You are on page 1of 29

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG

KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

SVTH: Nguyễn Tiến Phong


Nguyễn Ngọc Tân
Nguyễn Quốc Vũ

ĐỀ TÀI:

PHÂN LOẠI SẢN PHẨM


THEO CHIỀU CAO VÀ MÀU SẮC

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC

GVHD: NGUYỄN HỒNG PHÚC

Đà Nẵng, 12/2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
KHOA CNKT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đà Nẵng, ngày …… tháng …… năm 2023

NHIỆM VỤ
I. TÊN ĐỀ TÀI:
Thiết kế và xây dựng hệ thống phân loại sản phẩm chiều cao và màu sắc
II. NHIỆM VỤ

1. Các số liệu ban đầu:

- Sử dụng nguồn điện 220VAC.

- Cảm biến hồng ngoại 24VDC giúp phát hiện sản phẩm

- Các linh kiện trong hệ thống.

- Băng tải 24VDC dùng để đưa hàng vào, và đưa hàng ra.

- Arduino và cảm biến màu sắc

- Khối xử lý trung tâm PLC Siemens S7 – 1200.

2. Nội dung thực hiện:

Nội dung 1: Tổng quan, giới thiệu đề tài, nội dung thuyết minh

Nội dung 2: Khảo sát hệ thống trong thực tế

Nội dung 3: Tìm hiểu về PLC

Nội dung 4: Nguyên lý hoạt động của hệ thống, thiết kế phần cứng

Nội dung 5: Thiết kế chương trình điều khiển

Nội dung 6: Lắp ráp, thi công toàn bộ mô hình

III. HỒ SƠ ĐỒ ÁN
1. Tập thuyết minh đồ án tốt nghiệp
2. Bản vẽ sơ đồ công nghệ, sơ đồ nối điện.
3. Mô hình đề
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ của khoa học và công nghệ đã mở
ra những cánh cửa mới cho sự phát triển vững mạnh của các lĩnh vực sản xuất
và công nghiệp. Việc tích hợp các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản
xuất không chỉ giúp giảm bớt khối lượng lao động mà còn nâng cao hiệu suất
sản xuất và chất lượng sản phẩm. Trong bối cảnh này, ngành tự động hóa
đóng vai trò quan trọng, không chỉ làm giảm áp lực lao động đối với con
người mà còn đóng góp đáng kể vào việc cải thiện năng suất và chất lượng
trong quá trình sản xuất.
Một trong những công nghệ quan trọng đặt nền móng cho sự hiện đại
hóa và tự động hóa trong sản xuất là kỹ thuật điều khiển logic lập trình, hay
còn được biết đến với tên gọi viết tắt PLC (Programmable Logic Controller).
PLC không chỉ là công cụ hỗ trợ, mà còn là trái tim của hệ thống tự động hóa,
đảm bảo sự chính xác, linh hoạt và hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Tại Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng, sự chăm sóc và hướng dẫn của các
giáo viên, đặc biệt là thầy giáo TS "Nguyễn Hồng Phúc", đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của sinh viên. Dưới sự hướng dẫn tận tâm của thầy,
em đã có cơ hội thực hiện đồ án có tựa đề "Thiết kế hệ thống phân loại sản
phẩm ứng dụng PLC". Đề tài này không chỉ mang tính ứng dụng cao mà còn
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về ứng dụng của PLC trong quá trình sản xuất và
quản lý sản phẩm.
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI................................................................................ 1


