You are on page 1of 41

CHƯƠNG 1

Thực trạng phát triển hệ sinh thái IoT của Việt Nam Hệ sinh thái IoT gồm các
tác nhân chính: Chính phủ (ban hành chính sách, thúc đẩy phát triển qua đầu tư
công); doanh nghiệp/doanh nghiệp khởi nghiệp/cộng đồng phát triển (cung cấp
các giải pháp công nghệ về phần mềm, hạ tầng kết nối, phần cứng, dịch vụ…);
thị trường; và mối liên hệ giữa các thành tố này với nhau. Trong thời gian qua,
hệ sinh thái IoT của Việt Nam đã có nhiều động thái tích cực, đặc biệt là sự
tham gia tích cực của các doanh nghiệp, tạo nên hệ sinh thái IoT nhằm thúc đẩy
sự phát triển IoT tại Việt Nam (hình 1).

Hình 1. Hệ sinh thái IoT tại Việt Nam


Trong bức tranh toàn cảnh về IoT ở Việt Nam, có thể thấy rằng các phân đoạn
như xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối và nền tảng mở là những nhiệm vụ được
triển khai bởi các công ty viễn thông lớn như Viettel, VNPT. Bên cạnh đó, DTT,
FPT, VNG và Konexy là các công ty phần mềm cũng đang nghiên cứu trên nền
tảng IoT. Trên hết, các công ty nhỏ hơn đang sử dụng cơ sở hạ tầng hiện tại để
tập trung vào việc xây dựng các giải pháp theo chiều dọc và đưa ra thị trường
trong thời gian ngắn. Chính phủ đóng vai trò hỗ trợ bằng cách xây dựng hệ sinh
thái bền vững, bao gồm các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển và xây dựng các
vườn ươm công nghệ để hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
khởi nghiệp. Bên cạnh đó, trong hệ sinh thái IoT không thể thiếu các yếu tố khác
như sự hình thành và phát triển của các khu công nghệ cao, các vườn ươm, các
quỹ đầu tư… đóng vai trò như các chất xúc tác để thúc đẩy khởi nghiệp trong
IoT. Các trường đại học, học viện đóng vai trò đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu
cầu phát triển của IoT. Ngoài ra, các nhóm nghiên cứu, các hội, nhóm của các cá
nhân, các tổ chức cùng tham gia vào hệ sinh thái để nâng cao nhận thức về vai
trò của IoT trong xu thế phát triển chung. Trong bức tranh về sự phát triển IoT
tại Việt Nam, các giải pháp theo ngành dọc đã được nghiên cứu, phát triển dưới
nhiều hình thức và bám theo các vấn đề cốt lõi của Việt Nam như: đô thị, giao
thông, nông nghiệp, nhà thông minh… Mặc dù IoT đã phát triển ở Việt Nam

1
chưa lâu và chưa rộng rãi, nhưng một số ứng dụng đã được thương mại hóa, đi
vào cuộc sống, triển khai có hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, giao
thông… Về thị trường, IoT tại Việt Nam đang là một lĩnh vực “nóng”, thu hút
được nhiều công ty công nghệ tham gia nghiên cứu, sản xuất. Một số ví dụ về
phát triển IoT như: Mimosa Tech đã thương mại hóa giải pháp cho nông nghiệp
chính xác; Hachi là giải pháp giúp xây dựng khu vườn cá nhân tự động ở nhà;
BKAV và Lumi là hai doanh nghiệp đứng đầu trong thị trường nhà thông minh,
không chỉ sở hữu thị trường nội địa mà còn xuất khẩu sang các nước khác như
Úc, Singapore và Ấn Độ; Abivin là một trong những doanh nghiệp đầu tiên thu
thập dữ liệu của xe tham gia giao thông và dựa trên bản đồ số, tối ưu hóa cho
các phương tiện vận chuyển. Ngoài ra, nhiều ứng dụng khác đang ở giai đoạn
thử nghiệm và đòi hỏi nhiều thời gian hơn để trưởng thành và cung cấp trên thị
trường. Tuy nhiên, trong số các dự án được triển khai mở rộng với quy mô lớn
của IoT, phần lớn các giải pháp được cung cấp bởi các doanh nghiệp nước
ngoài. Ví dụ, trong ngành chế biến rau quả chính xác, giải pháp TAP (của Israel
Vendor) đã được triển khai ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc); FPT kết hợp với Fujitsu
phát triển nông nghiệp thông minh; THTrue Milk nhập công nghệ chăn nuôi bò
sữa của nước ngoài…; ứng dụng trong công nghiệp mía đường nhập khẩu công
nghệ từ Isarel; VinEco trồng rau nhà kính nhập công nghệ từ Isarel… Việt Nam
chưa có ứng dụng IoT thực sự nào đang có ảnh hưởng mạnh tới đời sống xã hội
Việt Nam. Trong thời gian tới, các ứng dụng trong lĩnh vực giao thông thông
minh như thu phí không dừng, phạt nguội bằng camera, taxi công nghệ (Uber,
Grab hay giao hàng nhanh…) dự đoán là các ứng dụng liên quan tới IoT được
dự báo sẽ trở nên phổ biến, có nhiều ảnh hưởng tới cuộc sống. Các lĩnh vực tiềm
năng như y tế điện tử, nông nghiệp thông minh, bất động sản thông minh sẽ cần
thêm thời gian để có những ứng dụng IoT phù hợp với Việt Nam. Từ góc độ
công nghiệp, hầu hết các hệ thống ứng dụng nêu trên nếu dùng công nghệ IoT
đều là của các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước cơ bản
mới chỉ tập trung vào các ứng dụng trên nền tảng điện thoại di động, máy tính cá
nhân mang tính nhỏ lẻ mà chưa khai thác hết tính thông minh của các hệ thống
cảm biến hay khai thác dữ liệu lớn. Đặc biệt, các thiết bị phần cứng (camera,
thiết bị rfid, các cảm biến hóa học…) cũng đều phải nhập khẩu.
Xu hướng phát triển và cơ hội việc làm của IoT
Xu hướng IoT là gì?

