Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn, tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đào Duy Huân đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tác giả hoàn thành luận
văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin được trân trọng cảm ơn gia đình tôi luôn động viên, giúp
đỡ về mặt tinh thần và vật chất trong những năm tháng học tập này.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................... ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................... xi
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ........................................................... 4
1.7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 4
Tóm tắt Chương 1 ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............ 6
2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 6
2.1.1. Khái niệm người tiêu dùng ............................................................... 6
2.1.2. Khái niệm hành vi người tiêu dùng .................................................. 6
2.1.3. Tầm quan trọng của việc nghiên cứ hành vi người tiêu dùng .......... 7
2.1.4. Mô hình hành vi tiêu dùng ................................................................ 8
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng ................ 10
2.1.5.1. Nhóm yếu tố văn hóa .......................................................... 10
2.1.5.2. Nhóm yếu tố xã hội ............................................................. 11
2.1.5.3. Nhóm yếu tố cá nhân .......................................................... 12
2.1.5.4. Nhóm yếu tố tâm lý ............................................................. 13
2.1.6. Quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng ..................... 14
iv
3.4.2.4. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thống kê ................ 40
3.5. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ........................................................ 41
Tóm tắt Chương 3 ............................................................................................. 42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 43
4.1. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm Surimi. ...................................................... 43
4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu .......................................................................... 45
4.2.1. Kết quả khảo sát về giới tính .......................................................... 46
4.2.2. Kết quả khảo sát về độ tuổi ............................................................. 46
4.2.3. Kết quả khảo sát về trình độ học vấn .............................................. 47
4.2.4. Kết quả khảo sát về mức thu nhập hàng tháng ............................... 47
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................... 48
4.3.1. Đánh giá thang đo bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha ................... 48
4.3.1.1. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Giá cả sản phẩm .... 48
4.3.1.2. Kiểm định độ tin cậy với thang đo Chất lượng sản phẩm .. 48
4.3.1.3. Kiểm định độ tin cậy với thang đo Nhóm tham khảo ......... 49
4.3.1.4. Kiểm định độ tin cậy với thang đo Thương hiệu ................ 50
4.3.1.5. Kiểm định độ tin cậy với thang đo Hoạt động chiêu thị ..... 50
4.3.1.6. Kiểm định độ tin cậy với thang đo Sự sẵn có của sản phẩm 51
4.3.1.7. Kiểm định độ tin cậy với thang đo Quyết định mua sản phẩm
Surimi ................................................................................................................. 52
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................... 52
4.3.2.1. Phân tích nhân tố thang đo các biến độc lập ....................... 53
4.3.2.2. Phân tích nhân tố thang đo biến phụ thuộc ......................... 55
4.4. Phân tích tương quan và hồi quy ................................................................. 56
4.4.1. Phân tích tương quan ...................................................................... 56
4.4.2. Phân tích hồi quy ............................................................................ 58
4.4.2.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .................................... 58
4.4.2.2. Kiểm định phân phối chuẩn ................................................ 59
4.4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến .................................................... 60
4.4.2.4. Kiểm định độc lập giữa các phần dư .................................. 61
vi
Bảng 2.1. Tóm tắt các mô hình nghiên cứu trước đây …………………. 25
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các giả thiết nghiên cứu của mô hình mà tác 31
giả đề xuất ………………………………………………………………
Bảng 3.1. Thang đo giá cả sản phẩm …………………………………... 34
Bảng 3.2. Thang đo về chất lượng sản phẩm …………………………... 35
Bảng 3.3. Thang đo nhóm tham khảo ………………………………….. 35
Bảng 3.4. Thang đo Thương hiệu ……………………………………… 36
Bảng 3.5. Thang đo Hoạt động chiêu thị ………………………………. 36
Bảng 3.6. Thang đo sự sẵn có của sản phẩm …………………………... 37
Bảng 3.7. Thang đo Quyết định mua sản phẩm Surimi ……………….. 37
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s 42
Alpha ………............................................................................................
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s 43
Alpha (tiếp theo) ......................................................................................
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả giới tính ………………………………. 47
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả độ tuổi ………………………………... 47
Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả trình độ học vấn ……………………… 47
Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả mức thu nhập ………………………… 48
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo giá cả sản phẩm … 49
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng sản 49
phẩm …………………………………………………………………….
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo nhóm tham khảo … 50
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thương hiệu …….. 50
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo hoạt động chiêu thị 51
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo sự sẵn có của sản 51
phẩm …………………………………………………………………….
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Quyết định mua 52
x
bột cá… do đó giá trị kinh tế không cao) và sự cạnh tranh gay gắt của các công ty
chế biến, đặc biệt là các công ty chế biến nước ngoài khi Việt Nam mở cửa, hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Đứng trước thực trạng đó, vào những năm cuối của thế kỷ 20, mặt hàng mô
phỏng tôm, càng cua, ghẹ, bạch tuộc... làm từ cá của Coimex (sản phẩm gọi chung
là surimi) đã tạo ra sự thay đổi rất lớn trong nghề chế biến hải sản và cả nghề cá
Việt Nam. Sản phẩm đã giải quyết được bài toán lượng cá tạp, cá vụn vốn có giá trị
rất thấp trong xuất khẩu, cùng với sản phẩm đa dạng, mẫu mã đẹp, chất lượng đảm
bảo, hương vị thơm ngon do Coimex sáng tạo đã khuất phục hoàn toàn khách hàng
khó tính ở châu Âu và ngay cả thị trường Hàn Quốc, là nơi đã sáng tạo ra công nghệ
surimi này và dần là sự lựa chọn của người tiêu dùng trong nước, trong đó có người
tiêu dùng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BRVT).
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng
cao. Trên thực tế ở nước ngoài, nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tác giả đã đóng góp
nhiều bài viết, nghiên cứu có giá trị lớn cho các doanh nghiệp, cho ngành liên quan
đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các đề
tài, nghiên cứu chuyên sâu về hành vi; ứng dụng phù hợp với điều kiện của Việt
Nam và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn ít, nhất là trong lĩnh vực chế biến thủy sản.
Chính vì những lý do trên tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sản phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua lại sản phẩm Surimi của
khách hàng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua đó đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm
nâng cao khả năng thu hút khách hàng cho các nhà sản xuất và phân phối sản phẩm
Surimi tại thị trường tỉnh BRVT.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt mục tiêu chung trên, đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải
quyết những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua lại sản phẩm Surimi
3
thời phát triển thang đo những yếu tố này và thang đo quyết định mua đối với sản
phẩm Surimi.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát
khách hàng thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Cách thức lấy mẫu là chọn mẫu thuận
tiện, phi xác suất. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 20. Thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân
tô khám phá EFA. Sau đó, tác giả tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết bằng
phương pháp phân tích hồi quy bội qua đó xác định cường độ tác động của yếu tố
tác động đến quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
1.6. Ý NGHĨA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
- Về mặt lý thuyết: nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết về hành vi người tiêu
dùng, về quyết định mua, các mô hình liên quan đến lý thuyết về hành vi người tiêu
dùng.
- Về mặt thực tiễn: nghiên cứu khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua sản phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT sẽ giúp các nhà quản trị
nâng cao khả năng thu hút người tiêu dùng cho nhà sản xuất và phân phối sản phẩm
Surimi tại tỉnh BRVT.
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu. Trình bày khái quát lý do nghiên cứu,
sau đó sẽ xác định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu để thực hiện luận văn, cuối cùng là ý nghĩa
nghiên cứu và bố cục của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này, tác giả
trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến hành vi người tiêu dùng, giá trị cảm
nhận. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Trong chương ba, tác giả đề cập đến cách
thức, phương pháp thực hiện nghiên cứu, điều chỉnh thang đo, cách thức phân tích
dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương bốn trình bày khái
5
quát về sản phẩm Surimi, thông tin về mẫu khảo sát, kiểm định thang đo, kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị. Chương cuối cùng, tác giả
tóm tắt kết quả nghiên cứu và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả
năng thu hút khách hàng. Đồng thời, tác giả nêu lên những hạn chế của nghiên cứu
và đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương một giới thiệu khái quát về nghiên cứu. Chương hai tác giả trình bày
các khái niệm và lý thuyết có liên quan đến hành vi tiêu dùng, quyết định mua của
người tiêu dùng. Các lý thuyết này sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất mô hình nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm Surimi tại tỉnh BRVT.
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Khái niệm người tiêu dùng
Người mua sản phẩm không phải lúc nào cũng là người sử dụng sản phẩm,
hoặc người sử dụng duy nhất của sản phẩm. Người mua cũng không phải là người
quyết định mua hàng hoặc trả tiền cho sản phẩm. Các hoạt động thị trường của các
cá nhân bao gồm ba chức năng, hoặc vai trò, như là một phần của quá trình liên
quan đến hành vi người tiêu dùng. Ba chức năng là: người tiêu dùng: người tiêu thụ
hoặc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ; Người mua: người thực hiện các hoạt động
mua hoặc có được sản phẩm hoặc dịch vụ; Người trả tiền: người cung cấp tiền hoặc
các đối tượng có giá trị khác để có được sản phẩm hoặc dịch vụ (Schiffman và
Kanuk, 2005).
2.1.2. Khái niệm hành vi người tiêu dùng
Khái niệm “Hành vi người tiêu dùng” là một khái niệm rất quan trọng trong
Marketing hiện đại. Nếu ta cho rằng Marketing là cuộc chiến chiếm lấy sự ủng hộ
của khách hàng đối với thương hiệu của chúng ta và trong cuộc chiến chúng ta phải
“biết địch biết ta” để “trăm trận trăm thắng”, thì việc “biết ta” ở đây chính là biết
hành vi người tiêu dùng (HVNTD). Vì vậy, thấu hiểu và xác định đúng được khái
niệm HVNTD là một trong những nhiệm vụ quan trọng giúp doanh nghiệp có quyết
định phù hợp, chính xác.
Hành vi người tiêu dùng là nghiên cứu những cá nhân, nhóm, hoặc tổ chức
và các tiến trình mà một cá nhân hay một nhóm lựa chọn, an toàn, sử dụng và từ bỏ
những sản phẩm, dịch vụ, những kinh nghiệm, hay những ý tưởng để thỏa mãn
những nhu cầu nào đó của người tiêu dùng và xã hội (Schiffman và Kanuk, 2005).
7
Nó là những hành vi mà người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử
dụng, đánh giá sản phẩm và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu cá
nhân của họ (Bennett, 1995).
Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng
đến nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi
cuộc sống của họ (Schiffman và Kanuk, 2005).
Hành vi người tiêu dùng là những hành vi mà người tiêu dùng thể hiện
trong các cuộc nghiên cứu về việc mua, sử dụng, việc đánh giá về sản phẩm và
dịch vụ và những ý kiến mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu của họ (Schiffman
và Kanuk, 2005).
Theo Blackwell và các cộng sự (2006): “Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những
hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử
dụng, loại bỏ sản phẩm/ dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình ra quyết định diễn
ra trước, trong và sau các hành động đó”.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về hành vi tiêu dùng, nhưng nói chung thì hành
vi tiêu dùng là những hành động của người tiêu dùng liên quan đến việc mua
sắm và tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ: tìm kiếm, lựa chọn, mua sắm, tiêu dùng
hàng hóa hoặc dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Hành vi tiêu dùng không chỉ
liên quan đến hành động cụ thể xảy ra của từng cá nhân khi mua và sử dụng hàng
hóa hoặc dịch vụ mà bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội trước, trong và sau khi
xảy ra hành động này.
2.1.3. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Theo Kotler và Keller (2012), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách
hàng là một nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong quy trình ra quyết định
về chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp. Trước đây, những người làm tiếp thị có
thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh nghiệm tiếp xúc, giao dịch và
bán hàng của họ hàng ngày. Tuy nhiên, sự phát triển về quy mô và thị trường của
các doanh nghiệp đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không còn điều kiện tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng nữa và thông tin từ bộ phận bán hàng còn mang nhiều
tính chủ quan. Do đó, ngày càng nhiều nhà quản trị đã phải đưa việc nghiên cứu
8
hành vi của người tiêu dùng thuộc lãnh vực của mình giúp công ty có được quyết
định phù hợp, chính xác và có thể xây dựng được một kế hoạch marketing hiệu quả
nhằm thu hút, tạo ra khách hàng.