1.1. Tổng quan về băng chuyền...................................................................1
1.2. Phương pháp phân loại sản phẩm.........................................................1
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................1
1.2.2. Các phương pháp phân loại sản phẩm............................................2
CHƯƠNG 2 - TÌM HIỂU VỀ CÁC THIẾT BỊ VÀ PHẦN MỀM LIÊN QUAN VỀ
HỆ THỐNG........................................................................................................5
2.1. Phần mềm TIA Protal...........................................................................5
2.2. Khái quát chung về PLC......................................................................5
2.2.1. Tổng quan về PLC S7-1200...........................................................5
CHƯƠNG 3 – LỰA CHỌN LINH KIỆN..........................................................................9
3.1. Cảm biến quang...................................................................................9
3.2. Băng tải.............................................................................................10
3.3. Nguồn tổ ong.....................................................................................11
3.4. Rơ-le trung gian.................................................................................12
3.5. Xi lanh...............................................................................................13
3.6. Van điện từ 4/2..................................................................................14
3.7. Arduino..............................................................................................15
3.8. Giới thiệu module cảm biến màu TCS3200......................................16
CHƯƠNG 4 – THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM.17
4.1. Thiết kế phần cứng.............................................................................17
4.1.1. Thiết kế phần cơ khí....................................................................17
4.2. Sơ đồ đấu dây PLC.............................................................................18
4.3. Chương trình điều khiển.....................................................................19
4.1. Nguyên lý hoạt động..........................................................................24
Kết luận............................................................................................................................25
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan về băng chuyền
Băng chuyền (hay còn gọi là băng tải) là một hệ thống vận chuyển tự
động được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp để di chuyển vật liệu từ
một vị trí đến vị trí khác. Băng chuyền được thiết kế để di chuyển các vật liệu
có kích thước và trọng lượng khác nhau, từ các vật liệu nhẹ như bột, hạt, đá
vụn đến các vật liệu nặng như thép, than đá, quặng sắt...
Băng chuyền bao gồm các thành phần cơ bản như băng, hệ thống truyền
động, hệ thống treo và hệ thống chuyển hướng. Băng chuyền có thể được điều
khiển bằng các phương tiện điều khiển khác nhau như bộ điều khiển PLC,
máy tính và các thiết bị cảm biến để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn.
Băng chuyền được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như
khai thác mỏ, sản xuất, vận tải và kho bãi. Ứng dụng của băng chuyền cũng
rất đa dạng, từ vận chuyển nguyên liệu đến sản phẩm hoàn chỉnh và thậm chí
là sản phẩm bán lẻ trong ngành thương mại.

1.1.1 Mục tiêu đề tài


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu, thiết kế và thi công mô
hình đếm và phân loại sản phẩm theo chiều cao, màu sắc" là nắm rõ nguyên lí
hoạt động của cảm biến chiều cao, cảm biến màu sắc TCS 3200, làm quen với
ngôn ngữ lập trình Tia portal 17 thực hiện các tác vụ cơ bản và hệ điều hành
adruno để nhận biết và phân loại sản phẩm.

1.2 Phương pháp phân loại sản phẩm


1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trước kia, việc phân loại sản phẩm chủ yếu được thực hiển bởi con
người, bằng sự quan sát và dựa vào kinh nghiệm, rồi sau đó chọn ra sản phẩm
đạt yêu cầu và loại bỏ phế phẩm. Công việc này đòi hỏi sự tập trung cao mà
lặp đi lặp lại nhiều lần nên khó đảm bảo độ chính xác và ổn định trong công
việc. Nhưng giờ đây việc đó đã được thực hiện tự động hoá bởi hệ thống các
thiết bị kỹ thuật chuyên dụng giúp việc phân loại sản phẩm nhanh và chính
xác.
Phân loại sản phẩm là một bài toán đã và đang được ứng dụng rất nhiều
trong thực tế hiện nay. Với việc dùng sức người, đối với các công việc đòi hỏi
sự tập trung cao và có tính lặp lại thì các công nhân khó đảm bảo được sự
chính xác trong công việc. Chưa kể đến có những khâu phân loại dựa trên các
chi tiết kỹ thuật rất nhỏ mà mắt thường khó có thể nhận ra. Điều đó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất. Vì vậy,
hệ thống tự động nhận dạng và phân loại sản phẩm ra đời là một sự phát triển
tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách này.
1
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập, chính vì thế các
mặt hàng được sản xuất ra không những phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng, mà
còn đòi hỏi phải có độ chính xác cao về hình dạng, kích thước, trọng lượng,
màu sắc… Cho nên từ đó các khu công nghiệp được hình thành với việc chú
trọng đầu tư dây chuyền thiết bị máy móc hiện đại để phối hợp với nhu cầu
sản xuất, và để tạo ra năng suất cao hơn trong quá trình sản xuất.

