Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám
hiệu trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM và các thầy cô trong Khoa Điện đã dạy
bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths Nguyễn Thành Phúc đã luôn quan tâm và nhiệt
tình hướng dẫn trong suốt quá trình em làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn những người thân đã giúp đỡ động viên trong quá trình
học tập và thực hiện khóa luận. Đồng cảm ơn thư viện trường Đại Học Công Nghiệp
TP.HCM đã cung cấp cho em tài liệu những kiến thức cơ bản về S7-300 và WinCC.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, tháng 6 năm 2017
Sinh viên thực hiện
TÓM TẮT
Trong khóa luận này sẽ đề cập đến thiết kế giao diện để điều khiển, giám sát và
thu thập dữ liệu từ xa cho mô hình trộn, chiết rót và đóng nắp chai. Giao diện được
thiết kế trên phần mềm WinCC của hãng Siemens với thiết kế đẹp mắt và đầy đủ các
tính năng cần thiết cho người vận hành cũng như người giám sát hệ thống. Khóa luận
cũng hướng dẫn cụ thể các bước để các bạn khóa sau có thể tham khảo lập trình trên
WinCC một cách dễ dàng. Một số đoạn chương trình lập trình theo ngôn ngữ Visual
C++ cơ bản kết hợp với ngôn ngữ lập trình Visual Basic hiển thị thông tin tính toán
biểu thức. Với các chức năng cần thiết, phân quyền người dùng trong WinCC, thiết kế
giao diện từ thư viện, tạo nút nhấn, hiển thị tín hiệu Analog Input hoặc Output, hiển thị
cửa sổ làm việc nhỏ trên cửa sổ lớn, chuyển đổi giữa các file ảnh khác nhau, tạo cảnh
báo Alarm hoặc xuất dữ liệu ra Excel …
Mô hình được điều khiển thông qua PLC S7-300 của Siemens đây cũng là loại
PLC cao cấp của Siemens sử dụng rộng rãi trong các khu công nghiệp tự động vừa và
lớn với yêu cầu ổn định và chất lượng cao. Mô hình điều khiển thiết kế đơn giản với 3
bồn thực hiện cấp nguyên liệu và trộn nhiên liệu, trong mô hình này sử dụng cảm biến
siêu âm để xác định mực nước trong bồn trộn và thu thập dữ liệu đưa về WinCC. Các
cảm biến khác bao gồm cảm biến quang để xác định vị trí chai, cảm biến từ xác định
vị trí xi lanh, cảm biến điện dung xác định mực nước trong chai và hệ thống khí nén
cũng được sử dụng.
Băng tải có thể điều chỉnh tốc độ bằng tay tuy nhiên các bạn khóa sau có thể nâng
cấp điều khiển tốc độ động cơ băng tải bằng Analog Ouput để phát triển đề tài. Do
nhiều khó khăn và kinh phí không cho phép nên mô hình chưa được hoàn thiện như
mong muốn. Hi vọng quý bạn đọc có thể tìm hiểu khóa luận này để có thể phục vụ cho
nhu cầu cần thiết của mình trong học tập hay trong quá trình đi làm tại các nhà máy có
sử dụng SCADA
Từ khóa tìm kiếm :
“Trộn; Chiết rót; Đóng nắp chai; S7-300; WinCC”
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp là hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật,…thì tự động
hóa không còn xa lạ và đã trở nên quen thuộc. Ở các nước này máy móc hầu như đã
thay thế lao động chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã giảm hẳn và thay
vào đó là những lao động chuyên môn, những kỹ sư có tay nghề, điều khiển giám sát
trực tiếp quá trình sản xuất thông qua máy tính. Việc điều khiển qua màn hình HMI là
vô cùng cần thiết, giúp người vận hành có cái nhìn trực quan, tổng quát quá trình hoạt
động của toàn bộ dây chuyền sản xuất.
Một trong những ứng dụng giám sát đó là WinCC (Windows Control Centre), nó
giúp ta điều khiển và giám sát toàn bộ quá trình sản xuất thông qua máy tính mà không
phải trực tiếp xuống nơi sản xuất để quan sát. Những điều trên chứng tỏ tầm quan
trọng của việc ứng dụng WinCC trong lĩnh vực tự điều khiển động hóa. Việt Nam là
nước đang phát triển thì như cầu hiện đại hóa trong công nghiệp là điều hết sức quan
trọng đối với phát triển kinh tế cũng như như cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Là sinh viên theo học chuyên ngành “Điện Công nghiệp” cùng những nhu cầu,
ứng dụng thực tế cấp thiết của nền công nghiệp nước nhà, em muốn được nghiên cứu
và tìm hiểu những thành tựu khoa học mới để có nhiều cơ hội biết thêm về kiến thức
thực tế, củng cố kiến thức đã học, phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Vì những lý do trên em đã chọn đề tài: “ Thiết kế điều khiển giám sát cho dây
truyền chiết rót, đóng nắp chai sử dụng Simatic S7-300 và WinCC”.
Khóa luận nhằm nắm vững kiến thức về lập trình với S7-300, mô phỏng quá trình
hoạt động của một hệ thống với WinCC.Nghiên cứu đề tài nhằm tích lũy kinh nghiệm,
học hỏi thêm kiến thức và phát huy tính sáng tạo, giải quyết vấn đề.Theo phương châm
học đi đôi với hành thì việc tạo ra một hệ thống mô phỏng dùng S7-300 và WinCC là
một yêu cầu cần thiết , đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
Đề tài sử dụng S7-300 và WinCC trong tự động hóa thì rất rộng lớn, hầu hết các
nhà máy, xí nghiệp ứng dụng WinCC trong việc điều khiển, giám sát tất cả các khâu.
Nhưng trong đề tài này ta hạn chế là chỉ mô phỏng quá trình hoạt động của một hệ
thống nhỏ, chưa thể hoàn toàn theo sát với thực tế. Vì vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần
được quan tâm giải quyết trong tương lai.
MỤC LỤC
Hình 4.4 Sơ đồ kết nối I/O PLC S7 300 CPU 313C theo kiểu sink............................ 65
Hình 4.5 Khâu trộn nhiên liệu ..................................................................................... 66
Hình 4.6 Lưu đồ giải thuật .......................................................................................... 70
Hình 4.7 Tạo trang làm việc mới trong SIMATIC S7 300 ......................................... 72
Hình 4.8 Chọn cấu hình trong SIMATIC S7 300 ....................................................... 72
Hình 4.9 Chọn cấu hình trong SIMATIC S7 300 ....................................................... 73
Hinh 4.10 Khối OB1 trong SIMATIC S7 300 ............................................................. 73
Hinh 4.11 Giao diện lập trình PLC ............................................................................. 74
Hình 4.12 PLC-SIM ..................................................................................................... 74
Hình 4.13 Graphics chính trong WinCC ..................................................................... 75
Hình 4.14 Graphics chính trong WinCC ..................................................................... 76
Hình 4.15 Graphics Giao diện điều khiển chính trong WinCC ................................. 76
Hình 4.16 Graphics Giao diện điều khiển màn hình nhỏ trong WinCC ................... 77
Hình 4.17 Graphics Giao diện cảnh báo ALARM trong WinCC ............................... 77
Hình 4.18 Graphics Giao diện Màn hình chính Login Lout trong WinC ................ 78
Hình 4.19 Graphics bảng điều khiển chính trong WinCC ......................................... 78
Hình 4.20 Graphics bảng điều khiển chính Login Lout trong WinCC .................... 79
Hình 4.21 Tạo giao diện làm việc mới trong WinCC................................................. 81
Hình 4.22 Tạo giao diện làm việc mới trong WinCC................................................. 82
Hình 4.23 WinCC Explorer.......................................................................................... 83
Hình 4.24 Chọn Driver cho WinCC với S7 300 .......................................................... 84
Hình 4.25 Chọn Driver cho WinCC với S7 300 .......................................................... 84
Hình 4.26 Tag nội trong WinCC.................................................................................. 84
Hình 4.27 Tag Ngoại trong WinCC ............................................................................. 86
Hình 4.28 Hộp thoại tạo tag trong WinCC ................................................................. 86
Hình 4.29 Hộp thoại chọn địa chỉ tag trong WinCC .................................................. 87
Hình 4.30 Giao diện các tag trong WinCC ................................................................. 88
Hình 4.31 Tag Group Control ...................................................................................... 88
Hình 4.33 Tag Group Demsanpham ........................................................................... 89
Hình 4.34 Tag Group Tank_Level ............................................................................... 90
Hình 4.35 Tag Group Manual_Val ............................................................................. 90
Hình 4.36 Giao diện tạo ảnh mới ................................................................................ 91
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
1.1. Đặt vấn đề
Có thể thấy các sản phẩm tiêu dùng hiện nay phần lớn được chứa đựng trong các
bao bì dạng chai lọ nhất là trong ngành thực phẩm ví dụ như: bia, rượu, nước giải khát,
hóa mỹ phẩm, v.v…, với nhiều ưu điểm nổi trội như giá thành hạ, cứng cáp, tính thẩm
mỹ cao, dễ sản xuất. Cũng chính vì lý do này các hệ thống máy chiết rót, đóng chai tự
động được sử dụng rất rộng rãi với nhiều chủng loại khác nhau. Trong khóa luận này
em sẽ thiết kế hệ thống trộn, chiết rót và đóng nắp chai sử dụng PLC s7 300 và điều
khiển giám sát trên WinCC. Đây cũng chỉ là một phần trong hệ thống dây truyền sản
xuất nước gải khát hay các sản phẩm khác.
