Professional Documents
Culture Documents
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
với những cơ hội thuận lợi và những khó khăn thách thức lớn. Điều này đặt ra
cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước những nhiệm vụ nặng nề.
Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học kĩ thuật nói chung và trong
lĩnh vực điện – điện tử nói riêng làm cho bộ mặt xã hội đất nước biến đổi từng ngày.
Điều khiển Tự Động là một trong những ngành mới, đang có đà phát triển một
cách tích cực trong nền công nghiệp nước nhà, chính vì vậy chúng em những kỹ sư
tương lai của đất nước đang nghiên cứu trên ghế nhà trường, đều ý thức một cách rõ
ràng về Điều Khiển Tự Động. Để có thể hiểu sâu hơn về chuyên ngành cũng như kiến
thức thực tế nhóm tác giả đã đăng ký làm đồ án tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế bộ
điều khiển máy CNC công nghiệp dùng vi điều khiển”, đây là một đề tài rất hay là
một ví dụ điển hình tổng hợp các kiến thức về cơ khí, kỹ thuật điều khiển.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô giáo trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp nói chung và các thầy
cô giáo khoa Điện tử, bộ môn Đo lường – Điều khiển nói riêng đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho chúng em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, và đã tạo điều kiện
thuận lợi để chúng em hoàn thành tốt khóa học.
Đặc biệt, chúng em xin trân trọng cảm ơn giảng viên hướng dẫn - ThS. Bùi Mạnh
Cường,ThS.Nguyễn Văn Chí ,hai thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng
dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp. Trong thời gian làm việc
với thầy, chúng em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập
được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là
những điều rất cần thiết cho chúng em trong quá trình học tập và công tác sau này.
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, chúng em còn nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, hỗ trợ và động viên của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Chúng em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên đồ án tốt
nghiệp của chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh
vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, chúng em xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, niềm tin
để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai
sau.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 11
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ MÁY CNC .............................................................. 13
1.1 Giới thiệu chung về máy CNC ........................................................................... 13
1.1.1 Lịch sử phát triển của hệ thống máy CNC ........................................................ 13
1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của máy CNC ............................................................. 14
1.2 Giới thiệu chung về máy phay CNC ................................................................. 15
1.2.1 Tình hình sử dụng máy CNC ở nước ta ............................................................ 15
1.2.2 Phân loại máy phay CNC .................................................................................. 15
1.2.3 Giới thiệu về một số mẫu mã máy phay CNC đang có trên thị trường ............. 16
1.3 Các phƣơng pháp điều khiển trên máy CNC .................................................. 17
1.3.1 Điều khiển 2D.................................................................................................... 17
1.3.2 Điều khiển 21/2D .............................................................................................. 17
1.3.3 Điều khiển 3D.................................................................................................... 18
1.4 Cấu trúc tổng thể máy CNC mini ..................................................................... 18
1.4.1 Phần điều khiển ................................................................................................. 18
1.4.2 Phần chấp hành .................................................................................................. 19
1.5 Hệ trục tọa độ trên máy CNC ........................................................................... 19
Chƣơng 2 ................................................................................................................... 21
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG KẾT CẤU MÔ HÌNH MÁY PHAY CNC MINI . 21
2.1 Chọn phƣơng án cho chuyển động chạy dao ................................................... 21
2.1.1 Phương án cho chuyển động chạy dao .............................................................. 21
2.1.2 Chọn phương án cho chuyển động chạy dao..................................................... 22
2.1.3 Các thông số kỹ thuật cho máy.......................................................................... 23
2.2 Sơ đồ động học máy ........................................................................................... 23
2.2.1 Sơ đồ kết cấu dẫn động theo 3 trục X, Y và Z .................................................. 23
2.2.2 Lựa chọn bộ truyền vít me – đai ốc ................................................................... 24
2.2.3 Chọn cơ cấu dẫn hướng cho chuyển động......................................................... 25
2.2.4 Chọn các bộ phận khác của máy ....................................................................... 26
2.3 Các loại động cơ đƣợc sử dụng trong máy CNC ............................................. 26
2.3.1 Yêu cầu kỹ thuật của động cơ chấp hành (ĐCCH) trong máy CNC mini ........ 26
2.3.2 Động cơ chấp hành một chiều ........................................................................... 27
2.3.3 Động cơ bước .................................................................................................... 28
2.3.4 Động cơ Servo ................................................................................................... 34
2.3.5 Động cơ điện xoay chiều ................................................................................... 36
2.3.6 Chọn động cơ cho mô hình thiết kế................................................................... 36
Chƣơng 3. XÂY DỰNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN VÀ MẠCH CÔNG SUẤT ....... 39
3.1 Tìm hiểu một số mạch có trên thị trƣờng......................................................... 39
3.1.1 Mạch dùng chip TB6560 ................................................................................... 39
3.1.2 Mạch dùng chip L297 – L298 ........................................................................... 40
3.2 Xây dựng bộ điều khiển ..................................................................................... 40
3.2.1 Sơ đồ khối nguyên lý ......................................................................................... 41
3.2.2 Nguyên lý hoạt động ......................................................................................... 41
3.3 Xây dựng mạch điều khiển ................................................................................ 42
3.3.1 Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................... 42
3.3.2 Chọn Vi điều khiển ............................................................................................ 42
3.3.3 Sơ đồ nguyên lý ................................................................................................. 43
3.3.5 Mô tả .................................................................................................................. 44
3.4 Xây dựng mạch công suất .................................................................................. 45
3.4.1 Nguyên lý điều khiển động cơ nam châm vĩnh cửu đơn cực (Unipolar stepping
motor) ......................................................................................................................... 45
3.4.2 Xây dựng được sơ đồ nguyên lý mạch công suất ............................................. 45
3.4.3 Hình thực tế mạch công suất ............................................................................. 46
3.4.4 Giải thích hướng chọn các linh kiện .................................................................. 46
3.4.5 Mô tả mạch công suất ........................................................................................ 47
Chƣơng 4 ................................................................................................................... 49
LẬP TRÌNH CHO MẠCH ĐIỀU KHIỂN VÀ KẾT NỐI MÁY TÍNH .............. 49
4.1 Sơ đồ điều khiển ................................................................................................. 49
4.1.1 Kết nối bộ điều khiển với máy tính thông qua cổng LPT ................................. 49
4.1.2 Nguyên lí điều khiển ......................................................................................... 51
4.2 Phần mềm điều khiển ......................................................................................... 51
4.2.1 Giới thiệu về LinuxCNC ................................................................................... 51
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, thế giới cũng vừa trải qua
cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền công
nghiệp toàn cầu. Chính vì thế, việc ứng dụng các kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất
nhằm tạo ra những sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá thành chấp nhận
được ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt đối với những nước đang phát triển.