2
IoT (Internet of Things) là hệ thống các thiết bị công nghệ có liên quan đến
nhau. Các thiết bị công nghệ này được kết nối với nhau dựa trên giao thức chung
đó là mạng truyền thông – hay Internet.
Các thiết bị công nghệ này có khả năng trao đổi và truyền tải thông tin, dữ liệu
một cách hiệu quả, tiện lợi thông qua mạng Internet mà không cần sự tương tác
trực tiếp giữa người với thiết bị hay giữa người với người. IoT giúp chúng ta chỉ
với một thiết bị thông minh, chẳng hạn như Smart tivi, Smartphone hay thậm chí
chỉ bằng một chiếc smartwatch nhỏ bé trên tay, có thể điều khiển mọi lúc mọi
nơi mà không bị giới hạn về mặt thời gian và không gian.
Top 10 Xu Hướng IoT 2020
Theo nghiên cứu của Gartner, thế giới sẽ có hơn 20,8 tỷ thiết bị được kết nối vào
cuối năm 2020. Để bắt nắm bắt tốc độ phát triển của công nghệ, các nhà nghiên
cứu đã phân tích và đưa ra các Xu hướng IoT 2020 sau đây.
Bảo mật IoT
Xu hướng IoT và ứng dụng của nó sẽ ngày càng rộng rãi khi các thiết bị kết nối
ngày càng tăng lên. Khi nhiều thiết bị được kết nối điều bị tấn công là không thể
tránh khỏi. Phần mềm độc hại, rò rỉ thông tin… Những yếu tố này đòi hỏi phải
bảo mật trong cơ sở hạ tầng. Do vậy bảo mật IoT sẽ là xu hướng chính trong các
Xu hướng IoT 2020
Thời gian tới, chúng ta sẽ chứng kiến nhu cầu ngày càng tăng của các hệ thống
dựa IoT. Bảo mật IoT được cải thiện để bảo mật hơn và có thể kiểm soát bất kỳ
trục trặc hoặc tấn công nào.
Thành phố thông minh
Nhà thông minh, điện thoại thông minh và bây giờ là thành phố thông minh.
Thật thú vị phải không? Khái niệm này đã thâm nhập vào thì trường BĐS và
năm tới sẽ chứng kiến một sự thay đổi lớn trong cuộc sống của tất cả mọi người.
Các ngành công nghiệp đang thực hiện kế hoạch ý tưởng này để tạo ra các hệ
thống đỗ xe dựa trên IoT, tích hợp các cảm biến dựa trên IoT để giám sát lưu
lượng và các tiện ích bổ sung.
Đến nay, một khoản đầu tư khổng lồ đã được thực hiện trong lĩnh vực này và
con số này dự kiến sẽ đạt 80 tỷ USD vào cuối năm 2050. Mục đích chính của
thành phố thông minh là triển khai cơ sở hạ tầng cho phép người dùng giao tiếp
với nhau dễ dàng hơn. Tiếp cận mọi thứ với IoT và tăng cường khả năng ra
quyết định của tất cả mọi người.

3
IoT trong y tế
Cho đến nay, đây là một trong những lĩnh vực đã chứng kiến lợi thế to lớn sau
khi triển khai các thiết bị dựa trên IoT. Từ thiết bị đeo tay cho đến máy theo dõi
sức khỏe dựa trên cảm biến, thiết bị y tế và thiết bị cầm tay, IoT đã thay đổi lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe.
Và điều này được dự kiến sẽ tăng trong tương lai gần với CAGR dự kiến là
26,2%. Về mặt toán học, con số này giảm xuống còn 72 nghìn tỷ vào cuối năm
2021. Ngày nay, các chuyên gia kết nối với bệnh nhân bằng sự trợ giúp của các
thiết bị đeo. Các thiết bị này được kết nối với hệ thống theo dõi trung tâm, giúp
họ cập nhật về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trong thực tế.
Thêm vào đó, sự xuất hiện của các trợ lý ảo được thiết kế để hướng dẫn và hỗ
trợ bệnh nhân trong trường hợp không có chuyên gia. Đây là một trong những
dấu mốc đột phá được chứng nhận.
Thu thập dữ liệu bởi AI
Chúng ta nhận thức rõ thực tế rằng IoT thúc đẩy kết nối một loạt các thiết bị, lần
lượt chia sẻ lượng dữ liệu khổng lồ. Các ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đang được sử
dụng trên toàn thế giới và hiện đã trở thành xu hướng trên ứng dụng di động mới
nổi cho năm 2020 .
Bây giờ với tổng số thiết bị được kết nối, sẽ không sai khi nói toàn bộ dữ liệu đó
sẽ thay đổi quá trình ra quyết định của tổ chức. Tuy nhiên, dữ liệu được thu thập
thông qua các thiết bị được kết nối IoT không có khả năng dự đoán hành vi. Để
thực hiện điều này, các nhà khoa học và chuyên gia kỹ thuật đang đưa AI vào sử
dụng. Kết hợp hệ thống dựa trên IoT với AI mang lại cho họ khả năng đào tạo
mô hình, theo cách mà họ trở nên thông minh hơn và đưa ra quyết định tốt hơn.
Ô tô tự động
Một khái niệm chủ yếu dựa trên nền tảng của IoT, ô tô tự động là tất cả về kết
nối. Có nghĩa là ô tô này được điều khiển từ xa, nhờ các công cụ IoT. Ô tô tự
động không còn là ý tưởng của khoa học viễn tưởng nữa, thay vào đó là thực thể
sắp ra mắt.
Những chiếc xe này sẽ kết nối với hệ thống liên lạc và định vị mọi lúc mọi nơi.
Hiện tại, Tesla đã bắt đầu thực hiện ý tưởng này, Uber cũng đang thực hiện theo
cách của mình. Dự kiến năm 2020 sẽ chứng kiến những chiếc xe tự động của
Uber được thử nghiệm tại các thành phố LA, Dallas và Dubai.
Giày thông minh

4
Nghe có vẻ là một ý tưởng khá điên rồ nhưng khoan đây là một ý tưởng hoàn
toàn nghiêm túc. Khi bạn có đồng hồ thông minh hơn, thì ở đây sẽ là giày thông
minh hơn?
Nghiên cứu này được phát minh để ứng dụng quản lý hàng tồn kho. Tại sao? Vì
giày thông minh được nhúng các thẻ RFID giúp dễ dàng thực hiện nhiệm và
hoạt động quản lý luồng hàng tồn kho. Ngoài ra, nó giúp các Marketer theo dõi
sự chuyển động của khách hàng, thu thập dữ liệu và tương tự, nâng cao dịch vụ
của họ hướng đến khách hàng.
IoT trong sản xuất
IoT trong sản xuất cũng có thể gọi họ là nhà máy thông minh. Năm 2019 chứng
kiến sự khởi đầu của IoT trong các hoạt động theo dõi và quản lý. Năm 2020 dự
kiến sẽ chứng kiến nhiều tác động của IoT trong các ngành sản xuất. Các nhà
kho hoặc các đơn vị sản xuất sẽ lắp đặt các cảm biến có thể phản ánh nhu cầu
của các mặt hàng.
Ví dụ: Các hàng hóa về nhiệt độ, các cảm biến sẽ theo dõi nhiệt độ bên ngoài và
bên trong và thông báo cho người quản lý về các trục trặc. Điều này giúp ngăn
ngừa sự xuất hiện của các lỗi hoặc thiệt hại, nâng cao năng suất tổng thể.
5G
Hầu như mọi ngành công nghiệp đã được thực hiện sau khi thành lập IoT và lĩnh
vực viễn thông cũng không ngoại lệ. Trong thời đại mà mọi thứ xảy ra với tốc
độ cực kỳ cao. IoT trong ngành công nghiệp viễn thông và truyền thông sẽ tăng
cường kết nối 4G LTE. Băng thông lớn hơn, tốc độ cao hơn và độ trễ ít nhất.
Thời gian tới sẽ là sự bùng nổ của IoT trong lĩnh vực viễn thông.
Xe công cộng tự động hóa
Một đề cập muộn nhưng một trong những xứng đáng. Xe công cộng tự động hóa
dự kiến sẽ loại bỏ hình thức lái xe truyền thống. Xe công cộng tự động hóa được
coi là xe tự lái hoặc không người lái. IoT trong lĩnh vực ô tô hoàn toàn sẵn sàng
để thay đổi cách mọi người đi lại, thêm tính cơ động và làm tròn tính linh hoạt
của đồng hồ. BMW 7 Series được trang bị các tính năng như đỗ xe tự động
trong đó Tesla của Elon Musk nhằm xác định lại ý tưởng vận chuyển.
Trợ lý ảo
Phục vụ khách hàng, tuân thủ yêu cầu và giải quyết các vấn đề của họ là chìa
khóa thành công cho bất kỳ tổ chức kinh doanh nào. Khi lượng lao động thủ
công bị giới hạn bởi thời gian và bị hạn chế trong nỗ lực, các tổ chức được nhìn