Ở Việt Nam hiện có rất nhiều nhà máy xí nghiệp sử dụng hệ thống tự động hóa
trong sản xuất nhưng chúng chưa có sự liên kết với nhau và hiệu quả sản xuất còn
chưa cao. Muốn đạt được những kết quả cao trong sản xuất cũng như giảm nhẹ gánh
nặng trong việc điều khiển giám sát hệ thống tự động rất cần một phần mềm để quản
lý và giám sát.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm SCADA của các hãng như Mitsubishi, Intouch
wonderwer, Siemens…Phần mềm WinCC là một phần mềm hỗ trợ rất tốt trong hệ
thống tự động hóa với những tính năng ưu việt đồ họa đẹp mắt,chuyên nghiệp có thể
trình bằng ngôn ngữ C hoặc Visual Basic cho phép các kĩ sư có thể tùy biến để thiết kế
hệ thống SCADA một cách tối ưu và đạt hiệu quả cao nhất.
Vào những giữa thập niên 90 của thế kỉ trước, do sử dụng các thiết bị vào/ra (I/O)
thu thập dữ liệu cũ, nên khi kết nối sẽ ưu tiên sử dụng các chuẩn kết nối phù hợp với
khoảng cách truyền dẫn như RS-485, tuy nhiên điều này lại hạn chế việc lựa chọn thiết
bị khi yêu cầu thay đổi. Do nhược điểm nêu trên mà đến cuối những năm 90, xu hướng
dịch chuyển sang sử dụng các chuẩn truyền thông mở như IEC870-5-101/104 và DNP
3.0 đã ngày càng phổ biến trong việc sản xuất các thiết bị cũng như các nhà cung cấp
giải pháp cho các hệ SCADA. Đến năm 2000 thì hầu hết các nhà sản xuất thiết bị
vào/ra dữ liệu đã đồng loạt chuyển sang giao thức mở như Modicon MODBUS dựa
trên chuẩn TCP/IP.
Hiện nay, các hệ thống SCADA đang trong xu hướng dịch chuyển sang công
nghệ chuẩn truyền thông. Ethernet và TCP/IP là các chuẩn cơ bản đang dần thay thế
các chuẩn cũ hơn. Với việc phát triển không ngừng của SCADA nên em quyết định
tìm hiểu và phát triển phần mềm này cho việc điều khiển và giám sát hệ thống trộn,
chiết rót và đóng nắp chai để nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời kiểm soát quá
trình sản xuất một cách tốt nhất.
tài là có thể áp dụng vào các nhà máy xí nghiệp có quy mô vừa và lớn để nâng cao
hiệu quả sản xuất trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
1.5. Phạm vi áp dụng:
Cơ sở sản xuất nước giải khát, hoặc các loại nước uống không gaz khác được trộn
hỗn hợp và chiết rót đóng chai.
Chai nước sử dụng : Loại chai PET có dung tích 250ml .
1.6. Các chức năng chính của hệ thống
Hệ thống kết hợp bình trộn, chiết rót và đóng nắp thành 1 dây chuyền thống nhất.
Mạch điều khiển trung tâm PLC của Siemens sử dụng S7-300 : Điều khiển xuyên suốt
hệ thống trộn, chiết rót, đóng nắp. Bảng mạch hiển thị trạng thái hoạt động của hệ
thống trên các đèn led (màu xanh). Khi có sự cố xảy ra, hệ thống ngắt điện hoàn toàn
tự động.
1.7. Các thiết bị chính trong mô hình
1.7.1 Bộ nguồn
Bộ nguồn có chức năng cung cấp điện 24 V cho các cảm biến trong Mô hình và
Động cơ DC Vặn nắp và Trộn nhiên liệu.
Tất cả các nút nhấn được thiết kế không giữ và lắp trực tiếp vào Tủ điện thuận tiện cho
việc điều khiển.
a) Khái niệm:
Cảm biến tiệm cận điện dung
(Capasitve Proximity Sensor) là
thiết bị dùng để phát hiện đối
tượng phi kim nhờ sự thay đổi điện
dung của cảm biến khi vật đi qua
vùng nhạy của cảm biến. Cảm biến
điện dung đang sử dụng dùng để
phát hiện sự thay đổi của mực chất
lỏng trong vật chứa.
b) Cấu tạo:
Hình 1.6 Cấu tạo của cảm biến tiệm cận điện dung.
Cảm biến tiệm cận điện dung gồm bốn bộ phận chính:
- Cảm biến (các bản cực cách điện).
- Mạch dao động.
- Bộ phát hiện.
- Mạch đầu ra.
c) Nguyên lý của cảm biến điện dung.
Trong cảm biến tiệm cận điện dung có bộ phận làm thay đổi điện dung C của các
bản cực. Nguyên lý hoạt động cơ bản của cảm biến điện dung dựa trên việc đánh giá
sự thay đổi điện dung của tụ điện.Bất kì vật nào đi qua trong vùng nhạy của cảm biến
điện dung thì điện dung của tụ điện tăng lên.Sự thay đổi điện dung này phụ thuộc vào
khoảng cách, kích thước và hằng số điện môi của vật liệu.
Bên trong có mạch dùng nguồn DC tạo dao động cho cảm biến dòng, cảm biến
dòng sẽ đưa ra một dòng điện tỉ lệ với khoảng cách giữa 2 tấm cực.
d ) Ưu, nhược điểm của cảm biến điện dung:
Ưu điểm:
- Đối tượng phát hiện có thể là chất lỏng,vật liệu phi kim
- Tốc độ chuyển mạch tương đối nhanh
- Có thể phát hiện các đối tượng có kích thước nhỏ.
- Phạm vi cảm nhận lớn.
- Đầu cảm biến nhỏ, có thể lắp đặt ở nhiều nơi.
Nhược điểm:
- Chịu ảnh hưởng của bụi và độ ẩm.
e) Ứng dụng.
- Dùng để phát hiện nước trong chai nhựa, sữa trong hộp giấy.
- Phát hiện được bề mặt chất lỏng, không bị ảnh hưởng bởi màu sắc chất lỏng và khi
ống bị bẩn.
1.7.3.4 Cảm biến quang:
Cảm biến quang trong mô hình được sử dụng nhằm mục đích phát hiện sản phẩm
khi nó đi qua để đưa ra các tín hiệu cho PLC điều khiển hoạt động của băng tải cũng
như động cơ vặn nắp hoặc rót nước vào chai. Thông số kĩ thuật:
Điện Áp: 6 – 36VDC.
Dòng: 10mA.
Khoảng Cách:
-> 3-30cm.
Kết Nối:
+ Dây Màu Nâu: 6-
36V ( khuyến cáo dùng
6-24v DC ).
+ Dây Màu Xanh
Dương : GND
+ Dây Màu Đen: Tín
hiệu NPN thường mở (
Tín hiệu ra bằng điện
áp cấp nuôi cho cảm
biến ).
Nhiệt Độ: -40 - 70 Độ C.
Điều chỉnh khoảng cách bằng biến trở tinh chỉnh sau cảm biến.
a) Giới thiệu:
Cảm biến quang điện (Photoelectric Sensor) nói một cách nôm na, thực chất
chúng là do các linh kiện quang điện tạo thành. Khi có ánh sáng thích hợp chiếu vào
bề mặt của cảm biến quang, chúng sẽ thay đổi tính chất. Tín hiệu quang được biến đổi
thành tín hiệu điện nhờ hiện tượng phát xạ điện tử ở cực catot (Cathode) khi có một
lượng ánh sáng chiếu vào. Từ đó cảm biến sẽ đưa ra đầu ra để tác động theo yêu cầu
công nghệ.
b) Phân loại:
Cảm biến quang thường được chia làm 3 loại:
Cảm biến quang thu phát (Through-beam sensor)
Cảm biến quang phản xạ gƣơng (Retro – reflection sensor)
Cảm biến quang khuếch tán (Diffuse reflection sensor)
c) Ưu điểm của việc sử dụng cảm biến quang.
Phát hiện vật thể nhưng không cần tiếp xúc với vật thể đó (Phát hiện từ xa)
Phát hiện được từ khoảng cách xa
Ít bị hao mòn, có tuổi thọ và độ chính xác, tính ổn định cao
Phát hiện nhiều vật thể khác nhau
Thời gian đáp ứng nhanh, có thể điều chỉnh độ nhạy theo ứng dụng
d) Ứng dụng của cảm biến quang:
Ứng dụng chủ yếu của cảm biến quang là dùng để phát hiện nhiều dạng vật thể
khác nhau, phát hiện đo lường khoảng cách hay phát hiện tốc độ của đối tượng,…ví
dụ: Phát hiện một chai nhựa trên băng chuyền hoặc kiểm tra xem tay robot đã gắp linh
kiện ô tô để lắp đặt hay chưa. Cảm biến quang đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh
vực công nghiệp tự động hóa. Nếu không có cảm biến quang thì khó mà có được tự
động hóa, giống như làm việc mà không nhìn được vậy.
Cảm biến quang cũng rất thông dụng do tốc độ nhanh, giá thành thấp độ tin cậy
cao. Nhưng bên cạnh đó cảm biến quang cũng có một số nhược điểm như thể là : Chịu
tác động từ môi trường do bụi bẩn làm ảnh hưởng đến độ nhạy cũng như độ chính xác
từ bộ thu và bộ phát của cảm biến.
Hình 1.8 Sơ đồ đấu dây cảm biến loại 3 dây 24VDC với PLC
Loại PNP (nâu : V+ ,xanh : 0V ,đen : out V+)
Tùy vào điện áp nguồn cảm biến và điện áp input của PLC mà ta đấu Nếu cùng
nguồn DC hoặc AC (nguồn cảm biến = nguồn input PLC) thì có thể đấu trực tiếp ,có
nghĩa là nối chân đen (out) trực tiếp vào ngõ vào
Nếu cảm biến nguồn DC , PLC input AC (nguồn cảm biến # input PLC) hoặc
ngược lại thì phải qua Relay trung gian (Relay có nguồn như cảm biến) ,lấy ngõ ra
cảm biến đấu vào cuộn dây của Relay ,ngõ còn lại của cuộn dây nối mass .Lấy tiếp
điểm thường hở của Relay đưa vào PLC
Loại NPN (nâu : V+ ,xanh :mass ,đen : out 0V)
Phải dùng Relay trung gian (Relay có nguồn như cảm biến) , lấy ngõ ra cảm biến
đấu vào cuộn dây của Relay ,ngõ còn lại của cuộn dây nối V+ . Lấy tiếp điểm thường
hở của Relay đưa vào PLC
Loại cảm biến NPN thuận lợi cho việc lập trình cho hệ thống do tính chất 1 chiều
củan nos, tức là khi nào cảm biến lên 1 thì nó sẽ trả về tín hiệu để xử lý.