Thị trường ngày càng xuất hiện nhiều chủng loại và mẫu mã hàng hóa thay đổi
thường xuyên. Để giải quyết những yêu cầu về sự đa dạng này thì giải pháp máy
CNC là hoàn toàn phù hợp. Ở Việt Nam, máy CNC đã được đưa vào sử dụng ở các
xí nghiệp dân sự và quốc phòng nhưng chưa phổ biến.
Do vậy nhóm đã quyết định lựa chọn đề tài “Thiết kế bộ điều khiển máy CNC
công nghiệp dùng vi điều khiển” kết hợp xây dựng mô hình máy phay CNC mini.
Ngoài ra nhóm tác giả cũng mong muốn đề tài tạo cơ sở cho việc chế tạo một
máy phay Mini CNC hoàn chỉnh, phục vụ cho công tác giảng dạy của nhà trường
nói chung và của khoa Điện tử nói riêng.
Sự ra đời của đề tài còn do sự ham thích tìm hiểu về máy CNC, sự say mê tìm
hiểu cách thức hoạt động, các cơ cấu bộ phận của máy CNC và đây cũng là cơ hội
để nhóm tác giả ôn lại các kiến thức tổng quát đã được học về cơ khí và điện tử.
2. Giới hạn đề tài
Vì điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và thời gian chuẩn bị còn hạn chế
nên nhóm chỉ tập trung thiết kế và hoàn thành một máy phay CNC mini cơ bản có
thể hoạt động được, còn rất nhiều vấn đề khác cần phải hoàn thiện thêm.
Do kinh phí để chế tạo hạn hẹp nên không thể sử dụng được hết những chi tiết,
cơ cấu hiện đại, như động cơ Servo xoay chiều, hệ thống thay dao, hệ thống làm
mát, hệ thống thoát phoi...
Bên cạnh đó, với vốn kiến thức còn hạn chế và không chuyên về lĩnh vực chế
tạo máy, nên nhóm tác giả gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và lĩnh hội các
thông tin về đề tài.
Tham khảo tài liệu về công nghệ CNC, tài liệu về thiết kế mô phỏng, tài
liệu về lập trình vi điều khiển, tài liệu về động bước, động cơ Servo…
Tham khảo, nghiên cứu kết cấu một số máy CNC có cấu trúc trên thị trường
và giá thành của chúng.
Tham khảo các tài liệu về thiết kế bộ điều khiển cho máy CNC mini.
- Phương pháp thực nghiệm: Lắp ráp và thí nghiệm các mạch điều khiển
động cơ DC step, bộ điều khiển chính, cổng truyền thông song song của máy tính,
kết nối điều khiển, gia công toàn bộ các chi tiết và lắp ráp hoàn chỉnh mô hình máy
phay CNC mini.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY CNC
1.1 Giới thiệu chung về máy CNC
Máy CNC (Computer Numerical Controlled) là máy công cụ, điều khiển theo
một chương trình định sẵn. Các dữ liệu được cung cấp dưới dạng tập lệnh.
1.1.1 Lịch sử phát triển của hệ thống máy CNC
- Năm 1949: Mẫu đầu tiên của máy NC (Numerical Controlled) do MIT
(Viện công nghệ Massachusetts) thiết kế và chế tạo theo đặt hàng của Không lực
Hoa kỳ, để sản xuất các chi tiết phức tạp và chính xác của máy bay.
- Năm 1952: Chiếc máy phay đứng 3 trục điều khiển số của hãng Cincinnati
Hydrotel được trưng bày tại MIT.
- Những năm 1960:
Các bộ điều khiển số đầu tiên dùng đèn điện tử nên tốc độ xử lý chậm, cồng
kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng.
Chương trình được chứa trong các băng và bìa đục lỗ, khó hiểu và không
sửa chữa được.
Giao tiếp người - máy rất khó khăn vì không có màn hình, bàn phím.
- Năm 1970:
Các linh kiện bán dẫn được sử dụng phổ biến trong công nghiệp
Máy NC gọn hơn, tốc độ xử lý cao hơn, tiêu tốn ít năng lượng hơn,...