5
thấy và nắm lấy khái niệm IoT để triển khai trợ lý ảo để luôn sẵn sàng phục vụ
khách hàng 24/24.
Đây là hoạt động phục vụ cho nhu cầu của khách hàng hiệu quả nhất. Hơn nữa,
khách hàng ngày nay rất đa dạng là trợ lý ảo có thể được trang bị song ngữ và
kiến thức của một chuyên gia dịch vụ khách hàng.
Lời kết
Không có gì lạ, IoT được chỉ định là công nghệ đột phá. Xu hướng IoT 2020 rõ
ràng đang định hình lại tương lai, mở ra những con đường mới hơn cho các
doanh nhân và chuyên gia kinh doanh để tận dụng. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
khởi đầu và công nghệ có rất nhiều thứ để cung cấp hơn bạn mong đợi. 
Cơ hội việc làm IoT
Sự phát triển của khoa học - công nghệ đã khiến thị trường lao động ngày càng
xuất hiện nhiều ngành nghề mới chưa từng có. Mạng lưới kết nối vạn vật (IoT –
Internet of Things) là một trong những lĩnh vực như vậy. Mới xuất hiện nhưng
nó đã cho thấy những tiềm năng lớn về nhu cầu phát triển nhân lực.

Theo báo cáo “Nghề nghiệp của tương lai” do Diễn đàn Kinh tế Thế giới ấn
hành năm 2018, 85% công ty được hỏi có khả năng hoặc đã mở rộng việc phân
tích dữ liệu lớn (Big Data) của người dùng. Cũng với một tỷ lệ tương tự như vậy
các công ty cho biết đã đầu tư vào các công nghệ như mạng lưới kết nối vạn vật
(IoT), thị trường ứng dụng và web, điện toán đám mây…

Còn theo thống kê của tạp chí Forbes, một tìm kiếm nhanh trên LinkedIn - mạng
xã hội chuyên dùng cho công việc - có thể thu về hơn 11 000 kết quả việc làm
có đề cập đến IoT.
Rõ ràng IoT không còn là công việc của tương lai mà chính là công việc của
hiện tại. Với nhu cầu phát triển to lớn, thị trường nhân lực của ngành hứa hẹn sẽ
còn tiếp tục bùng nổ trong những năm tới.

Đó là về số lượng, còn về thu nhập, IoT cũng là ngành mang lại khoản lương
đáng kể cho những người trong ngành. Theo khảo sát của website payscale.com,
mức lương của kỹ sư IoT có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành công
nghệ thông tin. Ở Mỹ, một kỹ sư IoT trung bình nhận được 110.000 USD/năm.
Ở Anh là 49.000 USD, còn ở Đức là hơn 62.000 USD.

6
Tại Việt Nam, từ năm 2017, cụm từ “Internet kết nối vạn vật” đã thường xuyên
được nhắc đến trong các hội thảo khoa học, diễn đàn kinh tế hay chương trình
đối thoại. Một số doanh nghiệp hàng đầu về công nghệ đã triển khai những bước
đi đầu tiên trong lĩnh vực này.

Trong phát biểu tại Hội thảo và Triển lãm quốc tế về Smart IoT Việt Nam hồi
tháng 10/2018 với chủ đề “Hiện thực hóa tiềm năng và khai phá thị trường
Internet vạn vật (IoT) của Việt Nam”, Bộ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Mạnh
Hùng khẳng định: “Chiến lược của Việt Nam đến năm 2020 là về cơ bản mỗi hộ
gia đình Việt Nam có một đường truyền cáp quang, mỗi người dân một máy
smartphone và hạ tầng di động 5G phủ rộng, ưu tiên cho IoT trước. Khi đó, Việt
Nam sẽ là một trong số ít nước đảm bảo tốt cho hạ tầng kết nối IoT”.

Và đương nhiên, để hiện thực hóa khát vọng đó, Việt Nam sẽ cần một số lượng
lớn kĩ sư IoT. Thế nhưng, do là chuyên ngành mới, thiếu cơ sở đào tạo nên thị
trường vẫn đang “khát” nhân lực trình độ cao.
CHƯƠNG 2: CÁC KIẾN TRÚC CỦA IOT
Các thành phần kiến trúc IOT
1. Cảm biến và bộ điều khiển
2. Gateway và thu thập dữ liệu
3. Phân tích
4. Trung tâm dữ liệu / Nền tảng đám mây
Kiến trúc IoT là gì (iottuonglai.com)
kiến trúc IoT (uommamcongnghe.vn)
Chíp nhúng sử dụng trong hệ thống IOT
Chip Soc
- Rasberry PI
- Arduino
- AM335x
- ARM , DSP
- FPGA
- STM32F401B.
- ARM Cortex M4

7
- SG8v1
CHƯƠNG 2
Liệt kê một số chip nhúng sử dụng trong IoT
STM32F103RCT6- ARM Cortex M3.

Được sản xuất tháng 6/2007 bởi hãng sản xuất Thụy Sĩ ST Microelectronic
Đặc trưng
- Chi phí sản xuất thấp, năng lượng tiêu thụ thấp.
- Diện tích thiết kế nhỏ.
- 32bit cung cấp khả năng tính toán tốt.
- Hỗ trợ DSP Unit, FPU Unit.
- Hỗ trợ FreeRTOS
- Thư viện HAL
- Sử dụng tập lệnh Thumb 2
Thông số chính
- nguồn 3,3 V
- 240 ngắt
- hỗ trợ UART, SPI, I2C, EXTI
- 32kB SRAM, 128 kB bộ nhớ Flash
- thạch anh 8MHz
- có thạch anh nội
- dải nhiệt độ hoạt động rộng -40 đến 85 độ C

8
ESP8266
ESP8266 là một mạch vi điều khiển có thể giúp chúng ta điều khiển các thiết bị
điện tử. Điều đặc biệt của nó, đó là sự kết hợp của module Wifi tích hợp sẵn bên
trong con vi điều khiển chính. Hiện nay, ESP8266 rất được giới nghiên cứu tự
động hóa Việt Nam ưa chuộng vì giá thành cực kỳ rẻ (chỉ bằng một con Arduino
Nano), nhưng lại được tích hợp sẵn Wifi, bộ nhớ flash 8Mb
ESP8266 có nhiều phiên bản và được đóng gói theo nhiều cách khác nhau, tuy
nhiên nó lại khá giống nhau về chức năng và khả năng lập trình. Trên thị trường
phổ biến nhất hiện nay là ESP8266v1, ESP8266v7 và ESP8266v12.

Sản xuất tháng 8/2014 bởi hãng sản xuất Trung Quốc Espressif Systems
Đặc trưng
- chi phí thấp, năng lượng tiêu thụ thấp.
- có thể truyền nhận Wifi.
- có thể lập trình được.
Thông số
- Wifi 2.4GHz, hỗ trợ bảo mật WPA/ WPA 2.
- điện áp 3,3V
- giao tiếp với UART với tốc độ lên đến 115200 baud.
- có 3 chế độ hoạt động : Client; AccessPoint ; Both Client and
AccessPoint.