Hình 1.9 Sơ đồ đấu dây cảm biến loại 2 dây 24VDC với PLC
1.7.4 Các loại động cơ điện
Động cơ sử dụng trong mô hình bao gồm các loại động cơ từ AC đến DC chủ
yếu là các động cơ công xuất nhỏ dung cho việc đóng nắp chai trộn dung dịch và kéo
bang tải cũng như bơm nước rót vào chai.
a) Động cơ 1 pha
Đây cũng là một dạng động cơ có kích thước nhỏ tích hợp thêm phần hộp số có
khả năng đảo chiều quay và có thêm bộ điều chỉnh tốc độ để thay đổi tốc độ động cơ ở
mức cho phép.
Piston được gắn cảm biến từ ( Cảm biến hành tình để phát hiện vị trí của Piston)
1.7.6 Van từ
Sử dụng trong hệ thống tưới tự động, điều khiển từ xa,...Là van nước điều khiển
đóng-mở bằng điện 220V AC. Trạng thái bình thường van luôn đóng, khi cần mở van
thì cấp điện 220V cho van
Điện áp điều khiển: 220VAC
50Hz
Đường kính ống ren trong :
27mm
Nhiệt độ môi trường làm việc:
Từ âm 5 đến 80 độ C
Áp suất chịu được tối đa :
7kg/cm2
Khối lượng 850 gram
Kích thước (Dài x Rộng x Cao,
mm) 120 x 80 x 60
Trong mô hình van được sử dụng để kích hoạt hoặc ngắt bơm nước vào bồn trộn.
1.7.7 Van khi nén .
Van 5/2 điện khí nén có thông
số kĩ thuật sau:
1 Coil , 5 cửa 2 vị trí
Điện áp 24VDC 4.6W
Trong mô hình van được sử
dụng để cấp khí cho các xilanh
và có thể điều khiển các van
thông qua bộ xử lý PLC.
CHƢƠNG II
TỔNG QUAN VỀ SIMATIC S7-300
2.1. Giới Thiệu Chung
Để đáp ứng yêu cầu tự động hóa ngày càng tăng đòi hỏi kỹ thuật điều khiển phải
có nhiều thay đổi về thiết bị cũng như về phương pháp điều khiển. Vì vậy người ta
phát minh ra bộ điều khiển lập trình rất đa dạng như PLC nói chung và S7 300 nói
riêng.
Ưu điểm:
- Tốc độ xử lý nhanh
- Cấu hình các tín hiệu I/O đơn giản
- Có nhiều loại module mở rộng cho CPU và cả cho các trạm remote I/O
- Cổng truyền thông Ethernet được tích hợp trên CPU, hổ trợ cấu hình mạng và truyền
dữ liệu đơn giản.
- Kích thước CPU và Module nhỏ giúp cho việc thiết kế tủ điện nhỏ hơn.
- Có các loại CPU hiệu suất cao tích hợp cổng profinet, tích hợp các chức năng công
nghệ, và chức năng an toàn (fail-safe) cho các ứng dụng cao.
- Bao gồm 7 loại CPU tiêu chuẩn, 7 loại CPU tích hợp I/O, 5 loại CPU fail-safe cho
chức năng an toàn, 3 loại CPU công nghệ
Ứng dụng:
- Sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp khác nhau đặc biệt trong ngành công
nghiệp tự động ví dụ như ngành công nghiệp thực phẩm và nước giải khát, công
nghiệp đóng gói, công nghiệp nhựa, thép,….
- Do yêu cầu phức tạp và mở rộng của hệ thống nên S7-300 có 1 giải pháp lý tưởng từ
các trạm trung tâm đến cấu hình các trạm con tại khu vực hoạt động.
- Ngoài ra, đối với các môi trường hoạt động đặc biệt như nhiệt độ, độ ẩm cao, hay
nồng độ hóa chất cao thì S7-300 có dòng sản phẩm SIPLUS cho các môi trường đặc
biệt.
- Các ngành công nghiệp tiêu biểu: công nghiệp ô tô, công nghiệp kỹ thuật cơ khí, máy
móc trong xây dựng, các nhà chế tạo máy, ngành nhựa, đóng gói, thực phẩm và nước
giải khát, công nghiệp xử lý,…
Sự phát triển của PLC đã đem lại nhiều thuận lợi và làm cho các thao tác máy trở
nên nhanh nhạy, dễ dàng và tin cậy hơn. Nó có thể thay thế gần như hoàn toàn cho các
phương pháp điều khiển truyền thống. Như vậy PLC có tính năng ưu việt và thích hợp
trong môi trường công nghiệp là:
- Khả năng chống nhiễu tốt.
- Cấu trúc dạng modul rất thuận tiện cho việc mở rộng, cải tạo nâng cấp.
- Có những modul chuyên dụng để thực hiện chức năng đặc biệt.
- Khả năng lập trình được, lập trình dễ dàng cũng là đặc điểm quan trọng để xếp hạng
một hệ thống điều khiển tự động.
- Hiện nay trên thị trường có các loại PLC của các hãng sản xuất như: Omron,
Mitsubishi, Siemens, ABB, Allen Bradley...
Do yêu cầu đề tài nên em xin trình bày về Simatic S7-300 của Siemens. S7-300 là
Dòng sản phẩm cao cấp, được dùng cho những ứng dụng lớn với những yêu cầu I/O
nhiều và thời gian đáp ứng nhanh, yêu cầu kết nối mạng và có khả năng mở rộng, nâng
cấp.
Ngôn ngữ lập trình đa dạng cho phép người sử dụng có quyền chọn lựa. Đặc
điểm nổi bật của S7-300 đó là ngôn ngữ lập trình cung cấp những hàm toán đa dạng
cho những yêu cầu chuyên biệt. Hoặc ta có thể sử dụng ngôn ngữ chuyên biệt để xây
dựng hàm riêng cho ứng dụng mà ta cần.
Ngoài ra S7-300 còn xây dựng phần cứng theo cấu trúc modul, nghĩa là đối với
S7-300 sẽ có những modul tích hợp cho những ứng dụng đặc biệt.
2.1.1. Các modul PLC S7-300
Để tăng tính mềm dẻo trong ứng dụng vào thực tế phần lớn các đối tượng điều
khiển có số tín hiệu đầu vào, đầu ra cũng như chủng loại tín hiệu vào/ra khác nhau mà
các bộ điều khiển PLC được thiết kế không bị cứng hoá về cấu hình.Chúng được sử
dụng theo kiểu các modul, số lượng modul nhiều hay ít tuỳ vào yêu cầu thực tế, xong
tối thiểu bao giờ cũng có một modul chính là CPU, các modul còn lại nhận truyền tín
hiệu với các đối tượng điều khiển, các modul chức năng chuyên dụng như PID, điều
khiển động cơ, van thuỷ khí …
Chúng gọi chung là modul mở rộng. Việc thêm hay bớt các Module tùy thuộc
vào nhu cầu sử dụng cũng như tính chất cần thiết của dây chuyền sản xuất. Trước khi
lập trình cho một nhà máy hoặc một hệ thống tự động hóa người lập trình cần tìm hiểu
xem hệ thống có cần nâng cấp sau này hay không để dễ dàng chọn dòng sản phẩm cho
phù hợp. Cấu hình của một trạm PLC S7-300 như hình 2.1.
Hình 2.2 Sự khác nhau các khối bề ngoài của CPU S7-300
Ngoài ra còn có các loại module CPU với 2 cổng truyền thông, trong đó cổng
truyền thông thứ hai có chức năng chính là phục vụ việc nối mạng phân tán. Các loại
modul này phân biệt với các loại modul khác bằng cụm từ DP (Distributed Port) như là
modul CPU314C-2DP.
2.1.3 Modul mở rộng
Thiết bị điều khiển khả trình SIMATIC S7-300 được thiết kế theo kiểu modul.
Các modul này sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Việc xây dựng PLC theo cấu
trúc modul rất thuận tiện cho việc thiết kế các hệ thống gọn nhẹ và dễ dàng cho việc
mở rộng hệ thống. Số các modul được sử dụng nhiều hay ít tuỳ theo từng ứng dụng
nhưng tối thiểu bao giờ cũng phải có một modul chính là modul CPU, các modul còn
lại là những modul truyền và nhận tín hiệu với đối tượng điều khiển bên ngoài như
động cơ, các đèn báo, các rơle, các van từ. Chúng được gọi chung là các modul mở
rộng.
Các modul mở rộng chia thành 5 loại chính:
a) Module nguồn nuôi (PS - Power supply)
Có 3 loại: 2A, 5A, 10A.
b) Module xử lý vào/ra tín hiệu số (SM - Signal module)
Modul mở rộng cổng tín hiệu vào/ra, bao gồm:
DI (Digital input): Modul mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào số mở rộng có
thể là 8, 16, 32 tuỳ từng loại modul.
DO (Digital output): Modul mở rộng các cổng ra số. Số các cổng ra số mở rộng có
thể là 8, 16, 32 tuỳ từng loại modul.
DI/DO (Digital input/Digital output): Modul mở rộng các cổng vào/ra số... Số các
cổng vào/ra số mở rộng có thể là 8 vào/8ra hoặc 16 vào/16 ra tuỳ từng loại modul.
