Professional Documents
Culture Documents
Hình 1.1: Mô hình phân loại sản phẩm theo màu sắc
+ Nghiên cứu tài liệu về hệ thống băng tải nói chung và điều khiển băng tải
phân loại sản phẩm nói riêng
+ Nghiên cứu tài liệu vể PLC S7-1200.
+ Nghiên cứu các đề tài, công trình khoa học về phân loại sản phẩm để có
hướng phát triển đề tài
Những đặc điểm trên làm cho PLC được sử dụng nhiều trong việc điều khiển các
máy móc công nghiệp và trong điều khiển quá trình.
Bộ điều khiển lập trình là ý tưởng của một nhóm kỹ sư hãng Ganeral Motors vào
năm 1968 ,và họ đã để ra các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đáp ứng những yêu cầu điều
khiển trong công nghiệp:
̶ Dễ lập trình và thay đổi chương trình điều khiển ,sử dụng thích hợp trong nhà
máy
̶ Cấu trúc dạng module để dễ dàng bảo trì và sữa chữa
̶ Tin cậy hơn trong môi trường sản xuất của nhà máy công nghiệp
̶ Dùng linh kiện bán dẫn nên có kích thước nhỏ hơn mạch rơ-le chức năng
tương đương
̶ Giá thành cạnh tranh.
Những chỉ tiêu này tạo sự quan tâm của các kỹ sư thuộc nhiều ngành nghiên cứu
về khả năng ứng dụng của PLC trong công nghiệp.Các kết quả nghiên cứu đã đưa ra
thêm một số yêu cầu cần phải có trong chức năng của PLC: tập lệnh từ các lệnh logic
đơn giản được hỗ trợ thêm các lệnh về tác vụ định thì,tác vụ đếm;sau đó là các lệnh xử
lý toán học,xử lý bằng dữ liệu,xử lý xung tốc độ cao,tính toán số liệu số thực 32 bit,xử
lý thời gian thực,đọc mã vạch,v,v … Song song đó,sự phát triển về phần cứng cũng đạt
đượcnhiều kết quả;bộ nhớ lớn hơn,số lượng ngõ vào/ra nhiều hơn,nhiều module
chuyên dùng hơn .Vào năm 1976,PLC có khả năng điều khiển các ngõ vào /ra ở xa
bằng kỹ thuật truyền thông.
Với cấu trúc dạng module cho phép chúng ta mở rộng hay nâng cấp một hệ thống
điều khiển dùng PLC với chi phí và công suất ít nhất.
So sánh đặc tính kỹ thuật giữa những hệ thống điều khiển
Chỉ tiêu so
Rơle Mạch số Máy tính PLC
sánh
Tốc độ điều
Chậm Rất nhanh Khá nhanh Nhanh
khiển
Khả năng
Xuất sắc Tốt Khá tốt Tốt
chống nhiễu
Dễ thay đổi
Rất khó Khó Đơn giản Rất đơn giản
điều khiển
Theo bảng so sánh PLC có những đặc điểm về phần cứng và phần mềm làm cho
nó trở thành bộ điều khiển công nghiệp được sử dụng rộng rãi.
Tuy nhiên hệ thống còn khá đơn giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều khó
khăn trong việc vận hành và lập trình hệ thống. Vì vậy các nhà thiết kế - chế tạo từng
bước cải tiến hệ thống trở nên đơn giản, gọn nhẹ, dễ vận hành hơn.
Để đơn giản hóa việc lập trình, hệ thống điều khiển lập trình cầm tay
(Programmable controller Handle) đầu tiên được ra đời vào năm 1969. Điều này đã tạo
ra sự thuận lợi và phát triển thật sự cho kỹ thuật lập trình điều khiển.
Trong giai đoạn này các hệ thống điều khiển lập trình (PLC) chỉ đơn giản nhằm
thay thế hệ thống Relay và dây nối trong hệ thống điều khiển thời kỳ đầu. Qua quá
trình vận hành, các nhà thiết kế đã từng bước tạo ra được một tiêu chuẩn mới cho hệ
thống.