9
- hỗ trợ 2 giao tiếp TCP và UDP
- làm việc như một máy chủ có thể kết nối với 5 máy con.
- hỗ trợ GPIO, UART, SPI, I2C ...
- 32 kB RAM, 512 kB Flash.
- 10 bít ADC.
Thiết bị ngoại vi của ESP8266 bao gồm:
- 17 GPIOs
- SPI
- I2C (implemented on software)
- I2S interfaces with DMA
- UART
- 10-bit ADC
Các phiên bản ESP8266
Hiện tại thì đã có tới 14 phiên bản của ESP8266, dưới đây là 2 phiên bản phổ
biến nhất của ESP8266.
ESP-01

Tính năng
- Mạch nhỏ, gọn (24.75mm x 14.5mm)
- Điện áp làm việc 3.3v
- Tích hợp sẳn anten PCB trace trên module
- Có hai led báo hiệu: led nguồn, led TXD
- Có các chế độ: AP, STA, AT + STA
- Lệnh AT rất đơn giản, dễ dàng sử dụng
- Khoảng cách giữa các chân 2.54mm
Sơ đồ chân

10
ESP-12

Tính năng
- Sử dụng nguồn 3.3v
- Tích hợp anten PCB trace trên module
- Tiêu chuẩn wifi: 802.11b/g/n, với tần số 2.4GHz và hổ trợ bảo mật
WPA/WPA2
- Khoảng cách giữa các chân 2mm
Sơ đồ chân

11
ESP32
Sản xuất tháng 9/2016 bởi hãng sản xuất Trung Quốc Espressif Systems.
Đặc trưng
- Kết hợp wifi và bluetooth
- Tiêu thụ điện thấp
- Giá thành rẻ.
- Thiết kế gọn đẹp.
- Mức độ tích hợp cao
- Miền nguồn riêng cho RTC
- Hỗ trợ CAM
Thông số.
Bộ xử lý
- CPU: Bộ vi xử lý Xtensa lõi kép (hoặc lõi đơn) 32-bit LX6, hoạt động ở
160 hoặc 240 MHz và hiệu suất lên đến 600 DMIPS.
- Bộ đồng xử lý công suất cực thấp (ULP).
- Bộ nhớ: 520 kB SRAM.
- Kết nối không dây:
- Wi-Fi: 802.11 b / g / n.
- Bluetooth: v4.2 BR / EDR và BLE (chia sẻ radio với Wi-Fi).
Giao diện ngoại vi:

12
- ADC SAR 12 bit, 18 kênh.
- DAC 8-bit, 2 kênh.
- 10 GPIO cảm ứng điện dung.
- 4 × SPI
- 2 × giao diện I2S
- 2 × giao diện I2C
- 3 × UART
- Bộ điều khiển Master : SD / SDIO / CE-ATA / MMC / eMMC.
- Bộ điều khiển Slave : SDIO / SPI
- Giao diện Ethernet MAC với hỗ trợ giao thức thời gian chính xác DMA
và IEEE 1588 chuyên dụng
- CAN bus 2.0
- Bộ điều khiển từ xa hồng ngoại (TX / RX 8 kênh)
- Động cơ PWM
- LED PWM (16 kênh)
- Cảm biến hiệu ứng Hall
- Bộ tiền khuếch đại analog công suất cực thấp.
Bảo mật:
- Tất cả các tính năng bảo mật chuẩn IEEE 802.11 đều được hỗ trợ, bao
gồm WFA, WPA / WPA2 và WAPI
- Khởi động an toàn
- Mã hóa flash
- 1024-bit OTP
Chân Tên chân Chi tiết
Nguồn Micro-USB, Micro-USB: ESP32 có thể được cấp nguồn qua
3.3V, cổng USB
5V, GND
5V: 5V điều chỉnh có thể được cung cấp cho chân
này, chúng ta lại được điều chỉnh thành 3.3V bởi
bộ điều chỉnh trên bo mạch, để cấp nguồn cho bo
mạch.
3.3V: 3.3V điều chỉnh có thể được cung cấp cho
chân này để cấp nguồn cho bo mạch.
GND: Chân nối đất.

Enable En Cho phép hoạt động

13
DAC DAC1 và Được sử dụng để chuyển đổi kỹ thuật số sang
DAC2 tương tự
ACD ADC1_0 đến Dùng để đo điện áp tương tự trong khoảng 0-3,3V.
ADC1_5 và
12-bit 18 kênh ADC
ADC2_0 đến
ADC2_9
Input/ GPIO0- Có tổng cộng 39 chân GPIO, có thể được sử dụng
output GPIO39 làm chân đầu vào hoặc đầu ra. 0V (thấp) và 3,3V
(cao). Nhưng chân 34 đến 39 chỉ có thể được sử
dụng làm đầu vào
Chân T0 đến T9 10 chân này có thể được sử dụng một chân cảm
cảm ứng thường được sử dụng cho các miếng điện
ứng dung
điện
dung
Chân RTCIO0 18 chân GPIO này có thể được sử dụng để đánh
GPIO đến thức ESP32 từ chế độ ngủ sâu.
RTC RTCIO17
Serial Rx, Tx Dùng để nhận và truyền dữ liệu nối
tiếp TTL.
Ngắt Tất cả GPIO Có thể sử dụng bất kỳ GPIO nào để kích hoạt ngắt.
ngoài
PWM Tất cả GPIO 16 kênh độc lập có sẵn cho PWM
bất kỳ GPIO nào có thể được thực hiện để hoạt
động như PWM thông qua phần mềm
VSPI GPIO23 Được sử dụng cho giao tiếp SPI-1.
(MOSI),
GPIO19
(MISO),
GPIO18
(CLK) và
GPIO5 (CS)
HSPI GPIO13 Được sử dụng cho giao tiếp SPI-2.
(MOSI),
GPIO12
(MISO),
GPIO14
(CLK) và
GPIO15 (CS)
IIC Được sử dụng cho giao tiếp I2C.
GPIO21 (SDA), GPIO22 (SCL)

14
AREF AREF Để cung cấp điện áp tham chiếu cho điện áp đầu
vào.

Thông số kỹ thuật ESP32

Đầu ra đầu vào


Có tất cả 39 chân kỹ thuật số trên ESP32, trong đó 34 chân có thể được sử dụng
làm GPIO và số còn lại là chân chỉ đầu vào. Thiết bị hỗ trợ 18 kênh cho ADC
12bit và 2 kênh cho DAC 8 bit. IT cũng có 16 kênh để tạo tín hiệu PWM và 10
chân GPIO hỗ trợ tính năng cảm ứng điện dung. ESP32 có tính năng ghép kênh,
điều này cho phép lập trình viên định cấu hình bất kỳ chân GPIO nào cho PWM

15
hoặc chương trình mặc dù giao tiếp nối tiếp khác. ESP32 hỗ trợ 3 giao diện SPI,
3 giao diện UART, 2 giao diện I2C, 2 giao diện I2S và cũng hỗ trợ giao thức
CAN.