AI (Analog input): Modul mở rộng các cổng vào tương tự. Số các cổng vào tương tự
có thể là 2, 4, 8 tuỳ từng loại modul.
AO (Analog output): Modul mở rộng các cổng ra tương tự. Số các cổng ra tương tự
có thể là 2, 4 tuỳ từng loại modul.
AI/AO (Analog input/Analog output): Modul mở rộng các cổng vào/ra tương tự. Số
các cổng vào/ra tương tự có thể là 4 vào/2 ra hay 4 vào/4 ra tuỳ từng loại modul. Các
CPU của S7_300 chỉ xử lý được các tín hiệu số, vì vậy các tín hiệu analog đều phải
được chuyển đổi thành tín hiệu số. Cũng như các modul số, người sử dụng cũng có thể
thiết lập các thông số cho các modul analog.
Hình 2.3 Ảnh thực tế các loại modul mở rộng của S7-300.
Trong thực tế các Modeule Siemens có thể gắn kết ghép nối với nhau để có thể
thực thi nhiều ứng dụng khác nhau tùy thuộc vào chức năng của mỗi modeule. Việc
chọn CPU phù hợp rất quan trọng cho việc mở rộng module sau này bởi một số CPU
bị giới hạn số lượng odule mở rộng.
Timer
KHỐI XỬ LÝ TRUNG
Bộ Đệm
TÂM Bộ
Vào Ra Đếm
HỆ ĐIỀU HÀNH
Bít cờ
Cổng vào ra
Ví dụ:
Ngôn ngữ “hình thang”, ký hiệu là LAD (Ladder Logic). Đây là dạng ngôn ngữ
đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển logic.
Ví dụ:
Ngôn ngữ “hình khối”, ký hiệu là FBD (Function Block Diagram). Đây là dạng
ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển số.
Ví dụ:
Trong luận văn em sử dụng ngôn ngữ LAD để lập trình để đơn giản và trực quan
hơn. Phần mềm dùng viết chương trình là Step7 V5.5 SP1_Home_x32.
2.3 Tập Lệnh S7-300
Kí hiệu: KQ là kết quả thu được sau phép tính
KT là kết quả trước phép tính
2.3.1 Nhóm lệnh logic tiếp điểm:
a) Lệnh về bit:
Tiếp điểm thường hở: KQ=KT nếu I0.0=1. KQ=0 nếu I0.0=0
Tiếp điểm thường đóng : KQ=KT nếu I0.0=0. KQ=0 nếu I0.0=1
Lệnh Not: KQ thu được bằng đảo giá trị của KT, Nếu KT=1 thì KQ=0 ; Nếu
KT=0 thì KQ=1.
Xác định kết quả: Gán KQ tại vị trí mà lệnh được chèn
Vd: M0.0 lưu kết quả sau 2 phép tính qua I0.0 và I0.1
Vi phân cạnh lên : M0.0 lưu giá trị KQ ở vòng quét trước
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 0 sang 1 và M0.0 =0 thì Q0.0 =1
Vi phân cạnh xuống: M0.0 lưu giá trị KQ ở vòng quét trước
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 1 xuống 0 và M0.0=1 thì Q0.0=1
Lệnh S_PEXT:
Timer kích có nhớ,Khi có tín hiệu cạnh lên ở I0.0 Timer T5 chạy,nếu đủ thời gian
đặt Timer dừng. Trong quá trình chạy nếu có tín hiệu mới từ chân I0.0 thì thời gian
Timer lại được tính lại từ đầu. Trong quá trình chạy nếu có tín hiệu I0.1 thì Timer
dừng Q0.0 =1 khi Timer đang chạy.
Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng Integer
và dạng BCD
Lệnh S_ODT:
Nếu I0.0=1 Timer bắt đầu chạy khi đủ thời gian thì ngưng khi đó ngõ Q0.0 sẽ lên
1 nếu I0.0 vẫn còn giữ trạng thái 1,khi có tín hiệu I0.1 thì tất cả phải được Reset về 0.
Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng Integer và
dạng BCD
Timer S_ODTthường được sử dụng trong việc lập trình do tính đơn giản và hiệu
quả của nó.Tuy nhiên việc kết hợp nhiều loại Timer khác nhau cũng rất tốt do ưu và
nhược điểm của từng loại Timer này là khác nhau.
Lệnh S_ODTS:
Timer kích có nhớ,khi có xung cạnh lên ở I0.0 Timer bắt đầu chạy ,ngõ ra
Q0.0=1 khi Timer ngưng và chỉ tắt khi có tín hiệu Reset (tín hiệu I0.1). Trong quá
trình Timer chạy nếu có sự chuyển đổi tín hiệu từ chân I0.0 thêm 1 lần nữa thì Timer
sẽ nhớ và tiếp tục chạy khi hết thời gian lần trước.
Lệnh EQ_I(Equal Integer): So sánh MW100 và MW102, nếu hai số nguyên này bằng
nhau thì KT=KQ
Lệnh GE_I ( Greater than or equal Integer ) : So sánh 2 số MW100 và MW102, Nếu
MW100 lớn hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT
Lệnh so sánh hai số Double Interger và hai số thực Real tương tự như trên.
2.3.5. Các lệnh về số học:
Phép Toán trên số nguyên 16 Bit:
Lệnh ADD_I : Lệnh thực hiện việc cộng 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào
số nguyên 16 Bit,nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu
Bit bị tràn đó.
MW104 = MW100 + MW102
Lệnh SUB_I : Lệnh thực hiện việc trừ 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số nguyên
16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit bị tràn đó.
MW104 = MW100 - MW102
Lệnh MUL_I : : Lệnh thực hiện việc nhân 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit bị
tràn đó. MW104 = MW100 * MW102
Lệnh DIV_I : : Lệnh thực hiện việc chia 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit bị
tràn đó. MW104 = MW100 : MW102
trả về có thể là dòng hay áp ( 0 -> 10V hoặc 0 -> 20mah). Để xử lý tín hiệu này chúng
ta cần 1 bộ module Analog input. Module này được tích hợp sẵn trong CPU 313 C.
2.4.2 Cách xử lý tín hiệu Analog trong PLC S7 300
a) Nguyên lý tính toán xử lý tín hiệu Analog
Tín hiệu trả về từ cảm biến siêu âm sẽ là từ 0V -> 10 V khi qua module AI PLC
sẽ trả về giá trị từ 0 -> 37647 và mình sẽ đặt giá trị từ 0 -> 100 tương ứng với giá trị
nước trong bồn.
Sau đây là công thức tính toán của Siemens trong hàm FC 105:
“ The SCALE function takes an integer value (IN) and converts it to a real value in
engineering units scaled between a low and a high limit (LO_LIM and HI_LIM). The
result is written in OUT. The SCALE function uses the equation:
OUT = [ ((FLOAT (IN) – K1)/(K2–K1)) * (HI_LIM–LO_LIM)] + LO_LIM
The constants K1 and K2 are set based upon whether the input value is BIPOLAR
or UNIPOLAR.
BIPOLAR: The input integer value is assumed to be between –27648 and 27648,
therefore, K1 = –27648.0 and K2 = +27648.0
UNIPOLAR: The input integer value is assumed to be between 0 and 27648,
therefore, K1 = 0.0 and K2 = +27648.0 ”.
Điều đặc biệt mình muốn các bạn chú ý là phần tô đậm trong hàm trên. Đây
chính là công thức mà Siemens áp dụng cho mọi module để đọc tín hiệu analoge của
mình. Nếu như tín hiệu vào có đảo cực ví dụ từ -10V đến +10V ...
Thì set bipolar bằng 1 (tức là cho một bit nào đó bằng 1 rồi gán cho đầu vào này
của FC105 là xong. Ở đây có cái hằng số K1, K2 là hằng số maximum mà module
analog của Siemens có thể xử lý nên người ta đã viết cho dạng maximum.
Việc thay đổi hằng số K theo tùy ý đúng với thực tế thì chương trình của Siemens
không thể đáp ứng được bởi đơn giản là tín hiệu trả về của cảm biến nằm ngoài phạm
vi cho phép của mà chúng ta muốn tính toán và hiển thị chúng.
Như vậy chương trình có sẵn của Siemens không phải lúc nào cũng tối ưu cho
nên tất cả các chương trình của mình về tính toán Analog vì độ phân giải của module
không giống nhau và có thể có những ứng dụng không cẩn Scale K1,2 là 27648 do vậy
mình đầu viết lại để được tối ưu hơn. Chương trình sau khi viết lại có dạng như sau :
Out=((Raw-Raw_Min)*(Scale_Max-Scale_Min))/(Raw_Max-Raw_Min)+Raw_Min
Ở đây ta có:
Raw: Là giá trị đọc được từ đầu vào Input module
Raw_Max: Là giá trị lớn nhất module có thể đọc được hoặc là mình muốn cho nó đọc.
(Ở trên Siemens nói là từ nhỏ hơn 27648 đó, chính là giá trị lớn nhất mà module
analog có thể xử lý được).
Raw_Min: Là giá trị nhỏ nhất mà module có thể đọc.
Scale_Max: Chính là giá trị lớn nhất mà mình mong muốn thực tế hay chính là giá trị
Engineering đó. Chẳng hạn đây là fias trị nhiệt độ, áp suất thực tế ....Scalmin: là giá trị
engineering nhỏ nhất.
b)Viết Hàm CSALE trong PLC S7 300
Trước hết ta tạo một khối Function, trong giao diện Blocks của S7 300 chúng ta
nhấp chuột phải vào vùng trắng sau đó chọn Insert New Object -> Function như hình
sau:
Sau đó giao diện Lập trình xuất hiện:Cho phép người lập trình thực hiện các thao tác
logic và tạo các khối, các hàm cần sử dụng .