1.2.2 Các phương pháp phân loại sản phẩm


A. Khái niệm
Hệ thống phân loại sản phẩm là hệ thống được điều khiển tự động hoặc
bán tự động với mục đích chia sản phẩm thành các nhóm có cùng thuộc tính
để thực hiện đóng gói hay loại bỏ phế phẩm
Hệ thống phân loại sản phẩm tự động được sử dụng để phục vụ và hỗ trợ
dây chuyền phân loại đóng gói, chế biến, xuất nhập kho, hàng hóa, bưu kiện.
Các sản phẩm được phân loại theo một số tiêu chí như: kích thước, chiều cao,
trọng lượng, màu sắc.. nhờ vào công nghệ tiên tiến với Camera kiểm tra sản
phẩm.

2
Phân loại:
Hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay có rất nhiều trong ứng dụng thực tế
trong các nhà máy xí nghiệp bao gồm:

 Phân loại sản phẩm theo kích thước: Phương pháp này dựa vào
kích thuớc của sản phẩm mà phân loại. Phương pháp này thường đuợc áp
dụng trong các ngành công nghiệp chế biến bia, nuớc giải khát,..

 Phân loại sản phẩm theo màu sắc: Phương pháp này dựa vào
màu sắc sản phẩm mà phân loại, được ứng dụng hiều trong các dây chuyền
chế biến nông sản, vật liệu xây dựng nhằm phân loại chính xác màu sắc của
sản phẩm

3
 Phân loại sản phẩm theo cân nặng: Hệ thống ứng dụng đa dạng
các loại, kiểu sản phẩm theo nguyên tắc kiểm tra khối lượng online, sau đó
phân ra từng cỡ trọng lượng theo yêu cầu.
Ứng dụng phân loại sản phẩm theo khối lượng cho một số ngành thực
phẩm, thủy hải sản, nông sản,..

 Hệ thống phân loại sản phẩm theo mã vạch: Đây là hệ thống


được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, dây chuyền này được sử dụng để phân
loại các kiện hàng, bưu phẩm, sản phẩm thành phẩm đã được đóng thùng
carton, đóng túi và dán mã vạch Barcode, mã QR.Với những thông tin được
lưu trữ trên mã vạch dán trên sản phẩm, hệ thống dễ dàng sàng lọc và lựa
chọn, đưa sản phẩm về vị trí tập kết theo yêu cầu đăt ra: Đối với những sản
phẩm điện tử, công nghệ: phân theo cùng lô sản xuất, ngày sản xuất, model...

4
CHƯƠNG 2 - TÌM HIỂU VỀ CÁC THIẾT BỊ VÀ PHẦN
MỀM LIÊN QUAN VỀ HỆ THỐNG

2.1 Phần mềm TIA Protal


TIA Portal viết tắt của Totally Integrated Automation Portal là một phần
mềm tổng hợp của nhiều phần mềm điều hành quản lý tự động hóa, vận hành
điện của hệ thống
TIA Portal - Tích hợp tự động toàn diện là phần mềm cơ sở cho tất cả
các phần mềm khác phát triển: Lập trình, tích hợp cấu hình thiết bị trong dải
sản phẩm. Đặc điểm TIA Portal cho phép các phần mềm chia sẻ cùng 1 cơ
sở dữ liệu, tạo nên tính thống nhất, toàn vẹn cho hệ thống ứng dụng quản lý,
vận hành.
TIA Portal tạo môi trường dễ dàng để lập trình thực hiện các thao tác:

 Thiết kế giao diện kéo nhã thông tin dễ dàng, với ngôn ngữ hỗ trợ đa
dạng.
 Quản lý phân quyền User, Code, Project tổng quát.
 Thực hiện go online và Diagnostic cho tất cả các thiết bị trong project
để xác định bệnh, lỗi hệ thống.
 Tích hợp mô phỏng hệ thống.
 Dễ dàng thiết lập cấu hình và liên kết giữa các thiết bị Siemens.

Ưu điểm của TIA Protal

 Tích hợp tất cả các phần mềm trong 1 nền tảng, chia sẻ cơ sở dữ liệu
chung dễ dàng quản lý, thống nhất cấu hình. Giải pháp vận hành thiết
bị nhanh chóng, hiệu quả, tìm kiếm khắc phục sự cố trong thời gian
ngắn.
 Tất cả các yếu tố: Bộ lập trình PLC, màn hình HMI được lập trình và
cấu hình trên TIA Portal, cho phép các chuyên viên tiết kiệm thời gian
thao tác, thiết lập truyền thông giữa các thiết bị. Chỉ với 1 biến số của
bộ lập trình PLC được thả vào màn hình HMI, kết nối được thiết lập mà
không cần bất ký thao tác lập trình nào.