 Giao diện 3 UART: ESP32 hỗ trợ giao diện 3 UART cho giao tiếp TTL.
Điều này sẽ yêu cầu 3 bộ chân Rx và Tx. Tất cả 6 chân đều có thể cấu
hình phần mềm và do đó bất kỳ chân GPIO nào cũng có thể được lập trình
để sử dụng cho UART.
 Ngắt ngoài: Một lần nữa vì ESP32 hỗ trợ ghép kênh nên bất kỳ chân
GPIO nào cũng có thể được lập trình để sử dụng làm chân ngắt.
 GPIO23 (MOSI), GPIO19 (MISO), GPIO18 (CLK) và GPIO5 (CS): Các
chân này được sử dụng cho giao tiếp SPI. ESP32 hỗ trợ hai SPI, đây là bộ
đầu tiên.
 GPIO13 (MOSI), GPIO12 (MISO), GPIO14 (CLK) và GPIO15 (CS): Các
chân này được sử dụng cho giao tiếp SPI. ESP32 hỗ trợ hai SPI, đây là bộ
thứ hai.
 GPIO21 (SDA), GPIO22 (SCL): Được sử dụng cho giao tiếp IIC sử dụng
thư viện Wire.
 Reset: Reset cho ESP32 là chân EN. Đặt chân này LOW, đặt lại bộ vi
điều khiển.

Sự khác biệt giữa ESP32 và Arduino


Hoàn toàn không công bằng khi so sánh ESP32 với Arduino; cả hai đều có lợi
và chức năng của riêng nó. Về sức mạnh và tính năng, rõ ràng là bộ vi xử lý mã

16
đôi được hỗ trợ bởi bộ vi xử lý ESP32 chắc chắn sẽ đánh bại Arduino UNO
được hỗ trợ bởi bộ vi điều khiển. ESP32 được tích hợp Bluetooth và Wi-Fi với
số lượng chân cắm GPIO và giao thức truyền thông tốt với một mức giá rất
rẻ. Arduino có thể trông hơi khuyết tật khi cạnh tranh với ESP32 nhưng nó có
một số lượng lớn các tấm chắn trên thị trường có thể dễ dàng sử dụng, các bo
mạch Arduino tiên tiến như Yun cũng có sức mạnh xử lý tốt.
ESP32 hoạt động trên 3.3V và có thể được lập trình với ESP-IDF hoặc với
Arduino IDE vẫn đang được phát triển; Arduino hoạt động ở 5V và được biết
đến với Arduino IDE dễ sử dụng và hỗ trợ cộng đồng mạnh mẽ. Vì vậy, để kết
luận, nếu bạn đã có kinh nghiệm lập trình trước đó và dự án của bạn thực sự yêu
cầu một số xử lý nặng với khả năng IoT thì ESP32 có thể được ưu tiên hơn
Arduino.

Sự khác biệt giữa ESP32 và ESP8266


Cả ESP32 và ESP8266 đều là bảng phát triển Wi-Fi từ hệ thống
Espressif. Chúng có thể được lập trình bằng ESP-IDF hoặc Arduino
IDE. ESP8266 kém hơn về hiệu suất so với ESP32, nhưng nó rẻ hơn và có hệ số
hình thức nhỏ hơn so với ESP32. Ngoài ra, ESP8266 đã được tung ra thị trường
sớm hơn so với ESP32, vì vậy bạn sẽ nhận được đủ sự hỗ trợ của cộng đồng cho
ESP8266.
Sự khác biệt chính là ESP8266 không có mô-đun Bluetooth tích hợp và cũng
không có giao thức CAN và không có SRAM. Vì vậy, nếu bạn dự án yêu cầu
nhiều sức mạnh xử lý hơn với các chức năng Bluetooth hoặc CAN thì bạn có thể
thích ESP32 hơn ESP8266.

Raspberry Pi 3

Sản xuất 29/12/2016 bởi hãng sản xuất Anh Raspberry Pi Foundation.

17
Raspberry Pi ban đầu được dựa trên hệ thống trên một vi mạch (SoC) BCM2835
của Broadcom, bao gồm một vi xử lý ARM1176JZF-S 700 MHz, VideoCore IV
GPU, và ban đầu được xuất xưởng với 256 MB RAM, sau đó được nâng cấp
(model B và B +) lên đến 512 MB. Board này cũng có socket Secure
Digital (SD) (model A và B) hoặc MicroSD (model A + và B +) dùng làm thiết
bị khởi động và bộ lưu trữ liên tục.
Đặc trưng
- Hệ điều hành: Ubuntu, Linux.
- SoC đã sử dụng: Boardcom BCM2837.
- Hoạt động như một máy tính nhúng.
- Bộ nhớ: 1GB LPDDR2 RAM
- Lưu trữ: khe Micro SDHC
- Đồ họa: Broadcom Video Core IV hoạt động ở tần số Clock 300-400
MHz.
- Năng lượng: 1.5W.
Thông số
- Bộ xử lý ARM Cortex-A53 64 bit- ARM 1176JZF-S 700MHz.
- 40 chân GPIO.
- 4 x USB 2 port.
- 1 x Ethernet.
- Nguồn 3,3 – 5V.
- Wireless LAN 802.11n, Bluetooth 4.1 và Bluetooth Low Energy.
- Bộ nhớ Cache cấp 1: 16kB, cấp 2: 128 kB
- Hỗ trợ Camera được kết nối với đầu nối CSI nằm giữa cổng Ethernet và
cổng HDMI.
- Cổng hiển thị DSI để kết nối màn hình cảm ứng Raspberry Pi
- Cổng Micro SD để tải hệ điều hành và lưu trữ dữ liệu.
- Hệ điều hành dựa trên nhân Linux.
- Thiết bị ngoại vi: có thể kết nối với bàn phím máy tính và chuột thông qua
kết nối USB.
- Video: có khả năng phân giải cao chuẩn HD, full HD.
- Đồng hồ thời gian thực
Raspberry Pi không được trang bị đồng hồ thời gian thực nghĩa là không thể
theo dõi thời gian hoạt động trong ngày khi không hoạt động.

18
Thay vào đó chương trình chạy trên Pi có thể lấy thời gian từ một máy chủ thời
gian mạng hoặc do người dùng nhập vào lúc khởi động
Ưu điểm:
- Giá rẻ.
- Nhỏ gọn.
- Siêu tiết kiệm điện.
- GPU mạnh.
- Phục vụ cho nhiều mục đích.
- Khả năng hoạt động liên tục 24/7.
Nhược điểm:
- CPU cấu hình thấp.
- Lan 100.
- Không có tích hợp WiFi (có thể mua USB WiFi về gắn vô).
- Yêu cầu phải có kiến thức cơ bản về Linux, điện tử.
Ứng dụng
- Raspnerry Pi có thể được dùng như máy tính để bàn.
- Bộ điều khiển robot
- Các ứng dụng cho máy in
- Các tiện ích với camera.
- Raspberry Pi và game
- Hệ thống an ninh, giám sát mạng
- Những chiếc Smart TV
Arduino UNO R3
Sản xuất năm 2010 bởi một công ty Italy Smart Projects.
Đặc trưng
So với các thế hệ Arduino trước đó, Arduino UNO đã thay đổi cách đặt tên cho
dễ xác định các chân IO, thay chip FTDI bằng chip ATMega (Serial TTL
Converter)
Thông số
Vi xử lý: ATmega328P
Điện áp hoạt động: 5 V
Điện áp vào giới hạn: 7 đến 20 V
Dòng tiêu thụ: khoảng 30mA

19
Số chân Digital I/O: 14 (với 6 chân là PWM)
UART: 1
I2C: 1
SPPI: 1
Số chân Analog: 6
Dòng tối đa trên mỗi chân I/O: 30 mA
Dòng ra tối đa (5V): 500 mA
Dòng ra tối đa (3.3V): 50 mA
Bộ nhớ flash: 32 KB với 0.5KB dùng bởi bootloader
SRAM: 2 KB
EEPROM: 1 KB
Clock Speed: 16 MHz

Có mạng LAN, các chân spi, i2c, ..