Hình 2.9 Tạo biến tạm để tính toán tạo hàm Scale
Là 1 dòng PLC mạnh của Siemens, S7-300 CPU 313C phù hợp cho các ứng
dụng vừa và lớn với các yêu cầu cao về các chức năng đặc biệt như truyền thông mạng
công nghiệp, chức năng công nghệ, và các chức năng an toàn yêu cầu độ tin cậy cao.
CPU được tích hợp sẵn 2 module AI/AO thuận tiện cho việc phân tích tín hiệu Analog
Input và Analog Out put.
Bộ đếm 256
Bộ định thời 256
1024/1024 byte ( có thể định địa chỉ tự
Vùng địa chỉ vào/ra:
do).
Tần số chuyển mạch tối đa 100Hz ( tải trở), 0.5 Hz ( tải cảm)
CHƢƠNG III
TỔNG QUAN VỀ WINCC
Thông thường một hệ thống SCADA (Supervisory Control And Data Aquisition)
yêu cầu một phần mềm chuyên dụng để xây dựng giao diện điều khiển HMI (Human
Machine Interface) cũng như phục vụ việc sử lý và lưu trữ dữ liệu. Phần mềmWinCC
của Siemens là một phần mềm chuyên dụng cho mục đích này.
3.1 Khái niệm.
WinCC là một trong các chương trình ứng dụng Scada trong lĩnh vực dân dụng
và công nghiệp. WinCC được dùng để điều hành các màn hình hiện thị và hệ thống
điều khiển trong tự động hóa sản xuất và quá trình.
WinCC là chữ viết tắt của Window Control Center, là một phần mền của hãng
Siemens dùng để giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu trong quá trình sản xuất.
Theo nghĩa hẹp, WinCC là chương trình hỗ trợ cho người lập trình thiết kế giao diện
Người và Máy– HMI (Human Machine Interface) trong hệ thống SCADA
(Supervisory Control And Data Acquisition), với chức năng chính là thu thập dữ liệu,
giám sát và điều khiển quá trình sản xuất. Những thành phần có trong WinCC dễ sử
dụng, giúp người dùng tích hợp những ứng dụng mới hoặc có sẵn mà không gặp bất kỳ
trở ngại nào.
Với WinCC, người dùng có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhiều PLC của các
hãng khác nhau như Misubishi, Allen Braddly, Siemens,v.v…thông qua cổng COM
với chuẩn RS – 232 của máy tính với chuẩn RS – 485 của PLC. Khi sử dụng WinCC
để thiết kế giao diện điều khiển Người – Máy (HMI) và mạng SCADA, WinCC sử
dụng các chức năng sau:
Graphics Designer: Thực hiện dễ dàng các chức năng mô phỏng và hoạt động
qua các đối tượng đồ họa của WinCC, Windows, OLE, I/O,… với nhiều thuộc tính
động (Dynamic).
Alarm Logging: Thực hiện việc hiển thị các thông báo hay các báo cáo trong khi
hệ thống vận hành. Đảm trách về các thông báo nhận được và lưu trữ, để chuẩn bị,
hiển thị, hồi đáp và lưu trữ chúng. Ngoài ra, Alarm Logging còn giúp ta tìm nguyên
nhân của lỗi.
Tag Logging: Thu thập, lưu trữ và nén các giá trị đo dưới nhiều dạng khác nhau.
Tag Logging cho phép lấy dữ liệu từ các quá trình thực thi, chuẩn bị để hiển thị và lưu
trữ dữ liệu đó. Dữ liệu có thể cung cấp các tiêu chuẩn về công nghệ và kỹ thuật quan
trọng liên quan đến trạng thái hoạt động của toàn hệ thống.
Report Designer: Có nhiệm vụ tạo các thông báo, báo cáo và các kết quả này
được lưu dưới dạng các trang nhật ký sự kiện.
WinCC có thể tạo một giao diện Người – Máy (HMI) dựa trên cơ sở giao tiếp
giữa con người và hệ thống máy , thiết bị điều khiển ( PLC, CNC,…) thông qua các
hình ảnh, sơ đồ, hình vẽ hoặc câu chữ có tính trực quan hơn. Có thể giúp người vận
hành theo dõi được quá trình làm việc, thay đổi các tham số, công thức hoặc quá trình
hoạt động, hiển thị các giá trị hiện thời cũng như giao tiếp với quá trình công nghệ
thông qua các hệ thống tự động.
Giao diện HMI cho phép người vận hành giám sát các quy trình sản xuất và cảnh
báo, báo động hệ thống khi có sự cố. Do đó, WinCC là chương trình thiết kế giao diện
Người – Máy thật sự cần thiết, không thể thiếu trong các hệ thống có quá trình tự động
hóa phức tạp và hiện đại.
Từ máy tính trung tâm, có thể điều khiển sự hoạt động toàn bộ dây chuyền sản
xuất được lập trình trên WinCC, ta có thể giám sát tất cả các thiết bị trên dây chuyền.
Dựa vào giao diện HMI, có thể giám sát và thu thập dữ liệu vào ra (I/O) một cách
chính xác, hỗ trợ các phương thức xử lí dữ liệu, tổ chức số liệu một cách linh hoạt
thông qua kiểu lập trình bằng ngôn ngữ C.
Ngoài ra, sự kết hợp giữa chương trình WinCC và các công cụ phát triển riêng
như: Visual C++ hoặc Visual Basic sẽ tạo ra hệ thống có tính đặc thù cao, tinh vi, gắn
riêng với một cấu hình cụ thể nào đó.
WinCC V7.0 SP3 hỗ trợ các OS sau:
Windows Server 2003 SP2
Windows Server 2003 R2 SP2
Windows Server 2008 SP2 (32-Bit)
Windows XP Professional SP3
Windows XP embedded with SQL Server Express Edition
Windows 7 (Professional / Enterprise / Ultimate) 32-Bit
Quản lý tag (Tag Managerment): Là khu vực quản lý tất cả các kênh, các quan
hệ Logic, các tag (biến) quá trình (Tag process), tag (biến) trung gian trong PLC (Tag
Internal) và nhóm các nhóm tag (Tag Groups).
Loại dữ liệu (Data Types):Chứa các loại dữ liệu được gán cho các Tag và các
kênh khác nhau.
Các trình soạn thảo Editor :Các trình soạn thảo được liệt kê trong vùng này
dùng để soạn thảo và điều khiển một dự án hoàn chỉnh , chức năng các bộ soạn thảo
cho như bảng sau:
Text Library Chứa các văn bản tùy thuộc ngôn ngữ do người
(Thư viện văn bản) dùng tạo ra.
Bảng 3.1 Các bộ soạn thảo trong trung tâm điều khiển ( Control Center)
Tất cả các Modul này đều thuộc hệ thống WinCC nhưng nếu không cần thiết thì
không nhất thiết phải cài đặt hết.
Tag (Biến)
Tags WinCC là phần tử trung tâm để truy nhập các giá trị quá trình. Trong một
dự án, chúng nhận một tên và một kiểu dữ liệu duy nhất. Kết nối logic sẽ được gán với
WinCC. Kết nối này xác định rằng kênh nào sẽ chuyển giao giá trị quá trình cho các
biến. Các biến được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu toàn dự án. Khi một chế độ của WinCC
khởi động, tất cả các biến trong một dự án được nạp và cấu trúc Run – time tương ứng
được thiết lập. Mỗi biến được lưu trữ trong quản lí dữ liệu theo một kiểu dữ liệu
chuẩn.
WinCC làm việc với 3 loại Tag:
Tag nội (Internal Tag):
Là Tag không được kết nối với quá trình dùng để quản lý dữ liệu bên trong 1 project.
Tag quá trình (Process Tag):
Là Tag được dùng để trao đổi dữ liệu giữa WinCC và quá trình tự động. Thuộc tính
của Tag phụ thuộc vào driver sử dụng.
Tag hệ thống (System Tag):
Bắt đầu với ký tự @, dùng để quản lý Project, không thể xóa hay chỉnh sửa System
tag.
Ví dụ : @RM_MASTER, @RM_MASTER_NAME…
WinCC quản lý các tag này theo 2 kiểu:
Kiểu nhóm (Tag group)
Kiểu cấu trúc (Structure Type)
Nhóm biến chứa tất cả các biến có kết nối logic lẫn nhau.
3.3 Các kiểu dữ liệu
Việc gán kiểu dữ liệu cho biến được thực hiện trong khi tạo một biến mới. Kiểu
dữ liệu của một biến độc lập với kiểu biến ( Biến nội hay biến quá trình). Trong
WinCC, một kiểu dữ liệu nào đó cũng đều có thể được chuyển đổi thành kiểu khác
bằng cách điều chỉnh lại dạng. Biến phải gán một trong các kiểu dữ liệu sau cho mỗi
biến được định cấu hình. Trong quá trình tạo các tag mới chúng ta cần lưu ý chọn kiểu
dữ liệu phù hợp cho tag như vậy thì WinCC mới hiểu và thực hiện đúng với yêu cầu
người lập trình.
Kiểu dữ liệu Mô tả
Floating Point Number 32 bit IEEE Kiểu số thực 32 bit theo tiêu chuẩn
754 IEEE 754.
Floating Point Number 64 bit IEEE Kiểu số thực 64 bit theo tiêu chuẩn
754 IEEE 754.
CHƢƠNG IV
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT
DÂY CHUYỀN TRỘN, CHIẾT RÓT VÀ ĐÓNG NẮP CHAI
4.1. Tổng quan về mô hình trộn, chiết rót và đóng nắp chai.
4.1.1. Tổng quan về kết cấu cơ khí
Kết cấu cơ khí thể hiện vị trí bố trí các cảm biến, nút nhấn , PLC, động cơ, bang
tải, piston khí nén….Thông qua giao diện WinCC.