Trong hoạt động thực tiễn, để xây dựng các chiến lược marketing kích thích
việc mua hàng hiệu quả đối với sản phẩm đang bán, cũng như các sản phẩm mới
đang triển khai thì doanh nghiệp phải nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, ứng
dụng nguyên lý hành vi người tiêu dùng trong thiết kế chiến lược marketing. Từ
những kiến thức và sự hiểu biết về người tiêu dùng này giúp doanh nghiệp xây
dựng các chiến lược marketing ảnh hưởng, tác động trở lại người tiêu dùng.
Hơn nữa, việc tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và quá trình mua của họ
là một vấn đề quan trọng để công ty thiết lập các chiến lược marketing hữu hiệu.
Bằng cách tìm hiểu người mua thông qua các giai đoạn như thế nào, người tiếp thị
có thể khám phá ra mình phải làm thế nào để đáp ứng người tiêu dùng. Từ đó,
doanh nghiệp có thể hoạch định các chương trình tiếp thị hữu hiệu cho các thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp.
2.1.4. Mô hình hành vi tiêu dùng
Việc hiểu rõ hành vi mua của người tiêu dùng, cụ thể là hành vi tiêu dùng
sản phẩm của chính doanh nghiệp mình đang kinh doanh chính là chìa khóa then
chốt để các nhà quản trị đưa ra chiến lược cạnh tranh hợp lý và đúng đắn.
Chính vì thế, các nhà quản trị cần phải biết rõ:
- Ai mua? (Khách hàng)
- Họ mua gì? (Sản phẩm)
- Tại sao họ mua? (Mục tiêu)
- Những ai tham gia vào việc mua? (Tổ chức)
- Họ mua như thế nào? (Hoạt động)
- Khi nào họ mua? (Cơ hội)
- Họ mua ở đâu? (Nơi bán)
Tùy theo từng quy mô hoạt động và lĩnh vực kinh doanh mà các
doanh nghiệp có những chiến lược marketing khác nhau. Tuy nhiên, quan trọng là
các nhà quản trị marketing phải hiểu rõ và xác định được mức độ ảnh hưởng đến
9
người tiêu dùng của những tác nhân marketing khác nhau mà họ đã sử dụng,
điều này giúp doanh nghiệp có lợi thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.
Kotler và Keller (2012) đã hệ thống các yếu tố dẫn tới quyết định mua sắm
của người tiêu dùng qua mô hình sau (hình 2.1):
HỘP ĐEN CỦA NGƯỜI MUA
Sản phẩm Kinh tế Văn hóa Nhận thức vấn đề Chọn sản phẩm
Giá cả Chính trị Xã hội Tìm kiếm thông tin Chọn nhãn hiệu
Phân phối Công nghệ Cá tính Đánh giá Chọn đại lý
Cổ động Văn hóa Tâm lý Quyết định Định thời gian
Hành vi mua Định số lượng
- Thứ hai, tiến trình quyết định của người mua tự ảnh hưởng đến các kết quả.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
Hành vi của người mua ảnh hưởng bởi 03 yếu tố như thu nhập, sử dụng và
vứt bỏ sản phẩm. Yếu tố thu nhập có ý nghĩa khi người tiêu dùng quyết định chi
tiêu tiền để mua các sản phẩm, chẳng hạn như cho thuê, kinh doanh...Yếu tố sử
dụng có nghĩa khi người tiêu dùng dùng sản phẩm có giá cao và có chất lượng. Yếu
tố vứt bỏ là không có sự phân phối, hoặc nơi đặt một sản phẩm (Hoyer và
MacInnis, 2008).
Văn hóa
Xã hội
Cá nhân
Nền văn hóa Nhóm tham Tuổi và giai đoạn chu Tâm lý
khảo kỳ sống Động cơ
Nhánh văn hóa Gia đình Nghề nghiệp Nhận thức Người
Hoàn cảnh kinh tế Hiểu biết mua
Tầng lớp xã hội Vai trò và Lối sống Niềm tin
địa vị Nhân cách và tự ý thức và thái độ
Hình 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
(Nguồn: Kotler và Keller, 2012)
Theo Kotler và Keller (2012) việc mua sắm của người tiêu dùng chịu ảnh
hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, trong đó chia thành bốn nhóm nhân
tố chính: (1) Nhân tố văn hóa, (2) Nhân tố xã hội, (3) Nhân tố cá nhân, (4) Nhân
tố tâm lý (Hình 2.2).
2.1.5.1. Nhóm các yếu tố văn hóa
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu
dùng được xem xét đến như nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của
người mua.
11
- Nền văn hóa (culture): là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn
và hành vi của một người. Mỗi người ở một nền văn hóa khác nhau sẽ có những
cảm nhận về giá trị của hàng hóa, về cách ăn mặc…khác nhau. Do đó những
người sống trong môi trường văn hóa khác nhau sẽ có hành vi tiêu dùng khác
nhau.
- Nhánh văn hóa (sub-culture): chính là bộ phận cấu thành nhỏ hơn của
một nền văn hóa. Nhánh văn hóa tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn cho
những thành viên của nó. Người ta có thể phân chia nhánh tôn giáo theo các tiêu
thức như địa lí, dân tộc, tôn giáo. Các nhánh văn hóa khác nhau có lối sống
riêng, phong cách tiêu dùng riêng và tạo nên những khúc thị trường quan trọng.
- Tầng lớp xã hội: Tầng lớp xã hội đại diện cho những thành viên của một xã
hội có tính tương đối thể hiện uy tín và sức mạnh có thứ bậc. Chính biến đã được
các nghiên cứu tìm thấy, thế hiện tầm quan trọng trong các yếu tố xã hội được xác
định: các biến kinh tế của nghề nghiệp, thu nhập và sự giàu có; biến giao dịch của
các cá nhân có uy tín, hiệp hội và xã hội hóa, chính trị và quyền lực của các biến, ý
thức giai cấp và sự thay đổi nhanh. Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể
hiện rõ sự phân tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống
đẳng cấp theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng
và dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Hay gặp hơn là trường hợp phân
tầng thành các tầng lớp xã hội. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối
đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo theo thứ bậc và gồm những
thành viên có chung những giá trị, mỗi quan tâm và hành vi (Kotler và Keller,
2012).
2.1.5.2. Nhóm các yếu tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã
hội như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
- Nhóm tham khảo: Nhóm tham khảo của một người là những nhóm có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những
nhóm này có thể là gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và đồng nghiệp, mà
người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Các nhóm này gọi là nhóm sơ cấp, có
12
tác động chính thức đến thái độ hành vi người đó thông qua việc giao tiếp thân
mật thường xuyên. Ngoài ra còn một số nhóm có ảnh hưởng ít hưởng hơn như công
đoàn, tổ chức đoàn thể.
- Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo có ảnh hưởng
lớn nhất đến hành vi người tiêu dùng. Thứ nhất là gia đình định hướng gồm bố mẹ
của người đó. Tại gia đình này người đó sẽ được định hướng bởi các giá trị văn
hóa, chính trị, hệ tư tưởng…Khi trưởng thành và kết hôn, mức ảnh hưởng của
người vợ hoặc người chồng trong việc quyết định loại hàng hóa sẽ mua là rất
quan trọng.
- Địa vị xã hội: Lối tiêu dùng của một người phụ thuộc khá nhiều vào địa vị
xã hội của người đó, đặc biệt là các mặt hàng có tính thể hiện cao như quần áo, giày
dép, xe cộ…Những người thuộc cùng một tầng lớp xã hội có khuynh hướng
hành động giống nhau hơn so với những người thuộc hai tầng lớp xã hội khác
nhau. Những người có địa vị xã hội như thế nào thường tiêu dùng hàng hóa và
dịch vụ tương ứng như thế. Những người có địa vị cao trong xã hội chi tiêu nhiều
hơn vào hàng hóa xa xỉ, cao cấp.
2.1.5.3. Nhóm các yếu tố cá nhân
- Giới tính: Giới tính là yếu tố cá nhân đầu tiên có ảnh hưởng tiên quyết đến
hành vi tiêu dùng. Do những đặc điểm tự nhiên, phụ nữ và đàn ông có nhu cầu tiêu
dùng khác nhau và cách lựa chọn hàng hóa cũng khác nhau. Các nghiên cứu đã
cho thấy, nếu quyết định lựa chọn hàng hóa của phụ nữ căn cứ chủ yếu vào giá cả,
hình thức, mẫu mã của hàng hóa thì đàn ông lại chú trọng đến công nghệ, uy tín của
hàng hóa này.
- Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Ngay cả khi phục vụ những nhu
cầu giống nhau trong suốt cuộc đời, người ta vẫn mua những hàng hóa và dịch vụ
khác nhau. Cùng là nhu cầu ăn uống nhưng khi còn trẻ họ sẽ ăn đa dạng lọai thức
ăn hơn, trong khi về già họ thường có xu hướng kiêng 1 số loại thực
phẩm.Thị hiếu của người ta về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi
tác. Chính vì vậy tuổi tác quan hệ chặt chẽ đến việc lựa chọn các hàng hóa như thức
ăn, quần áo, những dụng cụ phục vụ cho sinh hoạt và các loại hình giải trí…
13
- Nghề nghiệp và thu nhập: Nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế là một trong
những điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của một người.
Nghề nghiệp ảnh hưởng đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ được lựa chọn.
Người công nhân sẽ mua quần áo, giày đi làm và sử dụng các dịch vụ trò chơi
giải trí khác với người là chủ tịch hay giám đốc một công ty. Hoàn cảnh kinh tế
có tác động lớn đến việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Khi hoàn cảnh kinh tế khá
giả, người ta có xu hướng chi tiêu vào những hàng hóa đắt đỏ nhiều hơn.
- Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã
hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau và cách
thức họ tiêu dùng khác nhau. Cách sống “thủ cựu” được thể hiện trong cách ăn mặc
bảo thủ, dành nhiều thời gian cho gia đình và đóng góp cho nhà thờ của mình.
Hay những người có thể chọn lối sống “tân tiến” có đặc điểm là làm việc thêm giờ
cho những đề án quan trọng và tham gia hăng hái khi có dịp đi du lịch và chơi thể
thao và chi tiêu nhiều hơn cho việc đáp ứng những nhu cầu cá nhân.
2.1.5.4. Nhóm yếu tố tâm lý
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố
tâm lý là động cơ, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin.
- Động cơ (motivation): Động cơ là một nhu cầu bức thiết đến mức buộc
con người phải hành động để thỏa mãn nó.Tại bất kỳ một thời điểm nhất định
nào con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học
như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý như nhu cầu
được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần.
- Nhận thức (perception): Nhận thức là khả năng tư duy của con người.
Động cơ thúc đẩy con người hành động, còn việc hành động như thế nào thì
phụ thuộc vào nhận thức. Hai bà nội trợ cùng đi vào siêu thị với một động cơ như
nhau nhưng sự lựa chọn nhãn hiệu hàng hóa lại hoàn toàn khác nhau. Nhận thức
của họ về mẫu mã, giá cả, chất lượng và thái độ phục vụ đều không hoàn toàn
giống nhau.
- Sự hiểu biết (knowledge): Sự hiểu biết giúp con người khái quát hóa và có
sự phân biệt khi tiếp xúc với những hàng hóa có kích thước tương tự nhau. Khi
14
người tiêu dùng hiểu biết về hàng hóa họ sẽ tiêu dùng một cách có lợi nhất.
- Niềm tin và thái độ (Belief and attitude): Thông qua thực tiễn và sự hiểu
biết con người hình thành nên niềm tin và thái độ vào sản phẩm. Theo một số
người giá cả đi đôi với chất lượng. Họ không tin có giá cả rẻ mà chất lượng
hàng hóa lại tốt. Chính điều đó làm cho họ e dè khi mua hàng hóa có giá cả thấp
hơn hàng hóa khác cùng loại. Niềm tin hay thái độ của người tiêu dùng đối với một
hãng sản xuất ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu của hãng đó. Niềm tin và thái độ
rất khó thay đổi, tạo nên thói quen khá bền vững cho người tiêu dùng.
2.1.6. Quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Một trong những vấn đề cơ bản trong hành vi tiêu dùng là cách người tiêu
dùng phát triển, thích nghi và ra quyết định mua hàng (Moon, 2004). Việc ra quyết
định của người tiêu dùng có thể được định nghĩa như “mô hình hành vi của người
tiêu dùng, có trình tự thực hiện, xác định và tuân theo quá trình ra quyết định đáp
ứng nhu cầu bằng các sản phẩm, ý tưởng hoặc dịch vụ” (Plessis và cộng sự, 1991).
