Professional Documents
Culture Documents
Too many metrics can overwhelm an organization and too few will not provide
sufficient real-time monitoring of RBPS system effectiveness. Facilities should define
the appropriate number, scope, and refresh rate of metrics. Using a practical format
and selecting the best media for users is as important as the technical content of the
metrics.
Quá nhiều thang đo có thể khiến một tổ chức cảm thấy bị áp đảo và quá ít sẽ khiến
việc giám sát hiệu quả hoạt động của hệ thống RBPS không được đầy đủ. Các cơ sở
phải xác định được số lượng, phạm vi phù hợp và mức độ cập nhật của thang đo. Sử
dụng hình thức thiết thực và phương tiện tốt nhất cho người dùng cũng quan trọng
không kém các chỉ số kỹ thuật của thang đo.
Sử dụng các thang đo thích hợp. Thang đo sử dụng để quan sát hiệu quả làm
việc của hệ thống RBPS phải đánh giá được các thành phần được cho là quan trọng
của hệ thống (Tham khảo mục 20-3 và 20-4). Phải đảm bảo các dữ liệu đầu vào và
phương tiện thu thập phù hợp với các thành phần của hệ thống RBPS. Phải cẩn thận
không lựa chọn quá nhiều thang đo để tránh làm cho việc thu thập và phân tích trở
nên khó khăn và phức tạp.
Thu thập và làm mới thang đo. Cung cấp dữ liệu phù hợp để thu thập và làm
mới chỉ số đo lường vào thời điểm thích hợp. Nếu khoảng thời gian là dài hơn một
năm, hệ thống đo lường có thể không cần thiết.
Tóm tắt và truyền đạt chỉ số thang đo dưới một hình thức phù hợp. Tóm tắt
các chỉ số của thang đo theo một hình thức tạo điều kiện cho việc xác định các khuyết
điểm làm giảm hiệu suất. Dạng đồ thị thường cung cấp nhiều thông tin hơn dạng
bảng, nhưng thông tin trên biểu đồ thường được “làm mịn” nên có thể che dấu những
dấu hiệu ban đầu của các sai lệch không thể chấp nhận. Báo cáo dạng bảng điểm hay
dạng bảng điều khiển kỹ thuật số có thể được thiết kế để tích hợp và tóm tắt các thông
tin cần thiết cho các nhà ra quyết định.
20.2.3 Sử dụng chỉ số đo lường cho các quyết định thực hiện hành động khắc phục
Các chỉ số đo lường cần thúc đẩy quá trình sửa sai hoặc cải thiện, nếu không thì
chúng chỉ là lãng phí. Các cơ sở có thể phải cần có kinh nghiệm với việc theo dõi chỉ
số thang đo để biết được các thay đổi nào của chỉ số có ý nghĩa và khi nào thì cần
thực hiện hành động.
Sử dụng số liệu để cải thiện các thành phần của hệ thống RBPS. Thiết lập
các giới hạn hiệu chỉnh hành động cho hệ thống các thang đo. Một số thang đo cần
một giới hạn “trên”, một số cần giới hạn “dưới” và một số cần cả hai. Giới hạn hiệu
chỉnh của an toàn quá trình được xem như việc kiểm soát chất lượng quá trình bằng
các giới hạn thống kê. Ví dụ, một giới hạn trên được đặt cho tỷ lệ phần trăm cho các
yêu cầu sản xuất để tạo sản phẩm thay thế. Số lượng các buổi tập huấn (chẳng hạn,
2) mỗi quý là một ví dụ về giới hạn dưới. Khi các chỉ số có xu hướng đạt đến mức giới
hạn, cần thực hiện hiệu chỉnh trước khi chúng đạt đến giới hạn. Giới hạn hiệu chỉnh
cần được thiết lập và tái thiết lập định kỳ bởi nhà máy cần thay đổi. Bằng cách sử
dụng các giới hạn trên, người dùng chỉ số thang đo nên thiết kế một quá trình và công
cụ giúp liên kết giữa tình trạng làm việc của RBPS và các hành động có khả năng sửa
sai/điều chỉnh các thành phần trong RBPS.
The RBPS approach suggests that the degree of rigor designed into each work activity
should be tailored to risk, tempered by resource considerations, and tuned to the
facility's culture. Thus, the degree of rigor that should be applied to a particular work
activity will vary for each facility, and likely will vary between units or process areas
within a single facility. Therefore, to develop a risk-based process safety management
system, readers should perform the following steps:
1. Assess the risks at the facility, investigate the balance between the resource
load for RBPS activities and available resources, and examine the facility's
culture. This process is described in more detail in Section 2.2.