Các băng đục lỗ sau này được thay bằng băng hoặc đĩa từ,...
Tính năng sử dụng của các máy NC vẫn chưa được cải thiện đáng kể, cho
đến khi máy tính được ứng dụng.
- Đầu những năm 1970, máy CNC (Computer Numerical Control) ra đời: Các
bộ điều khiển số trên máy công cụ được tích hợp máy tính và thuật ngữ CNC ra đời.
Máy CNC ưu việt hơn máy NC thông thường về nhiều mặt.
- Tốc độ xử lý cao, kết cấu gọn,...
- Ưu điểm quan trọng nhất của chúng là ở tính năng sử dụng, giao diện với
người dùng và các thiết bị ngoại vi khác.
Ưu điểm của các máy CNC ngày nay:
- Có màn hình, bàn phím và nhiều thiết bị khác để trao đổi thông tin với
người dùng.
- Nhờ màn hình, người dùng được thông báo thường xuyên về tình trạng của
máy, cảnh báo báo lỗi và nguy hiểm có thể xảy ra, có thể mô phỏng để kiểm tra
trước quá trình gia công,...
- Có thể làm việc đồng bộ với các thiết bị sản xuất khác như robot, băng tải,
thiết bị đo,... trong hệ thống sản xuất.
- Có thể trao đổi thông tin trong mạng máy tính các loại, từ mạng cục bộ
(LAN) đến mạng diện rộng (WAN) và Internet.
Hiện nay máy công cụ CNC đang được phát triển và ứng dụng rộng rãi vào
nhiều lĩnh vực cuộc sống nhiều nước trên thế giới. Cùng với sự phát triển vượt bậc
của công nghệ vi xử lý, trung tâm điều khiển của máy CNC hiện đại được điều
khiển bởi bộ vi xử lý. Nhờ tốc độ xử lý của các phần tử này mà nhịp độ làm việc
của các máy CNC được ghép với chúng không bị thay đổi. Có thể coi sự ra đời của
máy CNC là một cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực cơ khí chế tạo máy, đó là một
phần tử vô cùng quan trọng trong hệ thống sản xuất linh hoạt. Nó góp phần thúc đẩy
quá trình tự động hóa nhằm dần dần thay thế vai trò của con người trong quá trình
sản xuất.
1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của máy CNC
- Khả năng tự động hoá cao.
- Năng suất gia công cao, thời gian phụ (thay dao, chạy không,…) giảm.
- Khả năng đạt độ chính xác cao, tính ổn định cao.
- Có khả năng tập trung nguyên công cao, khả năng gia công nhiều bề mặt
trong cùng một lần gá.
- So với máy điều khiển tự động theo chương trình cứng (cam, cữ hành trình,
trục gài bi…) máy CNC có tính linh hoạt cao trong việc lập trình, tiết kiệm được thời
gian điều chỉnh máy đạt được tính chính xác cao ngay cả với sản xuất hàng loạt nhỏ.
- Một ưu điểm nổi bậc khác chỉ có trong máy CNC đó là phương thức làm
việc với hệ thống xử lý thông tin “điện tử – số hóa”. Phương thức này cho phép nối
GVHD: ThS. Bùi Mạnh Cường 14
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Đo lường điều khiển
ghép với hệ thống xử lý số trong phạm vi quản lý xí nghiệp. Đồng thời cũng tạo
điều kiện cho việc ứng dụng các kỹ thuật quản lý hiện đại thông qua mạng liên kết
cục bộ ( LAN) hay mạng liên thông (WAN).
Máy công cụ CNC tuy có được nhiều ưu điểm so với máy vạn năng nhưng
cũng còn có nhược điểm là:
- Không thích hợp với việc gia công những chi tiết đơn giản.
- Chi phí cho việc mua sắm trang thiết bị quá cao.
- Đòi hỏi người thợ đứng máy phải có một kiến thức tương đối rộng cả về cơ
khí, lẫn điện tử khi tiến hành gia công.
1.2 Giới thiệu chung về máy phay CNC
1.2.1 Tình hình sử dụng máy CNC ở nước ta
Cho đến nay ở nước ta số lượng máy CNC được sử dụng chưa nhiều. Mà phần
lớn những máy được sử dụng là máy phay CNC vì máy này có thể đảm nhận được
nhiều công việc như gia công lỗ, rãnh, mặt phẳng, các loại mặt định hình phức tạp.
Ở nước ta, máy CNC thường dùng để gia công những nguyên công khó, vì thế
giá thành để gia công tương đối cao, đây là nhược điểm cần được khắc phục.
Hiện nay, một số trường đại học kỹ thuật cũng đã trang bị được một vài máy
CNC phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Mặc dù số lượng còn rất khiêm
tốn và sinh viên cũng không có nhiều cơ hội tiếp xúc.
Gần đây, phong trào tự chế tạo máy CNC (Homemake CNC) đang được nhiều
bạn sinh viên cũng như kỹ sư quan tâm.
1.2.2 Phân loại máy phay CNC
Tùy thuộc vào vị trí tương đối của trục chính so với các bề mặt làm việc máy
người ta phân thành hai loại:
- Máy phay CNC có trục đứng: như máy phay đứng, phay Revolve, phay
khoan, doa tọa độ một phía, hai phía, phay giường.