Từ lâu nay, các nhà nghiên cứu đã rất quan tâm đến vấn đề ra quyết định của
người tiêu dùng. Ban đầu, các nhà nghiên cứu tập trung vào các hành động mua
(Loudon và Bitta, 1993). Chỉ sau những năm 1950, các khái niệm hiện đại của tiếp
thị được đưa vào nghiên cứu vấn đề ra quyết định của người tiêu dùng, bao gồm
một phạm vi rộng lớn với nhiều hoạt động hơn (Blackwell, Engel và Miniard,
2006). Các nghiên cứu hiện đại cho thấy nhiều hoạt động có tác động đến quyết
định của người tiêu dùng. Đã có nhiều nghiên cứu điều tra về vấn đề này và nhiều
mô hình đã được phát triển khá phù hợp.
Theo thời gian, các lý thuyết về việc ra quyết định của người tiêu dùng đã
phát triển. Đầu tiên, các lý thuyết được nghiên cứu dựa trên lý thuyết lựa chọn hợp
lý theo quan điểm kinh tế. Đó là giả định rằng các cá nhân hoạt động hoàn toàn hợp
lý để tối đa hóa lợi ích của họ trong một tình huống mua do người ta có sở thích rõ
ràng và thiết lập một sự lựa chọn rõ ràng (Schiffman và Kanuk, 2005). Mỗi sự lựa
chọn có một tiện ích, ưu điểm riêng. Bất kỳ người tiêu dùng nào đều có thể tính
toán được lựa chọn sẽ tối đa hóa tiện ích của mình và tạo ra một sự lựa chọn phù
hợp. Từ quan điểm này, có sự cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường khi người tiêu
15
Hình 2.3. Mô hình các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua
(Nguồn: Kotler và Keller, 2012)
16
Mỗi nguồn thông tin đảm nhận vai trò khác nhau với mức độ nào đó ảnh
hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Chẳng hạn, nguồn thông tin
thương mại đảm nhận chức năng thông báo, còn nguồn thông tin cá nhân đảm nhận
vai trò khẳng định hay đánh giá. Tuy nhiên, số lượng và mức độ ảnh hưởng
của nguồn thông tin đến quyết định mua sắm có sự thay đổi tùy theo loại sản
phẩm và đặc điểm của người mua.
2.1.6.3. Đánh giá các lựa chọn
Người tiêu dùng xử lý thông tin về các thương hiệu cạnh tranh và đưa ra
quyết định cuối cùng. Cách thông dụng nhất mà người tiêu dùng đánh giá sản
phẩm là định hướng theo nhận thức, tức là khi phán xét về sản phẩm, họ thường
dựa trên cơ sở ý thức và hợp lý. Ta thấy, người tiêu dùng cố gắng thỏa mãn nhu cầu
của mình, họ tìm kiếm các lợi ích nhất định từ giải pháp của sản phẩm. Người tiêu
dùng xem mỗi sản phẩm như một tập hợp các thuộc tính với khả năng đem lại
những lợi ích mà họ đang tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu của họ. Cần lưu ý rằng các
thuộc tính mà người tiêu dùng quan tâm thay đổi tùy thuộc vào sản phẩm và cũng
tùy theo cá nhân mà có cách đánh giá khác nhau về tính chất nào nổi bật đối với sản
phẩm, tất nhiên họ sẽ chú ý nhiều nhất đến tính chất đem lại lợi ích mà họ tìm
kiếm. Thị trường của một sản phẩm thường được phân khúc theo các thuộc tính
được xem là quan trọng đối với các nhóm người tiêu dùng khác nhau.
2.1.6.4. Quyết định mua
Trong giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối
với những thương hiệu trong cụm lựa chọn, cũng như hình thành ý định mua
thương hiệu mà mình yêu thích nhất. Tuy nhiên, theo Kotler còn có hai yếu tố có
thể can thiệp vào giữa ý định mua và quyết định mua như sau:
18
Thái độ của
những người
khác
Hình 2.4. Các yếu tố can thiệp giữa ý định mua và quyết định mua
(Nguồn Kotler và Keller, 2012)
Thái độ của những người khác
Thái độ của người thân, bạn bè đối với sản phẩm được họ ưa chuộng có ảnh
hưởng đến quyết định của người mua. Nó có thể làm giảm sự chọn lựa ưu tiên của
người mua đối với sản phẩm đó và nó tùy thuộc vào hai điều: cường độ phản đối
của người khác mạnh hay yếu và động cơ của người tiêu dùng làm theo mong
muốn của người khác nhiều hay ít.
Những yếu tố tình huống bất ngờ
Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất
định như: dự kiến về thu nhập, giá cả, lợi ích kỳ vọng…Vì thế, khi xảy ra các
tính huống làm thay đổi cơ sở dẫn đến ý định mua (chẳng hạn, nguy cơ mất việc
làm; giá cả tăng cao; sản phẩm không đáp ứng kỳ vọng…) thì chúng có thể làm
thay đổi, thậm chí từ bỏ ý định mua sắm. Do đó, các sở thích và ngay c ả các ý
định mua cũng không phải là dấu hiệu hoàn toàn đáng tin cậy trước hành vi mua
sắm của người tiêu dùng
Ngoài ra, người tiêu dùng cũng bị chi phối bởi một yếu tố khác, đó là rủi ro
nhận thức được. Quyết định mua sắm của họ thay đổi, hoãn lại hay hủy bỏ quyết
định mua đều chịu ảnh hưởng nhiều bởi rủi ro nhận thức được. Người tiêu dùng
không chắc chắn được kết quả của việc mua sắm nên gây ra sự lo lắng. Mức độ rủi
ro nhận thức được thay đổi theo lượng tiền chi ra mua, mức độ không chắc chắn về
các thuộc tính của sản phẩm và mức độ tự tin của họ. Vì thế, người tiêu dùng bằng
cách nào đó để giảm rủi ro, như tránh quyết định mua, thu thập tin tức từ bạn bè,
19
tiêu dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi,
và thái độ hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua chứ không trực tiếp
ảnh hưởng đến hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu
hướng mua sắm của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích
xu hướng hành vi của người tiêu dùng.
Xu hướng Hành vi
hành vi thực sự
Niềm tin về những
người ảnh hưởng sẽ
nghĩ rằng tôi nên hay
không nên mua sản Chuẩn
phẩm chủ
quan
khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ
hai là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện
hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định được Ajzen xây
dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình
TRA. Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn
khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ
hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động
trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm
nhận về mức độ kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.
Thái độ
Thương hiệu
Hình 2.7. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhãn hàng
riêng thực phẩm tại tỉnh Västerås, Thụy Điển
(Nguồn: Nguyen Thu Ha và Gizaw, 2014)
Nghiên cứu của Zaeema và Hassan (2016): “Factors Affecting Purchase
Decision of Canned Tuna Brands in Maldives”. Nghiên cứu này khám phá các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua cá ngừ đóng hộp tại Maldives. Nghiên cứu tiến
hành khảo sát 450 người tiêu dùng mua hàng tại các siêu thị tại Maldives. Các dữ
liệu thu thập được phân tích bởi phần mềm thống kê AMOS 22. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có sáu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cá ngừ đóng hộp tại Maldives
gồm (1) Chất lượng sản phẩm, (2) Nhóm tham khảo, (3) Thương hiệu, (4) Hoạt
động chiêu thị, (5) Đặc điểm cá nhân.
Hình 2.8. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cá ngừ đóng hộp
tại Maldives
(Nguồn: Zaeema và Hassan, 2016)
23
Hình 2.9. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thịt gà an toàn của
người tiêu dùng tại Tp. HCM
(Nguồn: Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2013)
Nghiên cứu của Lê Thanh Hải (2014): “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến
quyết định mua nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng Tp. HCM”. Nghiên
cứu tiến hành khảo sát 250 người tiêu dùng sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp tại
Tp. HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 05 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp gồm (1) Chất lượng sản phẩm, (2) Giá cả sản phẩm, (3)
Địa điểm, (4) Hoạt động chiêu thị, (5) Nhóm tham khảo.
24
Hình 2.10. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép trái cây
đóng hộp của người tiêu dùng Tp. HCM
(Nguồn: Lê Thanh Hải, 2014)
Bảng 2.1. Tóm tắt các mô hình nghiên cứu trước đây
Nguyen
Zaeema và Nguyễn Thị
Thu Ha Lê Thanh
Tác giả/Các yếu tố Hassan Hoàng Yến
và Gizaw Hải (2014)
(2016) (2013)
(2014)
Giá cả sản phẩm x x X
Chất lượng sản phẩm x x x X
Nhóm tham khảo x X
Thương hiệu x x
Hoạt động chiêu thị x X
Đặc điểm cá nhân x x
Sự sẵn có của sản phẩm x
Nguồn gốc sản phẩm x
Cảm nhận về rủi ro-lợi ích x
Địa điểm X
Giá trị cảm nhận x
Thái độ của người tiêu dùng x
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
25
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ học vấn
Giá cả sản phẩm Thu nhập
Hình 2.11. Mô hình đề xuất nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT
(Nguồn: tác giả nghiên cứu lý thuyết và đề xuất)
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giá cả sản phẩm
Giá cả sản phẩm là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động
tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khả năng tiêu thụ
thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Trong các
nghiên cứu của Nguyen Thu Ha và Gizaw (2014), Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013),
Lê Thanh Hải (2014) đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều giữa Giá cả sản phẩm và
quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H1:
Giả thuyết H1: Giá cả sản phẩm có tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng của một sản phẩm là mức độ mà nó đáp ứng các mong đợi của
khách hàng hiện tại hoặc tương lai. Do đó, chất lượng của sản phẩm được định
nghĩa về các thuộc tính của sản phẩm và phản ứng của người mua với những thuộc
tính đó. Các nhà quản lý cần phải biết làm thế nào khách hàng cảm nhận được chất
27
lượng sản phẩm được cung cấp bởi công ty của họ (Mentzer và cộng sự, 2001). Dựa
trên kiến thức này, các nhà tiếp thị cung cấp cho khách hàng của họ những gì họ dự
đoán khách hàng cần (Anderson, 1983). Trong các nghiên cứu của Nguyen Thu Ha
và Gizaw (2014), Zaeema và Hassan (2016), Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), Lê
Thanh Hải (2014) đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều giữa Chất lượng sản phẩm và
quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H2:
Giả thuyết H2: Chất lượng sản phẩm tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Nhóm tham khảo
Nhóm tham khảo hay thái độ của những người khác là mức độ ảnh hưởng từ
thái độ của những người có liên quan với quyết định mua của người tiêu dùng. Yếu
tố này được xây dựng dựa trên mô hình về các bước đánh giá các lựa chọn đến
quyết định mua sắm của Kotler và Keller (2012). Được đo lường thông qua những
người có liên quan đến người mua (bạn bè, đồng nghiệp, gia đình...) những người
này thích hay không thích họ mua. Nếu những người liên quan này phản đối mạnh
mẽ việc mua và người mua có mối quan hệ gần gũi với những người đó thì người
mua sẽ có nhiều khả năng thay đổi xu hướng mua của mình. Và ngược lại, nếu
những người có liên quan ủng hộ việc mua thì mức độ ưa thích của người mua đối
với mặt hàng đó sẽ tăng lên. Trong các nghiên cứu của Zaeema và Hassan (2016),
Lê Thanh Hải (2014) đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều giữa Nhóm tham khảo và
quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H3:
Giả thuyết H3: Nhóm tham khảo tác động cùng chiều đến quyết định mua sản phẩm
Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Thương hiệu
Một thương hiệu là một tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng, hoặc thiết kế
hoặc một sự kết hợp của tất cả những thứ đó, nhằm xác định các hàng hóa và dịch
vụ của một người bán hoặc nhóm người bán và để phân biệt với những đối thủ cạnh
tranh. Qua thực tiễn và sự hiểu biết con người ta có được niềm tin và thái độ, điều
này lại ảnh hưởng đến hành vi mua của họ vì vậy doanh nghiệp phải chiếm được
lòng tin của khách hàng về các nhãn hàng của mình. Trong các nghiên cứu của
28
Nguyen Thu Ha và Gizaw (2014), Zaeema và Hassan (2016) đã chỉ ra mối liên hệ
cùng chiều giữa Thương hiệu và quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có giả
thuyết H4:
Giả thuyết H4: Thương hiệu tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Hoạt động chiêu thị
Theo Kotler và Keller (2012) cho rằng hoạt động chiêu thị là các hoạt động
truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh
nghiệp tới người tiêu dùng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng
như sản phẩm, và mua sản phẩm của doanh nghiệp. Hoạt động tiếp thị có các mục
đích cơ bản là thông báo, thuyết phục và nhắc đối tượng nhận tin về sản phẩm của
doanh nghiệp. Qua các các nội dung, thông điệp, doanh nghiệp thông báo cho người
tiêu dùng về sự có mặt của doanh nghiệp, của sản phẩm trên thị trường, thuyết phục
họ về các ưu việt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh, và nhắc nhở họ nhớ
đến sản phẩm khi có nhu cầu.