2. Estimate the potential benefits that may be achieved by addressing each of the
key principles for this RBPS element. These principles are listed in Section
20.2.
3. Based on the results from steps 1 and 2, decide which essential features
described in Sections 20.2.1 through 20.2.3 are necessary to properly manage
risk.
4. For each essential feature that will be implemented, determine how it will be
implemented and select the corresponding work activities described in this
section. Note that this list of work activities cannot be comprehensive for all
industries; readers will likely need to add work activities or modify some of the
work activities listed in this section.
5. For each work activity that will be implemented, determine the level of rigor
that will be required. Each work activity in this section is followed by two to
five implementation options that describe an increasing degree of rigor. Note
that work activities listed in this section are labeled with a number;
implementation options are labeled with a letter.
Note: Regulatory requirements may specify that process safety
management systems include certain features or work activities, or that a
minimum level of detail be designed into specific work activities. Thus, the
design and implementation of process safety management systems should
be based on regulatory requirements as well as the guidance provided in
this book.
Cách tiếp cận của RBPS cho thấy mức độ nghiêm ngặt được thiết kế cho từng hoạt
động làm việc nên được điều chỉnh dựa theo rủi ro, các vấn đề về tài nguyên, và ảnh
hưởng của văn hóa tổ chức. Vì thế, mức độ nghiêm ngặt được áp dụng cho một hoạt
động làm việc cụ thể sẽ rất khác nhau giữa các nhà máy, cũng như là giữa các đơn vị
và khu vực sản xuất trong cùng một nhà máy. Do đó, để phát triển một hệ thống quản
lý an toàn quá trình dựa trên rủi ro, độc giả nên thực hiện các bước sau:
1. Đánh giá rủi ro tại nhà máy, điều tra giữa mức độ sử dụng tài nguyên cho các
hoạt động của RBPS và lượng tài nguyên có sẵn, và điều tra về văn hóa của
nhà máy. Quá trình này được trình bày chi tiết hơn ở Mục 2.2.
2. Ước tính các lợi ích tiềm năng có thể đạt được bằng cách xác định các nguyên
tắc chính cho thành phần này của RBPS. Các nguyên tắc đã được liệt kê ở Mục
2.2.
3. Dựa trên các kết quả vừa tìm được từ bước 1 và 2, quyết định các yếu tố thiết
yếu được mô tả từ Mục 20.2.1 đến 20.2.3 là cần thiết để quản lý rủi ro đúng
cách.
4. Đối với từng yếu tố được lựa chọn, cần xác định cách thực hiện và các hoạt
động công việc được miêu tả ở mục này. Lưu ý rằng danh sách hoạt động này
không thể áp dụng cho toàn bộ các ngành; độc giả có thể sẽ phải bổ sung thêm
các hoạt động hoặc thay đổi một vài hoạt động được liệt kê ở mục này.
5. Đối với mỗi hoạt động được thực hiện, phải xác định mức độ nghiêm ngặt cần
thiết. Đi kèm với từng hoạt động là hai đến năm lựa chọn về cách thực hiện
cùng với mô tả về mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng. Lưu ý, các hoạt động
trong danh sách được ký hiệu bằng một chữ số; lựa chọn cách thực hiện được
ký hiệu bằng một chữ cái.
Lưu ý: Các yêu cầu quy định có thể chỉ định rằng các hệ thống quản lý an
toàn bao gồm một vài yếu tố hoặc hoạt động nhất định, hoặc một mức độ
tối thiểu các chi tiết được đưa vào các hoạt động cụ thể. Do đó, việc thiết
kế và lựa chọn hệ thống quản lý an toàn quá trình nên dựa theo các yêu
cầu về quy định cũng như hướng dẫn được cung cấp trong quyển sách.
20.3.1 Duy trì quá trình thực hiện đáng tin cậy
Thiết lập mức độ nhất quán của việc thực hiện
1. Thiết lập và thực hiện các quy trình để phát triển và duy trì hiệu suất quản lý an
toàn quy trình và hiệu quả sử dụng thang đo.
a. Các bước thực hiện trong lý thuyết không thể áp dụng với một vài loại thang
đo.
b. Trong lý thuyết, một quy trình đơn giản có thể xác định một vài thang đo.
c. Một chương trình được mô tả chi tiết xác định được một bảng ghi điểm dạng
chính thức của hiệu suất thang đo.
d. Một chương trình được mô tả chi tiết xác định được một bảng ghi điểm dạng
chính thức của hiệu suất và hiệu quả sử dụng thang đo.