- Máy CNC có dạng trục ngang: trục chính nằm ngang, dao cắt được đặt trên
cơ cấu chứa dao, cơ cấu này có thể có dạng hình mâm cặp hoặc hình băng tải. Việc
lấy dao từ ổ chứa dao và đưa dao từ trục chính vào ổ chứa dao được thực hiện bằng
cơ cấu tay máy. Loại CNC trục ngang có thể gia công được từ nhiều phía.
1.2.3 Giới thiệu về một số mẫu mã máy phay CNC đang có trên thị trường
Máy CNC dùng trong công nghiệp:
- Ưu điểm:
Gia công chính xác
Giá thành rẻ
Dễ chế tạo
- Nhược điểm:
Không có khả năng thay dao tự động.
1.3 Các phƣơng pháp điều khiển trên máy CNC
1.3.1 Điều khiển 2D
Với điều khiển 2D hai trục có thể điều khiển
đồng thời. Do vậy các dịch chuyển của dụng cụ có thể
thực hiện theo đường thẳng và dạng tròn trên cùng một
mặt phẳng.
Ví dụ: Một máy phay CNC 3 trục, điều khiển 2D,
nghĩa là các biên dạng có thể phay theo hai trục còn
trục thứ ba phải được tiến dao đặc biệt độc lập với hai
trục kia.
1.3.2 Điều khiển 21/2D
Điều khiển 21/2D tạo ra các chuyển động của
dụng cụ cắt trong nhiều mặt phẳng, bằng cách nội suy
chuyển đổi giữa một trong ba mặt phẳng chính.
Tất cả 3 trục được điều khiển trong điều khiển
21/2D tuy nhiên trong mỗi mặt phẳng luôn luôn chỉ
có hai trục được điều khiển đồng thời. Trục thứ ba gọi
là trục tiến dao.
Tuỳ thuộc vào mặt phẳng gia công được chọn
mà các trục khác nhau được điều khiển đồng thời. Do
vậy, các chuyển động có thể có các mặt phẳng sau:
- Mặt phẳng X/Y
- Mặt phẳng X/Z
- Mặt phẳng Y/Z
đổi, bộ xử lý tín hiệu, cơ cấu so sánh, cơ cấu khuếch đại, cơ cấu hành trình, cơ cấu
đo vận tốc các thiết bị xuất nhập tín hiệu.
1.4.2 Phần chấp hành
Phần chấp hành bao gồm toàn bộ khung máy, bàn máy, các động cơ và các cơ
cấu chạy dao truyền động trên máy phay CNC mini, nó nhận tín hiệu từ bộ driver
điều khiển tạo ra các chuyển động chạy dao đúng như bản vẽ.
Dao cắt là bộ phận trực tiếp tham gia cắt gọt chi tiết.
Bộ truyền động thường sử dụng phương pháp khử khe hở của bộ truyền vít me
- đai ốc bi…
1.5 Hệ trục tọa độ trên máy CNC
Theo tiêu chuẩn ISO, các chuyển động cắt gọt khi gia công trên máy CNC
phải nằm trong hệ tọa độ Descarte theo nguyên tắc bàn tay phải:
+ Đặt ngửa bàn tay phải lên bàn máy với phương chiều các ngón tay như hình
vẽ, chiều ngón giữa là chiều trục Z, ngón trỏ là chiều trục Y, ngón cái là chiều trục X.
+ Trong hệ tọa độ này có 6 chuyển động: 3 chuyển động tịnh tiến theo 3 trục
và 3 chuyển động quay theo 3 trục.
+ Trục Z: tương ứng với trục chính của máy CNC, có chiều dương là chiều mà
theo đó khoảng cách giữa dao và chi tiết tăng dần.
+ Trục X: là chuyển động tịnh tiến lớn nhất của máy CNC.
Ví dụ: Trên máy phay là chuyển động dọc trục, trên máy tiện là chuyển động
theo phương ngang. Cũng tương tự như trục Z, chiều cũng là chiều làm tăng khoảng
cách giữa dao và chi tiết gia công.
+ Trục Y: là trục mà tự nó cùng với hai trục trên làm thành một hệ trục toạ độ.
Ví dụ: trên máy phay là chuyển động chạy dao ngang. Trên máy tiện không có
trục này (cho dạng chi tiết là tròn xoay).
Một lưu ý quan trọng khi xét hệ trục tọa độ của một máy CNC thì phải coi chi
tiết đứng yên, còn dao chuyển động theo các phương của hệ trục tọa độ.
Trong quá trình làm việc, để gia công được trên máy CNC thì hệ tọa độ của
máy phải được xác định. Nói cách khác vị trí của hệ tọa độ phải được xác định so
với một số điểm cố định nào đó mà người ta gọi là điểm chuẩn.
Trong một máy CNC gồm có các điểm chuẩn sau đây:
GVHD: ThS. Bùi Mạnh Cường 19
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Đo lường điều khiển
Chƣơng 2
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG KẾT CẤU MÔ HÌNH
MÁY PHAY CNC MINI
- Trong phương án này, đầu máy thực hiện chuyển động chạy dao theo
phương Z (Trục chính dịch chuyển theo phương Z).
- Chuyển động chạy dao theo cả hai phương X, Y được thực hiện bởi hai động
cơ riêng lẻ.
- Đây là phương án thường được sử dụng trong thực tế.
b. Phương án 2
Trong phương án này, bàn máy đứng yên, đầu máy thực hiện chuyển động
chạy dao theo phương X, Y, Z nhờ các động cơ riêng lẻ.