2.2 Khái quát chung về PLC


2.2.1 Tổng quan về PLC S7-1200
 PLC S7-1200 là một loại bộ điều khiển logic lập trình (PLC) sở hữu thiết
kế nhỏ gọn, có khả năng xử lý tốc độ cao, hỗ trợ nhiều thiết bị đầu vào/ra
khác nhau, bao gồm cả các thiết bị nặng và chịu va đập phù hợp với các
ứng dụng công nghiệp nhỏ và vừa, đáp ứng nhu cầu kiểm soát và tự động
5
hóa đơn giản. Hiện nay, dòng sản phẩm bán chạy nhất thị trường bởi chi
phí thấp và độ hiệu quả cao.
 Nó cũng có khả năng mở rộng linh hoạt, hỗ trợ các module giao tiếp với
các thiết bị bên ngoài như máy tính, máy in, máy đo, cảm biến, van điều
khiển và các hệ thống khác.
 PLC này cũng tích hợp các tính năng bảo mật mạnh mẽ để đảm bảo an
toàn và bảo vệ các thông tin quan trọng trong quá trình hoạt động. Nó
cũng có thể được kết nối với các thiết bị khác như bộ lập trình, máy tính để
thiết lập chương trình điều khiển cho nó.
A. Thiết kế chính
Thiết kế chính của SIMATIC S7-1200 bao gồm các thành phần sau:
 Bộ xử lý trung tâm (CPU): Đây là trái tim của thiết bị này, nơi xử lý các
tác vụ kiểm soát và logic. CPU có chức năng đọc tín hiệu từ các đầu vào,
xử lý các lệnh logic và điều khiển các đầu ra.
 Đầu vào (Input): Sản phẩm có các module đầu vào kỹ thuật số và analog
để đọc các tín hiệu từ cảm biến, công tắc, bộ mã hóa và các thiết bị khác.
Đầu vào số thường được kết nối thông qua các đầu cắm hoặc kết nối trực
tiếp, trong khi đầu vào analog có thể chấp nhận tín hiệu liên tục.
 Đầu ra (Output): Thiết bị có các module đầu ra kỹ thuật số và analog để
điều khiển các thiết bị như van, động cơ, bơm, đèn và các thiết bị khác.
Đầu ra số thường được kết nối thông qua các đầu cắm hoặc kết nối trực
tiếp, trong khi đầu ra analog cung cấp tín hiệu điện áp hoặc dòng liên tục.
 Truyền thông: PLC hỗ trợ nhiều giao thức truyền thông như Ethernet,
PROFIBUS DP và PROFINET. Điều này cho phép nó kết nối với các thiết
bị khác như máy tính, màn hình cảm ứng, bộ điều khiển màn hình, PLC
khác và các thiết bị điều khiển khác trong mạng công nghiệp.
 Bộ nhớ: Sản phẩm sở hữu bộ nhớ lưu trữ chương trình người dùng và dữ
liệu của chương trình. Bộ nhớ có thể được mở rộng thông qua thẻ nhớ SD
để lưu trữ dữ liệu mở rộng hoặc sao lưu.
 Nguồn cấp: Thiết bị sử dụng nguồn cấp điện 24VDC hoặc 220VAC tùy
vào nhu cầu sử dụng của người dung