̶ Số lượng ngõ vào, ngõ ra nhiều hơn và có khả năng điều khiển các ngõ vào,
ngõ ra từ xa bằng kỹ thuật truyền thông.
̶ Bộ lưu trữ dữ liệu nhiều hơn.
̶ Nhiều loại Module chuyên dùng hơn.
Trong những năm đầu thập niên 1970, với sự phát triển của công nghệ phần mềm,
bộ lập trình điều khiển PLC không chỉ thực hiện các lệnh Logic đơn giản mà còn có
thêm các lệnh về định thì, đếm sự kiện, các lệnh về xử lý toán học, xử lý dữ liệu, xử lý
xung, xử lý thời gian thực..
Từ năm 1970 cho đến nay, bộ điều khiển lập trình PLC đã trở thành một thiết bị
không thể thiếu trong công nghiệp tự động.
Các nhà thiết kế còn tạo ra kỹ thuật kết nối các hệ thống PLC riêng lẻ thành một
hệ thống chung, tăng khả năng của từng hệ thống riêng lẻ. Tốc độ của hệ thống được
cải thiện, chu kỳ quét nhanh hơn. Bên cạnh đó, PLC được chế tạo có thể giao tiếp với
các thiết bị ngoại vi nhờ vậy mà khả năng ứng dụng của PLC được mở rộng hơn.
̶ Bộ xử lý trung tâm.
̶ Bộ nhớ chương trình.
̶ ROM: là bộ nhớ chỉ đọc gồm các thanh ghi, mỗi thanh ghi lưu trữ một từ ở bất
kì vị trí nào, nó không thay đổi được.
Có hai kiểu cơ cấu thông dụng với các hệ thống PLC là kiểu họp đơn và kiểu
modul nối ghép , kiểu họp đơn thường được sử dụng cho các thiết bị điều khiển lập
trình cỡ nhỏ và được cung cấp dưới dạng nguyên chiếc hoàn chỉnh.
Kiểu modul ghép nối :gồm nhiều modul riêng cho bộ nguồn, CPU , cổng vào ra,,,
được lắp trên thanh ray .
Hình dáng và cấu trúc bên ngoài của một bộ PLC S7-1200 gồm:
+ Module nguồn.
+ CPU dùng để xử lý, thực hiện những chức năng điều khiển phức tạp quan
trọng của PLC. Mỗi PLC thường có từ một đến hai đơn vị xử lý trung tâm.
+ CPU thường được chia làm hai loại: đơn vị xử lý “một bit” và đơn vị xử lý
“từ ngữ”:
+ Đơn vị xử lý “một bit”: Chỉ áp dụng cho những ứng dụng nhỏ, đơn giản, chỉ
đơn thuần xử lý ON/OFF nên kết cấu đơn giản, thời gian xử lý dài.
+ Đơn vị xử lý “từ ngữ”: Có khả năng xử lý nhanh các thông tin số, văn bản,
phép toán, đo lường, đánh giá, kiểm tra nên cấu trúc phần cứng phức tạp hơn
nhiều tuy nhiên thời gian xử lý được cải thiện nhanh hơn.
̶ Bộ nhớ:
+ Bao gồm các loại bộ nhớ RAM, ROM, EEFROM, là nơi lưu trữ các thông tin
cần xử lý trong chương trình của PLC.
+ Bộ nhớ được thiết kế thành dạng module để cho phép dễ dàng thích nghi với
các chức năng điều khiển với các kích cỡ khác nhau. Muốn mở rộng bộ nhớ
chỉ cần cắm thẻ nhớ vào rãnh cắm chờ sẵn trên module CPU.
+ Bộ nhớ có một tụ dùng để duy trì dữ liệu chương trình khi mất điện.
̶ Khối vào/ra:
̶ Bộ nguồn:
+ Biến đổi từ nguồn cấp bên ngoài vào để cung cấp cho sự hoạt động của PLC.
+ Dùng để phối ghép giữa PLC với các thiết bị bên ngoài như máy tính, thiết bị
lập trình, bảng vận hành, mạng truyền thông công nghiệp.
