You are on page 1of 5

CHƯƠNG 2: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH

I. NHẬN ĐỊNH

1. Sai. Theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015 NĐ-CP quy định hộ kinh doanh
sử dụng dưới 10 lao động tức là không được bằng 10 lao động, còn không quá 10 lao
động thì có thể bằng 10.

2. Sai. Theo K1 D66 NĐ 78/2015 hộ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện về cả độ tuổi năng lực hành vi,.. không chỉ riêng độ tuổi là có thể thành lập doanh
nghiệp.

3. Sai. Theo khoản 4 Điều 188 Luật DN 2020 DNTN không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần góp vốn trong CTHD, CTTNNH hoặc CTCP. Vì
DTNT không có tư cách pháp nhân và không có năng lực sở hữu tài sản nên không thể
nhân danh chính mình để thực hiện các quan hệ pháp luật.

4. Sai. Chủ DNTN chỉ không được thành lập thêm 1 DNTN nữa nhưng vẫn có thể
làm chủ sở hữu 1 loại hình DN 1 chủ sở hữu vdu như cty TNNH 1 thành viên. Vì chủ
doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với DNTN và có tư cách pháp nhân, có
tài sản độc lập.

5. Đúng. Theo quy định tại Khoản 1- Điều 17 luật DN 2020 các tổ chức, cá nhân
có quyền thành lập và quản lý DN tại VNam theo quy định của luật này trừ TH quy
định tại khoản 2 điều này. Chủ DNTN không thuộc các đối tượng bị cấm tại khoản 2
nên được quyền góp vốn thành lập công ty CP.

6. Chủ sở hữu hộ kinh doanh phải là cá nhân

Sai. Khoản 1 Điều 66 NĐ 78/2015/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh do một cá


nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ.

7. Chủ Doanh nghiệp tư nhân luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Đúng. Theo Khoản 3 Điều 190 quy định: Chủ doanh nghiệp tư nhân là người
đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu
giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.

8. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp luôn là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.

Đúng. Bởi vì Điều 188 Luật DN 2020 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là
doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Vì chỉ có một cá nhân làm chủ nên chủ
DNTN luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Còn người thuê DNTN
chỉ là đại diện theo ủy quyền trong hợp đồng thuê.

9. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn của DNTN đó.

Sai. Bởi vì việc bán DNTN chỉ làm thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân,
không làm thay đổi tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân. (khoản 1 Điều 192 Luật
DN)

10. Sau khi bán DNTN, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

Sai. Bởi vì theo khoản 2 Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 thì chủ DNTN vẫn
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư
nhân nhưng “phải phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp”, trừ
trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của DNTN có thỏa thuận
khác.

II. TÌNH HUỐNG:

1. TÌNH HUỐNG SỐ 1:

Dự định của bà Phương Minh là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành vì:
Tại Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định “ Mỗi cá nhân chỉ
được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh” Và
Khoản 1 Điều 180 LDN 2020 quy định “ Thành viên công ty hợp danh không được
làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp
danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các tành viên hợp danh còn lại”. Do đó
bà PM đã là chủ doanh nghiệp kinh doanh quần áo thì không thể là thành viên của
công ty hợp danh X và ngược lại đã là thành viên của công ty hợp danh thì không thể
là chủ doanh nghiệp tư nhân.

2. TÌNH HUỐNG SỐ 2:

(i) Hộ gia đình ông M không được đăng kí thành lập một HKD do hộ gia đình
làm chủ.

CSPL: K1, Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Vì yêu cầu của việc đăng kí HKD thì người nằm trong chủ hộ phải là công dân mang
quốc tịch Việt Nam, mà vợ của ông M lại mang quốc tịch Canada nên không ông M
không thể thực hiện việc đăng kí này được.

(ii) Con ông M có thể thành lập thêm một DNTN hoặc 1 HKD do mình làm
chủ.

CSPL: K3, điều 67

Con ông M không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh thì có quyền được thành lập
một hộ kinh doanh khác do mình làm chủ hoặc theo K3, điều 188, con ông M có
quyền được thành lập một DNTN với điều kiện không được là chủ hộ kinh doanh.Tuy
nhiên, con ông M chỉ được lựa chọn một trong hai chứ không thể chọn thành lập đồng
thời DNTN và Hộ kinh doanh.