6
B. Giao tiếp và truyền thông

Thiết bị hỗ trợ nhiều cổng giao tiếp và giao thức truyền thông khác nhau để
tương tác với các thiết bị ngoại vi như máy tính, màn hình cảm ứng, cảm biến,
động cơ, và các thiết bị khác. Dưới đây là một số cổng giao tiếp và truyền
thông quan trọng của PLC này:
 Cổng Ethernet: Thiết bị này có cổng Ethernet tích hợp cho kết nối
mạng TCP/IP. Điều này cho phép nó kết nối với máy tính, các hệ thống
SCADA (Supervisory Control and Data Acquisition), và truyền tải dữ
liệu giữa các thiết bị khác nhau trong mạng.
 Cổng PROFIBUS: PROFIBUS là một giao thức truyền thông công
nghiệp phổ biến cho việc kết nối các thiết bị trong hệ thống tự động
hóa. Thiết bị này có thể được cấu hình để kết nối với mạng PROFIBUS
bằng các module mở rộng thêm cổng này để truyền thông với các thiết
bị khác như động cơ, cảm biến, và bộ điều khiển.
 Giao diện USB: USB cho phép truyền tải dữ liệu, chương trình, hoặc
cài đặt từ máy tính qua cổng USB.
 Truyền thông không dây: Có thể sử dụng các mô-đun mở rộng để thêm
khả năng truyền thông không dây như Bluetooth hoặc Wi-Fi để kết nối
và kiểm soát từ xa.

7
C. Tính năng nổi bật của PLC S7-1200
PLC S7-1200 sở hữu một số ưu điểm vượt trội so với các phiên bản
trước đó hoặc các dòng PLC Siemens khác. Dưới đây là một số ưu điểm
chính của sản phẩm:
 Thiết bị được thiết kế nhỏ gọn, giúp tiết kiệm không gian và dễ dàng
lắp đặt trong các ứng dụng có không gian hạn chế.
 Mặc dù kích thước nhỏ, PLC vẫn đảm bảo hiệu suất và tốc độ xử lý
cao. Điều này cho phép nó xử lý các tác vụ kiểm soát và logic phức tạp
một cách nhanh chóng và đáng tin cậy.
 PLC hỗ trợ nhiều tính năng và chức năng mở rộng, bao gồm đầu
vào/đầu ra kỹ thuật số, đầu vào/đầu ra analog, truyền thông Ethernet và
giao thức PROFIBUS DP/PROFINET. Điều này cho phép nó kết nối
và tích hợp dễ dàng với các thiết bị và mạng công nghiệp khác.
 Sản phẩm có một giao diện người dùng thân thiện với màn hình LCD
và các nút bấm trên thiết bị. Ngoài ra, phần mềm lập trình TIA Portal
cung cấp môi trường lập trình đồ họa và dễ sử dụng, giúp người dùng
tạo và chỉnh sửa chương trình kiểm soát một cách thuận tiện.
 Thiết bị được xây dựng để đáp ứng yêu cầu về độ bền trong các môi
trường công nghiệp khắc nghiệt. Nó có khả năng chịu được các điều
kiện làm việc khắc nghiệt như rung động, nhiễu điện từ và nhiệt độ cao.
 PLC có khả năng mở rộng bằng cách thêm các module I/O và các
module chức năng khác như module truyền thông, module nhớ, và
module đếm xung.

PLC S7-1200

8
CHƯƠNG 3 – LỰA CHỌN LINH KIỆN
3.1. Cảm biến quang
Là loại cảm biến quang hoạt động phát hiện vật theo nguyên tắc thu phát
chung. Với khoảng cách tối đa 1 mét, tích hợp núm điều chỉnh phạm vi phát
hiện vật từ 100mm đến 1000mm. Giúp cảm biến được áp dụng linh động hơn
trong các ứng dụng. Ngoài ra, cảm biến bao gồm hai ngõ ra NO và NC, kiểu
NPN hoặc PNP.
Cảm biến được sử dụng trong những ứng dụng phát hiện vật chính xác
cũng như những vật có kích thước cỡ nhỏ. Đặc biệt cảm biến có khả năng
phát hiện các vật trong suốt như chai pet, túi nilon.

Thông số kỹ thuật:
- Nguồn cấp: 10 – 30VDC.
- Khoảng cách: 100 – 1000mm.
- Thời gian đáp ứng: nhỏ hơn 1ms.
- Ngõ ra: NPN, No và NC.
- Nhiệt độ làm việc: -25 đến 60 độ C.
- Vật liệu thân: nhựa ABS.
- Kích thước: 18 x 70mm
- Tần số hoạt động: 500Hz
- Có led hiển thị ngõ ra màu đỏ.
- Số dây tín hiệu: 3 dây (2 dây cấp nguồn và 1 tín hiệu)
- Dây màu nâu: +VCC
- Dây màu xanh: GND
- Dây màu đen: tín hiệu