Nghiên cứu của Dickieson và cộng sự (2009) cho rằng người tiêu dùng thực
sự xem những tuyên bố chiêu thị có tác động tích cực đến hành vi của mình các
thông tin quảng cáo sản phẩm trên nhãn hiệu, cũng như những tuyên bố về chất
lượng sản phẩm trên truyền thông. Trong các nghiên cứu của Zaeema và Hassan
(2016), Lê Thanh Hải (2014) đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều giữa Hoạt động chiêu
thị và quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H5:
Giả thuyết H5: Hoạt động chiêu thị tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Sự sẵn có của sản phẩm
Sự sẵn có của sản phẩm chính là một rào cản ngăn trở người tiêu dùng mua
sản phẩm. Thực tế thì người Việt Nam thường mua thực phẩm chủ yếu từ kênh
phân phối thông thường là chợ truyền thống và người bán lẻ lề đường, hoặc những
người bán quen thuộc. Hiện nay xu hướng mua sắm tại siêu thị đã tăng lên tại các
khu trung tâm vì người tiêu dùng tin tưởng vào chất lượng thực phẩm, tính tiện lợi
tại các siêu thị. Vì vậy, các siêu thị cần phải bố trí và cung cấp sản phẩm một cách
29
tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Yến
(2013) đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều giữa Sự sẵn có của sản phẩm và quyết định
mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H6:
Giả thuyết H6: Sự sẵn có của sản phẩm tác động cùng chiều đến quyết định
mua sản phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Biến kiểm soát
Lý thuyết về hành vi của khách hàng của tác giả Kotler và Keller (2012) và
các nghiên cứu thực nghiệm của Nguyen Thu Ha và Gizaw (2014), Zaeema và
Hassan (2016) đã xác định hành vi của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của một số
biến đặc điểm cá nhân. Các biến đặc điểm cá nhân này không phải là trọng tâm của
nghiên cứu này. Tuy nhiên để khẳng định việc đưa các biến độc lập vào mô hình là
có ý nghĩa, việc kiểm soát mức độ ảnh hưởng của các biến đặc điểm cá nhân này là
rất cần thiết. Vì vậy, từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H7-1, H7-2, H7-3, H7-4
như sau:
Giả thuyết H7-1: Có sự khác biệt về quyết định mua sản phẩm Surimi của
khách hàng tại tỉnh BRVT theo giới tính.
Giả thuyết H7-2: Có sự khác biệt về quyết định mua sản phẩm Surimi của
khách hàng tại tỉnh BRVT theo độ tuổi.
Giả thuyết H7-3: Có sự khác biệt về quyết định mua sản phẩm Surimi của
khách hàng tại tỉnh BRVT theo trình độ học vấn.
Giả thuyết H7-4: Có sự khác biệt về quyết định mua sản phẩm Surimi của
khách hàng tại tỉnh BRVT theo thu nhập.
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu của mô hình mà tác giả đề
xuất
Ký hiệu Nội dung
Giá cả sản phẩm có tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
H1
phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Chất lượng sản phẩm tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
H2
phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
30
Nhóm tham khảo tác động cùng chiều đến quyết định mua sản phẩm
H3
Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Thương hiệu tác động cùng chiều đến quyết định mua sản phẩm
H4
Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Hoạt động chiêu thị tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
H5
phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Sự sẵn có của sản phẩm tác động cùng chiều đến quyết định mua sản
H6
phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT.
Có sự khác biệt về quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng
H7-1
tại tỉnh BRVT theo giới tính.
Có sự khác biệt về quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng
H7-2
tại tỉnh BRVT theo độ tuổi.
Có sự khác biệt về quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng
H7-3
tại tỉnh BRVT theo trình độ học vấn.
Có sự khác biệt về quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng
H7-4
tại tỉnh BRVT theo thu nhập.
(Nguồn: Tác giả đề xuất và tổng hợp)
Zaeema và
HDCT1 Sản phẩm Surimi có nhiều chương trình khuyến mãi
Hassan (2016)
Zaeema và
HDCT2 Sản phẩm Surimi được quảng cáo rộng rãi
Hassan (2016)
Có chương trình giảm giá cho sản phẩm Surimi ở Zaeema và
HDCT3
cửa hàng Hassan (2016)
Tôi được thông tin kịp thời về các chương trình Zaeema và
HDCT4
khuyến mãi về sản phẩm Surimi Hassan (2016)
(Nguồn: tác giả dựa vào nghiên cứu trước và có điều chỉnh)
36
p*q
n = Z2
e2
Trong đó:
− n: là cỡ mẫu;
− p: là ước lượng tính tỷ lệ % của tổng thể;
− q = 1-p;
− e: là sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5%);
− Z: là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy
95% thì giá trị Z là 1,96...).
Thường tỷ lệ p và q được ước tính là 50%/50% đó là khả năng lớn nhất có
thể xảy ra của tổng thể. Cho nên để đạt được độ tin cậy là 95% thì cỡ mẫu cần phải
đạt là:
p*q 2 0,5*0,5
n = Z2 2
= 1,96 2
= 385
e 0, 05
Đảm bảo số lượng cỡ mẫu là 385, tác giả sẽ phát ra tăng thêm 10% cỡ mẫu
38
tối tiểu vì trong quá trình thu thập dữ liệu sẽ phải loại bỏ những bảng khảo sát
không đạt yêu cầu. Vậy số phiếu khảo sát được gửi đi khảo sát là:
385* (1 + 10%) 424 .
cũng cần phân tích tương quan giữa các biến độc lập với nhau nhằm phát hiện
những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập. Vì những tương quan như
vậy có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích hồi quy như gây ra hiện tượng
đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Phân tích hồi quy bội
Sau khi kết luận các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối quan hệ
tuyến tính với nhau có thể mô hình hóa quan hệ nhân quả này bằng hồi quy
tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm định F và hệ số R2 hiệu
chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần.
Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư: dựa theo biểu đồ tần
số của phần dư chuẩn hóa; xem giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng
1.
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến thông qua giá trị của dung
sai (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation
Factor). Nếu VIF > 10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
3.4.2.4. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thống kê
Sử dụng kiểm định T- test và ANOVA một chiều để kiểm định có hay không
sự khác nhau trong đánh giá về quyết định mua sản phẩm Surimi giữa các nhóm
thống kê bao gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập.
Tuy nhiên, trước khi thực hiện kiểm định One Way ANOVA cần phải kiểm
định Levene's Test sự bằng nhau của các phương sai tổng thể để xem xét mức độ
đồng đều của dữ liệu quan sát.
Nếu Sig. < 0,05: Phương sai giữa các nhóm đối tượng khác nhau là khác
nhau hay không có phân phối chuẩn thì kiểm định Kruskal Wallis được sử dụng để
kết luận cho trường hợp này.
Nếu Sig. ≥ 0,05: Phương sai không khác nhau hay có phân phối chuẩn. Ta sẽ
41
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo sơ bộ bằng
Cronbach’s Alpha (tiếp theo)
Trung Phương sai Tương
Cronbach’s
Biến bình thang thang đo quan
Alpha nếu Kết luận
quan sát đo nếu loại nếu loại biến
loại biến
biến biến tổng
Thang đo “Hoạt động chiêu thị”: Cronbach’s Alpha = 0,862
HDCT1 9,2800 8,247 0,689 0,831 Biến phù hợp
HDCT2 9,4000 7,633 0,770 0,797 Biến phù hợp
HDCT3 9,5200 8,785 0,600 0,867 Biến phù hợp
HDCT4 9,5400 8,009 0,783 0,794 Biến phù hợp
Thang đo “Sự sẵn có của sản phẩm”: Cronbach’s Alpha = 0,787
SCSP1 10,8400 3,321 0,613 0,725 Biến phù hợp
SCSP2 11,1200 3,577 0,527 0,767 Biến phù hợp
SCSP3 11,2000 2,816 0,701 0,677 Biến phù hợp
SCSP4 10,7600 3,737 0,554 0,756 Biến phù hợp
Thang đo “Quyết định mua sản phẩm Surimi”: Cronbach’s Alpha = 0,886
QDM1 10,3000 5,439 0,689 0,878 Biến phù hợp
QDM2 10,1200 5,210 0,755 0,857 Biến phù hợp
QDM3 10,9000 4,051 0,807 0,838 Biến phù hợp
QDM4 10,3200 4,426 0,801 0,834 Biến phù hợp
(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát sơ bộ của tác giả)
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình
bày các kết quả của phân tích dữ liệu. Công cụ được sử dụng để phân tích là phần
mềm SPSS 20. Chương này bao gồm 4 phần chính: Giới thiệu sơ lược về sản phẩm
Surimi; Thống kê mô tả mẫu và các biến nghiên cứu; Đánh giá thang đo thông qua
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA;
Phân tích tương quan và kiểm định giả thuyết thông qua phân tích hồi quy.
4.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ SẢN PHẨM SURIMI
Surimi (擂り身, nghĩa là “thịt xay” trong tiếng Nhật) là một loại thực
phẩm truyền thống có nguồn gốc từ cá của các nước châu Á như Nhật Bản, Trung
Quốc. Cá nguyên liệu được tiến hành rửa, phi lê, xay nhỏ, băm nhuyễn và phối trộn
các nguyên liệu phụ, định hình, xử lý nhiệt sẽ cho sản phẩm được gọi là Surimi.
Surimi và sản phẩm mô
phỏng từ chả cá là loại thức ăn
nhanh được nhiều quốc gia châu
Á và phương Tây sử dụng thông
dụng, được chế biến thành nhiều
mẫu mã đa dạng, đẹp mắt như
càng cua, con tôm, cá viên, bánh
bao… Hình Surimi thành phẩm
Tuỳ theo loại cá dùng làm Surimi và dạng Surimi mong muốn mà Surimi có
thành phần dinh dưỡng khác nhau. Theo bảng thành phần dinh dưỡng trong thực
phẩm của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Surimi từ cá chứa khoảng 76% nước,
15% protein, 6,85% carbonhydrat, 0,9% chất béo và 0,03% cholesterol.
Surimi có hàm lượng protein cao, lipid thấp, không có cholesterol và glucid,
cơ thể dễ hấp thụ. Protein của Surimi có khả năng trộn lẫn với các loại protit khác,
nâng cao chất lượng của các loại thịt khi trộn lẫn với thịt bò, thịt heo, hay thịt
gà...Đặc biệt Surimi có tính chất tạo thành khối dẻo, mùi vị và màu sắc trung hòa,
44
nên từ chất nền Surimi người ta có thể chế biến ra các sản phẩm mô phỏng có giá trị
cao như: tôm, thịt, sò, điệp, cua, ghẹ, xúc xích...
Surimi được người dân một số vùng ở Đông Á chế biến từ hơn 900 năm trước
đây. Tại Nhật Bản, Surimi được sử dụng để chế biến món kamaboko và nhiều món
ăn khác. Ngành công nghiệp chế biến Surimi bắt đầu phát triển ở Nhật Bản trong
những năm 1960.
Cho đến nay, khoảng 2 triệu đến 3 triệu tấn cá trên toàn thế giới (chiếm 2%
đến 3% sản lượng thủy sản cung cấp) được sử dụng làm nguyên liệu chế biến
Surimi. Hoa Kỳ và Nhật Bản là những nhà sản xuất Surimi lớn nhất trong khi Thái
Lan nhập khẩu khá nhiều. Sản lượng Surimi của Trung Quốc cũng khá lớn còn Việt
Nam, Chile, Pháp và Malaysia là các nhà sản xuất mới nổi.
Công ty Thủy sản – Xuất nhập khẩu Côn Đảo (tên giao dịch và thương hiệu
là Coimex) là một trong những doanh nghiệp Nhà nước chế biến các sản phẩm hải
sản đông lạnh làm ăn có hiệu quả. Công ty là đơn vị duy nhất của tỉnh có dây
chuyền sản xuất các mặt hàng mô phỏng sau Surimi. Thương hiệu Coimex của
Công ty đã được thị trường nhiều nước trên thế giới biết đến.