Cộng đồng như thế nào, các dự án như thế nào, xem thông tin datasheet, …
Làm bảng tổng hợp
Liệt kê 1 số cảm biến ứng dụng cho hệ thống IOT? ( SENSORS)
Cảm biến là gì? Phân loại các loại cảm biến (sensor), ứng dụng của cảm biến
(tktech.vn)
Cảm biến về đo lường: nhiệt độ độ ẩm, khoảng cách, vân tay, ánh sáng mực
nước , độ ph
Cảm biến giám sát: camera,…
Dung để làm gì, thông số, giá thành, chất lượng sản phẩm, độ chính xác, sơ đồ
chân, kết nối được với các chip như nào, đặc điểm, ứng dung, nguồn của từng
cảm biến ntn, ưu nhược điểm,
Tên là gì, thoogn số chính, sơ đồ chân, kết nối với các chip nhúng ntn
Viết về 1, 2 cảm biển cơ bản của mỗi loại
Viết về tổng quát các cảm biến, so sánh các con cảm biến cùng loại với nhau ví
dụ cảm biến nhiệt dht11 dht gì gì đấy
CẢM BIẾN
Khái niệm: Cảm biến là một thiết bị phát hiện và phản hồi một số loại đầu vào
từ môi trường vật lý. Đầu vào cụ thể có thể là ánh sáng, nhiệt, chuyển động, độ

20
ẩm, áp suất hoặc bất kỳ một trong số rất nhiều hiện tượng môi trường khác. Đầu
ra nói chung là tín hiệu được chuyển đổi thành màn hình có thể đọc được ở vị trí
cảm biến hoặc được truyền điện tử qua mạng để đọc hoặc xử lý thêm.
Trong phân loại đầu tiên của các sensor, chúng được chia thành Hoạt động và Bị
động. Cảm biến hoạt động là những cảm biến đòi hỏi tín hiệu kích thích bên
ngoài hoặc tín hiệu nguồn.
Mặt khác, cảm biến thụ động không yêu cầu bất kỳ tín hiệu nguồn bên ngoài nào
và trực tiếp tạo ra phản ứng đầu ra.
Loại phân loại khác dựa trên các phương tiện phát hiện được sử dụng trong cảm
biến. Một số phương tiện phát hiện là Điện, Sinh học, Hóa học, Phóng xạ, v.v.
Việc phân loại tiếp theo dựa trên hiện tượng chuyển đổi tức là đầu vào và đầu
ra. Một số hiện tượng chuyển đổi phổ biến là Quang điện, Nhiệt điện, Điện hóa,
Điện từ, Nhiệt điện, v.v.
Phân loại cuối cùng của các loại cảm biến là cảm biến analog và kỹ thuật
số. Cảm biến analog tạo ra một đầu ra analog tức là tín hiệu đầu ra liên tục liên
quan đến đại lượng được đo.
Cảm biến kỹ thuật số, trái ngược với Cảm biến analog, hoạt động với dữ liệu rời
rạc hoặc kỹ thuật số. Dữ liệu trong các cảm biến kỹ thuật số, được sử dụng để
chuyển đổi và truyền tải, là bản chất kỹ thuật số.
Cảm biến mực nước
Cảm biến mực nước hay cảm biến đo mức nước, cảm biến mức nước là thiết bị
giám sát mức nước liên tục một cách chính xác nhất bằng các phương pháp đo
mức khác nhau. Chọn cảm biến mực nước phù hợp giúp tiết kiệm chi phí đầu tư,
thời gian bảo trì và nâng cao tuổi thọ của thiết bị.

21
Cảm biến mực nước trên thị trường còn được gọi với rất nhiều tên như: cảm
biến đo mức nước, cảm biến mức nước, thiết bị đo mực nước, cảm biến đo mực
nước, cảm biến báo mức nước, cảm biến mực nước bồn, sensor báo mức
nước, sensor đo mực nước, bộ đo mức nước, cảm biến mực nước công nghiệp…
1. Cảm biến phao báo mực nước dạng phao
- Là cảm biến mực nước đo báo môi trường chất lỏng như nước, dầu, gas,.. được
ứng dụng nhiều trong như dầu khí, hóa dầu, thực phẩm, xử lý nước và nước thải,
PCCC,…
Ba loại phao đó là phao báo mực nước, phao inox, phao nhựa.

22
Ưu điểm:
- Cảm biến mức nước công nghiệp loại này được thiết kế đơn giản, nhỏ gọn
nên dễ dàng lắp đặt cho các hệ thống, thiết bị khác nhau.
- Cảm biến đo mức nước có thể dùng được cho nhiều môi trường khác nhau
như nước sạch, nước thải, dầu…
- Sử dụng nguồn điện để hoạt động nên đảm bảo sự an toàn, hiệu quả và
tiện lợi.
- Quá trình lắp đặt nhanh chóng, đơn giản và hoạt động tự động.
- Bộ đo mức nước có khả năng cách điện tốt nhờ vật liệu dây cáp đồng.
Điều này đảm bảo sự an toàn khi hoạt động nhất là trong những môi
trường đòi hỏi sự an toàn cao.
- Chất lượng vượt trội, tuổi thọ sản phẩm tốt và ít xảy ra sự cố khi sử dụng.
Nhược điểm:
- Tính chuẩn xác sẽ không cao bằng các dòng thiết bị đo mực nước khác
hiện nay như: cảm biến siêu âm, cảm biến radar, cảm biến từ giảo hoặc
cảm biến điện dung…
- Tốc độ truyền dữ liệu không nhanh.
- Hay bị tình trạng bị tắc nghẽn không đo được hoặc báo sai dữ liệu.

2. Cảm biến đo mực nước dạng phân tán

23
Đặc điểm:
- Độ nhạy và độ chính xác cao.
- Thích hợp cho các điều kiện ăn mòn và nguy hiểm.
- Có thể được hiệu chuẩn cho các chất lỏng có mật độ và tạp chất khác
nhau.
- Thích hợp cho các vị trí phức tạp với việc lắp đặt dễ dàng.
- Độ dài đầu dò tùy chỉnh có sẵn.
3. Cảm biến báo mức dạng điện dung
Là cảm biến báo mức không tiếp xúc thích hợp báo mức nước trong đường ống nhựa,
trong bồn nhựa. Nhờ tính dung nên chỉ cần lắp bên ngoài là có thể báo được mức bên
trong, cảm biến thích hợp cho báo mức các loại hóa chất, muối, axit…

- Nguồn cấp 24VDC.