Hình 4.1 Kết cấu cơ khí dây chuyền trộn, chiết rót và đóng nắp chai
4.1.2.Mô hình thực tế.
Dưới đây là mô hình thực tế thể hiện vị trí bố trí các cảm biến, nút nhấn , PLC,
động cơ, băng tải, piston khí nén, Tủ điện…Tủ điều khiển được thiết kế có thể di
chuyển được việc kết nối tủ với băng chuyền thong qua hệ thống BUS cắm. Tủ điện
gồm các thành phần chính bao gồm PLC CPU 313C và Module Analog tích hợp sẵn
với các relay phụ trợ và CB bảo vệ cũng như bộ nguồn cấp cho hệ thống hoạt động. Ở
đây do việc thuê PLC CPU 313C gặp nhiều khó khăn do vậy em đã sử dụng PLC của
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM cắm bus ngõ vào ra từ PLC vào bus của các cảm
biến thông qua Tủ điện để có thể vận hành mô hình thông qau CPU của trường quá
trình kết nối rất nhanh do đã đánh số vào ra các thiết bị.
Hình 4.2 Mô hình thực tế dây chuyền trộn, chiết rót và đóng nắp chai
Cảm biến đầu băng tải dùng để dừng băng tải và bơm
5 I0.4
nước vào chai.
Cảm biến điện dung phát hiện mực nước trên ở trong
6 I0.5
chai khi bơm.
Cảm biến quang gần cuối băng tải dung để phát hiện
7 I0.6
chai di chuyển tới vị trí đóng nắp.
Cảm biến từ hành trình xinh lanh ( Phát hiện xinh lanh đi
8 I0.7
xuống)
Cảm biến từ hành trình xinh lanh ( Phát hiện xinh lanh đi
9 I1.1
lên)
Cảm biến quang ở cuối băng tải dung để phát hiện chai
10 I1.2
khi hoàn tất quá trình và đếm sản phẩm.
11 I1.3 Cảm biến quang phát hiện chai đến vị trí lấy nắp
STT Ô nhớ Mô tả
CPU 313C tích hợp 24 ngõ vào ( Input ) và 16 Ngõ ra ( Output ) kết hợp với 2
module Analog AI /AO với với 5 ngõ vào AI và 2 ngõ ra AONguồn nuôi cho PLC là
nguồn 24 VDC PLC kết nối với máy tính và WinCC qua cổng MPI.
DI Tương ứng với +0 các ngõ vào từ I0.0 đến I0.7
DI Tương ứng với +1 các ngõ vào từ I1.0 đến I1.7
DI Tương ứng với +2 các ngõ vào từ I2.0 đến I2.7
D0 Tương ứng với +0 các ngõ vào từ Q0.0 đến Q0.7
D0 Tương ứng với +1 các ngõ vào từ Q1.0 đến Q1.7.
Hình 4.4 Sơ đồ kết nối I/O PLC S7 300 CPU 313C theo kiểu sink
Trong quá trình chiết rót nước vào chai nếu tỉ lệ nước trong bồn trộn thấp hơn giá
trị đặt ( AUTO VAL ) thì hệ thống tự động dừng tất cả hoạt dộng chiết rót và tiến hành
bơm nhiên liệu vào bồn trộn. Sauk hi quá trình trộn hoàn tất thì hệ thống tiếp tục hoạt
động bình thường.
4.1.6.2.Giai đoạn chiết rót và đóng nắp chai.
PLC sẽ điều khiển hệ thống băng tải tuần tự.
Khi quá trình trộn diễn ra hoàn tất sẽ chuyển sang giai đoạn chiết rót và đóng nắp
chai. Băng tải Q0.0 hoạt động đưa chai di chuyển theo khi chai gặp cảm biến I0.4 ON
băng tải dừng, máy bơm Q0.1 bơm nước vào chai.
Khi nước trong chai được bơm đến vị trí cài đặt sẵn cảm biến I0.5 ON bơm Q0.1
tắt và băng tải Q0.0 tiếp tục hoạt động đưa chai qua vị trí lấy nắp, và tiếp tục di chuyển
tới gặp cảm biến I0.6 ON thì chai dừng, piston Q0.3 kẹp chai ngay vị trí piston Q0.2
mang động cơ vặn nắp đi xuống và động cơ quay Q0.4 vặn nắp chai.
Sau 4s piston Q0.2 đi lên động cơ vặn nắp Q0.4 ngừng quay, Khi cảm biến hành
trình xi lanh trên I1.1 ON , piston Q0.3 kẹp mở ra và băng tải Q0.0 tiếp tục di chuyển
hoàn tất quá trình đóng nắp chai tiếp tục di chuyển gặp cảm biến I1.2 counter đếm số
lượng sản phẩm ON. Khi đang ở chế độ Auto, nếu không nhấn Stop(I0.1) thì hệ thống
tiếp tục hoạt động. Nếu nhấn Stop(I0.1) thì hệ thống dừng khi I1.2 ON.
Khi đang ở chế độ Manual, hệ thống dừng khi cảm biến I1.2 ON. Quá trình trộn
chiết rót và đóng nắp chai hoàn tất.
4.1.6.3.Lƣu đồ giải thuật
( )
Đặt ( ) ( )
Khi đó A sẽ là giá trị tính toán để có thể bơm nước vào bồn trộn sao cho tỉ lệ giữa
TANK1 và TANK 2 đúng với tỉ lệ nước đã cài đặt ban đầu.
Giá trị của A sẽ phụ thuộc vào lượng nước còn lại trong bồn trộn từ đó PLC tính
toán và đưa ra cảnh báo hoặc bật tắt các VAN ,Bơm một cách hợp lý. Sau khi nhấn nút
Start PLC sẽ đo lượng nước còn lại trong bồn trộn từ đó đưa ra tín hiệu xử lý lượng
nước bơm vào bồn trộn theo đúng tỉ lệ của TANK1 và TANK2. Trong quá trình chiết
nước vào chai hệ thống sẽ luôn tính toán và so sánh mực nước trong bồn trộn với
lượng nước cài đặt AUTO ( Tự động bơm lại) để có thể bơm đúng tỉ lệ cho trước
không cần phải cài đặt lại hệ thống trộn.
Hình 4.7 Tạo trang làm việc mới trong SIMATIC S7 300
2/ Menu Insert> Station > 2 Simatic 300 Station (hình 4.7)
3/ Nhấp đúp mở mục Hardware, cửa sổ HW Config mở ra, chọn các module cho
cấu hình phần cứng trạm. Gồm CPU 313C (hình 4.8). sau đó bấm Save để lưu lại.
5/ Cửa sổ LAD/STL/FBD mở ra, đây là nơi viết chƣơng trình cho PLC.
Lưu ý:
PLC-SIM có 3 chế độ tương ứng trên CPU thật. Chế độ RUN-P: Khi kích hoạt
chế độ này ta có thể chỉnh sửa hay download chương trình mà không phải STOP. Chế
độ “RUN” và “STOP” tương ứng chạy và dừng thông thường.
Nút “MRES” dùng để xóa bộ nhớ trên PLC-SIM, nút này không hoạt động ở chế
độ “RUN”. Sau khi viết và kiểm tra chương trình ta có được chương trình hoàn chỉnh
dạng Ladder.
MAINPROGRAM: Chứa thông tin giới thiệu về đồ án, giáo viên hướng dẫn, sinh
viên thực hiện. Ngoài ra còn có 4 nút nhấn vào và thoát Runtime. Ở đây chúng ta cần
đăng nhập để có thể vào điều khiển hay chỉ giám sát hệ thống .
ADMIN: Đây là graphics giao diện chính của quá trình trộn, chiết rót, đóng nắp
chai cùng các nút điều khiển, màn hình hiển thị số lượng…
Hình 4.15 Graphics Giao diện điều khiển chính trong WinCC
VAN1- VAN2 - BOM : Điều khiển qua trình bật tắt các thiết bị van và bơm ở chế
độ MANUAL. Giao diện này chỉ hoạt động khi đặt ở chế độ MANUAL và khởi động
nhấn nút VAN1,VAN2 hoặc BOM trong giao diện ADMIN.
Hình 4.16 Graphics Giao diện điều khiển màn hình nhỏ trong WinCC
ALARM: Đây là graphics giao diện cảnh báo mức ALARM khi mà mực nước
trong TANK1 và TANK2 lên quá cao hay xuống quá thấp hiển thị trên màn hình
ADMIN.
Hình 4.17 Graphics Giao diện cảnh báo ALARM trong WinCC
USER: Đây là graphics giao diện chính của quá trình trộn, chiết rót, đóng nắp
chai cùng các nút điều khiển, màn hình hiển thị số lượng…Người người dùng chỉ có
thể quan sát hệ thống. Nếu muốn điều khiển hệ thống cần có mật khẩu của nhà quản trị
ADMIN để có thể vận hành hệ thống từ giao diện này.
Nhấn LOGIN để đăng nhập và LOG OUT để đăng xuất.
Hình 4.18 Graphics Giao diện Màn hình chính Login Lout trong WinCC
EXPORT trên màn hình ADMIN và khi có cảnh báo LOW hoặc HIGHT. Ở đây chúng
ta có thể xuất dữ liệu ra ngoài Excel để theo dõi qua trình của hệ thống.
Hình 4.20 Graphics bảng điều khiển chính Login Lout trong WinCC
Hệ thống hoạt động hoàn toàn ở chế độ tự động. Người vận hành có thể khởi
động hệ thống trực tiếp từ bàn điều khiển hoặc có thể khởi động từ giao diện giám sát
trên máy tính. Quá trình hoạt động của hệ thống là liên tục từ khi nhấn nút „„START“
cho đến khi người điều khiển nhấn nút „„STOP“ hoặc „„RESET“.