Hiện nay, Công ty Thủy sản – Xuất nhập khẩu Côn Đảo (Coimex) có dây
chuyền chế biến chả cá Surimi với sản lượng xuất khẩu gần 400 tấn/ tháng. Surimi
là sản phẩm được chế biến bằng từ các loại cá thịt trắng sau khi đã tách hết xương,
da, mỡ và máu, sau đó đem cấp đông ở nhiệt độ – 400 C, và bảo quản ở nhiệt độ –
250C. Surimi có nguồn nguyên liệu dồi dào, thị trường rộng rãi nên các doanh
nghiệp chế biến mặt hàng này đạt hiệu suất lợi nhuận rất cao. Chính vì vậy, những
năm gần đây, trên địa bàn tỉnh có nhiều doanh nghiệp đầu tư sản xuất nên đầu ra
cũng như đầu vào ngày càng khó khăn hơn, kéo theo sự giảm sút về lợi nhuận.
Dự báo được xu thế đó, Công ty Thủy sản Xuất nhập khẩu Côn Đảo là đơn vị
tiên phong trong cả nước, đã đầu tư xây dựng dây chuyền chế biến sản phẩm mô
phỏng Surimi nhằm tăng lợi thế cạnh tranh và nâng cao hơn nữa giá trị gia tăng của
mặt hàng này. Bằng nhiều nguồn vốn, Công ty đầu tư gần 11 tỷ đồng lắp đặt dây
chuyền công nghệ chế biến tiên tiến nhất của Nhật Bản, có công suất từ 10 - 15 tấn
thành phẩm/ ngày, đưa vào hoạt động cuối năm 2015. Công nghệ chế biến sau
45
Surimi là một quy trình sản xuất khép kín pha trộn Surimi với các mùi vị (tôm, cua)
và các loại gia vị khác, định hình và hấp chín. Cuối cùng cho ra 5 sản phẩm chính
gồm: chả cá Nhật Bản, càng cua lăn bột, tôm hùm, tôm nhỏ các loại và cá. Ngoài ra,
mỗi sản phẩm có thể đa dạng hóa bằng việc thay thế các khuôn đúc hoặc thành phần
pha chế. Dây chuyền chế biến này hoàn toàn tự động nên sản phẩm đảm bảo tiệt
trùng, đạt yêu cầu vệ sinh cao.
Lợi thế cơ bản giúp Coimex thâm nhập thị trường thế giới vốn khó tính về
các mặt hàng ăn liền là thương hiệu Coimex đã được Cục Sở hữu công nghiệp Việt
Nam công nhận, sản phẩm đạt chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 và được cấp
CODE xuất khẩu. Hiện nay, sản phẩm mô phỏng sau Surimi của Coimex được tiêu
thụ chủ yếu ở thị trường Singapore. Ngoài năm mặt hàng chính, Công ty đã nghiên
cứu sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới lạ, đáp ứng theo đơn đặt hàng ngày càng cao
của khách hàng.
Ngoài các sản phẩm xuất sang thị trường nước ngoài, Coimex còn đưa hàng
thâm nhập thị trường trong nước. Bởi, đây là thị trường ổn định nhất nếu sản phẩm
được người tiêu dùng chấp nhận. Đến nay, Công ty ký kết nhiều hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm với 15 điểm bán tại các siêu thị ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ
Chí Minh như: Citimart, Coopmart, Siêu thị Miền Đông và đại lý cấp I ở Đà Nẵng,
Buôn Ma Thuột, Tiền Giang, Long Xuyên, Quy Nhơn và thành phố Đà Lạt…
Hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nhiều công ty đã học tập mô hình
của COIMEX chuyển sang làm mặt hàng Surimi như Baseafood, Hải Việt, Mai
Linh…
4.2. THỐNG KÊ MẪU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với đối tượng khảo sát là khách hàng đã từng
mua sản phẩm Surimi tại tỉnh BRVT. Tổng cộng có 424 bảng câu hỏi được phát ra,
thu về 424 bảng, loại ra 8 bảng không đạt yêu cầu, còn lại 416, đạt tỷ lệ 98,11%.
Bảng câu hỏi được mã hoá và đưa vào xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 để
phân tích. Phân loại 416 người tham gia trả lời theo thành phần giới tính, độ tuổi,
thu nhập, trình độ học vấn khi được đưa vào xử lý.
46
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 385 khách hàng nữ chiếm tỷ lệ 92,5%, nam
có 31 người chiếm tỷ lệ 7,5% trả lời khảo sát. Số lượng mẫu có sự chênh lệch lớn
về giới tính, điều này hoàn toàn đúng với thực tế tại Việt Nam, đa số nữ giới đi mua
thực phẩm cho gia đình.
4.2.2. Kết quả khảo sát về độ tuổi
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả độ tuổi
Tần số Tỷ lệ % % tích lũy
18-21 tuổi 9 2,2 2,2
22-30 tuổi 130 31,3 33,4
31-45 tuổi 198 47,6 81,0
>45 tuổi 79 19,0 100,0
Tổng 416 100,0
Theo kết quả khảo sát cho thấy, số lượng lớn nhất là ở độ tuổi 31-45 tuổi
chiếm 47,9% (198 khách hàng). Tiếp theo là độ tuổi từ 22-30 tuổi chiếm 31,3%
(130 khách hàng) và độ tuổi trên 45 tuổi chiếm 19,0% (79 khách hàng). Còn lại là
nhóm tuổi từ 18-21 tuổi chiếm 2,2% (9 khách hàng). Qua khảo sát cho thấy chủ yếu
khách hàng mua sản phẩm Surimi có độ tuổi tập trung vào khoảng 31-45 tuổi.
47
Theo kết quả khảo sát cho thấy, số khách hàng tham gia trả lời bảng câu hỏi
có trình độ học vấn trung cấp trở xuống chiếm tỷ lệ 31,4% (89 khách hàng), trình độ
cao đẳng chiếm 56,0% (233 khách hàng), trình độ đại học chiếm 19,5% (81 khách
hàng), trình độ sau đại học chiếm 3,1% (13 khách hàng).
4.2.4. Kết quả khảo sát về mức thu nhập hàng tháng
Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả thu nhập hàng tháng
Theo kết quả khảo sát cho thấy, số khách hàng có mức thu nhập thấp hơn 5
triệu/tháng đồng chiếm tỉ lệ 3,8% (16 khách hàng), thu nhập từ 5 -10 triệu
đồng/tháng chiếm tỉ lệ 67,8% (282 khách hàng), mức thu nhập trên 10 triệu
đồng/tháng chiếm tỷ lệ 28,4% (118 khách hàng).
48
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Chất lượng sản phẩm
Trung Phương Tương
Biến Cronbach’s
bình thang sai thang quan
quan Alpha nếu Kết luận
đo nếu loại đo nếu biến
sát loại biến
biến loại biến tổng
Thang đo “Chất lượng sản phẩm”: Cronbach’s Alpha = 0,825
CLSP1 13,6370 8,940 0,679 0,772 Biến phù hợp
CLSP2 13,2716 9,109 0,567 0,807 Biến phù hợp
CLSP3 13,6034 9,450 0,653 0,781 Biến phù hợp
CLSP4 13,3197 9,259 0,594 0,797 Biến phù hợp
CLSP5 13,7067 9,432 0,613 0,792 Biến phù hợp
(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
4.3.1.3. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Nhóm tham khảo
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,837 > 0,6; các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3 và không có trường
hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này
lớn hơn 0,837. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp và sẽ được sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Nhóm tham khảo
Trung Phương Tương
Biến Cronbach’s
bình thang sai thang quan
quan Alpha nếu Kết luận
đo nếu loại đo nếu biến
sát loại biến
biến loại biến tổng
Thang đo “Nhóm tham khảo”: Cronbach’s Alpha = 0,840
NTK1 11,9952 5,908 0,752 0,765 Biến phù hợp
NTK2 12,1995 5,963 0,597 0,824 Biến phù hợp
NTK3 11,8173 5,885 0,642 0,805 Biến phù hợp
NTK4 12,2764 5,020 0,709 0,779 Biến phù hợp
(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
50
4.3.1.4. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Thương hiệu
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,785 > 0,6; các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3 và không có trường
hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này
lớn hơn 0,785. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp và sẽ được sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Thương hiệu
4.3.1.5. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Hoạt động chiêu thị
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,834 > 0,6; các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3 và không có trường
hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này
lớn hơn 0,834. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp và sẽ được sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
51
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Hoạt động chiêu thị
Trung Phương Tương
Cronbach’s
Biến bình thang sai thang quan
Alpha nếu Kết luận
quan sát đo nếu loại đo nếu biến
loại biến
biến loại biến tổng
Thang đo “Hoạt động chiêu thị”: Cronbach’s Alpha = 0,834
HDCT1 8,9495 7,147 0,609 0,814 Biến phù hợp
HDCT2 8,8750 6,389 0,777 0,735 Biến phù hợp
HDCT3 8,8654 6,912 0,695 0,775 Biến phù hợp
HDCT4 9,0865 7,699 0,578 0,825 Biến phù hợp
(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
4.3.1.6. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Sự sẵn có của sản phẩm
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,852 > 0,6; các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3 và không có trường
hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này
lớn hơn 0,852. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp và sẽ được sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự sẵn có của sản phẩm
Trung Phương Tương
Cronbach’s
Biến bình thang sai thang quan
Alpha nếu Kết luận
quan sát đo nếu loại đo nếu biến
loại biến
biến loại biến tổng
Thang đo “Sự sẵn có của sản phẩm”: Cronbach’s Alpha = 0,852
SCSP1 9,6827 7,027 0,649 0,830 Biến phù hợp
SCSP2 9,7524 6,486 0,729 0,797 Biến phù hợp
SCSP3 9,7019 7,000 0,665 0,824 Biến phù hợp
SCSP4 9,7837 6,546 0,729 0,797 Biến phù hợp
(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
52
4.3.1.7. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo Quyết định mua sản phẩm Surimi
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,887 > 0,6; các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3 và không có trường
hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này
lớn hơn 0,887. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp và sẽ được sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Quyết định mua
sản phẩm Surimi
Trung Phương Tương
Biến Cronbach’s
bình thang sai thang quan
quan Alpha nếu Kết luận
đo nếu loại đo nếu biến
sát loại biến
biến loại biến tổng
Thang đo “Quyết định mua sản phẩm Surimi”: Cronbach’s Alpha = 0,887
QDM1 10,7788 5,108 0,715 0,869 Biến phù hợp
QDM2 10,6538 5,176 0,762 0,856 Biến phù hợp
QDM3 11,0529 4,171 0,782 0,848 Biến phù hợp
QDM4 10,6250 4,466 0,785 0,842 Biến phù hợp
(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
Nhìn chung, các thang đo trên đều có hệ số Cronbach’s Alpha khá cao (>
0,7). Tất cả các biến quan sát của thang đo này đều có hệ số tương quan biến tổng
lớn hơn 0,3 do đó chúng đều được sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Tiêu chuẩn Barlett và hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) dùng để đánh giá sự
thích hợp của EFA. Theo đó, EFA được gọi là thích hợp khi 0,5≤ KMO ≤ 1. Kiểm
định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng
không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu
để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading ≥ 0,3 được xem là đạt
53
mức tối thiểu, Factor loading ≥ 0,4 được xem là quan trọng, Factor loading ≥ 0,5
được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Trong nghiên cứu này:
- Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0,5 sẽ bị loại;
- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%;
- Điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị ≥ 1
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008);
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để
đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
4.3.2.1. Phân tích nhân tố thang đo các biến độc lập
Kết quả Cronbach’s Alpha cho thấy có 25 biến quan sát của 06 thành phần
đo lường Quyết định mua sản phẩm Surimu đủ yêu cầu về độ tin cậy. Vì vậy, 25
biến quan sát của thang đo này được tiếp tục đánh giá bằng EFA. Kết quả EFA
được trình bày tại phụ lục 6.
Sử dụng phương pháp trích yếu tố Principal Component Analysis với phép
xoay Varimax khi phân tích factor cho 25 biến quan sát.
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett các biến độc lập
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,816
Giá trị Chi bình phương 3795,369
Kiểm định Bartlett của thang đo df 300
Sig – mức ý nghĩa quan sát 0,000
(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
Với giả thiết H01 đặt ra trong phân tích này là giữa 25 biến quan sát trong
tổng thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong
phân tích nhân tố cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ (sig. = 0,000 < 0,005); hệ số
KMO cao (bằng 0,816 > 0,5). Kết quả này chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng
thể có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích
principal components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 07
nhân tố từ 32 biến quan sát và với phương sai trích là 67,126% (lớn hơn 50%) đạt
54
yêu cầu.