̶ Vùng nhớ chương trình: Là miền bộ nhớ được dùng để lưu giữ các lệnh.
chương trình. Vùng này thuộc kiểu non-valatie đọc/ghi được.
̶ Vùng nhớ tham số: Là miền lưu giữ các tham số như từ khoá, địa chỉ trạm...
cũng giống như vùng chương trình, vùng này thuộc kiểu (non-valatile) đọc/ghi
được.
̶ Vùng dữ liệu: Được sử dụng để cất các dữ liệu của chương trình bao gồm kết
quả của các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm
truyền thông...
̶ Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào/ra tương
tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc kiểu non-
valatile nhưng đọc/ghi được.
̶ Hai vùng nhớ cuối cùng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một
chương trình. Do vậy sẽ được trình bày chi tiết ở mục tiếp theo.
̶ OB1: Chứa chương trình chính, các lệnh trong khối này luôn được quét trong
mỗi vòng quét.
̶ SUBROUTIN: Chứa chương trình con, được tổ chức thành hàm và có biến
hình thức để trao đổi dữ liệu, chương trình con sẽ được thực hiện khi có lệnh
gọi từ chương trình chính.
̶ INTERRUPT: Miền chứa chương trình ngắt, được tổ chức thành hàm và có
khả năng trao đổi dữ liệu với bất kỳ một khối chương trình nào khác. Chương
trình này sẽ được thực hiện khi có sự kiện ngắt xảy ra.
̶ PC: Là máy tính cá nhân trên đó có cài phần mềm TIA Portal v15.
̶ Giao diện làm việc:
Hình 2.8: Màn hình làm việc của phần mềm TIA Portal v15
S7-1200 biểu diễn chương trình dưới dạng một mạch logic cứng bằng một dãy các
lệnh và khối chương trình theo thứ tự quy định. Các lệnh và khối này sẽ lần lượt được
quét trong chương trình từ đầu đến cuối trong một vòng quét. PLC sẽ làm việc ngay tại
vòng quét đầu tiên và từ đó thực hiện liên tục chu kỳ quét. Trong mỗi vòng quét nếu
có một lệnh được gọi PLC sẽ nhận lệnh đó và thực hiện, nếu không quét kịp thì tại
vòng quét tiếp theo sẽ thực hiện.
̶ LAD:
Là ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ mô phỏng theo mạch relay. Các phần tử cơ bản
dùng để biểu diễn lệnh logic.
+ Tiếp điểm: Mô tả các tiếp điểm dùng trong mạch relay, toán hạng của tiếp
điểm dùng trong chương trình là bit. Có hai loại tiếp điểm:
̶ STL:
+ Phương pháp liệt kê lệnh là phương pháp lập trình bằng cách tập hợp các câu
lệnh, mỗi câu lệnh thể hiện một chức năng của chương trình.
+ Để tạo một chương trình dạng STL người lập trình cần phải hiểu rõ phương
thức sử dụng ngăn xếp. Ngăn xếp logic là một khối gồm 9 bit chồng lên
nhau từ S0 S8. Tất cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp đều chỉ làm việc
với bít đầu tiên (S0) và bit thứ hai (S1) của ngăn xếp. Giá trị logic mới đều có
̶ FBD:
+ Là phương pháp lập trình khối hàm mô phỏng các lệnh và khối làm việc
trong mạch số. Các phần tử cơ bản trong phương pháp này là các khối lệnh
được liên kết với nhau.
Cả ba phương pháp đều sử dụng ký hiệu I để chỉ các lệnh làm việc tức thời, tức là
giá trị được chỉ định trong lệnh vừa được chuyển vào thanh ghi ảo đồng thời được
chuyển ngay đến tiếp điểm được chỉ dẫn ngay trong lệnh ngay khi được thực hiện chứ
2.2.4.3 Các nhóm lệnh được cho trong cây lệnh của S7-1200:
̶ Bit Logic: Tập lệnh làm việc với bit.
̶ Clock: Tập lệnh làm việc với thời gian của hệ thống.
̶ Communication: Tập lệnh truyền thông.
̶ Compare: Tập lệnh so sánh.
̶ Convert: Tập lệnh biến đổi.