Các chuyển động trong mô hình được viết bằng ngôn ngữ C-Sript. Các cảm biến
hoạt động giống như trong thực tế, khi vật thể đi vào vùng quét của cảm biến thì cảm
biến sẽ tác động rồi gửi tín hiệu về chương trình PLC. Để đáp ứng yêu cầu thực tế, hệ
thống có phân quyền người quản trị, một số chức năng trong mô hình có thể bị giới
hạn khi chưa đăng nhập.
Sensor 1: Nhận diện có chai đi vào dây chuyền ở vị trí chiết rót nước .
Sensor 2: Nhận diện mực nước trong chai
Sensor 3: Nhận diện có chai đi vào vị trí lấy nắp
Sensor 4: Nhận diện có chai đi vào vị trí kẹp và vặn nắp
Sensor 5: Cảm biến hành trình piton trên
Sensor 6: Cảm biến hành trình piton dưới
Sensor 7: Nhận diện và đếm số chai thành phẩm.
Bộ phận chiết nước vào chai.
Bộ phận lấy nắp
Bộ phận vặn nắp
Các nút nhấn, bảng thông báo trạng thái, hiển thị số lượng, khung đăng nhập.
4.2.3 Yêu cầu công nghệ:
Khi chọn chế độ AUTO hệ thống sẽ hoạt động hoàn toàn tự động sau khi người
vận hành ấn nút Start. Nhưng một yêu cầu đặt ra là, việc giám sát hoạt động của hệ
thống cũng cần thực hiện tự động. Điều này là thực sự cần thiết vì những lý do sau:
- Trình điều khiển và giám sát gắn liền với nhau nhằm thực hiện một giải pháp hỗ trợ
con người trong việc quan sát và điều khiển từ xa.
- Đảm bảo sự hoạt động ổn định và tăng tính tin cậy của hệ thống.
- Theo dõi được mọi diễn biến của quá trình, tình trạng thiết bị, trạng thái hệ thống
một cách nhanh chóng, chính xác.
- Dễ dàng phát hiện sự cố để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Vì vậy việc thiết
kế hệ thống điều khiển và giám sát hệ thống trên WinCC phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Quá trình vận hành được thực hiện một cách hoàn toàn tự động.
- Quá trình điều khiển phải đúng qui trình công nghệ đảm bảo yêu cầu công nghệ.
- Người vận hành dễ dàng giám sát trạng thái hoạt động của hệ thống, theo dõi diễn
biến các quá trình.
- Dễ dàng phát hiện các sự cố để có những biện pháp xử lý kịp thời.
- Các giao diện thân thiện, linh hoạt và dễ dàng sử dụng.
4.3. Thiết kế mô phỏng trên WinCC:
4.3.1 Tạo giao diện làm việc mới
Dưới đây em xin trình bày các bước để tạo một Project WinCC.
Khởi động chương trình WinCC V7.0 trên Windows 7 bằng cách nhấp chọn :
Start > All programs > Siemens Automation > Simatic > WinCC > WinCC Explorer
sau đó chọn File > New
Hình 4.21 Tạo giao diện làm việc mới trong WinCC
Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện trong khung Create a New Project có 3 lựa
chọn:
Single – User Project.
Multi – User Project.
Client Project.
Nếu chọn Single – User Project hoặc Multi – User Project, phải nhập tên dự án.
Để mở dự án có sẵn, chọn Open an Existing Project. Sau đó, tìm đến file có phần mở
rộng “.mcp”.
Dự án này được thực hiện trên máy đơn không có nối mạng nên ta chọn mục
Single User Project sau đó nhấp OK chấp nhận hộp thoại Create a new project xuất
hiện, đặt tên cho dự án trong khung Project name: purpose. Trong khung Project Path,
chọn ổ đĩa và thư mục để lưu trữ dự án: D. Tiếp tục nhấn nút Create tạo dự án.
Hình 4.22 Tạo giao diện làm việc mới trong WinCC
Cửa sổ soạn thảo WinCCExplorer xuất hiện như hình 4.19
Đây là cửa sổ giao diện chính trong WinCC chúng ta thiết kế giao diện Tạo tag name
hay phần quyền, tạo cảnh báo Alarm, ….Tất cả đều được thực hiện trên giao diện
WinCCExplorer
Ở đây chúng ta có thể tạo ảnh mới ( Graphics Designer)
Tạo cảnh báo Alarm ( Alarm Logging )
Viết chương trình Scrip ( Globar Scrip )
Thiết lập quyền truy cập ( User Administrator )
Thiết lập cấu hình các Tag nội hoặc Tag ngoại ( Tag Management )
Thu thập, lưu trữ và nén các giá trị đo dưới nhiều dạng khác nhau ( Tag
Logging )
Tạo các thông báo, báo cáo và các kết quả này được lưu dưới dạng các trang
nhật ký sự kiện (Report Designer )
Và rất nhiều tính năng khác không đề cập trong khóa luận này….
Để tạo giao diện đẹp mắt phù hợp với môi trường công nghiệp chúng ta cần vận
dụng linh hoạt tất cả các tính năng sẵn có của WinCC Explorer để có thể tận dụng
được ưu điểm của nó. Sau đây là giao diện WinCC Explorer.
Tại mục Data Type, nhấp mũi tên xổ xuống và chọn kiểu dữ liệu Binary Tag.
Hình 4.29 Hộp thoại chọn địa chỉ tag trong WinCC
Trong hộp thoại này ta có thể thiết lập các thông số tag ngõ vào, ngõ ra hoặc có thể là
world. Việc chọn địa chỉ cho tag rất quan trọng để ta có thể kết nối với PLC thông qua
các địa chỉ này.
Mục Data, chọn dữ liệu OUTPUT ( Do ta đang thiết lập cho biến điều khiển motor
băng tải) Mục Address, chọn địa chỉ có trong PLC, là Bit.
Mục Q, nhập 0 Bit 0 tương ứng địa chỉ Q0.0 trong chương trình S7-300 Các mục khác
chọn như mặc định, nhấp OK chấp nhận.
Đối với biến là ngõ vào trên PLC, mục Data ta chọn Input hoặc nếu sử dụng biến trạng
thái thì ta chọn Bit memory.
Với biến mang kiểu dữ liệu Word hay Byte, trong mục Data chọn Unsigned 8 – Bit
Value: kiểu 8 bit không dấu hoặc Unsigned 16 – Bit Value: kiểu 16 bit không dấu….
Sau khi tạo xong biến ta có các nhóm biến như sau: Hình 4.30
Đây là các tag ngoại liên kết WinCC với PLC thông qua cáp MPI.
Bên phải WinCCExplorer có tên NewPdlo.Pdl. Nếu một dự án lớn có nhiều khâu
điều khiển, có thể tạo nhiều File ảnh để hiển thị và tạo nút chuyển đổi giữa các File
ảnh với nhau để việc giám sát và điều khiển dễ dàng hơn. Đổi tên bức ảnh vừa tạo
bằng cách nhấp chuột phải vào mục NewPdl.Pdl, từ trình đơn xổ xuống chọn Rename
picture.
Hộp thoại New Name xuất hiện, nhập tên cho ảnh là ADMIN.
Nhấp OK chấp nhận.
Tương tự, tạo file ảnh có tên như hình trên.
Để mở file ADMIN, nhấp chuột phải chọn Open Picture.
Cửa sổ giao diện thiết kế đồ họa Graphics Designer xuất hiện.
Ở đây ta thiết kế các đối tượng cần thiết để tạo thành một hệ thống kết nối với S7 300
thông qua MPI.
#pragma code()
PWRTLogout();
}
Khi nhấn vào nút Log-in chương trình sẽ hiện ra khung yêu cầu đăng nhập để
thực hiện các chức năng bị hạn chế quyền truy cập. Nhấn nút Log-out để đăng xuất.
4.3.6 Thiết lập tài khoản quản trị:
Khi cần hạn chế truy cập một chức năng nào đó trong chương trình ta dùng chức năng
của bộ soạn thảo User Administrator. Để khởi động bộ soạn thảo này ta nhấn chuột
phải vào User Administrator rồi chọn Open như hình 4.28
Hình 4.43 Giao diện mở cài đặt Phân quyền trong winCC
Cửa sổ User Administrator hiện ra (hình 4.29) cho phép thiết lập tài khoản gồm
các chức năng như: Thêm tài khoản. Quản lý nhóm truy cập. Sao chép tài khoản. Xóa
bỏ tài khoản hay nhóm. Thay đổi mất khẩu. thời gian tự đăng xuất. Các quyền hạn cho
từng tài khoản.Ở đây khi bạn Add user bạn cần đặt mật khẩu và tên đăng nhập .
VD : Với group Admin mình có đặt tên đăng nhập là “ADMIN” và mật khẩu là
“123456789” và chọn thuộc tính ( Tick đỏ ) là User Administration Và “USER” với
mật khẩu là “123456789” thuộc tính là Value input.
Hình 4.44 Giao diện cài đặt Phân quyền trong winCC
Vậy khi muốn giới hạn quyền truy cập một nút nhấn nào đó thì ta chỉ cần nhấp
chuột phải chọn properties và tại mục Miscellaneous trong mục Authorization chọn
thuộc tính nào mà mình muốn mở .
Giao diện thiết kế nguyên tắc tắc:
Phân chia quyền truy cập cho Quản trị ( Người điều khiển và giám sát) và Người
sử dụng (Chỉ có thể giám sát hệ thống) Nếu người dùng muốn điều khiển hệ thống cần
phải có mật khẩu từ nhà quản trị cung cấp để có thể đăng nhập vào hệ thống điều
khiển và vận hành hệ thống. Điều này rất thuận lợi trong việc phân cấp quản lý trong
các nhà máy và xí nghiệp.