Iii ) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của HKD bằng cách mở thêm chi
nhánh tại tỉnh P và thuê thêm lao động.Những kế hoạch của ông M đưa ra có phù
hợp với quy định của pháp luật không ? Vì sao?
Kế hoạch của ông M về mở thêm chi nhánh đưa ra không phù hợp với quy định của
pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/ND-CP quy định: “ Hộ kinh doanh do
một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
Như vậy,ông M chỉ được đăng kí một địa điểm kinh doanh không được mở thêm chi
nhánh tại các địa điểm khác.
Kế hoạch thuê thêm lao động phải đảm bảo dưới 10 lao động thì phù hợp pháp luật căn
cứ tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/ND-CP. Tuy nhiên,nếu ông M thuê thêm lao
động trên 10 thường xuyên thì không phù hợp với quy định của pháp luật vì theo quy
định khoản 3 Điều 66 “ Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng
ký thành lập doanh nghiệp theo quy định”
3. TÌNH HUỐNG SỐ 3:

a. Trong trường hợp này, bà Mai có thể trở thành chủ Doanh nghiệp tư nhân
Bình An thay chồng bà.

Căn cứ quy định tại k2Đ193. Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân
trong một số trường hợp đặc biệt thì: "Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì
người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là
chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp
những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty
hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó"

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân này là tài sản thừa kế của người chủ doanh
nghiệp để lại. Do đó di sản thừa kế đó sẽ được chia thừa kế theo quy định tại Bộ luật
dân sự năm 2015. Cụ thể trong tình huống này sẽ chia thành 3 phần ba người thừa kế
là bà Mai và hai đứa con 14 tuổi và 17 tuổi. Vì tính sở hữu đặc thù của DNTN và việc
2 đứa con dưới 18tuổi nên bà Mai sẽ trở thành người đại diện theo pháp luật của con
mình. Kết hợp với việc nhận di sản thừa kế cũng đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người quá cố để lại là khoản nợ đối với công ty Thiên Phúc nên trong TH này
bà Mai sẽ trở thành chủ DNTN là hợp lý nhất dưới sự đồng thuận của 2 con. Ông An
mất đi nhưng doanh nghiệp sẽ vẫn tiếp tục hoạt động dưới sự điều hành của chủ doanh
nghiệp mới là bà Mai và bà sẽ cần tiến hành làm thủ tục thay đổi chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân.

b.

Trong LDN 2020 có quy định tại Khoản 1 Điều 192. Bán doanh nghiệp tư
nhân: " Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho
cá nhân, tổ chức khác." Tuy nhiên quy định này không đề cập đến việc bán một phần
hay toàn bộ. Nhưng xét trên góc độ sở hữu tài sản của chủ DNTN tư nhân luôn độc lập
nên em hiểu là quy định này chỉ việc bán toàn bộ

Bà Mai có quyền bán đi một phần doanh nghiệp mà chồng bà làm chủ sở hữu
cho công ty X để khấu trừ nợ nếu chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ DNTN sang
thành công ty trách nhiệm hữu hạn

Trong trường hợp này, người được thừa kế trở thành chủ sở hữu duy nhất của
doanh nghiệp tư nhân. Việc doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động hay tiếp tục
hoạt động phụ thuộc vào người thừa kế duy nhất này. Tuy nhiên, Theo khoản 1 Điều
615 Bộ luật dân sự, Người hưởng thừa kế chỉ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản
trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu để
doanh nghiệp tư nhân tiếp tục hoạt động, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân mới là bà
Mai phải đem tất cả tài sản khác của mình để đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp tư nhân. Sở dĩ như vậy là do xuất phát từ đặc tính chịu trách nhiệm vô hạn bằng
toàn bộ tài sản về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.

Vì vậy cách hợp lý nhất là lựa chọn trách nhiệm hữu hạn trong số tài sản của
chủ doanh nghiệp tư nhân cũ, bà Mai phải thực hiện chuyển đổi thành công ty TNHH
theo quy định tại K3 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Khi thực hiện quyết định
chuyển đồi này, chủ doanh nghiệp tư nhân mới phải có văn bản thỏa thuận với các bên
của hợp đồng chưa thanh lý là công ty Thiên Phúc về việc công ty trách nhiệm hữu
hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó. Sau khi đã chuyển đổi
sang thành công ty TNHH thì bà Mai có quyền bán đi một phần vốn góp cho công ty
Thiên Phúc để khấu trừ nợ.

You might also like