̶ Counter: Tập các bộ đếm.
̶ Floating-Point Math: Tập lệnh toán học làm việc với số thực.
̶ Integer Math: Tập lệnh toán học làm việc với số nguyên.
̶ Interupt: Tập lệnh làm việc với chương trình ngắt.
̶ Logical Operations: Tập lệnh các phép tính logic biến đổi.
̶ Move: Tập lệnh di chuyển dữ liệu.
̶ Programe Control: Tập lệnh điều khiển chương trình.
̶ Shift/Rotate: Tập lệnh dịch/quay làm việc với thanh ghi.
̶ String: Tập lệnh làm việc với chuỗi.
̶ Table: Tập lệnh làm việc với bảng dữ liệu.
̶ Timer: Tập các bộ định thời gian.
bit: I, Q, M, V, SM,
Set 1 mảng gồm n tiếp điểm, T, C, S, L
tính từ tiếp điểm "bit" (n <= 128 n: IB, QB, MB,
tiếp điểm). VB, SMB, SB, LB,
AC, Constant,
*VD,*AC,* LD
bit: I, Q, M, V, SM,
Reset 1 mảng gồm n tiếp điểm,
T, C, S, L
tính từ tiếp điểm "bit" (n <= 128
n: IB, QB,
tiếp điểm).
MB,VB, SMB, SB,
LB
Byte 2 Ngày(0-31)
Byte 6 0
2.4 Giới thiệu hệ thống phân loại sản phẩm trong công nghiệp
Phân loại sản phẩm là một bài toán đã và đang được ứng dụng rất nhiều trong thực
tế hiện nay. Dùng sức người, công việc này đòi hỏi sự tập trung cao và có tính lặp lại,
nên các công nhân khó đảm bảo được sự chính xác trong công việc. Chưa kể đến có
những phân loại dựa trên các chi tiết kỹ thuật rất nhỏ mà mắt thường khó có thể nhận
ra. Điều đó sẽ ảnh hưởng trực tieps tới chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất.
Vì vậy, hệ thống tự động nhận dạng và phân loại sản phẩm ra đời là một sự phát triển
tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách này.
Tùy vào mức độ phức tạp trong yêu cầu phân loại, các hệ thống phân loại tự động
có những quy mô lớn, nhỏ khác nhau.Tuy nhiên có một đặc điểm chung là chi phí cho
các hệ thống này khá lớn, đặc biệt đối với điều kiện của Việt Nam. Vì vậy, hiện nay đa
số các hệ thống phân loại tự động đa phần mới chỉ áp dụng trong các hệ thống có yêu
cầu phân loại phức tạp, còn một lượng rất lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn sử dụng
trực tiếp sức lực con người để làm việc. Bên cạnh các băng chuyền để vận chuyển sản
phẩm thì một yêu cầu cao hơn được đặt ra đó là phải có hệ thống phân loại sản phẩm.
Còn rất nhiều dạng phân loại sản phẩm tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất như: Phân
̶ Mô hình cơ bản phù hợp với nguyên lý phân loại trong thực tế;
̶ Lắp ráp, đối nối và vận hành điều khiển dễ dàng;
̶ Sử dụng các vật tư, thiết bị, linh kiện thông dụng để dể dàng thay thế sữa
chữa;
̶ Đảm bảo tính thẩm mỹ và gọn gàng. Các cơ cấu truyền động, kết nối phải đảm
bảo cứng vững và tuổi thọ cao.
Hệ thống phân loại theo màu sắc gồm 2 nút bấm chính: Start là khởi động hệ
thống và Stop là dừng hệ thống.
Thông số kỹ thuật:
̶ Cấu tạo cảm biến TCS3200 gồm 2 khối như hình vẽ phía dưới
̶ Khối đầu tiên là mảng ma trận 8x8 gồm các photodiode. Bao gồm 16
photodiode
có thể lọc màu sắc xanh dương (Blue), 16 photodiode có thể lọc màu đỏ
(Red),16 photodiode có thể lọc màu xanh lá(Green) và 16 photodiode trắng
không lọc (Clear).Tất cả photodiode cùng màu được kết nối song song với
nhau và được đặt xen kẽ nhau nhằm mục đích chống nhiễu.