Từ kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích EFA nêu trên cho thấy
thang đo các yếu tố độc lập đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy. Như vậy các
thang đo này đạt yêu cầu tương ứng với các khái niệm nghiên cứu và sẽ được đưa
vào các phần nghiên cứu định lượng chính thức tiếp theo.
Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Hệ số nhân tố tải
Biến quan sát
1 2 3 4 5 6
CLSP1 0,831
CLSP3 0,804
CLSP5 0,754
CLSP4 0,725
CLSP2 0,709
SCSP4 0,851
SCSP3 0,815
SCSP2 0,804
SCSP1 0,740
GCSP2 0,833
GCSP3 0,804
GCSP1 0,794
GCSP4 0,749
NTK4 0,852
NTK1 0,850
NTK3 0,797
NTK2 0,757
HDCT2 0,810
HDCT3 0,806
HDCT4 0,805
HDCT1 0,626
TH4 0,786
TH3 0,773
55
TH2 0,698
TH1 0,656
Eigenvalue 4,893 3,846 3,015 2,499 1,37 1,111
Phương sai trích % 19,573 15,386 12,061 9,995 5,482 4,443
Phương sai tích lũy 19,573 34,959 47,02 57,015 62,497 66,94
(Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
Mô hình hồi quy sẽ có 06 biến độc lập:
Bảng 4.14. Các biến độc lập của mô hình hồi quy
STT Tên biến Ký hiệu
1 Giá cả sản phẩm GCSP
2 Chất lượng sản phẩm CLSP
3 Nhóm tham khảo NTK
4 Thương hiệu TH
5 Hoạt động chiêu thị HDCT
6 Sự sẵn có của sản phẩm SCSP
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Các biến độc lập sẽ nhận giá trị trung bình của các biến quan sát tương ứng
để sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
4.3.2.2. Phân tích nhân tố thang đo biến phụ thuộc
Bước 1: Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố đối với các dữ liệu
ban đầu bằng chỉ số KMO (Kaiser – Meyer- Olkin) và giá trị thống kê Barlett (Phụ
lục 7).
Bảng 4.15. Kiểm định KMO và Bartlett- thang đo Quyết định mua sản phẩm
Surimi
Hệ số kiểm định sự tương hợp của mẫu (KMO) 0,841
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
56
Giả thuyết: H02: 4 biến quan sát trong tổng thể không có mối quan hệ với
nhau.
Kết quả: sig = 0,000 => bác bỏ giả thuyết H02. Hệ số KMO = 0,841 (giữa 0,5
và 1). Kết quả này chỉ ra rằng các biến qua sát trong tổng thể có mối tương quan với
nhau và phân tích nhân tố (EFA) là thích hợp.
Bước 2: Tiến hành phương pháp trích nhân tố và phương pháp xoay nhân tố
Bảng 4.16. Kết quả phân tích nhân tố - Thang đo Quyết định mua sản phẩm
Surimi
Hệ số nhân tố tải
1
QDM4 0,884
QDM3 0,882
QDM2 0,870
QDM1 0,838
Eigenvalue 3,017
Phương sai trích tích lũy (%) 75,413
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Kết quả phân tích EFA cho thấy, với phương pháp trích nhân tố principal
component, phép quay Varimax cho phép trích được một nhân tố với 4 biến quan
sát và phương sai trích tích lũy được là 75,413% (> 50%), Giá trị Eigenvalue là
3,017 (đạt yêu cầu Eigenvalue > 1), các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều
lớn hơn 0,5 => thang đo đạt yêu cầu.
Các biến đo lường thành phần Quyết định mua sản phẩm Surimi đều được sử
dụng trong các phân tích tiếp theo. Biến phụ thuộc sẽ nhận giá trị trung bình của các
biến quan sát tương ứng để sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
4.4.1. Phân tích tương quan
Phân tích tương quan được thực hiện giữa biến phụ thuộc Quyết định mua
sản phẩm Surimi (QDM) với các biến độc lập: Giá cả sản phẩm (GCSP), Chất
lượng sản phẩm (CLSP), Nhóm tham khảo (NTK), Thương hiệu (TH), Hoạt động
57
chiêu thị (HDCT), Sự sẵn có của sản phẩm (SCSP) sử dụng phân tích tương quan
Pearson’s. Kết quả xem bảng 4.17.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
58
Xem xét ma trận tương quan cho thấy rằng mức ý nghĩa của hầu hết các hệ
số rất nhỏ (sig= 0 < 0,05) nên hầu hết các hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê và
đều đủ điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy.
4.4.2. Phân tích hồi quy
Trên cơ sở thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định mua sản phẩm
Surimi đã được xem xét mối tương quan tuyến tính, tiếp tục sử dụng phân tích hồi
quy để thấy mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tác động đến Quyết định mua
sản phẩm Surimi.
Để kiểm định sự phù hợp giữa thành phần Giá cả sản phẩm (GCSP), Chất
lượng sản phẩm (CLSP), Nhóm tham khảo (NTK), Thương hiệu (TH), Hoạt động
chiêu thị (HDCT), Sự sẵn có của sản phẩm (SCSP) với Quyết định mua sản phẩm
Surimi (QDM), tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính với phương pháp đưa vào
một lượt (Enter). Như vậy thành phần GCSP, CLSP, NTK, TH, HDCT, SCSP là
biến độc lập và QDM là biến phụ thuộc sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc.
4.4.2.1. Kiểm định sự sự phù hợp của mô hình
Bảng 4.18 cho thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0,517 có nghĩa là 51,7% sự biến thiên
của QDM (Quyết định mua sản phẩm Surimi) được giải thích bởi sự biến thiên của
06 biến độc lập GCSP, CLSP, NTK, TH, HDCT, SCSP.
Bảng 4.18. Mức độ giải thích của mô hình
R2 hiệu Sai số Hệ số Durbin-
2
Mô hình R R
chỉnh ước lượng Watson
1 0,724a 0,524 0,517 0,23426 1,802
a. Biến độc lập: (Hằng số), GCSP, CLSP, NTK, TH, HDCT, SCSP
b. Biến phụ thuộc: QDM
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Trong bảng phân tích phương sai (Bảng 4.19), cho thấy trị số F có mức ý
nghĩa với Sig. = 0,000 (< 0,05) có nghĩa mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù
hợp với dữ liệu thực tế thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong
thống kê với mức ý nghĩa 5%.
59
Bảng 4.19. Mức độ phù hợp của mô hình: Phân tích phương sai ANOVA
Tổng Bậc tự Trung bình
Mô hình F Sig.
bình phương do (df) bình phương
Hồi quy 24,750 6 4,125 75,163 0,000b
1 Phần dư 22,446 409 0,055
Tổng 47,196 415
a. Biến phụ thuộc: QDM
b. Biến độc lập: (Hằng số), SCSP, CLSP, GCSP, NTK, TH, HDCT
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
4.4.2.2. Kiểm định phân phối chuẩn
Biểu đổ tần số P-P (Hình 4.2) cũng cho thấy các điểm của phần dư phân tán
không cách xa mà phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường chéo (đường thẳng kỳ
vọng), do đó giả định về phân phối chuẩn của phần dư được thỏa mãn.
4.4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến
Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation factor – VIF) đạt giá trị
lớn nhất là 1,036 (nhỏ hơn 10) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt
chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ
giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình
hồi quy (Bảng 4.20).
61
đến là biến Sự sẵn có của sản phẩm (SCSP) (β6 = 0,217), và tác động thấp nhất là
biến Thương hiệu (TH) (β4 = 0,186). Như vậy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6
đều được chấp nhận ở độ tin cậy 95%.
Bảng 4.21. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả
Giả thuyết
Sig. Kết luận
Giả thuyết H1: Giá cả sản phẩm có tác động cùng
Chấp nhận
chiều đến quyết định mua sản phẩm Surimi của khách 0,000
giả thuyết
hàng tại tỉnh BRVT
Giả thuyết H2: Chất lượng sản phẩm tác động cùng
Chấp nhận
chiều đến quyết định mua sản phẩm Surimi của khách 0,000
giả thuyết
hàng tại tỉnh BRVT
Giả thuyết H3: Nhóm tham khảo tác động cùng chiều
Chấp nhận
đến quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng 0,000
giả thuyết
tại tỉnh BRVT
Giả thuyết H4: Thương hiệu tác động cùng chiều đến
Chấp nhận
quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng tại 0,000
giả thuyết
tỉnh BRVT
Giả thuyết H5: Hoạt động chiêu thị tác động cùng
Chấp nhận
chiều đến quyết định mua sản phẩm Surimi của khách 0,000
giả thuyết
hàng tại tỉnh BRVT
Giả thuyết H6: Sự sẵn có của sản phẩm tác động cùng
Chấp nhận
chiều đến quyết định mua sản phẩm Surimi của khách 0,000
giả thuyết
hàng tại tỉnh BRVT
Giả thuyết H1: Giá cả sản phẩm có tác động cùng
Chấp nhận
chiều đến quyết định mua sản phẩm Surimi của khách 0,000
giả thuyết
hàng tại tỉnh BRVT
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Từ những phân tích trên, ta có thể kết luận rằng mô hình lý thuyết phù hợp
với dữ liệu nghiên cứu và có 06 giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận là H1, H2,
H3, H4, H5, H6. Qua kết quả kiểm định mô hình lý thuyết ta được mô hình điều chỉnh
như hình 4.4.
64
Hình 4.4. Mô hình kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm
Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT
4.5. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC TỔNG THỂ
Để kiểm định sự khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi giữa các đặc
điểm cá nhân, tác giả thực hiện phân tích kiểm định T-test mẫu độc lập, kiểm định
ANOVA một chiều (One – Way ANOVA) để kiểm định các giả thuyết H7-1, H7-2,
H7-3, H7-4.
4.5.1. Kiểm định Quyết định mua sản phẩm Surimi theo Giới tính
Để kiểm định sự khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi ở nam và nữ,
tác giả dùng phép kiểm định T-test mẫu độc lập.
Bảng 4.22. Thống kê mô tả theo Giới tính
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Trung
Giới tính N Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
bình
Nữ 385 3,7792 0,33940 0,01730
QDM
Nam 31 3,8387 0,30877 0,05546
65
Kiểm định
Levene về
sự bằng
nhau của Kiểm định t về sự bằng nhau của các trung bình
phương
sai
Khác biệt sai số
Khác Khác
Sig. chuẩn
biệt biệt sai
F Sig. t df (2- Giới Giới
trung số
tailed) hạn hạn
bình chuẩn
dưới trên
Phương sai -
1,546 0,214 414 0,345 -0,05949 0,06297 -0,18327 0,06429
bằng nhau 0,945
QDM
Phương sai -
36,094 0,313 -0,05949 0,05809 -0,17729 0,05832
khác nhau 1,024
Bảng 4.23. Bảng kiểm định T-test mẫu độc lập với Giới tính
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Giá trị Sig. = 0,214 > 0,05 trong kiểm định F cho phép chúng ta chấp nhận
giả thuyết phương sai của hai mẫu bằng nhau. Kết quả kiểm định t sẽ ở dòng thứ 1.
Kết quả cho thấy kiểm định t có Sig. = 0,345 > 0,05 cho thấy không có sự
khác biệt giữa trung bình của hai đám đông. Dẫn đến bác bỏ giả thuyết H7-1: Có sự
khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi giữa nam và nữ, ở mức độ tin cậy
95%.
4.5.2. Kiểm định Quyết định mua sản phẩm Surimi theo độ tuổi
Để kiểm định sự khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi theo độ tuổi,
tác giả thực hiện các kiểm định Anova một chiều.
Bảng 4.24. Bảng kiểm định sự đồng nhất của phương sai đối với nhóm tuổi
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
phương sai của Quyết định mua sản phẩm Surimi giữa các nhóm theo nhóm tuổi là
không khác nhau, nghĩa là không có sự khác biệt phương sai của các nhóm tuổi.
Bảng 4.25. Bảng kiểm định Anova đối với nhóm tuổi
Tổng bình Trung bình
df F Sig.
phương bình phương
Khác biệt giữa
0,540 3 0,180 1,589 0,191
các nhóm
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Giá trị sig. = 0,191 > 0,05 (bảng phân tích phương sai ANOVA) nên bác bỏ
giả thiết H7-2: có sự khác biệt Quyết định mua sản phẩm Surimi theo độ tuổi, ở mức
độ tin cậy 95%.