24
- Ngõ ra: NPN hoặc PNP, NO-NC có thể lựa chọn qua dây Mode.
- Dây ra: 30cm – có thể nối dài thỏa mái.
- Độ nhạy: Có thể điều chỉnh bằng núm vặn.
- IP: 65
- Nhiệt độ: -5-105 độ C.
- Kích thước ống: VELT-LSP-LP   11~100mm, độ dày ống 1.5~20mm hoặc sử
dụng cho mặt phẳng.
- VELT-LSP-SP: Sử dụng cho ống 4~10mm.
4. Cảm biến báo mức ON/OFF dạng siêu âm.
Đối với loại cảm biến điện dung thì chỉ áp dụng báo mức trong các bồn chứa phi kim,
vì kim loại nó cũng nhận được. Vì vậy cảm biến siêu âm có thể đáp ứng được báo mức
trong bồn phi kim và kim loại.

Model: VELT-ULS

Nguồn cấp 24VDC.

Ngõ ra: NPN và PNP.

Bề dày thành bồn: 5mm.

Nhiệt độ: -25-60 độ C.

Đo mức nước dạng áp suất tuyến tính.

Cảm biến được thả vào trong nước, khi nước dâng lên thì tín hiệu cũng
thay đổi từ 4-20mA.

25
Là loại báo mức nước theo từng mức, hoạt động cực kỳ ổ định, độ chính
xác cao. Có thể thả vào trong đường ống nhỏ, bể nước thải, những nơi có
nhiều cận bã, không lo bị nghẹt tín hiệu.

Cảm biến đo mức nước dạng phao tuyến tính.

Là loại phao kiểm soát toàn bộ mức nước, đưa ra tín hiệu analog 4-
20mA. Thân làm bằng Inox, PVC, PP, nên co nhiều lựa chọn cho từng môi
trường đo khác nhau. Loại này sử dụng tốt khi trong các phạm vi hẹp như
các bể dạng ống, cảm biến siêu âm không thể đo được. và có thể chịu
được nhiệt độ cao.

26
Cảm biến đo nước dạng quang.

Home » Cảm biến đo mức nước


Cảm biến đo mức nước

27
Cảm biến đo mức nước.

Các loại Cảm biến đo mức nước, Cảm biến đo báo nước, cảm biến dạng
siêu âm. Cảm biến báo mức nước dạng phao, cảm biến mức dầu, báo mức
chất lỏng, axit

Hiện nay có rất nhiều loại cảm biến đo mức nước. Tùy vào ứng dụng, mục
đích khác nhau thì sẽ có những loại cảm biến đo mức nước phù hợp. Và
một điều chắc chắn là phụ thuộc rất nhiều vào môi trường, nhiệt độ, vị trí
lắp đặt, diện tích lắp đặt.

 Cảm biến đo mức nước dạng phao.


Phao inox 316, 304, phao nhựa, với tín hiệu đơn giản là ON/OFF (NO/NC), là loại
phao có tiếp điểm từ chứ không phải cơ.
Sử dụng trong việc báo mức chất lỏng, báo đầy, báo cạn, điều khiển bơm, làm tín hiệu
điều khiển cho các thiết bị khác.
Phao được sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu
Phao báo mức nước, phao inox, phao nhựa.

Cảm biến báo mức nước dạng phao.

28
Phao inox báo mức nước kiểu lắp ngang.

Cảm biến báo mức dạng điện dung.

Là cảm biến báo mức không tiếp xúc thích hợp báo mức nước trong
đường ống nhựa, trong bồn nhựa. Nhờ tính dung nên chỉ cần lắp bên ngoài
là có thể báo được mức bên trong,

Cảm biến báo mức nước cách ly.

Cảm biến thích hợp cho báo mức các loại hóa chất, muối, axit…

Nguồn cấp 24VDC.

29
Ngõ ra: NPN hoặc PNP, NO-NC có thể lựa chọn qua dây Mode.

Dây ra: 30cm – có thể nối dài thỏa mái.

Độ nhạy: Có thể điều chỉnh bằng núm vặn.

IP: 65

Nhiệt độ: -5-105 độ C.

Kích thước ống: VELT-LSP-LP   11~100mm, độ dày ống 1.5~20mm hoặc


sử dụng cho mặt phẳng.

VELT-LSP-SP: Sử dụng cho ống 4~10mm.

Cảm biến báo mức ON/OFF dạng siêu âm.

Đối với loại cảm biến điện dung thì chỉ áp dụng báo mức trong các bồn
chứa phi kim, vì kim loại nó cũng nhận được. Vì vậy cảm biến siêu âm có
thể đáp ứng được báo mức trong bồn phi kim và kim loại.

Cảm biến báo mức nước dạng siêu âm.

Model: VELT-ULS

30
Nguồn cấp 24VDC.

Ngõ ra: NPN và PNP.

Bề dày thành bồn: 5mm.

Nhiệt độ: -25-60 độ C.

>>Tài liệu thông số kỹ thuật: https://drive.google.com/open?


id=1mfoSiXDN5XxmuhrSbS-zhG5jjlH7x8HK

Cùng xem qua video cảm biến báo nước siêu âm.

Đo mức nước dạng áp suất tuyến tính.

Cảm biến được thả vào trong nước, khi nước dâng lên thì tín hiệu cũng
thay đổi từ 4-20mA.

Là loại báo mức nước theo từng mức, hoạt động cực kỳ ổ định, độ chính
xác cao. Có thể thả vào trong đường ống nhỏ, bể nước thải, những nơi có
nhiều cận bã, không lo bị nghẹt tín hiệu.

31
Cảm biến đo mức nước dạng áp suất.

Cảm biến đo mức nước dạng phao tuyến tính.

Là loại phao kiểm soát toàn bộ mức nước, đưa ra tín hiệu analog 4-
20mA. Thân làm bằng Inox, PVC, PP, nên co nhiều lựa chọn cho từng môi
trường đo khác nhau. Loại này sử dụng tốt khi trong các phạm vi hẹp như
các bể dạng ống, cảm biến siêu âm không thể đo được. và có thể chịu
được nhiệt độ cao.

32
Đo mức nước dạng phao tuyến tính.

Cảm biến đo nước dạng quang.

Cảm biến đo nước dạng quang.

33
Là loại đo mức nước theo nguyên tắc khúc xa ánh sáng. Khi có nước
chạm vào đầu cảm biến thì sẽ output ra tín hiệu NPN/PNP (24VDC). Cảm
biến được thiết kế có ren, bắt và thành bồn. Có thể lắp thẳng đứng, hoặc
theo phương ngang. Sản phẩm làm từ nhựa Polysulphone có thể sử
dụng trong môi trường axit và các chất nền, cảm biến đo mức dầu, môi
trường cồn, rượu, bia...

– Output: NPN/PNP/NO/NC.

– Điện áp: 10-40VDC/100-265VAC.

Bộ điều khiển mức nước dạng điện cực.

Là loại cảm biến sử dụng các que điện cực cắm vào trong bể, thông
thường loại này dùng để điều khiển bơm nước vào bể (cạn thì bơm, đầy
thì ngừng) hoặc bơm nước ra (đầy thì bơm, cạn thì ngừng). Ngoài ra còn
có tính năng báo mức quá cao và quá thấp đối với loại 5 cực.