9
3.2. Băng tải
Một hệ thống đang được sử dụng nhiều trong các nhà máy cơ sở sản xuất
tiết kiệm sức lao động, nhân công, thời gian và tăng hiệu quả rõ rệt đó chính
là băng tải, băng chuyền. Hiểu một cách đơn giản nhất thì có thể hiểu băng tải
là một cơ chế hoặc máy có thể vận chuyển một tải đơn (thùng carton, hộp, túi
…) hoặc số lượng lớn vật liệu (đất, bột, thực phẩm …) từ một điểm A đến
điểm B.
Định nghĩa chuyên nghiệp hơn thì hệ thống băng tải là thiết bị chuyển tải có
tính kinh tế cao nhất trong ứng dụng vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu
trong sản xuất với mọi khoảng cách. Vậy hệ thống băng chuyền là một trong
những bộ phận quan trọng trong dây chuyền sản xuất, lắp ráp của các doanh
nghiệp, nhà máy. Góp phần tạo nên một môi trường sản xuất năng động, khoa
học và giải phóng sức lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Cấu tạo của băng tải

- Một động cơ giảm tốc trục vít và bộ điều khiển kiểm soát tốc độ
- Bộ con lăn, truyền lực chủ động
- Hệ thống khung đỡ con lăn
- Hệ thống dây băng hoặc con lăn
- Phân loại băng tải
- Băng tải PVC: dễ lắp đặt
- Băng tải dạng xích: dùng dể vận chuyển các vật liệu nặng
- Băng tải con lăn: Băng tải con lăn nhựa, băng tải con lăn nhựa
PVC, băng tải con lăn thép mạ kẽm, băng tải con lăn truyền động
bằng motor.
- Băng tải dạng dạng lưới: kết hợp vận chuyển và sấy thực phẩm
- Với quy mô đồ án hiện tại, nhóm đã lựa chọn phương án thiết kế
như sau:
- Băng tải PVC.
- Khung băng tải sử dụng kết hợp nhôm định hình và thanh thép lỗ.
10
- Truyền động bởi động cơ DC giảm tốc.
Đặc điểm
 Khung băng tải sử dụng kết hợp nhôm định hình và thanh thép lỗ
 Dễ tháo lắp, có thể điều chỉnh và di dời.
 Chống rỉ sét.
 Đa dạng về kích thước.
 Đảm bảo tính chắc chắn, ổn định.
 Đảm bảo độ đồng phẳng của băng tải
 Có khả năng đàn hồi cao, chịu được nhiệt.
 Giá thành rẻ, độ bền cao.

Kết luận: Để đáp ứng được yêu cầu đề tài đưa ra chúng em chọn băng tải
thẳng dạng PVC.

3.3. Nguồn tổ ong


Nguồn tổ ong 24V 5A được thiết kế với vỏ ngoài bằng kim loại được đục lỗ
như hình dạng tổ ong nên chúng có tên thường gọi là nguồn tổ ong, thiết kế
vỏ ngoài kim loại này nhằm mục đích tản nhiệt tốt nhất có thể, để nâng cao
tuổi thọ của bộ nguồn.
Nguồn tổ ong 24V 10A.

Nguồn tổ Ong có chức năng:

Chỉnh lưu từ lưới điện xoay chiều thành điện 1 chiều cung cấp cho các
thiết bị điện tử.
Dùng trong các mạch ổn áp, cung cấp dòng áp đủ tranh trường hợp sụt áp,
dòng ảnh hưởng tới mạch
Hiệu quả cao, giá thành thấp, độ tin cậy cao.
11
Thông số kỹ thuật:

- Điện Áp Đầu Vào: AC 220V (Chân L và N)


- Điện Áp Đầu Ra: DC 24V 5A (Chân dương V+, Chân Mass-GND: V-)
- Công Suất: 120W
- Rò rỉ:
- Bảo vệ quá tải
- Bảo vệ quá áp
- Bảo vệ nhiệt độ cao
- Nhiệt độ hoạt động và độ ẩm: -10 ℃ ~ + 60 ℃, 20% ~ 90% RH
- Nhiệt độ bảo quản, nhiệt độ: -20 ℃ ~ + 85 ℃, 10% ~ 95RH

3.4. Rơ-le trung gian


Giới thiệu
Rơle trung gian (Relay trung gian) là loại thiết bị có chức năng chuyển
mạch tín hiệu điều khiển và khuếch đại chúng với kích thước nhỏ. Thiết bị
được lắp đặt ở vị trí trung gian nằm giữa thiết bị điều khiển công suất nhỏ và
thiết bị công suất lớn hơn.
Rơle trung gian được sử dụng rộng rãi, vì vậy mà rơle được sản xuất và
phân thành nhiều loại như: relay trung gian được thiết kế sử dụng cho nhiều
loại điện áp đặc biệt, các dạng điện áp đặc biệt như 12VDC, 12 VAC, 6VDC,
các loại điện áp 24 VDC, 24 VAC, điện áp 48 VDC, 48VAC, 110 VDC, 110
VAC và 220 VAC.
Rơle trung gian thiết kế luôn có đèn báo nguồn với màu xanh cho điện
áp DC, màu đỏ cho điện áp AC. Rất tiện lợi cho việc kiểm tra, bảo trì, bảo
dưỡng. Đèn led báo trạng thái cấp nguồn để biết rơ le đang hoạt động.
Rơle trung gian có đế cắm được thiết kế chắc chắn, ôm rất chặt các chân
của relay, tránh bị rung động trong quá trình hoạt động cũng như rung động
cơ khí trên máy móc.

12
Thông số kỹ thuật

- Điện áp: 220VAC, 220VDC, 110VDC, 110VAC, 48VDC, 48VAC,


24VDC, 12VDC.
- Tiếp điểm: Silver alloy.
- Nhiệt độ: -40-55 độ C.
- Số lần đóng cắt: 100.000 lần.
- Dòng định mức: 10A, hoặc 5A.
- Kiểu chân: Chân tròn, chân dẹp nhỏ, chân dẹp lớn 10A.
- Số chân: 14 chân dẹp nhỏ 5A, 14 chân dẹp lớn 10A, 8 chân dẹp nhỏ, 8
chân dẹp lớn 10A, 11 chân tròn, 8 chân tròn 10A.
- Thời gian tác động: 20ms Max.
- Tiêu chuẩn: VDE, UL, CSA, CE

Nguyên lý hoạt động

Để tạo ra được từ trường hút, thì dòng điện cần chạy qua rơ le trung
gian, sau đó dòng điện chạy qua cuộn dây tạo thành từ trường hút. Giúp tạo
đòn bẩy làm đóng hoặc mở tiếp điểm điện và làm thay đổi trạng thái của rơ le
trung gian. Tùy vào thiết kế mà số tiếp điểm điện sẽ thay đổi khác nhau.
Rơ le trung gian có 2 mạch hoạt động là: mạch điều khiển cuộn dây cho
dòng chạy qua hay không và mạch điều khiển dòng điện có qua rơ le hay
không.

3.5. Xi lanh
Xi lanh khí nén airtac
Đây là thiết bị cơ học còn có tên gọi khác là ben khí nén, vận hành bằng
khí nén từ hệ thống máy nén khí. Xi lanh khí có vai trò tạo ra lực để chuyển
đổi năng lượng có trong khí nén thành động năng để cung cấp cho các chuyển
động.

13
Điều này có được là do sự chênh áp được thiết lập bởi khí nén được ở áp
suất lớn hơn áp suất của khí quyển. Từ đó làm cho các pít tông của xi lanh
chuyển động theo hướng mong muốn qua đó làm cho thiết bị bên ngoài hoạt
động.

Ưu điểm
Mặc dù xi lanh khí nén và xi lanh thủy lực có kha giống nhau về cấu tạo,
nguyên lý. Nhưng người dùng lại ưa thích sử dụng loại xi lanh khí hơn. Đó là
do thiết bị này không gây ô nhiễm môi trường và cho ra môi chất khí nén
sạch.
Bên cạnh đó, xi lanh khí có khả năng tác động với vận tốc 10m/s, nhanh
hơn hẳn so với các thiết bị khác.
Không những thế, nguồn khí nén của xi lanh cũng khá thuận tiện khi
được lấy từ ngoài không khí và tích trữ trong bình. Người dùng có thể dễ
dàng mang đi bất kì nơi đâu để sử dụng, làm việc.
Khi sử dụng xi lanh, việc lắp đặt cũng khá đơn giản và linh hoạt, không
có sự giới hạn về khoảng cách.
Trên thực tế, giá thành của sản phẩm này cũng không quá cao so với túi
tiền của người tiêu dùng. Trong khi đó, tại các nhà máy, xí nghiệp thường có
sẵn đường ống và hệ thống máy nén khí. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình lắp đặt thiết bị xi lanh.