̶ Bản chất của 4 loại photodiode trên như là các bộ lọc ánh sáng có mầu sắc
khác nhau. Có nghĩa nó chỉ tiếp nhận các ánh sáng có cùng màu với loại
photodiode tương ứng và không tiếp nhận các ánh sáng có màu sắc khác.
̶ Cảm biến quang Omron E3F3 sử dụng công nghệ IC chống nhiễu cao
̶ M18 vỏ nhựa ABS
̶ Cảm biến quang E3F3 loại khuếch tán có khả năng phát hiện dài 30cm nhờ vít
̶ Cảm biến quang E3F3 loại khuếch tán có khả năng phát hiện dài 30cm nhờ vít
chỉnh
̶ Bảo vệ ngắn mạch và nối ngược cực nguồn.
Ứng dụng của cảm biến quang Omron E3F3: Phát hiện buồng thang nâng, phát
hiện gói hàng nằm ngoài giá để hàng, phát hiện khay cho dây chuyền chế biến rau quả,
phát hiện phôi trong máy chế biến gỗ…
Thông số kỹ thuật
Nguồn
12 ~ 24 VDC±10%
cấp
Khoảng
5m (Loại thu - phát); 3m, 2m (phản xạ gương); 100mm,
cách phát
300mm (phản xạ khuếch tán)
hiện
Lớn nhất 20% khoảng cách phát hiện (Phản xạ khuếch tán)
Độ trễ
Vật phát
Vật mờ đục: 11mm (Thu phát)56mm (Phản xạ gương); Giấy
hiện
trắng 100x100mm (Khuếch tán)
chuẩn
Chế độ Light-ON/Dark-ON
Chỉ thị Đèn led cam (chỉ thị nguồn của bộ phát), led cam (chỉ thị hoạt
hoạt động động)
1ms
Thời gian
đáp ứng
Điều
chỉnh độ Vít chỉnh (Khuếch tán)
nhạy
Chức
năng bảo Nối ngược cực nguồn cấp DC, ngắn mạch ngõ ra
vệ
Kiểu đấu
Cáp chuẩn dài 2m; Giắc cắm M12
nối
Phụ kiện Hướng dẫn sử dụng, vít chỉnh, gương (chỉ dùng cho E3F3-R)
Cấp bảo
IP64
vệ
̶ E3JK-5M1-N 2M Thu phát riêng, khoảng cách phát hiện 5m, Out: relay - NO
̶ E3JK-5M2-N 2M Thu phát riêng, khoảng cách phát hiện 5m, Out: relay - NC
̶ E3JK-DS30M1 2M Thu phát chung, khoảng cách phát hiện 30m, Out: relay -
NO
SRAM 2 KB (ATmega328)
EEPROM 1 KB (ATmega328)
Làm nhiệm trung gian giữa đầu ra của PLC và tải ( gánh bớt dòng cho đầu ra của
PLC).
Thông số kỹ thuật :
Trong đó:
̶ 5 : chỉ số cửa
̶ 2 : chỉ số vị trí
Van 5/2 có 5 cổng làm việc ,vào(1), ra (2, 4) và hai cửa xả riêng cho mỗi trạng
thái (3,5), có hai trạng thái.
Van 5/2 cũng có thể điều khiển bằng cơ khí, bằng khí nén hay điện một phía
hoặc cả hai phía. Các van điều khiển bằng khí nén hay điện cả hai phía có đặc điểm
như các van đã giới thiệu là một phần tử nhớ hai trạng thái.
Van 5/2 dùng làm van đảo chiều điều khiển xilanh tác dụng kép.
Nguyên lý hoạt động: Khí nén được sử dụng để sinh công ở hai phía của xilanh,
có hai cửa cấp nguồn điều khiển hoạt động của xilanh kép bằng van.
Thi
công
BT_SP Q0.1 Băng tải sản phẩm
mô
hình2
- Main
Network 1:
Network 3
Network 4:
Network 5:
Network 7:
- Manu: