cơ cấu phân
làm cho xupáp chuyển động đi lên lúc phối khí xupáp đặt; 1-Xuppáp; 2-Ống
này lò xo 3 bị nén lại. Khi xupáp dẫn hướng; 3-Lò xo; 4-Đĩa lò xo; 5-Ốc
chuyển động đi lên sẽ mở thông cửa điều chỉnh; 6-Đai ốc điều chỉnh; 7-Con
nạp với bên trong xilanh (nếu ở xupáp đội; 8-Cam; 9-Bánh răng trục cam; 10-
hút) ở bên trong xilanh với cửa xả bánh răng trục cơ
5
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
+ Ưu điểm: Chiều cao động cơ giảm, kết cấu nắp xilanh đơn giản, dẫn động xupáp
dễ dàng thuận tiện. Số chi tiết của cơ cấu ít nên lực quán tính của cơ cấu nhỏ, bề
mặt cam và con đội ít bi mòn
+ Nhược điểm:
Buồng cháy không gọn (Vc tăng) làm cho tỉ số nén giảm dẫn đến động cơ có tỉ số
nén thấp.
Diện tích làm mát lớn dẫn tới tổn thất nhiệt nhiều, dẫn đến t giảm.
Tăng tổn thất khí động. Do có nhiều hạn chế nên người ta chỉ sử dung phương án
này cho các loại động cơ xăng có tỉ số nén thấp (<7,5) và số vòng quay không cao
lắm.
2.2.2. Cơ cấu phân phối khí xupáp treo:
* Nguyên lý làm việc :
6
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Khi động cơ làm việc nhờ sự dẫn động 6 chuyển động đi xuống tác động vào
từ trục cơ làm cho trục cam quay. Khi đuôi xupáp 5 làm cho xupáp chuyển
bề mặt làm việc của vấu cam 11 tác động đi xuống lúc này lò xo 2 bị nén
động vào con đội 10 làm cho con đội Hình 2-2 Kết cấu Cơ cấu phân phối
chuyển động đi lên, dẫn đến đũa đẩy 9 khí xupáp treo; 1-Ống dẫn hướng; 2-
cũng chuyển động đi lên, khi đũa đẩy 9 Lò xo xupáp; 3-Đĩa lò xo; 4-Móng
chuyển động đi lên thì sẽ tác động vào hãm; 5-Xupáp; 6-Đòn bẩy; 7-Vít
đuôi đòn bẩy 6 làm cho đuôi đòn bẩy 6 chỉnh xupáp; 8-Đế xupáp; 9-Đũa đẩy;
chuyển động đi lên và xoay xung 10-Con đội; 11- Cam
quanh trục của nó dẫn đến đầu đòn bẩy
7
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
lại. Khi xupáp chuyển động đi xuống sẽ mở thông cửa nạp với bên trong xi lanh
(nếu ở xupáp hút) ở bên trong xi lanh với cửa xả (nếu ở xupáp xả). Khi vấu cam 11
không tác động vào con đội nữa lúc này lò xo 2 dãn ra và làm cho xupáp 5 đóng lại,
kết thúc quá trình hút hoặc quá trình thải của động cơ. Quá trình này diễn ra liên tục
trong suốt quá trình làm việc của động cơ.
- Ưu điểm:
+ Buồng cháy nhỏ gọn, diện tích truyền nhiệt nhỏ, giảm được tổn thất nhiệt
+ Dễ tăng tỷ số nén, đường nạp đường thải thông thoáng, tăng hệ số nạp, giảm hệ số
khí sót. đảm bảo góc phối khí chính xác hơn. Đối với động cơ xăng có thể tăng tỉ số
nén mà không kích nổ
- Nhược điểm:
+ Dẫn động xupáp phức tạp
+ Tăng chiều cao động cơ
+ Kết cấu nắp xilanh phức tạp, khó chế tao
+ Độ tin cậy thấp hơn phương án bố trí xupáp đặt
2.2.3. Cơ cấu phân phối khí xupáp treo dẫn động xupáp trực tiếp nhờ trục cam:
8
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
9
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
động vào con đội 5 lúc này nhờ lực đẩy lò xo 3 làm cho xupáp 1 chuyển động đi lên
và đóng kín không cho thông giữa bên trong xilanh với bên ngoài cửa nạp hoặc cửa
xả.
- Ưu điểm:
+ Kết cấu gọn
+ Làm việc ít tiếng ồn, có độ chính xác cao.
- Nhược điểm:
+ Cơ cấu dẫn động trục cam phức tạp, yêu cầu độ chính xác chế tạo và lắp ghép
2.2.4. Nhược điểm của cơ cấu phân phối khí cổ điển:
Do tính chất của hòa khí và sau khi cháy mà 3 thông số thời điểm, độ nâng và
thời gian mở của các xupáp ở tốc độ thấp và tốc độ cao rất khác nhau. Đối với động
cơ cổ điển thì công suất và mô-men xoắn cực đại ở tốc độ nào của xe thì phụ thuộc
vào điều kiện sử dụng của xe đó. Nếu đặt điều kiện hoạt động tối ưu của các xupáp
ở tốc độ thấp thì quá trình đốt nhiên liệu lại không hiệu quả khi động cơ ở trạng thái
tốc độ cao, khiến công suất chung của động cơ bị giới hạn. Ngược lại, nếu đặt điều
kiện tối ưu ở số tốc độ cao thì động cơ lại hoạt động không tốt ở tốc độ thấp. Từ
những hạn chế đó, thì cơ cấu phối khí hiện đại ra đời với ý tưởng là tìm cách tác
động để thời điểm mở van, độ mở và khoảng thời gian mở biến thiên theo từng
vòng tua khác nhau sao cho chúng mở đúng lúc, khoảng mở và thời gian mở đủ để
lấy đầy hòa khí vào buồng đốt
2.3. Cơ cấu phân phối khí hiện đại:
2.3.1. Cơ cấu phân phối khí VTEC của Honda:
Hệ thống VTEC của Honda là một trong những công nghệ tiên tiến nhằm tối ưu hóa
hiệu quả của động cơ. Được kỹ sư thiết kế động cơ của Honda, Kenichis Nagahiro sáng
tạo.
2.3.1.1.Cấu tạo hệ thống:
7
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Hình 2-4
Cấu tạo
của hệ
thống
VTEC.
1- Trục
cam ; 2-
Tấm định
vị ; 3 - Cò
mổ thứ
cấp ; 4 -
Cò mổ
thứ hai ;
5 - Piston
đồng bộ ;
6 - Piston
tác động ;
7–
Xupáp hút.
Động cơ bố trí 4 xupáp cho mỗi xylanh, bao gồm 2 xupáp nạp và 2 xupáp xả.
Hai vấu cam nạp có biên độ mở khác nhau, một cam có biên độ mở lớn và một cam
có biên độ mở nhỏ. Các piston lắp đặt bên trong cò mổ sẽ đẩy piston đồng bộ di
chuyển cùng hướng để ép piston chặn và lò xo hoàn lực lại tạo sự liên kết hai cò mổ
lại với nhau. Khi mất áp lực dầu, dưới sự hoàn lực của lò xo thông qua piston chặn
sẽ được piston đồng bộ trở về làm tách 2 cò mổ mở riêng rẽ. Ở tốc độ thấp, hai cò
mổ được tách rời, vì thế xupáp hút thứ nhất điều khiển sự phân phối chính trong khi
đó xupáp hút thứ hai chỉ hé mở để ngăn chặn nhiên liệu tích luỹ ở cửa nạp. Ở tốc độ
cao, hai cò mổ được liên kết thành một khối nhờ vào piston đồng bộ. Vì vậy tốc độ
này cả hai xupáp đều chịu sư tác động của vấu cam có biên độ mở lớn nhất.
2.3.1.2.Quá trình hoạt động:
Kỹ thuật thay đổi thời gian phân phối khí và mức độ nâng xupáp được sử dụng
cho động cơ nhằm mục đích tiêu thụ nhiên liệu thấp nhất nhưng công suất phát ra
vẫn cao. Với hệ thống này, đặc điểm nổi bật là với một tỷ lệ hoà khí tiết kiệm
nhưng vẫn tạo ra một momen lớn ở tốc độ thấp, đồng thời ở tốc độ cao công suất
phát ra lớn tương đương như động cơ bốn xupáp tiêu chuẩn đạt được.
8
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
§
Hình 2-5
Hoạt động
của hệ
thống
VTEC.
* Ở tốc
độ thấp:
Cò
mổ thứ nhất và cò mổ thứ hai được tách rời, do vấu cam A và B điều khiển riêng
biệt hai xupáp, khả năng nâng của cò mổ thứ hai rất nhỏ để hé mở xupáp (một
xupáp điều khiển sự phân phối khí chính).
§
Hình 2-5
Cấu tạo
của cơ
cấu phân
phối khí ở
tốc độ
thấp.
1-Piston
tác động ,
2- Piston
đồng bộ , 3- Piston chặn , 4- Cò mổ thứ nhất ,
5- Cò mổ thứ hai , 6- Cam thứ nhất , 7- Cam thứ hai.
* Ở tốc độ cao:
Piston tác động được bố trí bên trong cò mổ thứ nhất, nó được tác động bởi áp
lực dầu để di chuyển theo hướng mũi tên như hình (4). Cả hai cò mổ thứ 1 và thứ 2
được liên kết lại bằng piston đồng bộ. Ở tốc độ này, biên độ mở của xupáp thứ hai
giống như biên độ mở của xupáp thứ nhất nhằm đáp ứng cho sự hoạt động ở tốc độ
cao giống như động cơ 4 xupáp thông thường (2 xupáp điều khiển phân phối khí).
§§
Hình 2-6
Cấu tạo
của cơ
cấu phân
phối khí
ở tốc độ
cao.
9
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
10
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
giảm và mômen xoắn tăng lên ở tốc độ thấp. Khi vấu cam lớn được kích hoạt, tốc
độ tăng lên, các xupáp được mở rộng hơn và thời gian mở xupáp tăng lên. Bởi vậy
làm tăng lượng khí nạp trong buồng cháy, công suất và mômen xoắn tăng, dải tốc
độ động cơ được mở rộng. MIVEC được Mitsubishi giới thiệu lần đầu tiên vào năm
1992 trên động cơ 4G92, dung tích 1597 cc, 4 xilanh thẳng hàng, mỗi xilanh gồm
hai xupáp nạp và hai xupáp xả. Thế hệ công nghệ này ra đời với tên gọi “Mitsubishi
Innovative Valve timing and lift Electronic Control”. Chiếc xe đầu tiên sử dụng
công nghệ này là chiếc hatchback Mitsubishi Mirage và chiếc sedan Mitsubishi
Lancer.
* Nguyên lý hoạt động:
Nhằm tối ưu hiệu suất động cơ ở dãi tốc độ thấp và trung bình, mặt khác lại
nâng cao công suất ở vòng tua cao, hệ thống MIVEC đạt được cả hai mục tiêu trên
nhờ chủ động điều khiển cả thời điểm và khoảng thời gian đóng mở xupáp. Hệ
thống MIVEC điều khiển hoán đổi các vấu cam có cùng chức năng. Một số các loại
xe đua thể thao đã áp dụng biện pháp công nghệ này nhằm mục đích sinh ra nhiều
công suất hơn. Việc chuyển đổi vấu cam được thực hiện một cách tự động nhờ các
ECU của hệ thống MIVEC, dựa trên các tín hiệu đầu vào như tốc độ động cơ, số
vòng quay trục khuỷu, nhiệt độ nước làm mát, độ mở bướm ga,…ECU sẽ đưa ra tín
hiệu điều khiển để kích hoạt hoặc hủy chế độ MIVEC.
Hình 2-8
Hoạt động
của hệ
thống
Mivec
Hai
cam có hai
biên dạng
khác nhau
được sử
dụng ở hai
chế độ khác nhau của động cơ: một cam có biên dạng nhỏ, dùng ở dải tốc độ thấp mà ta
gọi tắt là cam tốc độ thấp và vấu cam còn lại có biên dạng lớn hơn, dùng ở dải tốc độ cao
11
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
gọi tắt là cam tốc độ cao. Các vấu cam tốc độ thấp và các trục cò mổ, dẫn động các xupáp
nạp, đặt đối xứng nhau qua cam tốc độ cao ở giữa. Mỗi xupáp nạp được dẫn động bởi một
cam tốc độ thấp và trục cò mổ. Để chuyển sang cam tốc độ cao, một tay đòn chữ T được ép
vào các khe ở đỉnh trục cò mổ của cam tốc độ thấp. Điều này cho phép các cam tốc độ
cao dịch chuyển cùng với cam tốc độ thấp. Lúc này các xupáp thay đổi hành trình khi được
dẫn động bởi cam tốc độ cao. Ở dải tốc độ thấp, tay đòn chữ T trượt ra khỏi khe một cách
tự do, cho phép các cam tốc độ thấp dẫn động các xupáp. Ở dải tốc độ cao, áp suất thủy lực
đẩy piston thủy lực lên, bởi vậy tay đòn chữ T lại trượt vào các khe cò mổ để chuyển sang
vận hành với các cam tốc độ cao.
Nói chung, chế độ MIVEC được kích hoạt để chuyển sang vấu cam tốc độ cao khi tốc
độ động cơ tăng và chuyển sang vấu cam tốc độ thấp khi tốc độ động cơ giảm. Ở dải tốc độ
thấp, thời gian đóng mở các xu páp nạp và xả trùng nhau tăng để tăng sự ổn định ở chế độ
không tải. Khi tăng tốc, thời điểm xupáp nạp đóng được làm chậm lại để giảm áp lực
ngược đồng thời cải thiện hiệu suất khí nạp, giúp tăng công suất động cơ cũng như giảm hệ
số ma sát.
Hình
2-9
Cấu
tạo của
hệ
thống
Mivec
12
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
* Trong hầu hết các điều kiện làm việc, để đảm bảo hiệu suất nhiên liệu cao nhất,
thời gian đóng xupáp trùng nhau tăng lên để giảm tổn thất bơm. Thời điểm xupáp
xả mở được làm chậm lại để tăng tỷ số nén, tăng tính kinh tế của nhiên liệu.
* Khi cần công suất cực đại (tốc độ và tải trọng cao), thời điểm đóng xupáp nạp được làm
chậm lại để đồng nhất hóa không khí nạp với thể tích nạp là lớn nhất.
* Ở dải tốc độ thấp và tải nặng, MIVEC đảm bảo tối ưu mômen xoắn do thời điểm xupáp
nạp đóng được làm trễ hơn để đảm bảo đủ lượng khí nạp. Cùng lúc đó, thời điểm xupáp xả
mở được làm chậm lại để tăng tỷ số nén và cải thiện hiệu suất động cơ.
* Ở chế độ không tải, thời điểm xupáp xả và nạp trùng nhau được loại bỏ để ổn định quá
trình cháy.
2.3.3. Cơ cấu phân phối khí VCT của hãng Ford:
Hãng Ford đã đi đầu trong lĩnh vực cải tiến hệ thông phân phối khí và đã cho ra
đời nhiều thế hệ ôtô với tính năng hiện đại. Trong đó có hệ thống điều khiển xoay
trục cam nạp hay gọi là hệ thống điều khiển VCT. Với hệ thống này nhằm thay đổi
góc phân phối khí của các xupáp phù hợp với từng dãi tốc độ làm việc của động cơ
được ra đời trong nhưng năm gần đây và sử dụng rộng rãi ở Việt Nam trên các loại
xe như: Focus, Mondeo, Escape, Transit…
Hình 2-
10 Hệ
thống cơ
cấu
phân
phối khí
VCT
VCT
là hệ
thống
điều khiển thời điểm phối khí phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. VCT là
cụm từ viết tắt từ tiếng Anh: Variable Cam Timing
Đối với các động cơ cổ điển thì thời điểm phối khí là cố định và thường đựơc
tính theo điều kiện sử dụng của động cơ. Vì nó được dẫn động trực tiếp từ trục
13
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
khuỷu đến cam thông qua cặp bánh răng hoặc xích. Ngược lại, với các động cơ có
hệ thống VCT thì góc phân phối có thể thay đổi theo điều kiện làm việc của động
cơ. Hệ thống VCT sử dụng áp suất thuỷ lực điều khiển bằng van điện từ để xoay
trục cam nạp, thay đổi thời điểm phối khí để đạt được thời điểm phối khí tối ưu . Hệ
thống này có thể xoay trục cam một góc 40 0 tính theo góc quay trục khuỷu để đạt
thời điểm phối khí tối ưu cho các chế độ hoạt động của động cơ dựa vào các tín hiệu
từ cảm biến và điều khiển bằng ECU động cơ.
Do đó hệ thống này được đánh giá rất cao vì nó cải thiện quá trình nạp và thải,
tăng công suất động cơ, tăng tính kinh tế và giảm ô nhiễm môi trường.
2.3.4. Ưu điểm của cơ cấu phân phối khí hiện đại so với cổ điển:
Việc sử dụng các bộ phận thay đổi thời điểm và quy luật nâng của xupáp, làm
cho cơ cấu phối khí hiện đại luôn hoạt động ở điều kiện tối ưu. Điều đó đã làm cho
động cơ sử dụng cơ cấu phối khí hiện đại có suất tiêu hao nhiên liệu thấp, việc gia
tốc thay đổi từ tốc độ thấp sang tốc độ cao xảy ra nhanh chóng, ít gây ô nhiễm và
đạt công suất cao. Xe có sử dụng cơ cấu phân phối khí hiện đại sẽ chạy êm dịu
trong thành phố cũng như trên quốc lộ, dễ dàng chuyển từ tốc độ thấp sang tốc độ
cao.
2.3.5. Ưu điểm của VCT so với VTEC và MIVEC:
Đối với động cơ sử dụng VTEC và MIVEC thì mặc dù cho công suất tối đa lớn
nhưng không cải thiện được mô men xoắn cực đại và có cơ chế hoạt động phức tạp,
chỉ hoạt động được 2 hoặc 3 pha và không liên tục. Trong khi đó VCT công nghệ
của Ford giúp tối ưu hoạt động của xupáp nạp và xả trên toàn bộ dãi tốc độ của
động cơ, biến thiên góc quay trục cam cho phép xupáp đóng mở tại các thời điểm
khác nhau trong mỗi chu trình cháy (4 kỳ) để phân bố công suất của động cơ phù
hợp theo tốc độ và tải (chân ga) một cách nhanh chóng.
3. Thiết kế cơ cấu phân phối khí trên động cơ Z6:
Động cơ Z6 do hãng Ford sản xuất, được lắp trên xe Focus 1,6L. Z6 là động cơ
xăng với 4 xilanh được đặt thẳng hàng, 16 xupáp. Các xupáp đựợc dẫn động trực
tiếp từ cam. Cam được đặt trên nắp máy, gồm 2 trục cam dẫn động xupáp (DOHC).
Z6 tích hợp hệ thống điều khiển van biến thiên VCT (Variable Cam Timing) cho
phép tối ưu hóa thời gian, thời điểm, góc đóng mở của xupáp làm tăng công suất
động cơ, tiết kiệm được nhiên liệu. Dùng hệ thống phun xăng điện tử theo chu kỳ.
14
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Với những cải tiến này mang lại cho động cơ hoạt động tốt nhất ở mọi chế độ
làm việc.
Bảng 3- 1 - Thông số động cơ:
4 Tỷ số nén 10
8 18
22
12 Thứ tự nổ 1 - 3- 4 - 2
7
23
17 Số xilanh 4
15
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
chắn dầu; 22 – Đuôi trục khuỷu; 23 – Đai ốc; 24 – Bạc lót; 25 – Chốt khuỷu; 26 –
Cổ trục khuỷu.
3.1. Các chi tiết của hệ thống cơ cấu phân phối khí động cơ Z6:
3.1.1. Sơ đồ bố trí xupáp và nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí:
Cơ cấu phân phối khí của động cơ dùng xupáp treo vì cơ cấu phân phối khí
này có nhiều ưu điểm hơn so với cơ cấu phân phối khí xupáp đặt. Ưu điểm của kiểu
bố trí này là làm cho buồng cháy động cơ nhỏ gọn, diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ vì
vậy giảm được tổn thất nhiệt. Khả năng chống kích nổ được cải thiện nhiều nên có
thể tăng tỷ số nén lên 0,5 2 so với khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp đặt. Cơ cấu
phân phối khí dùng xupáp treo làm cho đường thải và đường nạp thanh thoát hơn
làm cho sức cản khí động giảm nhỏ. Mỗi xilanh của động cơ được bố trí bởi 4
xupáp (2 hút, 2 xả) làm tăng diện tích tiết diện lưu thông, hệ số nạp tăng lên 5 7%
và giảm được đường kính nấm xupáp, khiến cho các xupáp không bị quá nóng và
tăng được sức bền. Các xupáp được bố trí thành 2 dãy (một dãy xupáp nạp và một
dãy xupáp xả). Các đường ống nạp và ống thải bố trí về một phía để ống thải có thể
sấy nóng ống nạp khiến nhiên liệu dễ bay hơi.
* Nguyên lý làm việc: Nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí được chia làm
hai quá trình cơ bản sau: Quá trình vấu cam đẩy mở xupáp và quá trình lò xo giãn
đóng kín xupáp.
Quá trình vấu cam đẩy mở xupáp: Khi động cơ làm việc trục khuỷu quay làm
cho bánh xích dẫn động cơ cấu phân phối khí lắp ở đầu trục khuỷu quay theo, thông
qua bộ truyền động xích trung gian (6) dẫn động các bánh xích (10) lắp ở đầu các
trục cam do đó làm cho các trục cam đóng mở xupáp quay. Khi các vấu cam tiếp
xúc với con đội (13). Con đội bắt đầu chuyển động đi xuống tác động vào đuôi
xupáp (4) ép lò xo xupáp (15) nén lại đồng thời xupáp chuyển động đi xuống làm
mở các cửa nạp (nếu trong giai đoạn nạp khí vào xilanh động cơ) và cửa thải (trong
quá trình thải) thực hiện quá trình nạp môi chất mới và thải khí cháy ra ngoài.
Quá trình lò xo giãn đóng kín xupáp: Khi trục cam tiếp tục quay, vấu cam di
chuyển theo cho đến khi đỉnh của vấu cam vượt qua đường tâm con đội. Lúc này
con đội (13) bắt đầu di chuyển đi lên, lò xo xupáp (15) từ từ giãn ra nhờ vào đế
chặn lò xo (14) cùng với các móng hãm (16) đẩy xupáp tịnh tiến về vị trí ban đầu
16
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
thực hiện quá trình đóng kín xupáp. Chu trình đóng mở được lặp đi lặp lại như vậy
tuân theo chu kì làm việc của pha phân phối khí.
9 10 11 12 13 14 15 16 17
21
hướng; 6 – Xích dẫn
20
động; 7 – Vỏ bộ xoay
cam; 8 – Cánh xoay; 9 –
Bulông cố định bánh răng cam; 10 – Đĩa xích dẫn động trục cam; 11 – Đường dẫn
dầu bôi trơn; 12 – Trục cam; 13 – Con đội; 14 – Đĩa chặn lò xo; 15 – Lò xo xupáp;
16 – Móng hãm; 17 – Vòng chắn dầu; 18 – Nắp cổ trục cam; 19 - Vấu cam nạp; 20
– Đường ống hút; 21 – Đường ống xả; 22 – Đế chặn lò xo; 23 – Vấu cam thải.
3.1.2. Phương án dẫn động trục cam:
Trục cam được bố trí phía trên nắp xilanh, khoảng cách giữa trục cam và trục
khuỷu là rất lớn, nếu dùng phương pháp dẫn động bằng bánh răng sẽ rất phức tạp,
cơ cấu dẫn động trở nên cồng kềnh, khi làm việc sẽ có tiếng ồn, vì thế trong trường
hợp này trục cam được sẽ được dẫn động bằng xích.
Xích được làm bằng thép hợp kim có sức bền rất cao và khi hoạt động không
gây nên tiếng ồn. Loại dẫn động này có nhiều ưu điểm như: Kết cấu gọn nhẹ, có thể
dẫn động được trục cam ở khoảng cách lớn. Tuy nhiên dùng phương án dẫn động
này giá thành cao. Hơn nữa khi phụ tải và tốc độ thay đổi đột ngột xích dễ bị rung
động. Sau một thời gian sử dụng xích thường bị rơ gây nên tiếng ồn và làm sai lệch
pha phân phối khí. Để giữ cho xích luôn được căng phải dùng thêm cơ cấu căng
xích. Để chống rung dùng thêm bộ dẫn hướng cho xích.
Bánh răng dẫn động xích được lắp ở đầu trục khuỷu. Phía đầu trục khuỷu có
biên độ dao động xoắn lớn vì vậy khi lắp theo kiểu này làm cho hệ thống phân phối
khí chịu dao dộng xoắn làm sai lệch pha phân phối và chịu tải trọng phụ do dao
động đó gây nên. Ngoài ra khi trục cam bị ảnh hưởng của dao động xoắn thì góc
17
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
phun sớm hoặc góc đánh lửa sớm cũng bị ảnh hưởng. Tuy vậy khi lắp bánh răng ở
đuôi trục khuỷu sẽ làm cho kết cấu dẫn động trở nên phức tạp.
18
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Xupáp là chi tiết trực tiếp cho dòng khí nạp vào buồng đốt và thải khí cháy ra
ngoài với một thời gian ngắn trong một chu kì làm việc của pittông. Trong quá trình
làm việc xupáp chịu phụ tải động và phụ tải nhiệt rất lớn.
Về phụ tải động: Lực khí thể tác dụng lên mặt nấm xupáp từ 10000
20000 N và chịu tác động của lực quán tính nên khi làm việc luôn bị va đập mạnh
với đế xupáp nên rất dễ gây biến dạng.
Về phụ tải nhiệt: Xupáp xả làm việc trực tiếp với dòng khí thải có nhiệt độ
khoảng 1100 1200 0C và với tốc độ dòng khí vào cỡ 400 600 (m/s), xupáp xả
thường quá nóng và bị xâm thực. Xupáp nạp nhờ dòng khí nạp làm mát nên chịu
nhiệt nhỏ hơn xupáp xả.
Do xupáp làm việc trực tiếp với khí cháy nên vật liệu chế tạo xupáp là các thép
hợp kim chịu nhiệt tốt. Với lớp hợp kim này làm cho xupáp ít mòn và chống được
gỉ của mặt nấm xupáp xả. Chiều dài của xupáp nạp L = 97,4 (mm), chiều dài của xu
páp xả L = 96,3 (mm).
Kết cấu của xupáp gồm 3 phần chính: Phần nấm xupáp, thân xupáp và phần
đuôi.
Ø5.5 Ø5.5
97.4
96.3
3 3
45°
45°
4 4
1. 1.
Ø 27.8 Ø 24.7
XUPAÏP NAÛ
P XUPAÏP XAÍ
19
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
* Phần nấm:
Kết cấu của nấm xupáp chẳng những có ảnh hưởng quyết định đến giá thành chế
tạo xupáp mà còn ảnh hưởng đến độ bền, trọng lượng và tình trạng của dòng khí lưu
động qua họng đế xupáp nữa. Nấm xupáp của động cơ Z6 được ta chọn là loại nấm
bằng. Ưu điểm của loại này là đơn giản dễ chế tạo, có thể dùng cho cả xupáp xả và
xupáp nạp.
nấm là mặt côn có góc độ = 15 45 0, ta
Mặt làm việc quan trọng của phần
chọn góc độ 450. Điều này vừa đảm bảo được độ bền của nấm, vừa đảm bảo tiết
diện lưu thông khi mở xupáp và vừa đảm bảo dòng khí lưu động dễ dàng. Góc này
càng nhỏ thì tiết diện lưu thông càng lớn. Tuy nhiên nếu càng nhỏ thì mặt nấm
càng mỏng, độ cứng vững của mặt nấm càng kém do đó dễ bị cong vênh, tiếp xúc
không kín khít với đế xupáp.
Đôi khi góc của mặt côn trên nấm xupáp còn làm nhỏ hơn góc của mặt côn
trên đế xupáp từ (0,5 10) để xupáp có thể tiếp xúc với đế theo vòng tròn ở mép
ngoài của mặt côn. Làm như vậy có thể đảm bảo tiếp xúc được kín khít dù mặt nấm
có bị biến dạng nhỏ.
Đường kính của nấm xupáp nạp dnn = 27,8 (mm).
Đường kính của nấm xupáp xả dnt = 24,7(mm).
Chiều rộng của mặt côn trên nấm xupáp nạp và thải b= (0,05 0,12) d n = 1,4
(mm).
Chiều dày của nấm xupáp nạp bằng (0,08 0,12) dnn = 0,108.27,8 = 3 (mm).
Chiều dày của nấm xupáp xảbằng (0,08 0,12) dnt = 0,12.24,7 = 3 (mm).
* Phần thân xupáp:
Thân xupáp có đường kính thích đáng để dẫn hướng tốt, tản nhiệt tốt và chịu
được lực nghiêng khi xupáp đóng mở. Để giảm nhiệt độ cho xupáp người ta có xu
hướng tăng đường kính của thân xupáp và kéo dài ống dẫn hướng đến gần nấm
xupáp. Nhưng do phải đảm bảo tiết diện lưu thông và gọn nhẹ nên thân xupáp cũng
không thể làm quá lớn..
Thân xupáp nạp và thải có dạng hình trụ dài. Chỗ chuyển tiếp giữa thân và nấm
có góc lượn
Đường kính thân xupáp nạp: dtn = (0,16 0,25) dn = 0,198.27,8 = 5,5 (mm).
Đường kính thân xupáp xả: dtt = (0,16 0,25) dn = 0,223.24,7 = 5,5(mm).
20
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Chiều dài của thân xupáp tùy thuộc vào cách bố trí xupáp. Nó thường thay đổi
trong phạm vi khá lớn l t = (2,5 3,5) dn. Chiều dài của thân xupáp cần lựa chọn
đủ để lắp ống dẫn hướng và lò xo xupáp.
Chiều dài thân của xupáp nạp: ltn = 2,5.27,8 = 69,5(mm).
Chiều dài thân của xupáp xả: ltt = 2,75.24,7 = 67,925 (mm).
* Đuôi xupáp:
Phần đuôi xupáp trực tiếp va đập với con đội do đó mặt trên của phần đuôi phải
được tôi cứng. Ở phần đuôi xupáp có đoạn khoét rãnh để lắp móng hãm.
21
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Cơ cấu phân phối khí của động cơ đang thiết kế dùng xupáp treo, đường thải và
đường nạp bố trí trong nắp xilanh. Để giảm hao mòn cho thân máy và nắp xi lanh
khi chịu lực va đập của xupáp, người ta dùng đế xupáp ép vào họng đường thải và
đường nạp. Vì thân máy và nắp xilanh được chế tạo bằng hợp kim nhôm nên đế
xupáp được ép cho cả đường nạp và đường thải.
Mặt ngoài của đế là hình trụ trên có vát mặt côn để tiếp xúc với mặt côn của nấm
xupáp. Đế được chế tạo bằng thép hợp kim chịu mài mòn.
Đường kính họng đế xupáp nạp dhn = 29,12 (mm).
Đường kính họng đế xupáp xả dht = 24,74 (mm).
Chiều cao của đế xupáp nạp h n = (0,18 0,25) dh = 0,25.29,12 = 7,28
(mm).
Chiều cao của đế xupáp xả ht = (0,18 0,25) dh = 0,25.24,74 = 6,185 (mm).
a) b)
22
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
xupáp. Để dẫn hướng được xupáp và để dễ gia công sửa chữa, thay thế cũng như có
thể dùng vật liệu tốt nhằm tăng tuổi thọ, ống dẫn hướng được chế tạo rời rồi lắp vào
nắp xilanh. Ống dẫn hướng được chế tạo bằng loại gang hợp kim CH21-40 có tổ
chức péclit. Bôi trơn ống dẫn hướng và thân xupáp bằng cách tiện rãnh hứng dầu để
bôi trơn bằng dầu vung té .Ống dẫn hướng có kết cấu hình trụ được dùng do tính
công nghệ đơn giản .Xupáp được lắp vào ống dẫn hướng theo chế độ lắp lỏng. Khe
hở giữa ống dẫn hướng và thân xupáp phụ thuộc vào đường kính thân xupáp. Khe
hở giữa thân xupáp nạp và ống dẫn hướng (0,005 0,01) dtn = 0,01.5,48 = 0,0548
(mm). Khe hở giữa thân xupáp thải và ống dẫn hướng (0,008 0,012) d tt = 0,011. 5,48
= 0,06028(mm).
Chiều dày ống dẫn hướng thường vào khoảng (2,5 4) (mm) ta chọn 3
(mm). Chiều dài ống dẫn hướng phụ thuộc vào đường kính và chiều dài thân xupáp
và có trị số vào khoảng (1,75 2,5) dnvới dn là đường kính nấm xupáp.
Chiều dài ống dẫn hướng đối với xupáp nạp: ln = 2.27,8 = 55,6 (mm).
Chiều dài ống dẫn hướng đối với xupáp xả: lt = 2,15.24,7 = 53,1(mm).
3 Ø5.5
3 Ø5.5
55.6
53.1
a) b)
23
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Một đầu của ống dẫn hướng được vát côn để việc lắp ghép được dễ dàng.
3.1.6. Lò xo xupáp:
Lò xo xupáp dùng để đóng kín xupáp trên đế xupáp và đảm bảo xupáp chuyển
động theo đúng quy luật của cam phân phối khí, do đó trong quá trình mở đóng
xupáp không có hiện tượng va đập trên mặt cam. Lò xo chịu tải trọng thay đổi theo
chu kỳ và chịu dao động.Vật liệu chế tạo lò xo xupáp thường dùng dây thép có
đường kính 3 5(mm), ta chọn 3 (mm) loại thép C65.
Kết cấu lò xo dạng xoắn ốc hình trụ. Hai vòng ở hai đầu lò xo quấn sít nhau và
mài phẳng để lắp ghép Bước xoắn trên cùng của lò xo có đường kính nhỏ hơn so
với các vòng còn lại của lò xo. Sự chênh lệch này có kích thước A = 1,95 (mm).
34.86
3
24
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
dài, độ cứng của lò xo giảm, tần số dao động tự do thấp dễ bị cộng hưởng, sinh va
đập với mặt cam.
3.1.7. Kết cấu con đội:
Con đội là chi tiết máy truyền lực trung gian. Kết cấu của con đội gồm hai phần:
phần dẫn hướng (thân con đội) và phần mặt tiếp xúc.
Động cơ Z6 ta chọn loại con đội hình trụ vì loại con đội hình nấm dược dùng
chủ yếu trong cơ cấu phân phối xupáp đặt. Khi dùng con đội hình trụ này thì dạng
cam phân phối khí phải là cam lồi. Đường kính mặt tiếp xúc với cam phải có đường
kính lớn để tránh hiện tượng kẹt.
Loại con đội này có kết cấu đơn giản, gọn nhẹ và dễ chế tạo. Đường kính thân
con đội có kích thước bằng đường kính mặt tiếp xúc.
Mặt tiếp xúc giữa con đội thường không phải là mặt phẳng mà là mặt cong có
đường kính khá lớn. Làm như vậy để tránh hiện tượng mòn vẹt con đội khi mà
đường tâm con đội không thẳng góc với đường tâm trục cam.
Ngoài ra để thân con đội và mặt nấm mòn đều ta thường lắp con đội lệch với
cam một khoảng e = 1 3 (mm). Như thế trong quá trình làm việc con đội vừa tịnh
tiến vừa có thể xoay quanh trục của nó.
.Đường kính đáy và chiều dài thân của con đội của xupáp nạp và xupáp thải như
nhau.
Đường kính thân con đội d = 29,96 (mm).
Chiều dài thân con đội l = 27,5 (mm).
25
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
27,5
a) b)
26
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
* Cam nạp và cam xả: Trên 2 trục cam, cam nạp và cam xả được bố trí liền trục
nhau. Kích thước của các cam lớn hơn kích thước trục. Hình dạng của cam phụ
thuộc vào pha phân phối khí và quy luật đóng mở xupáp.
Số cam nạp: 8 cam.
Số cam thải: 8 cam.
Chiều cao cam nạp hn = 41,373 (mm).
Chiều cao cam xả ht = 41,495 (mm).
Trong động cơ một hàng xilanh góc lệch đỉnh cam của hai cam cùng tên được xác
định bởi thứ tự làm việc của các xilanh và chiều quay của trục cam. Trong động cơ
4 kỳ góc lệch 1 giữa hai đỉnh cam cùng tên của hai xilanh làm việc kế tiếp nhau
bằng nửa góc công tác k của hai xilanh ấy. 1 = k/2.
180 0 . Với k = .
i Trong đó: là số kỳ động
cơ. = 4.
i là số xilanh. i = 4.
. 180 0.4
1 k 90 0
Bôi trơn trục cam bằng 2 4 .2
cách khoan đường dẫn dầu đi bôi trơn trong đường tâm trục cam. Trên các cổ trục
được khoang các lỗ dầu để dẫn dầu bôi trơn các cổ trục cam.
* Cổ trục và ổ trục cam:
Số cổ trục cam: Z = 5.
Các trục cam được cố định trên nắp máy bằng các ổ trục cam. Ổ trục cam được
cắt thành hai nữa, dùng bulông để bắt chặt hai nữa ổ trục.
*Vòng đệm ma sát:
Khi cơ cấu phân phối làm việc sẽ xảy ra sự trượt tương đối giữa bánh răng dẫn
động và trục cam. Điều này gây sai lệch pha phân phối khí làm giảm công suất động
cơ. Vì vậy trong động cơ Z6 ở mỗi đầu trục cam nạp và thải, giữa các bánh xích dẫn
động và đầu trục cam còn có lắp một vòng đệm ma sát. Với vòng ma sát này làm
nhiệm vụ định vị bánh xích vào trục cam dễ dàng hơn, cản trở sự trượt tương đối
giữa trục cam và bánh xích mang lại hiệu quả cao khi động cơ làm việc.
27
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
41.373
Ø25 Ø23 R2 A
Ø33 A 20
11
a)
41.495
Ø33 Ø25 Ø23
R2 B
B 20
11
b)
° °
90 90
M? T C? T A-A M? T C? T B - B
28
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
29
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
giảm đến mức yêu cầu khi piston bắt đầu đi ngược từ ĐCD lên ĐCT. Khi đã mở
sớm xupáp xả vào thời điểm hợp lý (điểm 3) sẽ làm giảm công tiêu hao cho việc
đẩy khí thải. Nhưng nếu mở xupáp xả quá sớm (điểm 2) sẽ làm giảm công giãn nở
trên đồ thị công, qua đó làm giảm công suất động cơ. Tốc độ của động cơ càng cao
thì thời điểm mở xupáp xả phải càng sớm.
30
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Động cơ hoạt động ở các tốc độ v khác nhau, ở mỗi tốc độ tương ứng với
một pha phân phối khí cũng khác nhau để cho hệ số nạp là lớn nhất. Khi hệ số nạp
đạt được tối ưu đồng nghĩa với công suất động cơ phát ra là tối ưu ở dãi tốc độ đó.
Theo nguyên lý động cơ thì người ta muốn các giá trị thực tế của hệ số nạp và hệ
số khí sót tính theo pha phân phối đựợc gần với giá trị theo lý thuyết.
Mặt khác khi các xupáp đóng mở các cửa nạp và thải đúng lúc theo từng tốc độ
khác nhau cũng cải thiện được các sản vật cháy sinh ra ít gây ô nhiễm môi trường.
Như vậy, để cho động cơ làm việc tốt nhất, hiệu quả nhất ở mỗi chế độ làm việc
thì phải cần có một pha phân phối tương ứng hay nói cách khác thì các góc đóng
mở của các xupáp phải thay đổi theo phù hợp với tốc độ động cơ. Đối với các động
cơ thông thường việc làm này rất khó khăn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ nhất là công
nghệ điều khiển tự động. Hơn hết là điều khiển tự động bằng thủy lực. Điều khiển
bằng thủy lực làm việc có hiệu quả cao, độ nhạy lớn, phù hợp với việc điều khiển
các cơ cấu mang tính chính xác cao. Nhiều nhà sản xuất, chế tạo động cơ trên thế
giới đã áp dụng công nghệ này vào việc điều khiển các cơ cấu, các chi tiết,… trong
động cơ. Đi đầu là nhà sản xuất động cơ Ford áp dụng hệ thống xoay trục cam nạp
vào việc điều khiển cơ cấu phân phối khí trong động cơ. Với hệ thống này sẽ tự
động điều khiển xoay trục cam nạp đi một góc nào đó để thay đổi góc phân phối khí
phù hợp với từng chế độ làm việc của động cơ.
Hệ thống xoay trục cam nạp sử dụng áp suất dầu bôi trơn của động cơ cùng với
sự điều khiển của van điện từ làm xoay trục cam dẫn động xupáp.
Khi sử dụng hệ thống này trong cơ cấu phân phân phối khí có thể làm cho các
giá trị của hệ số khí nạp và hệ số khí sót thực tế gần với giá trị theo tính toán lý
thuyết ở các tốc độ khác nhau của động cơ. Đồng thời cũng làm tăng khả năng tiết
kiệm nhiên liệu, làm giảm nồng độ khí xả độc hại, mang lại tính kinh tế cao đáp ứng
được các yêu cầu của người tiêu dùng và tiêu chuẩn về mức độ ô nhiễm môi trường
của thế giới đặt ra.
Tuy nhiên để việc điều khiển chính xác cho hệ thống trong cơ cấu phân phối khí
cần phải lắp các cảm biến để nhận biết được trạng thái làm việc của động cơ như
cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm biến vị trí bướm ga, cảm biến vị trí trục cam, cảm
31
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
biến nhiệt độ nước làm mát,… Các giá trị nhận được từ các cảm biến sẽ truyền đến
bộ xử lý tính toán ECU của động cơ.
3.3. Đặc điểm,kết cấu của hệ thống thay đổi góc phân phối khí:
3.3.1. Chức năng của hệ thống:
Hệ thống làm thay đổi góc phân phối khí sao cho phù hợp với điều kiện làm việc
của động cơ. Hệ thống sử dụng áp suất thuỷ lực điều khiển bằng van điện từ để
xoay trục cam nạp và thay đổi thời điểm phối khí để đạt được thời điểm phối khí tối
ưu . Hệ thống này có thể xoay trục cam một góc 40 0 tính theo góc quay trục khuỷu
để đạt thời điểm phối khí tối ưu cho các chế độ hoạt động của động cơ dựa vào các
tín hiệu nhận được từ các cảm biến và được điều khiển bằng ECU động cơ. Do đó
hệ thống này được đánh giá rất cao vì nó cải thiện quá trình nạp và thải, tăng công
suất động cơ, tăng tính kinh tế và giảm ô nhiễm môi trường.
* Cấu tạo:
Cấu tạo hệ thống gồm: Bộ điều khiển phối khí, van điều khiển phối khí, ECU
động cơ, cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm biến lưu lượng khí nạp và cảm biến vị trí
bướm ga, cảm biến vị trí trục cam, cảm biến nhiệt độ nước làm mát. Trong đó hai
bộ phận quan trọng nhất của hệ thống là van điều khiển phối khí (OCV) và bộ điều
khiển.
32
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
VVT-i
(Phía mở sơm) (Phía mở muộn)
ECU ĐỘNG CƠ
x xả
Áp suất dầu pittôn
cuộn dây
33
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
sẽ xoay các cánh gạt của bộ điều khiển hệ thống theo hướng tương ứng để thay đổi
thời điểm phối khí của xupáp.
34
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
ECU động cơ tính toán thời điểm đóng mở xupáp tối ưu dưới các điều kiện hoạt
động khác nhau theo tốc độ của động cơ, lưu lượng khí nạp, vị trí bướm ga và nhiệt
độ nước làm mát để điều khiển van phối khí trục cam. Hơn nữa, ECU dùng các tín
hiệu từ các cảm biến vị trí trục cam và cảm biến vị trí trục khuỷu để tính toán thời
điểm phối khí thực tế và thực hiện điều khiển phản hồi để đạt được thời điểm phối
khí chuẩn.
Khi nhận tín hiệu từ ECU động cơ qua giắc nối điều khiển van điện từ đóng mở
các đường đến bộ điều khiển về phía mở sớm hay muộn tuỳ theo tín hiệu điều khiển
phụ thuộc vào chế độ làm việc của động cơ.
11 10
9
35
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Khi bướm ga mở các nam châm quay cùng một lúc và các nam châm này thay
đổi vị trí của chúng. Vào lúc đó IC Hall phát hiện thay đổi từ thông gây ra bởi sự
thay đổi vị trí nam châm và tạo ra điện áp của hiệu ứng Hall từ các cực VTA và
VTA2 theo mức thay đổi này. Tín hiệu này được truyền đến ECU động cơ như tín
hiệu mở bướm ga.
36
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Hình 3-
18 Cảm
biến vị trí
trục cam.
1 - Cuộn
dây; 2 -
Thân
cảm
biến ; 3 -
Lớp cách điện; 4 - Giắc cắm.
* Nguyên lý làm việc: Trên trục cam đối diện với cảm biến vị trí trục cam là đĩa tín hiệu
G có 3 răng. Khi trục cam quay, khe hở không khí giữa các vấu nhô ra trên trục cam và
37
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
cảm biến này sẽ thay đổi. Sự thay đổi khe hở tạo ra một điện áp trong cuộn nhận tín hiệu
được gắn vào cảm biến này, sinh ra tín hiệu G. Tín hiệu G này được truyền đi như một
thông tin về góc chuẩn của trục khuỷu đến ECU động cơ, kết hợp nó với tín hiệu NE từ
trục khuỷu để xác định điểm chết trên kì nén của mỗi xy lanh để đánh lửa và phát hiện góc
quay trục khuỷu. ECU động cơ dùng thông tin này để xác định thời gian phun và thời điểm
đánh lửa.
Hình 3-19
Sơ đồ mạch
điện cảm
biến vị trí
trục cam.
1 - Rôto tín
hiệu ; 2 -
Cuộn dây
cảm biến vị
trí trục cam.
3.3.6. Cảm biến vị trí trục khuỷu:
Hình 3-20
Cảm biến vị
trí trục
khuỷu.
1 - Cuộn
dây; 2 -
Thân cảm
biến ; 3 -
Lớp cách
điện; 4 - Giắc cắm.
Đĩa tạo tín hiệu NE được làm liền với puly trục khuỷu và có 36 răng, thiếu 2
răng (thiếu 2 răng vì ứng với từng tín hiệu được tạo ra do sự chuyển động quay của
một răng ta sẽ xác định được 100 của góc quay trục khuỷu và xác định được góc
38
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
đánh lửa sớm của động cơ). Chuyển động quay của đĩa tạo tín hiệu sẽ làm làm thay
đổi khe hở không khí giữa các răng của đĩa và cuộn nhận tín hiệu NE, điều đó tạo ra
tín hiệu NE. ECU sẽ xác định khoảng thời gian phun cơ bản và góc đánh lửa sớm
cơ bản dựa vào tín hiệu này. Khi răng càng ra xa cực nam châm thì khe hở không
khí càng lớn, nên từ trở cao, do đó từ trường yếu đi. Tại vị trí đối diện, khe hở nhỏ,
nên từ trường mạnh, tức là có nhiều đường sức từ cắt, trong cuộn dây sẽ xuất hiện
một dòng điện xoay chiều, đường sức qua nó càng nhiều, thì dòng điện phát sinh
càng lớn. Tín hiệu sinh ra thay đổi theo vị trí của răng, và nó được ECU đọc xung
điện thế sinh ra, nhờ đó mà ECU nhận biết vị trí trục khuỷu và tốc động cơ.
Loại tín hiệu NE này có thể nhận biết được cả tốc độ động cơ và góc quay trục
khuỷu tại vị trí răng thiếu của đĩa tạo tín hiệu, nhưng không xác định được điểm
chết trên của kỳ nén hay kỳ thải.
Hình 3-21 Sơ
đồ mạch điện
cảm biến vị trí
trục khuỷu.
1 - Rôto tín
hiệu; 2 - Cuộn
dây cảm biến
vị trí trục cam.
39
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
40
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Hình
3-23
Sơ đồ
mạch
điện
cảm
biến
nhiệt độ nước làm mát
1: Cảm biến; 2: Điện trở nhiệt; 3: Khối điều khiển;4: Khối điện trở giới hạn dòng
3.3.8 Cảm biến lưu lượng khí nạp: Các loại cảm biến lưu lượng khí nạp như sau:
+ Loại cánh
Ta chọn cảm biến khối lượng khí nạp loại dây sấy vì có kết cấu gọn nhẹ, sức cản
nạp do cảm biến tạo ra thấp, không có cơ cấu cơ khí nên độ bền cao.
41
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Hình 3-24 Kết cấu cảm biến lưu lượng khí nạp kiểu dây nóng
1: Nhiệt điện trở; 2: Dây sấy platin
* Nguyên lý làm việc: Dòng điện chạy vào dây sấy làm cho nó nóng lên. Khi không
khí chạy qua, dây sấy được làm nguội tương ứng với khối lượng không khí nạp,
bằng cách điều chỉnh dòng điện chạy vào dây sấy này để giữ cho nhiệt độ dây sấy
không đổi, dòng điện đó sẽ tỉ lệ thuận với lượng không khí nạp bằng cách phát hiện
dòng điện đó ta xác định được lượng không khí nạp. Trong trường hợp này, dòng
điện có thể chuyển thành điện áp và gửi đến ECU động cơ.
1 2 3
ECU
Hình 3-25 Sơ đồ mạch VG
R3
A B
điện điều khiển của cảm biến R2 R1 VG-
42
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Khi dây sấy (Rh) được làm mát bằng không khí nạp, điện trở tăng lên dẫn đến sự
hình thành độ chênh giữa các điện thế của các điểm A và B. Một bộ khuyếch đại xử
lý phát hiện chênh lệch này và làm tăng điện áp đặt vào mạch này (làm tăng dòng
điện chạy qua dây sấy). Khi thực hiện việc này, nhiệt độ của dây sấy lại tăng lên
dẫn đến việc tăng tương ứng trong điện trở cho đến khi điện thế của các điểm A và
B trở nên bằng nhau (các điện áp của các điểm A và B trở nên cao hơn). Bằng cách
sử dụng các đặc tính của loại mạch cầu này, cảm biến lưu lượng khí nạp có thể đo
được khối lượng khí nạp bằng cách phát hiện điện áp ở điểm B.
Trong hệ thống này nhiệt độ của dây sấy (Rh) được duy trì liên tục ở nhiệt độ
không đổi cao hơn nhiệt độ của không khí nạp, bằng cách sử dụng nhiệt điện trở
(Ra). Do đó có thể đo được khối lượng khí nạp một cách chính xác mặc dù nhiệt độ
khí nạp thay đổi, ECU động cơ không cần phải hiệu chỉnh thời gian phun nhiên liệu
đối với nhiệt độ không khí nạp.
Ngoài ra khi mật độ không khí giảm xuống do độ cao, khả năng làm mát của
không khí giảm xuống so với cùng thể tích khí nạp ở mức nước biển. Do đó mức
làm mát cho dây sấy này giảm xuống. Vì khối khí nạp được phát hiện cũng giảm
xuống, nên không cần phải hiệu chỉnh mức bù cho độ cao lớn.
Khi ECU phát hiện thấy cảm biến lưu lượng bị hỏng một mã nào đó, ECU sẽ
chuyển vào chế độ dự phòng. Khi ở chế độ dự phòng, thời điểm đánh lửa được tính
toán bằng ECU, dựa vào tốc độ động cơ và vị trí của bướm ga. Chế độ dự phòng
tiếp tục cho đến khi hư hỏng được sửa chữa.
3.3.9. Nguyên lý hoạt động của hệ thống xoay trục cam nạp:
* Nguyên lý điều khiển điện tử:
ECU âäüng cå
43
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
trục khuỷu còn nhận biết tốc độ của động cơ. Cảm biến vị trí bướm ga và cảm biến
vị trí lưu lượng khí nạp cho biết tải của động cơ đang hoạt động, các tín hiệu nhận
được từ cảm biến được đưa về ECU động cơ để xử lý. Bộ xử lý ECU của động cơ
nhận các tín hiệu của các cảm biến và xử lý để đưa các tín hiệu ra bộ điều khiển để
điều khiển van phối khí đóng mở phù hợp với chế độ làm việc của động cơ.
* Nguyên lý làm việc của bộ điều khiển ở chế độ xupáp mở muộn nhất:
Bộ điều khiển ở chế độ mở muộn nhất ứng với các trường hợp động cơ ở các chế độ
khi khởi động, động cơ dừng, động cơ chạy ở chế độ không tải và động cơ chạy ở
chế độ nhiệt độ thấp. Các chế độ này yêu cầu yêu cầu hỗn hợp phải đậm để động cơ
dễ khởi động, chạy không tải ổn định hơn… Đồng thời ở các chế độ này bướm ga
thường mở nhỏ nên độ chân không trước xupáp nạp thấp. Do đó độ chênh áp giữa
áp suất trước và sau xupáp nạp nhỏ vì vậy khí nạp mới khó đi vào xilanh. Hệ số khí
sót trong xilanh ở các chế độ này lớn và có xu thế quay lại đường nạp. Để giảm
lượng khí sót này cần phải mở trễ xupáp nạp. Khi áp suất khí sót đủ nhỏ thì độ
chênh áp giữa áp suất trước và sau xupáp nạp đủ lớn, lúc này việc mở xupáp nạp là
phù hợp nhất để khí nạp được nạp đầy vào trong xilanh. Lúc này van điều khiển
được chỉnh ở vị trí xoay trễ bằng tần số tín hiệu trễ từ bộ điều khiển điện tử ECU,
áp suất dầu tương ứng được ép vào buồng cánh gạt phía mở trễ để làm quay trục
cam theo hướng điều chỉnh trễ. Bộ điều khiển giữ ở chế độ muộn nhất nhờ chốt hãm
ở trên cánh quay lắp chặt với trục cam. Trong truờng hợp này đường dầu về phía
muộn sẽ thông với cate làm áp suất giảm, đường dầu về phía sớm được bơm dầu
vào. Do đó bộ điều khiển giữ ở chế độ mở muộn nhất.
Tóm lại ở các chế độ này thời điểm phối khí của trục cam nạp cần trễ lại và độ
trùng lặp phối khí giảm đi để làm giảm hệ số nạp và lượng khí sót chạy lại đường
nạp, trong trường hợp này ta chỉ cần phun vào đường nạp lượng nhiên liệu ít nhưng
vẫn đảm bảo được hỗn hợp đậm. Vì vậy làm cho động cơ hoạt động ở các chế độ
này ổn định hơn, cải thiện được tính kinh tế nhiên liệu khi khởi động.
13
14
12
15
11 10
16
9
44
1 2 3 4 5 6 7 8
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Hình 3-28 Sơ đồ bộ
điều khiển ở trạng
thái giữ.
1 - Vỏ van ; 2 - Lò
xo ; 3 - Đường dầu
về; 4 - Đường dầu
đi; 5 – Đường dầu về; 6 - Phớt chắn dầu; 7 - Cuộn dây điện từ; 8 – Piston; 9 – Dắt
45
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
cắm; 10, 11- Đến bộ điều khiển; 12 – Trục cam; 13 – Vỏ bộ điều khiển; 14, 15 –
Bulông; 16 – Phớt chắn dầu.
* Nguyên lý làm việc của bộ điều khiển ở chế xupáp nạp mở sớm nhất:
Trường hợp ứng với động cơ hoạt động ở tốc độ thấp đến trung bình và tải nặng.
Động cơ thường xuyên hoạt động ở dãi tốc độ này. Khi tăng tải độ mở của bướm ga
lớn làm cho sức cản dòng khí giảm nên độ giảm áp trên đường nạp nhỏ làm cho áp
suất trước xupáp nạp cao. Do vậy thời điểm phối khí phải sớm lên và sớm nhất ở
trường hợp 100% tải để tận dụng dòng khí nạp đi vào xilanh khi áp suất trong
xilanh nhỏ hơn áp suất trước xupáp nạp. Hơn nữa xupáp nạp mở sớm để tăng lượng
hồi lưu khí thải nội bộ để giảm tổn thất khí động do đó cải thiện tính kinh tế nhiên
liệu và giảm nồng độ khí thải độc hại. Ngoài ra, cùng lúc đó xupáp nạp cũng đóng
sớm hơn để giảm hiện tượng hỗn hợp khí quay ngược lại đường nạp.
Để điều khiển ECU động cơ nhận tín hiệu từ các cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm
biến vị trí bướm ga, cảm biến lưu lượng khí nạp, cảm biến vị trí trục cam để nhận
biết chế độ làm việc của động cơ. Lúc này ECU điều khiển van phối khí dịch sang
trái, áp suất dầu tương ứng được cấp vào buồng cánh gạt phía mở sớm để đẩy cánh
quay về phía mở sớm đồng thời mở thông với cate ở đường dầu về phía muộn. Do
đó cánh quay quay đến vị trí xupáp mở sớm nhất .
Hình 3-29 Sơ đồ bộ
điều khiến ở chế độ mở
sớm.
1 - Vỏ van ; 2 - Lò xo ; 3 - Đường dầu về; 4 - Đường dầu đi; 5 – Đường dầu về; 6 -
Phớt chắn dầu; 7 - Cuộn dây điện từ; 8 – Piston; 9 – Dắt cắm; 10, 11- Đến bộ điều
khiển; 12 – Trục cam; 13 – Vỏ bộ điều khiển; 14, 15 – Bulông; 16 – Phớt chắn dầu.
4. Tính toán các thông số cơ bản của cơ cấu phân phối khí:
4.1. Xác định kích thước của tiết diện lưu thông:
Tiết diện lưu thông của xupáp ảnh hưởng đến chất lượng nạp thải của động
cơ. Vì vậy khi thiết kế cần tăng đường kính xupáp càng lớn càng tốt nhưng bị hạn
chế bởi đường kính xilanh, Diện tích mặt nấm xupáp của các động cơ hiện nay
thường chiếm khoảng 25 40% diện tích đỉnh pittông, tuy vậy trong động cơ xăng
dùng buồng cháy bán cầu hoặc chõm cầu, xupáp bố trí nghiêng hai bên nên diện
46
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
tích xupáp lớn đến 35% diện tích đỉnh pittông. Ở động cơ Z6 dùng nhiều xupáp cho
một xilanh (4 xupáp) thì diện tích này mới tăng được 40% so với diện tích đỉnh
pittông. Diện tích xupáp nạp thường lớn hơn diện tích xupáp thải khoảng 10 15%
và thường bằng 15 35% diện tích đỉnh pittông.
Khi tính toán tiết diện lưu thông của xupáp phải dựa vào giả thiết lưu động ổn
định của dòng khí khi đi qua họng đế xupáp. Ta coi dòng khí nạp hoặc thải có tốc
độ bình quân và tốc độ của piston không đổi.
Căn cứ vào điều kiện lưu động ổn định và liên tục của dòng khí, ta có:
(4 – 1). v k .i. f k . k v p .F p . p
Trong đó: - Tốc độ trung bình của v k dòng khí qua họng đế xupáp (m/s).
- Tiết diện lưu thông của f k họng đế xupáp (cm2).
.d h2
fk
4 - Đường kính họng dh
đế xupáp
- Số xupáp i
và - mật độ của dòng khí ở họng kp xupáp và ở trong xilanh, coi= .
- Tốc độ bình quân của v p pittông.
Từ công thức (4 – 1) ta có:
v p .F p
vk
f k .i
(4 – 2)
S .n 83,6.6000.10 3 Với
vp 16,72
30 30 (m/s).
Và .D 2 .7,8 2 3,14.7,8 2
Fp 47,76
4 4 4
(cm2)
S – Hành trình pittông. S = 83,6 (mm).
n – Số vòng quay trục khuỷu. n = 6000 (vòng/phút)
D – Đường kính xilanh. D = 78 (mm).
Từ (4 – 2) ta rút ra tốc độ bình quân của dòng khí qua họng đế xupáp.
(4 – 3) v p .D 2
vk
i.d h2 2 Đường kính họng đế xupáp:
v p .D
dh
v k .i (4– 4)
47
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Tốc độ bình quân của dòng khí thải thường lớn hơn dòng khí nạp khoảng 20
50%. Do đó xupáp thải làm nhỏ hơn xupáp nạp. Vì vậy mặt nấm của xupáp thải có
độ cứng vững lớn, khó biến dạng và diện tích chịu nhiệt nhỏ hơn.
48
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
49
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
50
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Trong đó:
= 370 góc mở sớm của xupáp 1 nạp.
= 530 Góc đóng muộn của xupáp 2 nạp.
0 530
180 0 37
n 1350
Đường kính trục cam: dc 2
= 25 (mm).
Độ nâng lớn nhất của con đội: h = 7,86.(mm).
Bán kính lưng cam: R1 = (1,52,5) h = 2,1.7,86 = 16,5 (mm).
Để thõa mãn dạng cam lồi của xupáp ta phải có điều kiện chọn h < r < h/2 7,86
< r < 3,93. Ta chọn bán kính cung đỉnh cam nạp: r = 4 (mm).
Cách dựng: Đối với cam nạp . n 135 0
+ Vẽ vòng tròn tâm O bán kính R1 = n 16,5 (mm), xác định góc AOA’ = .
+ Trên đường phân giác của góc AOA’ ta lấy EC = h (E thuộc vòng tròn bán kính
R1).
+ Vẽ vòng tròn đỉnh cam có tâm O 1 bán kính r = 4 (mm) nằm trên đường phân giác
đó. Vòng tròn này đi qua điểm C.
+ Vẽ cung tròn có bán kính tiếp tuyến với hai vòng tròn trên có tâm O 2 nằm
trên đường kéo dài của OA.
+ Sau khi đã xác định được R1, hmax, , và n r1 bán kính cung tiếp tuyến ngoài có thể
xác định từ quan hệ tam giác vuông O1MO2 như sau:
51
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
C
B B'
r
7,86
O1
E
135
A A'
O r
R
O2 O2
=.
52
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
C
B
R
O1 r
E
K
135
A
M
O
R1
O2
Trong đó
= 530 Góc mở sớm của xupáp 1 thải.
= 30 Góc đóng muộn của xupáp 2 thải.
53
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
0 30
180 0 53
t 118 0
Đường kính trục cam: dc = 2
25 (mm).
Độ nâng lớn nhất của con đội: h = 7,422 (mm).
Bán kính cung đỉnh cam thải: r = 4 (mm).
Bán kính lưng cam: R1 = 16,5 (mm).
t 118 0 Cách dựng: Đối với cam thải .
+ Vẽ vòng tròn tâm O bán kính R 1 = t 16,5 (mm), xác định góc AOA’ = .
+ Trên đường phân giác của góc AOA’ ta lấy EC = h (E thuộc vòng tròn bán kính
R1).
+ Vẽ vòng tròn đỉnh cam có tâm O1 bán kính r = 4 nằm trên đường phân giác đó.
Vòng tròn này đi qua điểm C.
+ Vẽ cung tròn có bán kính tiếp tuyến với hai vòng tròn trên có tâm O 2 nằm
trên đường kéo dài của OA.
+ Sau khi đã xác định được R 1, hmax, , và t r1 bán kính cung tiếp tuyến ngoài có thể
xác định từ quan hệ tam giác vuông O1MO2 như sau:
C
B B'
7,422
O1 r
E
118
A A'
O r
R
O2 O2
54
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Kẻ O1M vuông góc với OA. Xét tam giác vuông O1MO2 có:
(O1O2)2 = (O1M)2 + (O2M)2.
Đặt D = R1 + hmax – r = 16,5 + 7,422 – 4 = 19,922 (mm).
t Mặt khác ta có: .
2 2
t
r 2
D. sin R1 D. cos
2 2 Từ đó ta xác định :
=
D 2 r 2 R12 2.R1 .D. cos t
2 118 0 = (mm).
19,922 2 4 2 16,52 2.16,5.19,922 t . cos
2. R1 r D. cos 2 70,23
2
118 0
2.16,5 4 19,922. cos
2
C
B
R
O1 r
E
K
118
A A'
M
O
R1
O2
Chọn R = 15 (mm).
4.4. Động học con đội đáy bằng:
Nguyên cứu quy luật động học con đội, mặt làm việc của cam lồi gồm 2
phần: Phần cung AB với bán kính và phần cung BC bán kính r. Quy luật động học
của con đội trên hai phần này khác nhau.
4.4.1. Động học con đội đáy bằng trong giai đoạn I (cung AB):
56
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
v c .( R1 ). sin Nên:
(4 – 10)
,7max16,515
Khi thì = 4,242 v 314.(68 0
).10 3
. sin 15 0
(m/s).
c) Gia tốc của con đội:
Ta có công thức tính gia tốc của con đội:
=§§= (c. § d
j
dvdv
.
Do đó: = (c2.(( - R1).cos§ j dt
dd
dt
.
(4 – 12).
. h 4 20,36. cos 16,5 20,36 cos 12,5
(4– 14).
57
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Hinh 4-7 Động học của con đội trong giai đoạn II
Vậy ta được động học của con đội trong giai đoạn I và II của xupáp nạp:
* Chuyển vị của con đội:
52, 2.(1 cos k )
Với hx
20,36k
. cos(
k ) 12,5
2
(4– 17). k
2
* Vận tốc của con đội:
16,39 . sin k
vx
k
6393 . sin(
2
k ) Với
(4 – 18). k
2
* Gia tốc của con đội:
5146,7 cos k
Với
jx
k , 41. cos(
2007
2
k )
(4– 19). k
2
Trong đó là góc quay của trục k cam.
0 15 0 với là góc quay của trục cam trong
giai đoạn I.
với . max135
0
max max 15 52,5 0
2 2
58
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
5. Tính kiểm nghiệm các chi tiết trong cơ cấu phân phối khí động cơ Z6:
5. 1. Quy dẫn khối lượng các chi tiết máy trong cơ cấu phối khí:
Để xác định được lực quán tính của cơ cấu phân phối khí, cần phải quy dẫn toàn bộ
khối lượng của các chi tiết máy trong cơ cấu phân phối khí về đường tâm xupáp. Do
đó lực quán tính tác dụng lên cơ cấu phân phối khí có thể tính theo công thức sau:
Pjk= - mok .jk
Trong đó:
- jk - gia tốc của xupáp.
- mok - khối lượng của cơ cấu phối khí quy dẫn về đường tâm xupáp.
Trong động cơ Z6, cơ cấu phân phối khí dẫn động trực tiếp xupáp vì vậy khối lượng
mok bằng tổng các khối lượng của xupáp, con đội, móng hãm và khối lượng quy dẫn
của lò xo.
Do khối lượng quy dẫn của lò 1
mlx xo molx = .
3
Nên ta có:
mok = mxpn+mđl +mmh+mlx + mcđ. 1
3
Trong đó: mxpn - Khối lượng của xupáp nạp; mxp = 97,5 (g).
mđl - Khối lượng của đĩa lò xo; mđl = 30 (g).
mmh - Khối lượng của móng hãm; mmh=10 (g).
mlx - Khối lượng của lò xo xupáp; mlx = 67,5 (g).
mcđ - Khối lượng của con đội; mcđ=86 (g).
mok = 97,5 + 30 + 10 +67,5 + 86 = 291 (g).
Trong cơ cấu phân phối khí dẫn động trực tiếp. Khối lượng của cơ cấu quy dẫn
về đường tâm xupáp cũng chính là khối lượng của cơ cấu quy dẫn về đường tâm
con đội.
Vậy: mot = mok = 291 (g) = 0,291 (kg).
Trong đó: mot là khối lượng của cơ cấu phối khí quy dẫn về đường tâm con đội.
Lực quán tính tác dụng lên cơ cấu phối khí quy dẫn về đường tâm xupáp được xác
định theo công thức:
0, 291.5146,7. cos k
Với Pjk
k
0, 291.2007 , 41. cos(
2
k )
(5– 1) k
2
Lực quán tính tác dụng lên cơ cấu phối khí quy dẫn về đường tâm con đội được xác
định theo công thức:
Pjt = mot.jt
59
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
60
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Pjx (N) -1498 -1475 -1447 409 444 503 547 574 584
Plx (N) -2246 -2212 -2170 614 666 755 821 861 876
Jx (N) 5146,7 5068 4971 -1407 -1526 -1730 -1880 -1974 -2007
- Trước tiên ta vẽ đường cong biểu diễn hành trình nâng của xupáp hk = f(k). Vẽ
đường biểu diễn lực quán tính Pjk = f’(k). Sau khi lựa chọn hệ số k, vẽ đường biểu
diễn lực tác dụng lên lò xo Plx= k.Pjk. Bên phải của đồ thị vẽ đường cong biểu diễn
đường đặc tính của lò xo (tung độ biểu thị độ biến dạng, hoành độ biểu thị lực lò
xo). Ta thực hiện cách dựng như sau:
- Từ các điểm C’, B’, A’ trên đồ thị hk = f(k) kẻ các đường song song với tung độ
cắt đường biểu diễn Plx tại các điểm C, B, A. Vì vậy ta xác định được lực lò xo trên
các điểm này. Đem trị số các lực này đặt trên các đường song song với hoành độ
qua các điểm C’’, B’’, A’’nối các điểm này với nhau bằng một đường thẳng kéo dài
cắt tung độ của hệ trục fOPlx ở O ta có đặt tính biến dạng của lò xo như hình
- Lực Plxmax ứng với biến dạng fmax, lực plx0 ứng với biến dạng ban đầu f0 khi lắp ghép
(lúc này hành trình xupáp hk = 0).
- Biết đựợc đặc tính của lò xo, ta xác định được độ cứng C của lò xo.
Plx max Plx min
(5 – 2) C
hmax
Trong đó:
Plxmax – Lực lò xo ứng với độ biến dạng lớn nhất (fmax).
Plxmax = 876 (N).
Plxmin – Lực lò xo nhỏ nhất khi xupáp đóng kín.
Từ đặc tính của lò xo ta xác định được Plxmin = 614 (N).
hmax – Độ mở cực đại của lò xo (hmax = 7,86 (mm)).
876 614 .
C 33,33.10 3 ( N / m)
7,86.10 3
- Mômen xoắn lò xo:
Nếu lực lò xo Plx tác dụng trên phương đường tâm của lò xo thì mômen xoắn của lò
xo được tính theo công thức:
Dtb
(5– 3) M x Plx
2
Trong đó: Dtb – Đường kính
trung bình của lò xo.
Dtb = ( 0,8 0,9) dhn= 0,85.29,12 = 24,75 (mm).
61
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Ta tính trong trường hợp lực lò xo khi xupáp mở lớn nhất, vì vậy Plx = 876(N).
Từ công thức (5 -3) ta có:
M x 876.
24,75
10840,5 (N.m).
2
Chiều dài của lò xo
khi xupáp mở lớn nhất được xác định theo công thức:
Lmin = i.d + ict. min (5 – 4).
Trong đó:
i – Số vòng của lò xo; i = i ct + (2 3) = 8 (vòng).
ict – Số vòng công tác của lò xo (5 12) (vòng); chọn ict = 6 (vòng).
- Khe hở giữa các vòng lò xo min khi biến dạng lớn nhất (0,50,9) (mm).
ta chọn: = 0,5 (mm). min
d – Đường kính dây quấn lò xo (3 5) (mm); chọn d = 3 (mm).
Thay vào công thức (5 – 4) ta có:
Lmin = 8.3 + 6.0,5 = 27 (mm).
Chiều dài lò xo khi xupáp đóng kín:
L0 = Lmin + hmax = 27 + 7,86 = 34,86 (mm).
Chiều dài của lò xo ở trạng thái tự do: Llx = L0 + f0 34,86 (mm).
hx (mm) f (mm)
A' Plxmax ''
7,86 A
7.52
B '
B
''
6,57
5,04
hmax
2,98
'
C ''
1,78 C
Plxmin
0
755 Plx
666
C
614
584
547
503
f min
Pjx
444
409
0
0 10 15 20 30 40 50 67,5
0
Plx
-1407
-1526
-1730 jx
-1880
-1974
-2007
jx
2
(m/s )
62
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
PT PT'
l1 l 2
Nếu bỏ qua ma sát và trọng lực (vì các lực này rất nhỏ so với các lực khác) thì lực
tác dụng lên trục cam sẽ là:
Trong đó:
Plxo - lực nén ban đầu của lò xo xupáp. (Trạng thái xupáp đóng kín).
Pjt - Lực quán tính của cơ cấu phối khí khi bắt đầu mở xupáp quy dẫn về
đường tâm con đội.
Pjt = - mot.jx
Với mot = 0,291 (kg) – Khối lượng của cơ cấu phối khí qui dẫn về đường tâm con
đội.
63
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
jx = 5146,7 (m/s2) - Gia tốc của cơ cấu phối khí khi bắt đầu mở xupáp qui dẫn
về đường tâm con đội.
= = 1497,7 (N).
0,291
P.jt5146,7
Pkt - Lực khí thể tác dụng lên mặt nấm xupáp thải qui dẫn về đường tâm con
đội.
Pkt S xp . p kt
0,61.10-3 .d nn
2
.27,8 2.10 6
S xp
(m2). 4 4
pkt – Áp suất khí thể trong buồng cháy khi bắt đầu mở xupáp.
(MN).
Do vậy mômen uốn lớn nhất trên trục cam được tính theo công thức:
l 2 .l1
M u max PT max .
l
Trong đó: l – Koảng cách
giữa 2 tâm gối đỡ; l = 95 (mm).
l1 = 20 (mm); l2 = 75(mm).
75 =43,94 (N.m)
M u max 2782,7. .20.10 3
95
= 43,94.10-6 (MN.m).
Ứng suất uốn của trục cam được tính theo công thức:
§ M u max M u max
u
(5 – 6) Wu d 4
.d c 1 0
3
32 d c
64
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
28,68 43
,94.10 6
u
4 4
(MN/m2). 3 3
(25.10 ) .1
32 25
Với d và d0 là đường kính
ngoài và đường kính trong của trục cam.
dc = 25 (mm); d0 = 4 (mm).
* Mômen xoắn:
Mômen xoắn đạt cực đại khi lực PT ở xa tâm trục cam nhất, con đội lúc
này trượt hết phần cung có bán kính .
Mômen xoắn trục cam do lực lò xo và lực quán tính gây ra trên mặt cam
được xác định theo công thức:
(5 – 7)
M x PT . A A. Plx t Pjx t
(N). P 1447
jx t max
Nếu trên đoạn trục tính toán có hai cam cùng tên thì độ võng cho phép của trục cam
được tính theo công thức:
Trong đó:
E - Môđuyn đàn hồi của vật liệu chế tạo trục cam.
65
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
f = 3.0,095
4.0,02 0,02 2
3,4.2782,7.10 -6 ..103 = 0,095 2,1.10 0,025 0,004
5 4 4
(mm).
Độ võng cho phép của trục cam nằm trong phạm vi [f] = (0,05 0,1) mm.
Trong đó:
b – Chiều rộng cam; b = 14 (mm).
- Bán kính cung ngoại tiếp của cam; = 68,7 (mm).
66
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Ứng suất uồn mặt nấm được xác định theo công thức:
1 d2
u .pz . 2
4 (5 – 12)
Với: pz – Áp suất khí thể lớn nhất. Chọn pz = 5,8 (MN/m2).
d – Đường kính trung bình của nấm xupáp; d = dnn = 27,8 (mm).
- Chiều dày mặt nấm; = 3 (mm).
1 27,8 2
2
150,27 (MN/m ).
u .5,8. 2
4 3 Vì cơ cấu phối khí động cơ Z6
xupáp được dẫn động trực tiếp vì vậy ta cần xác định áp suất tiếp xúc nén trên thân.
Áp suất nén tiếp xúc được tính theo công thức:
(5 – 13). 6.M x
K max 2
d tn .l tn
Với d và l – đường kính và chiều
dài thân xupáp
dtn = 5,48 (mm) và ltn = 83,4 (mm).
8,14.106 K max
6.51,72
5,48.83,4 2.10 9
(MN/m2).
6. Những hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết trong cơ cấu
phân phối khí:
6.1. Những hư hỏng:
Cơ cấu phân phối khí được dẫn động từ trục cam đến xupáp làm việc trong điều
kiện chịu nhiệt độ cao, chịu lực ma sát lớn khi làm việc và chịu nhiều va đập nên
thường bị mòn. Sự mài mòn của bất kỳ chi tiết nào trong cơ cấu đều có thể dẫn đến
hiện tượng xupáp đóng mở không đúng yêu cầu, gây ảnh hưởng xấu đến quá trình
làm việc của động cơ.
Do điều kiện làm việc của cơ cấu phối khí như vậy nên các chi tiết của cơ cấu
thường xảy ra các hư hỏng chính sau:
Xupáp và đế xupáp là các chi tiết làm việc trong điều kiện khắc nghiệt nhất vừa
chịu lực ma sát lại vừa chịu va đập. Thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao đặt biệt
là xupáp thải. Do đó bề mặt làm việc của xupáp và đế xupáp không những bị mòn
mà còn bị cháy rỗ dẫn đến đóng không kín gây lọt khí làm giảm công suất, tăng
67
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
68
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Chủ yếu việc kiểm tra này là xác định đường kính lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình,
độ ô van, độ côn. Dụng cụ để kiểm tra các chi tiết này là dụng cụ đo lỗ, phổ biến
nhất là các loại panme đo lỗ, đồng hồ đo lỗ hoặc các đồng hồ so.
* Kiểm tra các chi tiết tĩnh: Hư hỏng thường gặp ở các chi tiết này là nứt vỡ, biến
dạng của các gối đỡ các trục cam, khuỷu hoặc đường tâm của các ổ đỡ không trùng
nhau, tâm xilanh không thẳng góc với tâm trục khuỷu. Công việc kiểm tra hư hỏng
các chi tiết này phải sử dụng đồng hồ so và bàn máp, bàn rà.
* Kiểm tra các vòng bi, bánh răng:
- Kiểm tra vòng bi: Đối với những chi tiết này chúng ta không sửa chữa mà chỉ
kiểm tra, quan sát để phát hiện các hư hỏng như nứt, vỡ, tróc rỗ, xướt bề mặt đường
lăn. Để đánh giá chính xác vòng bi thì phải đo độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính
rồi so với tiêu chuẩn đã cho để quyết định việc tái sử dụng hay thay thế. Dụng cụ để
kiểm tra vòng bi chủ yếu là đồng hồ so và bàn máp kết hợp với giá đỡ.
- Kiểm tra các bánh răng: Đối với các bánh răng cũng không sửa chữa mà thay mới
nếu hư hỏng. Các hư hỏng thường gặp của bánh răng là mài mòn, nứt vỡ, tróc rỗ
hoặc mòn ránh then. Dụng cụ để kiểm tra các hiện tượng hư hỏng của bánh răng là
thước cặp đo răng, calíp. Ngoài ra cần phải kiểm tra độ rơ ăn khớp giữa các cặp
bánh răng.
6.3. Phương pháp kiểm tra sửa chữa các chi tiết của cơ cấu phân phối khí động
cơ Z6:
6.3.1. Kiểm tra sửa chữa xupáp:
Kiểm tra xupáp thường dùng bằng mắt thường như hiện tượng cháy, rổ, xướt,
mòn sâu ở mặt côn của nấm, mặt côn tiếp xúc với móng hãm bị mòn quá nhiều thì
xupáp cần được thay thế.
Nếu xupáp hư hỏng không thấy rõ bằng mắt thì phải dùng các thiết bị chuyên
dùng để kiểm tra trước khi quyết định sửa chữa như thước panme, các đồng hồ so…
69
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
70
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
sau khi sửa chữa phải đảm bảo độ côn, độ ô van, độ cong của thân xupáp nằm trong
giới hạn cho phép.
- Nếu xupáp bị bám muội than: Tẩm dầu diezel (để vài phút), dùng mũi cạo nhẹ
tránh trầy xướt bề mặt. Sau đó dùng xăng rửa sạch.
6.3.2. Kiểm tra sửa chữa ống dẫn hướng:
Ống dẫn hướng phải kiểm tra sửa chữa nếu cần thay mới. Ống dẫn hướng còn là
chi tiết chuẩn để gia công sửa chữa hoặc thay mới xupáp và đế xupáp.
Thông thường thì ống dẫn hướng mòn hơn thân xupáp. Khe hở cho phép
giữa 2 chi tiết này là không lớn hơn 0,1 (mm). Nếu lớn hơn cần thay mới ống.
Dụng cụ kiểm tra độ mòn này được thực hiện bằng dưỡng, kiểm tra và sử
dụng thướt panme để đo dưỡng. Khi kiểm tra tiến hành đo tại 3 vị trí như hình 5
- 3. Công việc sữa chữa ống dẫn hướng không đáng kể thường thì thay mới sau
khi kiểm tra khe hở làm việc với thân xupáp không đạt yêu cầu. Việc thay ống
dẫn hướng chủ yếu là ép bằng dụng cụ trung gian tarôren lắp bulông dùng búa
hoặc máy ép để tháo lắp.
71
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
một lớp mỏng PRUSSAIAN BLUE (hay chì trắng) vào bề mặt của xupáp tiêu
chuẩn, lắp xupáp, ấn nhẹ xupáp để không được xoay xupáp sau đó quan sát trên
xupáp nếu màu xanh xuất hiện 3600 xung quanh đế xupáp thì đế xupáp đồng tâm.
Nếu không ta phải tiến hành doa lại đế xupáp.
- Phương pháp sửa chữa:
+ Nếu đế xupáp bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc bị nứt hoặc ghép
lỏng với nắp xilanh cần phải được thay mới. Trường hợp đế không bị cháy rỗ nhưng
đã xoáy nhiều lần làm cho đế xupáp bị tụt sâu quá 1,5 (mm) so với ban đầu thì cần
phải thay đế mới.
+ Bề mặt làm việc của đế xupáp phải được mài bằng đá mài định hình (có góc côn
bằng góc côn cần mài của đế) để doa hoặc mài được mặt đế có góc côn theo yêu cầu
với độ đồng tâm cao cần chọn đá mài có góc nghiêng và đường kính phù hợp.
+ Rà xupáp với đế xupáp: Xupáp và đế xupáp sau khi mài cần phải rà để đạt độ kín
khít. Nguyên lý rà là tạo chuyển động giữa 2 bề mặt với nhau. Rà xupáp có thể thực
hiện bằng tay hoặc thiết bị rà lồng dưới nấm xupáp 1 lò xo mềm để nâng xupáp. Khi
rà không nên bôi quá nhiều bột rà vì có thể lọt xuống ống dẫn hướng gây nên mòn
ống dẫn hướng.
* Chú ý khi thay mới đế xupáp: Khi khoét lỗ để thay đế xupáp, trục dao khoét phải
được dẫn hướng bằng lỗ dẫn hướng xupáp. Chọn đế phải đảm bảo có độ dôi để lắp
ghép theo yêu cầu. Có thể ngâm vòng đế vào nước đá 30 phút cho co lại rồi ép vào
cho dễ dàng.
6.3.4. Kiểm tra sữa chữa lò xo xupáp:
Dùng dụng cụ chuyên dùng có đồng hồ đo để kiểm tra chiều cao của lò xo khi bị
nén. Lực nén lớn nhất để kiểm tra là 262,8N và chiều cao tương ứng là 27,5 (mm).
Nếu lò xo không đạt được yêu cầu này cần phẩi thay thế.
72
- Dùng êke để kiểm tra độ vuông góc của lò xo. Đặt thước trên một tấm phẳng,
dựng đứng lò xo trên tấm phẳng và dịch chuyển lò xo sát vào góc vuông của thước
sau đó xoay lò xo và chú ý khoảng cách giữa vòng dây lò xo trên cùng với thước.
Nếu độ không vuông góc α vượt quá 20 thì phải thay mới. Khi lắp lò xo xupáp vào
nắp xi lanh,chú ý đầu lò xo có vòng dây cuộn xít phải được lắp về phía nắp máy.
73
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
74
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
này cần thay thế cam hoặc phục hồi lại biên dạng và độ bóng bề mặt cam (hàn đắp
rồi gia công cơ khí) việc sữa chữa sao để đảm bảo được góc đóng mở xupáp.
75
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
ôm kế đo điện trở tại 2 điểm A và B của van. Nếu các giá trị điện trở đo được không
nằm trong khoảng cho phép là (6,9 7,9) ôm, thì phải thay thế.
76
Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
[8] http://www.oto-hui.com
[9] http://www.otosaigon.com
77