Đây còn gọi là máy phay kiểu Router.
truc chinh
Đ?ng co
Mặc khác trong động cơ máy CNC, bất cứ mỗi chuyển động của máy như trục
chính, bàn xe dao, tay máy thay, bôi trơn, làm nguội đều được điều khiển bởi một
ĐCCH. Nhờ đó mà kết cấu cơ khí gọn nhẹ, đơn giản.
b. Yêu cầu kỹ thuật của động cơ chấp hành trong máy CNC
Trong máy CNC, ĐCCH thường làm việc ở dạng khởi động, dừng máy hoặc
đảo chiều quay, đây là điều kiện làm việc “khắc nghiệt” của động cơ. Vì vậy động
cơ cần có những yêu cầu sau:
– Không có hiện tượng tự quay, tự hãm khi ngắt tín hiệu điều khiển.
– Đặc tính cơ và đặc tính điều khiển là phi tuyến.
– Làm việc ổn định trong dãy tốc độ làm việc.
– Tác động nhanh.
– Công suất điều khiển nhỏ.
– Dễ điều khiển vô cấp.
– Dãy điều khiển tốc độ rộng.
– Điện áp khởi động nhỏ.
– Độ tin cậy cao.
– Kích thước, trọng lượng nhỏ.
2.3.2 Động cơ chấp hành một chiều
So với động cơ điện xoay chiều, động cơ điện một chiều có nhiều ưu điểm như sau:
Dễ điều chỉnh vô cấp vì số vòng quay của động cơ được tính theo công thức sau:
1 U I r
ndc (vòng/phút)
CE
Từ biểu thức trên ta nhận thấy, muốn điều chỉnh tốc độ động cơ ta có thể:
- Thay đổi điện trở phần ứng.
- Thay đổi điện áp (bằng mạch chiết áp).
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi vì tiết kiệm năng lượng, không gây
tổn hao công suất.
Làm việc ổn định ở mọi cấp tốc độ (trong phạm vi điều khiển).
Không có hiện tượng tự quay.
Khối lượng, kích thước nhỏ so với động cơ xoay chiều cùng công suất.
Mặt khác động cơ một chiều có nhược điểm lớn đó là: do có chổi than nên
thường xuất hiện tia lửa điện ở vùng tiếp xúc. Chính vì vậy động cơ điện một chiều
không làm việc ở những nơi dễ cháy nổ. Ngoài ra tia lửa điện là tác nhân gây ra tín
hiệu nhiễu, cần phải có bộ lọc nhiễu và lưới chặn.
- Phân loại động cơ điện một chiều
Theo cấu trúc động cơ điện một chiều dùng trong hệ thống CNC có thể phân
thành:
Động cơ điện một chiều có kích thích độc lập hoặc bằng nam châm vĩnh cửu.
Hình 2.8 Cấu tạo động cơ bước nam châm vĩnh cửu
- Nguyên lý làm việc:
Hình bên dưới trình bày động cơ bước có hai cặp cuộn pha. Cuộn L1, L3 hình
thành một cặp cuộn pha và L2, L4 là cặp cuộn pha thứ hai.
Hình 2.9 Nguyên lý hoạt động của động cơ nam châm vĩnh cửu
Ta giả thiết vị trí ban đầu của động cơ như hình 2.9
Ban đầu 4 chuyển mạch S1, S2, S3, S4 đều hở nên không có dòng qua các
cuộn dây (hình 2.9A).
Đóng chuyển mạch S1 và S3, dòng điện đi qua các cuộn dây pha L1 và L3,
trường điện từ xuất hiện và rôto quay đến vị trí như trong hình 2.9B. Nếu ta cứ giữ
nguyên như vậy thì rôto cũng sẽ đứng yên.
Ngắt chuyển mạch S1 và S3, rôto ở nguyên vị trí như hình 2.9C.
Đóng chuyển mạch S2 và S4 thì dòng điện, điện trường và vị trí của rôto như
hình 2.9D
Cứ luân phiên đóng và ngắt các cặp chuyển mạch S1, S3 và S2, S4 thì rôto sẽ
quay tròn theo một hướng.
b. Động cơ bước có từ trở thay đổi
- Cấu tạo:
Rôto làm bằng thép non có độ dẫn từ cao và có từ trở thay đổi theo góc quay.
Mỗi răng của stato và rôto gọi là một cực. Mỗi pha trên stato được quấn thành hai
cuộn nối tiếp nhau ở vị trí xuyên tâm đối trên stato. Kết cấu stato trên từng pha của
động cơ bước biến từ trở giống với động cơ bước PM. Loại động cơ này cấp góc
bước nhỏ đến trung bình và có khả năng hoạt động với tốc độ chạy bước cao.
Bây giờ ta ngắt điện trên cuộn pha A và cấp điện cho cuộn pha B thì ngay lúc
này từ trở trong động cơ lớn nên trục roto sẽ quay theo chiều giảm từ trở (cùng chiều
kim đồng hồ) cho đến khi từ trở nhỏ nhất thì động cơ lại đứng yên ở vị trí mới.
Cứ luân phiên cấp điện cho các cuộn dây A, B, C, A thì động cơ sẽ quay theo
chiều kim đồng hồ. Muốn động cơ quay theo chiều ngược lại thì ta đảo ngược thứ
tự cấp điện cho các cuộn dây thành C, B, A, C.