2. Lựa chọn người sử dụng hệ thống thang đo để giám sát hiệu quả làm việc của
chương trình trong quá trình làm việc thường ngày.
a. Người sử dụng không chính thức thỉnh thoảng theo dõi hiệu quả làm việc.
b. Người sử dụng thang đo bán thời gian, trong hoặc ngoài bộ phận thỉnh
thoảng quan sát hiệu quả làm việc.
c. Nhiều người cùng sử dụng trên toàn bộ nhà máy để đánh giá hiệu quả làm
việc của thang đo tùy thuộc vào lĩnh vực chuyên môn của mỗi người.
d. Một người thường xuyên theo dõi thang đo toàn thời gian.
7. Define the metrics roles and responsibilities for various groups of personnel.
9. Provide detailed training to those who are assigned specific roles within the
metrics system.
d. Detailed and refresher training for the metrics element is provided to key
metrics personnel.
7. Xác định vai trò và trách nhiệm của nhân viên đối với chỉ số thang đo
c. Vai trò/trách nhiệm của thang đo được phân công dựa trên chức năng/bộ
phận công việc.
d. Một người chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến chỉ số thang đo.
b. Thực hành đo lường được phổ biến (ví dụ, qua e-mail) cho mọi người trong
một lần.
c. Đào tạo nhận thức ban đầu về thang đo được tổ chức một lần cho cá nhân có
liên quan.
d. Đào tạo lần đầu và bồi dưỡng thêm về nhận thức thang đo được tổ chức cho
cá nhân có liên quan.
9. Cung cấp chi tiết về việc đào tạo cho những người có vai trò cụ thể trong hệ
thống thang đo.
a. Tổ chức các buổi đào tạo chi tiết nhưng không chính thức về hệ thống thang
đo.
b. Thực hành đo lường được phổ biến (ví dụ, qua e-mail) cho mọi người trong
một lần.
c. Tổ chức đào tạo chi tiết hệ thống thang đo một lần cho cá nhân có vai trò
chính trong hệ thống thang đo.
d. Đào tạo chi tiết và bồi dưỡng về các thành phần của hệ thống đo lường cho
cá nhân thực hiện đo lường chính.
d. Item (c), and data are accessible via the company network.
a. Thông tin đo lường được lưu giữ không chính thức trong khoảng thời gian
ngắn.
c. Một điều phối viên chuyên về thang đo lưu giữ một nhật ký đo lường và các cá
nhân có liên quan đều có thể tiếp cận.
d. Mục (c), và mọi người có thể truy cập dữ liệu thông qua hệ thống network của
công ty.
11. Thiết lập và thu thập các dữ liệu đo lường liên quan đến các thành phần của
thang đo.
d. Thường xuyên thu thập chỉ số đo lường hiệu quả và chỉ số đo lường hiệu suất.
12. Cung cấp đầu vào cho việc kiểm toán thực hiện đo lường trong nội bộ.
a. Đánh giá nội bộ về việc thực hiện “vì mục tiêu” một cách không chính thức.
b. Cung cấp thông tin về hiệu suất đo lường cho nhà đánh giá nội bộ hàng năm.
c. Thông tin về hiệu suất và hiệu quả đo lường được cung cấp cho nhà đánh giá
nhằm đánh giá quản lý hàng tháng/hàng quý.
14. Ensure that an appropriate means exists for collecting data on selected RBPS
elements.
13. Phát triển các thang đo phù hợp với từng thành phần của RBPS được lựa chọn.
b. Một số chỉ số hiệu suất được chọn cho một vài thành phần.
c. Một quy trình chính thức được dùng để xác định chỉ số hiệu suất.
d. Một quy trình chính thức được dùng để xác định chỉ số hiệu suất và hiệu quả.
14. Đảm bảo có cách thức phù hợp để thu thập dữ liệu cho các thành phần RBPS
được chọn.
a. Nhân viên thu thập dữ liệu theo cơ sở không chính thức.
b. Thực hiện thu thập dữ liệu theo một quy trình thủ công.