Để thực hiện phân quyền cho 1 đối tượng nào đó ta làm như sau:
Trong mục Object Properties như hình dưới trong phần Authorization ta sẽ chọn nội
dung mà trước đó ta đã cài đặt và đặt tên trong phần thiết lập phân quyền trong
WinCC. Nếu ta chọn tên nào thì sau khi click vào đối tượng đó thì nếu đối tượng được
chọn tên đó thì mới có thể mở được nếu không sẽ bị giới hạn quyền.
Hình 4.48 Giao diện thiết lập cho nút nhấn để mở Picture Window
4.3.8. Tạo Alarm và Import dữ liệu ra Excel
a) Tạo Alarm
Để tạo cảnh báo Alarm ta vào giao diện chính trong Wincc và sau đó chọn biểu
tượng Alarm logging như hình 4.49.
Trong mục Mesaga blocks Chọn User text block đổi tên mục đầu tiên là
Alarm_Tanklevel Trong mục Length ta chọn độ dài phù hợp cho tên thông báo ở đây
ta chọn 30 để có thể đặt các tên khác dài hơn sau đó nhấn OK.
Trong hình dưới đây chúng ta có thể cài đặt màu chữ hoặc màu nền cho đối tượng hiển
thị cảnh báo Alarm : Ví dụ Trong mục ALARM TANK1 HIGHT khi hiện lên chữ sẽ
màu đen và nền là màu xanh.
Sau khi thực hiện đặt tên trong Message block ta chọn mục Message classes -> Error
Hình 4.53 Cài đặt Tag name và thuộc tính khác Alarm
b) Alarm và Import dữ liệu ra Excel
Sau khi tạo thành công thuộc tính trong bảng Alarm ta vào giao diện chính và
Control trong mục ActiveX control ta chọn WinCC Alarm Control xuất hiện bảng sau:
tính chuyển động cho chai di chuyển thẳng , sử dụng VB scrip để thiết lập cài đặt tong
số trong bồn trộn.
4.4.1. Lập trình C-Scrip chuyển động thẳng
If (Điều kiện)
{
Câu lệnh 1
}
Else
{
Câu lệnh 2
}
If: Có nghĩa là nếu đúng thì thực hiện câu lệnh {trong ngoặc}. Có thể dùng nhiều lệnh
if kèm theo câu lệnh chứ không cần dùng Else
ệnh thường dùng gồm có:
SetTagxxx (lệnh này tức là Set giá trị cho Tag) “xxx” có thể là Bit, Byte, DWord,
v.v.... Cấu trúc:
SetTagBit('tênTag',value);
Tên Tag được viết trong 2 dấu ' ' và phải viết đúng y chang tên Tag tạo ra. Value, tùy
thuộc vào kiểu dữ liệu , ở đây là Bit thì chỉ có 0 hoặc 1 Ví dụ: Cần set Tag tên START
lên mức 1 :
SetTagBit('START',1);
GetTagxxx (lệnh này tức là lấy giá trị của Tag) “xxx” có thể là Bit, Byte, DWord,
v.v....
Cấu trúc: GetTagBit('tênTag');
Để tạo một file .pas mới thì nhấp chuột phải vào Global Actions chọn New như
hình 4.57 Trong mục này để vật di chuyển thẳng mà ở đây là “CHAI” nước di chuyển
trên băng tải. chúng ta lập trình theo thuật toán:
Khi băng tải chạy và cảm biến lên thì chai chai xuất hiện và di chuyển. Khi gặp
cảm biến tiếp theo chai đang di chuyển sẽ dừng và biến mất xuất hiện chai đã có nặp
xuất hiện và tiếp tục di chuyển. Khi cảm biến đóng nắp lên mức 1 thì chai đang chạy
sẽ biến mất chai mới xuất hiện và tiếp tục di chuyển cho đến khi gặp cảm biến cuối
cùng thì tất cả các chai trở lại trạng thái ban đầu và quay lại chu kì mới.
VD: Khi chai đến vị trí lấy nắp ta cho chai hiển thị lên và di chuyển tới vị trí đóng nắp,
khi tới đây cảm biến đóng nắp lên thì chai ẩn và trở lại vị trí ban đầu .
Hình 4.57 Tạo chương trình text trong trình soạn thảo Global action
(Chương trình sẽ xem ở mục Phụ lục)
Sau khi viết xong một đoạn code cần bấm vào nút Trigger để đặt thời gian thực
hiện lệnh (Hình 4.58) và nút Compile để kiểm tra lỗi. Nếu không có lỗi
thì bấn save để lưu lại.
Hình 4.58 Thiết lập thời gian khi chạy Runtime C-scrip
4.4.2. Lâp trình VB-Scrip trong WinCC
Tương tự như lập trình C trong mục này ta chọn mở VB- Editor sau đó chọn
Action -> New cửa sổ lập trình VB xuất hiện
Câu lệnh không nhất thiết phải dùng ELSE có thể bỏ qua nó tùy vào mục đích.
Sau khi lập tình xong ta làm các bước tương tự như lập tình C nhưng ở đây ta không
cài thiết lập thời gian cho VB mà ta chọn tag name cho hoạt động xảy ra:
CHƢƠNG 5
TỔNG KẾT VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
5.1 Tổng kết
Sau khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã học hỏi thêm được rất nhiều kiến
thức có ích cho công việc sau này, đề tài tốt nghiệp có tính ứng dụng thực tế cao, sau
đây là những kết quả của bản thân em đạt được: Tìm hiểu và làm quen với một dây
chuyền sản xuất tự động cùng với các thiết bị điện hiện đại như PLC, Sensor, …
Nghiên cứu và sử dụng được chương trình Simatic Step7 trong việc viết chương
trình điều khiển đáp ứng đúng yêu cầu của một hệ thống máy. Dựa vào hệ thống thực
tế để tạo ra giao diện mô phỏng bằng phần mềmWinCC v7.0. Đáp ứng được các yêu
cầu kỹ thuật. Phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, khả năng học hỏi và giải quyết vấn
đề. Khai thác được sức mạnh công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm tài liệu nghiên
cứu.
5.2 Hạn chế của đề tài:
Đây là mô hình mô phỏng chưa sát với thực tế nên khó khăn trong việc lập trình,
độ mượt của các chuyển động phụ thuộc nhiều vào thiết bị phần cứng. Các khâu trong
mô hình vẫn còn thiếu và chưa sát với thực tế. Do thời gian và kiến thức có hạn nên
còn nhiều chức năng của phần mềm S7 và WinCC chưa được khai thác.
5.3 Hƣớng phát triển:
Em hi vọng nếu các lớp khóa sau có cơ hội làm đề tài này hoặc những đề tài
tương tự thì có thể mở rộng đề tài với một số gợi ý như sau :
Được đi tham quan, tìm hiểu kỹ về công nghệ sản xuất của nhà máy xí nghiệp với
dây chuyển chiết rót, đóng nắp, phân loại và đóng thùng sản phẩm của các nhà máy xí
nghiệp như: dây chuyền sản xuất nước ngọt giải khát của công ty Pepsi, Cocacola, dây
chuyển sản xuất nước mắm của tập đoàn Masan, dây chuyển chiết rót nước khoáng
lavie của Nestle…v.v.., để đề tài có tính thực tiễn và sát với yêu cầu thực tế. Khai thác
thêm những tính năng ưu việt của phần mềm S7 và WinCC trong việc thiết kế mô
phỏng cũng như thực tế.‟ Nghiên cứu, tìm hiểu thêm một số phần mềm lập trình PLC
và mô phỏng khác như PCS7 của Siemens, Logix và Factory Talkcủa Allen Bradley,
GX của Mitsubishi… Tiến hành phát triển xây dựng đề tài với mô hình chuyên nghiệp
hơn. Tìm hiểu thêm mạng truyền thông công nghiệp và SCADA.
PHỤ LỤC
1.Chương trình PLC (trong đĩa CD kèm theo).
2.Chương trình WinCC(trong đĩa CD kèm theo).
3. Video hoạt động của dây chuyền (trong đĩa CD kèm theo).
4: Chương trình C-Scrip
Chaichay.pas:
#include "apdefap.h"
int gscAction( void )
{
int x;
x=GetLeft("ADMIN.Pdl","CHAI");
if (GetTagBit("CHAI1")==1)
{
x=x+5; // THI DICH CHAI //
SetLeft("ADMIN.Pdl","CHAI",x);
}
if (GetTagBit("CHAI2")==1)
{
SetLeft("ADMIN.Pdl","CHAI",520);
}
return 0;
}
Chaichay2.pas:
#include "apdefap.h"
int gscAction( void )
{
int x;
x=GetLeft("ADMIN.Pdl","CHAI");
if (GetTagBit("CHAI1")==1)
{
x=x+5;
SetLeft("ADMIN.Pdl","CHAI",x);
}
if (GetTagBit("CHAI2")==1)
{
SetLeft("ADMIN.Pdl","CHAI",520);
}
return 0;
}
Chaichay3.pas:
#include "apdefap.h"
int gscAction( void )
{
int z;
z=GetLeft("ADMIN.Pdl","CHAIII");
if (GetTagBit("CB_DONG_NAP")==0)
{
SetLeft("ADMIN.pdl","CHAIII",870);
}
if (GetTagBit("CHAI3")==1)
{
z=z+10;
SetLeft("ADMIN.Pdl","CHAIII",z);
}
if (GetTagBit("CB_CUOI_BT")==0)
{
SetLeft("ADMIN.pdl","CHAIII",870);
}
return 0; }
5.Lập trình VB-Scrip
Action:
Option Explicit
Function action
Dim SIDER1
MUCNUOCTRONGCHAI.Write
End If
If trung.Value =0 Then
MUCNUOCTRONGCHAI.Value=0
MUCNUOCTRONGCHAI.Write
End if
End Sub
Các tài liệu từ Internet và sự tham khảo trên các diễn đàn :
http//www.automation.siemens.com
http//www.dientuvietnam.net
http//www.plcvietnam.com.vn
http//www.webdien.com
http//www.google.com.vn