34
Cảm biến hoạt động theo nguyên tắc so sánh điện trở giữa các que và
không có điện áp. Nên thích hợp trong môi trường chống cháy nổ rất tốt.

Gồm có 3 que điện cực có độ dài khác nhau, que dài nhất (3) làm chuẩn
cho hai que còn lại so sánh điện trở. Khi nước cạn xuống qua que thứ 2 thì
điện trở giữa que 3 và que 2 bằng không. Lúc này tiếp điểm trên bộ điều
khiển sẽ đóng để điều khiển bơm hay van bất kỳ để cấp nước vào.

Khi nước dân lên và chạm vào que đo 1, bộ điều khiển mức nước sẽ so
sánh điện trở giữa que đo 2 và 1 lớn hơn không. Tiếp điểm ra sẽ ngắt (đó
là chế độ bơm nước vào). Chế độ xả nước ra thì bộ điều khiển sẽ so sánh
ngược lại.

Cảm biến gồm:

35
– Bộ điều khiển: 3 mức, 5 mức (chỉ thêm cảnh báo cao thấp).

– Que điện cực Inox: dài 1 mét, inox 304.

– Bộ giữ điện cực: 3 cực, 5 cực.

Chế độ bơm đầy hoặc xả cạn được chọn thông qua công tắt trên bộ điều
khiển.

Bộ điều khiển có thể chọn độ nhạy điện trở đối với các dạng dung dịch có
độ dẫn điện kém. Có thể báo mức các dạng chất rắn có độ ẩm cao, như
đất, các, bột…

Có thể sử dụng trong báo mức cao mức thấp rất tốt. Đối với môi trường
nhiệt cao khi các cảm biến khác không thể sử dụng được.

Cảm biến đo mức nước dạng siêu âm.

Là loại cảm biến đo mức nước không tiếp xúc. Nguyên tắc làm việc là
khi khoảng cách thay đổi thì tín hiệu ra thay đổi từ 4-20mA/0-10VDC.
Khoảng cách đo có thể thay đổi lại theo ý người sử dụng, ví dụ 300-
400mm, hoặc 200~2000mm… Các loại phạm vi có sẵn: 50~400mm,
100~900mm, 200~2200mm, 250~3500mm, 350~6000mm.

Loại này có ưu điểm: là có thể thay đổi khoảng cách dễ dàng trong phạm
vi giới hạn cảm biến, không tiếp xúc với vật cần đo. Tín hiệu analog kiểm
soát toàn bộ mức nước, hoạt động ổn định, chính xác.

Nhược điểm: Có bán kính hoạt động rộng nên thường bị vướng vào thành
gây nhiễu tín hiệu, nhiệt độ hoạt động dưới 50 độ C.

Ví dụ: Loại có phạm vị là 400mm thì bán kính hoạt động là 60mm, loại
900mm bán kính là 150mm, loại 2200mm thì bán kính hoạt động là
240mm… Tham khảo thêm trong tài liệu đính kèm.

36
Thông số kỹ thuật cảm biến  dạng siêu âm ngõ ra 0-10VDC, 4-20mA.

– Nguồn cấp: 15-30VDC.

– Ngõ ra: 4-20mm hoặc 0-10VDC, NPN/PNP.

– Khoảng cách đo: 400mm, 900mm, 2200mm, 3500mm, 6000mm

– Bảo vệ kín nước: IP 67.

– Kết nối: cáp dài 2m PVC hoặc Connector.

– Thời gian đáp ứng: <500ms ( loại 2200mm), <50ms (loại 400mm),


<125ms (loại 900mm).

– Sai số chính xác: 1% F.S.

– Nhiệt độ hoạt động: -20~60 độ C.

– Góc phát sóng: 7 độ hoặc 8 độ.

– Độ phân giải: 1 mm.

– Tải định mức: 4-20mA (500 Ohm), 0-10VDC (3KOhm).

– Bán kính hoạt động: 450mm (tùy vào khoảng cách và tùy model sẽ có
bán kính hoạt động nhỏ hơn).

37
TOP Cảm Biến Mực Nước Không Tiếp Xúc | Siêu Âm - Radar (huphaco.vn)

38
Bảng tổng hợp

NỘI DUNG ARDUINO ESP 8266 ESP 32 RASPBER STM32


RY PI
Năm 2005 2014 2016 2008 2007
Sản xuất Ý China China Anh Thụy Sỹ
Lõi ATmega Tensilica Xtensa lõi kép Core ARM ARM
Xtensa LX cortex A72 Cortex M3
106
Cấu trúc 8 32 32 32
GPIO 14 17 36 40
Wifi không có có có
Bluetooth không không Có có
RAM 2kb 160kb 512kb 4Gb 32kB
Flash 32kb 16mb 16mb SD card(2- 128 kB
16GHz)
ADC pins 6 1 18
DAC pins 0 0 2
BUS SPI, I2C, SPI, I2C, SPI, I2C,
UART UART,I2S UART,I2S, CAN
CPU 16mhz 80mhz 160Mhz 700Mhz
frequency

Thiết bị ngoại vi
1. LCD 1602
2. Motor DC

39
Động cơ điện một chiều là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều.

Ứng dụng của động cơ DC cũng rất đa dạng và hầu hết trong mọi lĩnh vực của đời
sống. Trong tivi, trong đài FM, ổ đĩa DC, máy in- photo, máy công nghiệp...v...v.
Động cơ điện 1 chiều phân loại theo kích từ thành những loại sau:

1. -Kích từ độc lập.


2. -Kích từ song song.
3. -Kích từ nối tiếp.
4. -Kích từ hỗn hợp.

Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động


Gồm có 3 phần chính stator( phần cảm), rotor ( phần ứng), và phần cổ
góp- chỉnh lưu.

1. - Stator của động cơ điện 1 chiều thường là 1 hay nhiều cặp nam
châm vĩnh cửu, hay nam châm điện.
2. - Rotor có các cuộn dây quấn và được nối với nguồn điện một chiều.
3. - Bộ phận chỉnh lưu, nó có nhiệm vụ là đổi chiều dòng điện trong khi
chuyển động quay của rotor là liên tục. Thông thường bộ phận này
gồm có một bộ cổ góp và một bộ chổi than tiếp xúc với cổ góp.
4. Nguyên tắc hoạt động
5. Stator của động cơ điện 1 chiều thường là 1 hay nhiều cặp nam châm vĩnh cửu,
hay nam châm điện, rotor có các cuộn dây quấn và được nối với nguồn điện
một chiều, một phần quan trọng khác của động cơ điện 1 chiều là bộ phận chỉnh
lưu, nó có nhiệm vụ là đổi chiều dòng điện trong khi chuyển động quay của
rotor là liên tục. Thông thường bộ phận này gồm có một bộ cổ góp và một bộ
chổi than tiếp xúc với cổ góp.
6. Cơ chế
7. Khi có một dòng điện chạy qua cuộn dây quấn xung quanh một lõi sắt non,
cạnh phía bên cực dương sẽ bị tác động bởi một lực hướng lên, trong khi cạnh
đối diện lại bị tác động bằng một lực hướng xuống theo nguyên lý bàn tay
trái của Fleming. Các lực này gây tác động quay lên cuộn dây, và làm
cho rotor quay.

3. Rơ le
4. Contactor
5. LCD TFT

40
6. OLED
7. Bruz
8. Led
9. Button

41

You might also like