4.5.3. Kiểm định Quyết định mua sản phẩm Surimi theo thu nhập
Để kiểm định sự khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi theo thu
nhập, tác giả thực hiện các kiểm định Anova một chiều.
Bảng 4.26. Bảng kiểm định sự đồng nhất của phương sai đối với thu nhập
Thống kê
df1 df2 Sig.
Levene
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Giá trị sig. = 0,310 > 0,05 trong kiểm định thống kê Levence có thể nói
phương sai của Quyết định mua sản phẩm Surimi giữa theo thu nhập là không khác
nhau, nghĩa là không có sự khác biệt phương sai của các nhóm thu nhập.
67
Bảng 4.27. Bảng kiểm định Anova đối với thu nhập
Trung bình
Tổng bình
df bình F Sig.
phương
phương
Khác biệt giữa
0,189 2 0,094 0,830 0,437
các nhóm
Khác biệt
trong từng 47,007 413 0,114
nhóm
Tổng số 47,196 415
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Giá trị sig. = 0,427 > 0,05 (bảng phân tích phương sai ANOVA) nên bác bỏ
giả thiết H7-3, cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Quyết định
mua sản phẩm Surimi theo thu nhập, ở mức độ tin cậy 95%.
4.5.4. Kiểm định Quyết định mua sản phẩm Surimi theo trình độ học vấn
Để kiểm định sự khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi theo trình độ
học vấn, tác giả thực hiện các kiểm định Anova một chiều.
Bảng 4.28. Bảng kiểm định sự đồng nhất của phương sai đối với trình độ học
vấn
Thống kê
df1 df2 Sig.
Levene
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Giá trị sig. = 0,116 > 0,05 trong kiểm định thống kê Levence có thể nói
phương sai của Quyết định mua sản phẩm Surimi giữa theo trình độ học vấn là
không khác nhau, nghĩa là không có sự khác biệt phương sai của các nhóm trình độ
học vấn.
68
Bảng 4.29. Bảng kiểm định Anova đối với trình độ học vấn
Trung bình
Tổng bình
df bình F Sig.
phương
phương
Khác biệt giữa
0,842 3 0,281 2,496 0,059
các nhóm
Khác biệt
trong từng 46,353 412 0,113
nhóm
Tổng số 47,196 415
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả)
Giá trị sig. = 0,059 < 0,06 (bảng phân tích phương sai ANOVA) nên chấp
nhận giả thiết H7-4, cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Quyết định mua
sản phẩm Surimi theo trình độ học vấn, ở mức độ tin cậy 95%.
4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
So với nghiên cứu của Nguyen Thu Ha và Gizaw (2014) được thực hiện tại
tỉnh Västerås, Thụy Điển với đối tượng khảo sát là khách hàng mua sản phẩm thực
phẩm, có sự tương đồng về các yếu tố tác động là Thương hiệu, Chất lượng sản
phẩm, Giá cả sản phẩm. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố không giống
nhau khi nghiên cứu tại tỉnh BRVT. Ngoài những yếu tố tương đồng trên, nghiên
cứu của tác giả đã đưa ra thêm được một số yếu tố mới ảnh hưởng đến Quyết định
mua sản phẩm Surimi như: Nhóm tham khảo, Hoạt động chiêu thị, Sự sẵn có của
sản phẩm.
So với nghiên cứu của Zaeema và Hassan (2016) được thực hiện tại
Maldives với đối tượng khảo sát là khách hàng mua cá ngừ đóng hộp, có sự tương
đồng về tất cả các yếu tố tác động. Như vậy, nghiên cứu của tác giả một lần nữa
khẳng định mô hình nghiên cứu của Zaeema và Hassan (2016) phù hợp với điều
kiện nghiên cứu tại Việt Nam, cụ thể là tại tỉnh BRVT. Tuy nhiên mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố không giống nhau khi nghiên cứu tại tỉnh BRVT. Ngoài
69
những yếu tố tương đồng trên, nghiên cứu của tác giả đã đưa ra thêm được một số
yếu tố mới ảnh hưởng đến Quyết định mua sản phẩm Surimi như: Sự sẵn có của sản
phẩm. Tương tự như nghiên cứu của Nguyen Thu Ha và Gizaw (2014), nghiên cứu
của Zaeema và Hassan (2016) đã chứng minh được mối quan hệ giữa Đặc điểm cá
nhân và quyết định mua của khách hàng. Trong nghiên cứu của tác giả, kết quả
nghiên cứu có sự tương đồng với nghiên cứu Zaeema và Hassan (2016), Nguyen
Thu Ha và Gizaw (2014) đó là tác giả đã tìm thấy mối quan hệ giữa trình độ học
vấn và quyết định mua của khách hàng. Tuy nghiên, tác giả chưa tìm thấy mối quan
hệ giữa giới tính, thu nhập, độ tuổi với quyết định mua Surimi của khách hàng tại
tỉnh BRVT.
So với nghiên cứu của Lê Thanh Hải (2014) được thực hiện tại Tp. HCM với
đối tượng khảo sát là khách hàng mua ước ép trái cây đóng hộp. Cả hai nghiên cứu
đều đã chỉ ra được bốn yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng là Giá
cả sản phẩm, Chất lượng sản phẩm, Hoạt động chiêu thị, Nhóm thao khảo. Tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố không giống nhau. Ngoài những yếu tố
tương đồng trên, nghiên cứu của tác giả đã đưa ra thêm được hai yếu tố mới ảnh
hưởng đến Quyết định mua của khách hàng như: Thương hiệu, Sự sẵn có của sản
phẩm. Nghiên cứu của tác giả và nghiên cứu của Lê Thanh Hải (2014) đều chưa tìm
thấy mối liên hệ giữa giới tính, thu nhập, độ tuổi với quyết định mua của khách
hàng.
Như vậy, có thể kết luận rằng, một mô hình nghiên cứu duy nhất không thể
áp dụng được cho các sản phẩm khác nhau, mà cần phải nghiên cứu lại từng sản
phẩm cụ thể trước khi vận dụng vào thực tiễn.
70
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ
Ở chương 4, nghiên cứu đã xác định những yếu tố có ảnh hưởng dương với
Quyết định mua sản phẩm Surimi. Vì vậy, để nâng cao khả năng thu hút khách
hàng, cần phải có những hàm ý quản trị cho từng nhóm yếu tố cụ thể. Chương 5, tác
giả đề xuất hàm ý quản trị để gia tăng Quyết định mua sản phẩm Surimi của khách
hàng tại tỉnh BRVT.
5.1. KẾT LUẬN
Căn cứ vào tổng quan lý thuyết, mô hình nghiên cứu đã được phát triển cho
nghiên cứu này. Mô hình này đã được kiểm tra với một mẫu gồm 416 khách hàng
đã từng mua sản phẩm Surimi. Với những kết quả thu được, nghiên cứu này có
những đóng góp tích cực trong thực tiễn quản lý, cụ thể như sau:
- Về Quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh BRVT hiện
nay, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng Quyết định mua sản phẩm Surimi ở mức độ
tương đối, trên mức trung bình (giá trị trung bình = 3,6538). Như vậy, các nhà quản
trị cần có những giải pháp để có thể gia tăng Quyết định mua sản phẩm Surimi cao
hơn nữa trong thời gian tới.
- Về thang đo sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng toàn bộ thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là đáng tin cậy (Cronbach’s
Alpha > 0,7) và có thể được sử dụng cho những nghiên cứu khác.
- Về các yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định mua sản phẩm Surimi, nghiên cứu
đã chỉ ra rằng có 06 thành phần tác động đến Quyết định mua sản phẩm Surimi từ
mạnh nhất đến thấp nhất theo thứ tự sau: Chất lượng sản phẩm (CLSP) có tác động
mạnh nhất (β2 = 0,397), tiếp theo là biến Giá cả sản phẩm (GCSP) (β1 = 0,374),
tiếp đến là biến Hoạt động chiêu thị (HDCT) (β5 = 0,311), tiếp đến là Nhóm tham
khảo (QHDN) (β3 = 0,254), kế đến là biến Sự sẵn có của sản phẩm (SCSP) (β6 =
0,217), và tác động thấp nhất là biến Thương hiệu (TH) (β4 = 0,186).
72
- Nghiên cứu phân tích sự khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi theo
các đặc điểm cá nhân bằng phương pháp T-test mẫu độc lập, ANOVA cho thấy:
nghiên cứu đã chỉ ra được có sự khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi theo
trình độ học vấn. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra có sự khác biệt về Quyết định
mua sản phẩm Surimi theo giới tính, độ tuổi, thu nhập ở mức độ tin cậy 95%.
5.2. ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.2.1. Nhóm yếu tố “Chất lượng sản phẩm”
Kết quả nghiên cứu cho thấy “Chất lượng sản phẩm” là yếu tố có mức độ ảnh
hưởng lớn nhất (β2 = 0,397) đến Quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng
tại tỉnh BRVT trong nhóm 06 yếu tố tác động trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Để gia tăng Quyết định mua sản phẩm Surimi thông qua yếu tố này tác giả đề xuất
một số hàm ý quản trị như sau:
Đối với thực phẩm, cảm quan bề ngoài có thể thu hút hoặc khiến người tiêu
dùng từ chối. Hệ số hồi qui của chất lượng mang dấu dương cho thấy khi người tiêu
dùng cảm nhận chất lượng tốt thì họ có xu hướng quyết định chọn mua. Surimi
thường được đóng gói và bảo quản phù hợp với điều kiện vệ sinh nên đem lại sự
yên tâm cho người tiêu dùng. Với các thông tin về tiêu chuẩn và chứng nhận chất
lượng trên bao bì, người tiêu dùng phần nào xóa bỏ e ngại về sản phẩm kém vệ sinh
hay có sử dụng hóa chất độc hại nhằm duy trì độ tươi ngon của sản phẩm. Bên cạnh
đó để thực hiện tốt mục tiêu chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp trong lĩnh vực
này cần xây dựng quy trình chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO, HACCP.. Theo đó,
các doanh nghiệp cần kiểm soát nghiêm ngặt từ khâu đầu vào, nhằm đảm bảo được
độ tươi của sản phẩm. Kiểm tra nghiêm ngặt các giai đoạn chế biến sản phẩm, tỷ lệ
các hóa chất, chất dinh dưỡng được đưa vào luôn được kiểm định lại, không được
dư thừa cũng như thiếu hụt, phải đảm bảo đúng tỷ lệ theo quy định của Bộ y tế,
nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Đối với người lao động luôn được kiểm
tra sức khỏe, năng lực làm việc. Máy móc, dây chuyền hoạt động luôn được kiểm
tra trước khi chế biến sản phẩm. Do đó, việc xây dựng hệ thống ISO một cách
nghiêm ngặt sẽ hiệu quả hơn trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngoài ra,
các doanh nghiệp cung cần thiết lập đường dây nóng để giải quyết những khiếu nại
73
của người tiêu dùng. Luôn luôn xem xét ý kiến của người tiêu dùng để nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, nguyên lý marketing luôn chỉ ra rằng sản phẩm là cốt lõi của chiến
lược marketing hỗn hợp. Sản phẩm có chất lượng phù hợp với mong muốn của
khách hàng sẽ tự được tiêu thụ. Vì vậy trước hết những người sản xuất và kinh
doanh sản Surimi cần đưa ra sản phẩm với chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn an toàn
theo quy định của nhà nước và phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời
để chất lượng sản phẩm doanh nghiệp đến được với nhận thức của người tiêu dùng,
doanh nghiệp cần đưa ra những hoạt động truyền thông để thông tin về chất lượng
sản phẩm được người tiêu dùng biết đến nhằm tăng nhận thức về chất lượng của sản
phẩm trong tâm trí họ, từ đó tăng quyết định mua sản phẩm Surimi.