Một điểm cần lưu ý là rôto của động cơ bước biến từ trở làm bằng thép non
nên khi không có dòng điện qua các cuộn dây thì trên rôto cũng không tồn tại từ dư
do đó nó không bị hãm và quay tự do dưới tác dụng của tải. Đây cũng chính là
khuyết điểm của loại động cơ này.
c. Động cơ bước hỗn hợp
Về cấu tạo, nó kết hợp cả hai loại động cơ trên. Thường stato có một số cực,
được cấp năng lượng bởi cuộn 2 pha. Rôto gồm một nam châm hình trụ, được cấp
năng lượng quanh trục.
Về tính chất, nó phát huy được các ưu điểm của cả động cơ nam châm vĩnh
cửu và động cơ có từ trở thay đổi: có mômen hãm (khi ngắt điện), có mômen giữ và
mômen quay lớn, hoạt động với tốc độ cao và có số bước lớn. Góc bước phụ thuộc
vào kết cấu, thường từ 0,450 ÷ 50.
Phương pháp bố trí và nối các cuộn pha trong động cơ bước biến từ trở và
động cơ lai cũng khác nhau. Ở động cơ bước biến từ trở thì các cuộn pha được lắp
riêng biệt trên từng đoạn stato còn ở động cơ lai thì các cuộn pha được quấn nối
tiếp từ đoạn stato này sang đoạn stato kia.
Hai đoạn roto của động cơ được chế tạo từ thép non và lắp chặt trên trục
nam châm vĩnh cửu nên các đoạn roto này được từ hóa tương ứng với các cực của
nam châm.
Động cơ dùng cho trục chính: loại động cơ này có công suất lớn từ vài trăm
đến hàng ngàn KW.
Động cơ dùng cho điều khiển bàn máy: loại động cơ này có công suất nhỏ,
độ nhạy cao.
Theo nguồn cung cấp thì động cơ Servo chia làm 2 loại:
Rotor là 1 ống trụ, làm bằng vật liệu không từ tính, trên bề mặt có đặt các
thanh dẫn. Các thanh dẫn này được cấp điện bằng nguồn một chiều thông qua 4
chổi than. Với cấu tạo như vậy rotor của động cơ sẽ có khối lượng nhỏ, momen
quán tính nhỏ do đó động cơ có thể dễ dàng tăng tốc, trì hoãn trong khoảng thời
gian tương đối ngắn.
Stator của động cơ Servo có 2 dạng như sau:
Dạng 1: phần ứng không có rãnh để đặt cuộn dây, mà cuộn dây stator được
bố trí lên bề mặt của rotor. Do cách bố trí như vậy sẽ làm cho khe hở không khí
giữa cốt và lõi của phần ứng, từ đó làm tăng dòng kích cần thiết để tăng từ thông ra
máy và đồng thời làm giảm điện kháng của cuộn dây phần ứng.
Dạng 2 (như hình vẽ): loại này ở vỏ động cơ có dòng điện kích từ chạy qua.
Cho nên công suất điện năng tiêu hao nhỏ hơn loại động cơ kích từ bằng mạch
ngoại lai và lượng nhiệt tỏa ra nhỏ. Đây là loại động cơ thường dùng trong máy
công cụ CNC.
Bộ phận phản hồi Encoder: là một mạch điện tử và 1 đĩa mã. Đĩa mã được gắn
trực tiếp lên trục động cơ. Đĩa mã có thể có từ 6 – 20 track, mỗi track tạo ra 1 bit
nhị phân theo mã từ các lỗ trên đĩa mã.
b. AC Servo motor
Rotor của AC Servo motot cũng là một ống trụ làm bằng những vật liệu không
từ tính. Bao ngoài rotor là các nam châm hình bán nguyệt, có tác dụng tạo ra từ
trường. Nhờ đó mà làm cho rotor có khối lượng nhỏ, giảm momen quán tính và đáp
ứng yêu cầu về tác động nhanh.
Stator của động cơ AC Servo motor không giống như stator của động cơ
không đồng bộ mà các rãnh của stator trên AC Servo motor có dạng rãnh xoắn (như
trục vít), để giúp cho AC Servo motor tạo ra từ trường quay và xoắn.
Ngoài ra AC Servo motor cũng có Encoder làm nhiệm vụ phản hồi những
thông tin vận tốc, nhiệt độ của động cơ về trung tâm điều khiển.
AC Servo motor ngày càng được dùng rộng rãi trong hệ thống máy CNC. So
với DC Servo motor thì AC Servo motor có ưu điểm là: không có chổi than vì vậy
không gây nhiễu.
Một mức phát triển cao hơn là các động cơ Servo dòng một chiều, không dùng
chổi điện, có cuộn dây stator ba pha và một rotor kích từ bằng nam châm vĩnh cửu.
Đây là sự kết hợp giữa ưu điểm của động cơ một chiều (dễ điều khiển, giá phải
chăng) và động cơ xoay chiều (không cần bảo dưỡng).
2.3.5 Động cơ điện xoay chiều
Động cơ điện xoay chiều thường được dùng trong máy CNC là động cơ không
đồng bộ 1 pha.
Tốc độ động cơ được xác định theo biểu thức:
n=f/p (v/p)
f: tần số nguồn cung cấp.
p: số cặp cực của động cơ.
Vì vậy muốn điều khiển tốc độ động cơ có 2 cách:
- Thay đổi số cặp cực: phương pháp này sẽ không thể điều khiển vô cấp vì số
cặp cực luôn là số nguyên.