5.2.2. Nhóm yếu tố “Giá cả sản phẩm”
Kết quả nghiên cứu cho thấy “Giá cả sản phẩm” là yếu tố có mức độ ảnh
hưởng lớn thứ hai (β1 = 0,374) đến Quyết định mua sản phẩm Surimi của khách
hàng tại tỉnh BRVT trong nhóm 06 yếu tố tác động trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài. Để gia tăng Quyết định mua sản phẩm Surimi thông qua yếu tố này tác giả đề
xuất một số hàm ý quản trị như sau:
Mặc dù thu nhập của những người trả lời khảo sát đa số nằm ở mức trung bình
khá nhưng đa số họ cho rằng giá Surimi hiện nay vẫn còn cao. Như vậy, với những
người có thu nhập thấp hơn thì đây là một trở ngại và khiến họ buộc phải lựa chọn
sản phẩm khác phù hợp với túi tiền hơn. Các doanh nghiệp nên có những chính sách
về giá đề nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm của mình. Trên thị trường sản
phẩm thực phẩm, giá cả các loại thực phẩm luôn không ổn định, khiến người tiêu
dùng không thoải mái. Chính vì thế, các doanh nghiệp khi xây dựng hợp đồng với
các đại lý, nhà phân phối, cửa hàng... cần xây dựng hợp đồng về giá: ví dụ hỗ trợ họ
các vật phẩm, giảm giá nhập hàng... để họ cam kết giá tung ra thị trường.
Ngoài ra, việc hoàn thiện kênh phân phối cũng là một cách nhằm giảm thiểu
các chi phí trung gian để từ đó giảm giá thành của sản phẩm Surimi, giúp nhiều đối
tượng có thể tiếp cận được sản phẩm này.
74
cần tăng cường chiến lược tiếp thị truyền miệng (Word of Mouth MarketingWOM):
cập nhật thông tin mới, hấp dẫn và thú vị để thu hút sự quan tâm của người tiêu
dùng, mang những cảm xúc tâm lý về câu chuyện, tình cảm ngọt ngào để tạo hiệu
quả thuận lợi hơn, sử dụng tín nhiệm của người nổi tiếng và nhóm khách hàng thân
thiết nhằm gia tăng niềm tin trong khách hàng.
5.2.5. Nhóm yếu tố “Sự sẵn có của sản phẩm”
Kết quả nghiên cứu cho thấy “Sự sẵn có của sản phẩm” là yếu tố có mức độ
ảnh hưởng lớn thứ năm (β6 = 0,217) đến Quyết định mua sản phẩm Surimi của
khách hàng tại tỉnh BRVT trong nhóm 06 yếu tố tác động trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài. Để gia tăng Quyết định mua sản phẩm Surimi thông qua yếu tố này tác
giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:
Sản phẩm Surimi là mặt hàng giản đơn mà người tiêu dùng có thể chỉ là mua
theo thói quen. Khi khảo sát về sự sẵn có của sản phẩm Surimi, tác giả nhận thấy
rằng những khách hàng thường xuyên mua Surimi tại siêu thị cảm nhận sự sẵn có
nhiều hơn những khách hàng mua không thường xuyên. Sự sẵn có cũng là yếu tố
mà các nhà tiếp thị khai thác khi cố gắng trưng bày sản phẩm của mình ở vị trí mà
tầm mắt của người mua dễ nhận thấy nhất.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phát triển rộng rãi các điểm bán sản phẩm
Surimi tại các vị trí thuận lợi cho người mua nhằm đa dạng hóa hệ thống phân phối,
góp phần thúc đẩy mạng lưới tiêu thụ rộng khắp. Ngoài việc đảm bảo luôn có mặt
đầy đủ tại các siêu thị thì việc đưa hàng hóa phân phối tại các cửa hàng thực phẩm
nhỏ lẻ cần được đẩy mạnh nhằm đảm bảo tính sẵn có của sản phẩm. Hơn nữa, các
doanh nghiệp có thể mở thêm các cửa hàng thực phẩm gần các khu dân cư nhằm thu
hút nhiều người tiêu dùng hơn.
Bên cạnh đó, với lợi thế nằm trong tỉnh có hoạt động phát triển du lịch, các
công ty cần gắn kết với các nhà hàng, điểm du lịch để phân phối, bàn và trưng bày
sản phẩm… để tiếp cận nhiều và gần hơn đối với người tiêu dùng.
5.2.6. Nhóm yếu tố “Thương hiệu”
Kết quả nghiên cứu cho thấy “Thương hiệu” là yếu tố có mức độ ảnh hưởng
yếu nhất (β4 = 0,186) đến Quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng tại tỉnh
76
BRVT trong nhóm 06 yếu tố tác động trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Để gia
tăng Quyết định mua sản phẩm Surimi thông qua yếu tố này tác giả đề xuất một số
hàm ý quản trị như sau:
Các nhà sản xuất và phân phối nên kết hợp xây dựng thương hiệu và lòng
trung thành thương hiệu cho sản phẩm Surimi nhằm làm tăng lòng tin của khách
hàng đối với sản phẩm của mình. Theo nhận định của tác giả thì hiện nay chưa có
thương hiệu Surimi nào được người tiêu dùng ưa chuộng và tìm mua như cơn sốt
đối với các sản phẩm cùng loại. Gắn chất lượng với thương hiệu có thể giúp nâng
cao vị trí của sản phẩm Surimi trong mắt người tiêu dùng hiện nay và từ đó làm
tăng nhu cầu về Surimi trong thực đơn hàng ngày cũng như các dịp đặc biệt của gia
đình. Do vậy, việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm Surimi cần được các nhà
sản xuất và phân phối chú trọng đầu tư. Ngoài ra, cần lưu ý tới một số thông tin trên
bao bì sản phẩm mà như khảo sát người tiêu dùng cần biết thêm là cơ quan chứng
nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Các chứng chỉ quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm
mà nhà cung cấp đạt được chính là một thế mạnh mà nhà cung cấp cần khai thác để
đưa thông tin về sản phẩm nhiều hơn tới người tiêu dùng.
5.3. CÁC HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO
Mặc dù đề tài đã giải quyết xong mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nhưng vẫn
còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ được thực hiện với các đối tượng khảo sát là khách
hàng đã từng mua sản phẩm Surimi với phương pháp lấy mẫu thuận tiện, do đó kết
quả nghiên cứu mang tính đại diện chưa cao. Vì vậy, nghiên cứu tiếp theo nên sử
dụng phương pháp lấy mẫu xác suất để tăng tính đại diện.
Nghiên cứu này chỉ giải thích được 51,7% sự biến thiên của Quyết định mua
sản phẩm Surimi bởi sự biến thiên của 06 biến độc lập. Như vậy, còn nhiều yếu tố
khác ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm Surimi mà nghiên cứu chưa tìm ra.
Vì vậy, nghiên cứu tiếp theo cần nghiên cứu sâu hơn để tìm ra một số yếu tố mới
ảnh hưởng đến Quyết định mua sản phẩm Surimi của khách hàng khu vực tỉnh
BRVT.
77
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Viết Đăng, Ruckes (2003), “Thị trường thủy sản Việt Nam – hiện
trạng và triển vọng phát triển”, Báo cáo tổng quan Dự án Nghiên cứu Thị trường và
Tín dụng nghề Cá tại Việt Nam (FAO và Bộ Thủy Sản Việt Nam, 2003).
2. Lê Thanh Hải (2014), Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua
nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng Tp. HCM, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Phi Hổ (2014), Phương pháp nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ,
NXB Phương Đông.
4. Đỗ Thanh Phong (2014) , Nghiên cứu tác động quản trị chuỗi cung ứng của
các doanh nghiệp chế biến thủy sản đến kim ngạch xuất khẩu thủy sản tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, Tạp san Khoa học và Đào tạo, Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu,
trang 85 – 90.
5. Nguyễn Đình Thọ ( 2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh, NXB Lao Động Xã Hội.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, tập 1- tập 2, NXB Hồng Đức.
7. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
thịt gà an toàn của người tiêu dùng tại Tp. HCM, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
8. http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/thi-truong-xuat-khau-thuy-san-nam-2016-
661034.html
78
TIẾNG ANH
9. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1980), “Belief, attitude, intention, and behavior”,
Reading, MA: Addison-Wesley.
10. Ajzen, I. (1991), From intentions to action: a theory of planned behavior,
Berlin and New York: Springer-Verlag.
11. Bettman, J. R., Luce, M. F., Payne, J. W. (1998), “Constructive consumer
choice processes”, Journal of Consumer Research, 25, pp. 187-217.
12. Blackwell, R. D., Engel, J. F., & Miniard, P. W. (2006), Consumer
Behavior, NewYork: Thomson South-western.
13. Burns, A. C. and Bush, R. F. (1995), Marketing Research, Upper Saddle
River, Prentice Hall, New Jersey.
14. Dickieson, J., & Arkus, V. (2009), Factors that influence the purchase of
organic food: A study of consumer behaviour in the UK, Cass Business School,
London.
15. Hoyer, W. D., MacInnis, D. J. (2008), Consumer Behavior,
NewYork:Cengage Learning.
16. Kotler, P., & Keller, K., L. (2012), Marketing Management, United States
of America: Prentice Hall.
17. Loudon, D. L., and Bitta, A. J. D. (1993), Consumer behavior: concepts
and applications, McGraw Hill.
18. Moon, B. J. (2004), “Consumer adoption of the internet as an information
search and product purchase channel: some research hypotheses”, International
Journal of Internet Marketing and Advertising, 11, pp. 104 - 119.
19. Nguyen Thu Ha và Gizaw (2014), Factors that influence consumer
purchasing decisions of Private Label Food Products, Bachelor thesis in in
Business Administration, School of Business, Society and Engineering.
20. Plessis, D., P. J., Rousseau, G. G. and Blem, N. H. (1991), Consumer
behavior. A South African perspective Pretoria, Halfway House: International
Thomson.
21. Schiffman, L. G., et al, (2005), Consumer behavior, USA: Perrson –
79
Prentice Hall.
22. Smith, A. D. and Rupp, W. T. (2003), “Strategic online customer decision
making: leveraging the transformational power of the Internet”, Online
information review, 4, pp. 418 – 427.
23. Wright, P. (1975), “Consumer choice strategies: Simplifying vs.
optimizing”, Journal of marketing research, 12, pp. 60-67.
24. Zaeema, A., & Hassan, Z. (2016), “Factors Affecting Purchase Decision
of Canned Tuna Brands in Maldives”, International Journal of Accounting,
Business and Management, 4, pp. 124-149.
80
Trân trọng cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận hôm
nay và cung cấp những kiến thức quý báu!
84
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Variance Corrected Cronbach's
if Item if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Deleted Correlation Deleted
NTK1 8.2400 8.880 .695 .739
NTK2 7.5800 8.004 .655 .752
NTK3 7.8800 7.659 .703 .727
NTK4 7.2000 9.837 .488 .824
HOCVAN
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Từ Trung cấp trở
89 21.4 21.4 21.4
xuống
Cao đẳng 233 56.0 56.0 77.4
Valid
Đại học 81 19.5 19.5 96.9
Sau đại học 13 3.1 3.1 100.0
Total 416 100.0 100.0
Kết quả thống kê về Thu nhập
THUNHAP
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
2-5 triệu 16 3.8 3.8 3.8
5-10 triệu 282 67.8 67.8 71.6
Valid
>10 triệu 118 28.4 28.4 100.0
Total 416 100.0 100.0
94
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
TH1 10.9471 4.576 .590 .736
TH2 11.0841 4.390 .578 .740
TH3 11.1731 4.071 .597 .732
TH4 10.9303 4.214 .610 .723
96
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
SCSP1 9.6827 7.027 .649 .830
SCSP2 9.7524 6.486 .729 .797
SCSP3 9.7019 7.000 .665 .824
SCSP4 9.7837 6.546 .729 .797
97
NTK3 .797
NTK2 .757
HDCT2 .810
HDCT3 .806
HDCT4 .805
HDCT1 .626
TH4 .786
TH3 .773
TH2 .698
TH1 .656
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
Component Matrixa
Component
1
QDM4 .884
QDM3 .882
QDM2 .870
QDM1 .838
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
102
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
Pearson
.337** .397** .308** .216** .218** .251** 1
Correlation
QDM
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 416 416 416 416 416 416 416
ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Regression 24.750 6 4.125 75.163 .000b
1 Residual 22.446 409 .055
Total 47.196 415
a. Dependent Variable: QDM
b. Predictors: (Constant), SCSP, CLSP, GCSP, NTK, TH, HDCT
104
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
B Std. Beta Tolerance VIF
Error
(Constant) .889 .152 5.864 .000
10.87
GCSP .134 .012 .374 .000 .983 1.017
4
11.50
CLSP .127 .011 .397 .000 .976 1.024
1 8
NTK .148 .020 .254 7.411 .000 .987 1.013
TH .130 .024 .186 5.397 .000 .980 1.020
HDCT .116 .013 .311 8.957 .000 .965 1.036
SCSP .099 .016 .217 6.323 .000 .984 1.016
a. Dependent Variable: QDM
105