- Thay đổi tần số f của nguồn cung cấp: đây là phương pháp thường được sử
dụng khi muốn điều khiển vô cấp động cơ xoay chiều. Tuy nhiên khi giảm hay thay
đổi tần số của nguồn thì cũng cần phải thay đổi điện áp U của động cơ để đảm bảo
momen giới hạn.
3p 2 U 2
M gh
8Lf 2
So với động cơ điện một chiều thì động cơ điện xoay chiều có ưu điểm:
- Không cần chổi than vì vậy không sinh ra tia lửa điện. Chính nhờ đó mà
động cơ xoay chiều không cần bảo dưỡng.
- Có thể sử dụng trực tiếp lưới điện nguồn (nguồn xoay chiều).
- Dễ dàng chế tạo ra được những động cơ có công suất lớn.
- Một nhược điểm lớn của động cơ xoay chiều dùng trong máy CNC đó là giá
thành quá cao do phải dùng thêm bộ biến tần.
2.3.6 Chọn động cơ cho mô hình thiết kế
a. Chọn loại động cơ cho truyền động trục chính
Chọn động cơ một chiều DC Motor vì nó có những đặc điểm sau:
- Sử dụng điện áp nhỏ, an toàn cho người sử dụng.
- Đa dạng và rất phong phú về chủng loại.
Chƣơng 3
XÂY DỰNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN
VÀ MẠCH CÔNG SUẤT
Hình 3.2 Nguyên lý mạch điều khiển động cơ bước dùng L297 – L298
- Ƣu điểm:
Linh kiện thông dụng, dễ tìm.
Có điều chỉnh dòng điện ra.
Động cơ đạt tốc độ cao.
- Nhƣợc điểm:
Nhiệt độ hoạt động cao.
Dòng ra động cơ nhỏ. Lớn nhất 2A.
3.2 Xây dựng bộ điều khiển
Các mạch trên có chung nhược điểm là hiệu suất hoạt động không cao, tỏa
nhiều nhiệt khi hoạt động, dòng điện ra động cơ nhỏ. Tác giả đã tự xây dựng mạch
điều khiển và mạch công suất khắc phục những nhược điểm trên với chi phí bỏ ra
nhỏ mà vẫn đáp ứng được yêu cầu như có chỉnh chế độ hoạt động, chỉnh dòng
điện…
Mạch điều khiển sử dụng Vi điều khiển
Ưu điểm:
Đa năng, điều khiển được nhiều loại động cơ bước khác nhau.
Đơn giản, dễ chế tạo, giá thành rẻ.
Nhược điểm:
Vì điều khiển gián tiếp qua vi điều khiển nên đáp ứng chậm.
Cần phải lập trình cho vi điều khiển, tương đối phức tạp.
Tự chế tạo thủ công nên mạch có độ ổn định thấp.
3.2.1 Sơ đồ khối nguyên lý
NGUỒN
Chọn chế độ
Mạch điều khiển Chỉnh dòng
điện
Xung clock đến 16Mhz, tốc độ caoBộ nhớ Flash lớn, có thể lập trình lại rất
nhiều lần, SRAM lớn, có EEPROM
Module Capture/Compare/PWM
Hình 3.7 Nguyên lý điều khiển động cơ nam châm vĩnh cửu đơn cực
Tín hiệu điều khiển sẽ điều khiển các khóa chuyển mạch (trên hình là các ô
vuông) đóng cắt dòng điện từ nguồn điện qua cuộn dây rồi qua chuyển mạch xuống
mass một cách thích hợp.
3.4.2 Xây dựng được sơ đồ nguyên lý mạch công suất
Chƣơng 4
LẬP TRÌNH CHO MẠCH ĐIỀU KHIỂN
VÀ KẾT NỐI MÁY TÍNH
Bản vẽ
G-code Máy tính
Động cơ các
trục,
Spindle
Để có thể ghép nối các thiết bị ngoại vi, các mạch điện ứng dụng trong đo
lường và điều khiển với cổng song song ta phải tìm hiểu cách trao đổi với các thanh
ghi thông qua cách sắp xếp và địa chỉ các thanh ghi cũng như phần mềm. Các
đường dẫn của cổng song song được nối với ba thanh ghi 8 bit khác nhau như hình
bên dưới:
- Thanh ghi dữ liệu (Data Register).
- Thanh ghi trạng thái (Status Register).
- Thanh ghi điều khiển (Control Register).
Tín hiệu được truyền song song nên việc nội suy được thực hiện dễ dàng.
Đều sử dụng mức điện áp tương thích TTL: 0V ÷ +5V, trong đó:
0V: là mức logic LOW
+2V ÷ +5V là mức logic HIGH
nên không cần module chuyển đổi.
Nhược điểm:
Khó lập trình vì các ngôn ngữ lập trình không hỗ trợ module điều khiển
cổng LPT.
Các bo mạch chủ đời mới của máy tính phần lớn không tích hợp cổng LPT.
Có thể điều khiển đồng thời 9 trục với nhiều giao diện.
4.2.2 Cài đặt thông số
Phần mềm có thể cài theo bản cài đặt hệ điều hành Ubuntu 10.04.
Sau khi được cài đặt, cần nhập vào các thông số của máy CNC trước khi máy
có thể hoạt động.
Vào Applications > LinuxCNC > LinuxCNC StepConf Wizard
Tạo một cài đặt mới:
Độ dài tín hiệu về hướng trước khi có xung step gần nhất.
Thông số Spindle
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết quả đạt đƣợc
5.1.1 Mô hình máy tổng thể
PHỤ LỤC
Code lập trình
/*
CNC_Driver using PIC 16F887
+++++++++++++++++++++++++++++
*/
#include <16f887.h>
#define int_rb 0xff0b08 //sua o day de cho int co the chay
#fuses hs, nowdt, noprotect, nolvp
/* adc */
#device ADC = 8
#use delay (clock = 20000000)
#use fast_io (b)
char dem_x = 0, dem_y = 0, dem_z = 0;
char vi_tri_x = 1, vi_tri_y = 1, vi_tri_z = 1;
char data_in = 0, s_data_in = 0;
short step_x, step_y, step_z;
short dir_x, dir_y, dir_z;
short x_fh, y_fh, z_fh; //fh: full or half step
/*
* dinh nghia cac pin su dung ;
* x axis
*/
#define x_fh_pin pin_c0 //=0:full step. =1: half step
#define x_a pin_d0
#define x_b pin_d1
#define x_c pin_d2
#define x_d pin_d3
/* y axis */
#define y_fh_pin pin_c1
#define y_a pin_c4
GVHD: ThS. Bùi Mạnh Cường 65
Đồ án tốt nghiệp Bộ môn: Đo lường điều khiển
dem_x = positions_h[vi_tri_x];}
else{
vi_tri_x = (vi_tri_x - 1) & 3;
dem_x = positions_f[vi_tri_x];}
output_bit(x_a, (bit_test(dem_x, 0)));
output_bit(x_b, (bit_test(dem_x, 1)));
output_bit(x_c, (bit_test(dem_x, 2)));
output_bit(x_d, (bit_test(dem_x, 3)));
}
//========================================
void __thuan_y()
{
if(y_fh == 1){
vi_tri_y = (vi_tri_y + 1) & 7;
dem_y = positions_h[vi_tri_y];}
else{
vi_tri_y = (vi_tri_y + 1) & 3;
dem_y = positions_f[vi_tri_y];}
output_bit(y_a, (bit_test(dem_y, 0)));
output_bit(y_b, (bit_test(dem_y, 1)));
output_bit(y_c, (bit_test(dem_y, 2)));
output_bit(y_d, (bit_test(dem_y, 3)));
}
//=========================================
void __nguoc_y()
{
if(y_fh == 1){
vi_tri_y = (vi_tri_y - 1) & 7;
dem_y = positions_h[vi_tri_y];}
else{
vi_tri_y = (vi_tri_y - 1) & 3;
dem_y = positions_f[vi_tri_y];}
output_bit(y_a, (bit_test(dem_y, 0)));
output_bit(y_b, (bit_test(dem_y, 1)));
output_bit(y_c, (bit_test(dem_y, 2)));
output_bit(y_d, (bit_test(dem_y, 3)));
}
//=========================================
void __thuan_z()
{
if(z_fh == 1){
vi_tri_z = (vi_tri_z + 1) & 7;
dem_z = positions_h[vi_tri_z];}
else{
vi_tri_z = (vi_tri_z + 1) & 3;
dem_z = positions_f[vi_tri_z];}
output_bit(z_a, (bit_test(dem_z, 0)));
output_bit(z_b, (bit_test(dem_z, 1)));
output_bit(z_c, (bit_test(dem_z, 2)));
output_bit(z_d, (bit_test(dem_z, 3)));
}
//=========================================
void __nguoc_z()
{
if(z_fh == 1){
vi_tri_z = (vi_tri_z - 1) & 7;
dem_z = positions_h[vi_tri_z];}
else{
vi_tri_z = (vi_tri_z - 1) & 3;
dem_z = positions_f[vi_tri_z];}
output_bit(z_a, (bit_test(dem_z, 0)));
output_bit(z_b, (bit_test(dem_z, 1)));
if(step_y)
{
/* motor y */
if(dir_y){ __thuan_y();}
else{__nguoc_y();}
}
//else{tat_y();}
if(step_z)
{
/* motor z */
if(dir_z){__thuan_z();}
else{__nguoc_z();}
}
//else{tat_z();}
}
//=========================================
#int_rb
void ngat_rb()
{
/* doc du lieu nhap vao */
disable_interrupts(int_rb);
data_in = input_b();
chuyen_dong_step();
s_data_in = input_b();
enable_interrupts(int_rb);
}
//=========================================
void main()
{
port_b_pullups(0xff);
/* adc, pwm */
setup_adc_ports(sAN5);
setup_adc(ADC_CLOCK_INTERNAL);
setup_timer_2(T2_DIV_BY_4, 255, 1);
setup_ccp1(CCP_PWM);
set_adc_channel(5);
enable_interrupts(global);
enable_interrupts(int_rb); /* turn on interrupts */
x_fh = input(x_fh_pin);
y_fh = input(y_fh_pin);
z_fh = input(z_fh_pin);
tat_x();
tat_y();
tat_z();
int8 dem=0;
int8 i=0;
while(true)
{
set_pwm1_duty(read_adc());
x_fh = input(x_fh_pin);
y_fh = input(y_fh_pin);
z_fh = input(z_fh_pin);
for (i=0;i<100;i++)
{
if ((input_b() & 0xf0) == 0xf0)
dem++;
else dem=0;
if (dem==200){tat_x();tat_y();tat_z();dem=0;}
delay_ms(5);
}
}
}