Hạn chế
Mặc dù cũng sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội, song xi lanh khí lại không
có khả năng tạo lực lớn. Trong hệ thống máy nén, áp suất thông thường thì xi
lanh chỉ có thể tạo ra đủ lực để nâng xe ô tô.
Việc điều khiển xi lanh cũng không đạt độ chính xác cao do không khí
chịu nén không ổn định.
Đặc biệt, trong quá trình máy nén hơi vận hành thường khá ồn với âm
thanh lớn. Và điều đó cũng có nghĩa xi lanh cũng sẽ gây ra tiếng ồn gây khó
chịu cho môi trường xung quanh.

3.6. Van điện từ 4/2

14
Van 4/2 – van 4 cửa 2 vị trí là van đảo chiều khí nén (còn có tên gọi
khác là van điện từ). Loại van này đảm nhận nhiệm vụ kiểm soát áp suất, tốc
độ và lưu lượng không khí đi qua hệ thống ống khí nén.
– Van điện từ 4/2 có 2 vị trí, 4 cửa trong đó cửa số 1 là cửa vào của
nguồn khí; cửa số 2,4 là cửa làm việc, còn cửa số 3 là cửa xả khí.
– Chức năng chính của dòng van này là đóng/ mở, phân chia và điều
hướng khí nhiều hướng khác nhau (đảo chiều).
– Cũng giống với van điện từ 2/2, 3/2, 5/2, thì van 4/2 chạy bằng điện
24V hoặc 220V. Khi điện được cơ cấu cuộn điện sinh là lực từ trường hút các
trục van, giúp van chuyển động học, lúc này quá trình mở – đóng được thực
hiện.

3.7. Arduino

Arduino là một nền tảng phần cứng và phần mềm mở được thiết kế để
tạo ra và điều khiển các thiết bị điện tử tương tác. Được phát triển bởi một
nhóm kỹ sư tại Ý, Arduino đã trở thành một công cụ phổ biến trong cộng
đồng đam mê điện tử sáng tạo và lập trình.

Nền tảng này chủ yếu bao gồm các bo mạch nhỏ có thể lập trình để thực
hiện các chức năng đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp. Arduino có thể kết nối
với nhiều loại cảm biến và thiết bị ngoại vi khác nhau, giúp người sử dụng tạo
ra các ứng dụng và dự án điện tử một cách dễ dàng.

Điểm độc đáo của Arduino là sự dễ sử dụng và tính mở rộng. Người


dùng có thể lập trình bằng ngôn ngữ lập trình C/C++ thông qua môi trường
phần mềm Arduino IDE. Ngoài ra, cộng đồng lớn và tích cực xung quanh
Arduino cung cấp nguồn tài nguyên, mã nguồn mở và hỗ trợ, giúp người mới
bắt đầu nhanh chóng tiếp cận và hiểu rõ về thế giới của điện tử sáng tạo.
Thông số kỹ thuật
1. Bộ Vi xử lý (CPU): Thường là vi điều khiển AVR (ATmega series)
hoặc ARM, với tần số xung nhịp thường từ một số chục MHz đến vài
trăm MHz.
2. Bộ nhớ Flash: Xác định dung lượng lưu trữ cho chương trình. Thông
thường từ vài kB đến vài MB.
3. Bộ nhớ RAM: Dùng để lưu trữ dữ liệu tạm thời khi chương trình đang
chạy. Dung lượng thường từ vài hundred bytes đến vài MB.
15
4. Điện áp hoạt động: Phổ biến là 5V hoặc 3.3V, tùy thuộc vào mô hình.
5. Dòng điện tiêu thụ: Quyết định mức tiêu thụ điện năng của bo mạch
khi hoạt động.
6. Chân kết nối: Số lượng và loại chân GPIO (General Purpose
Input/Output), cũng như các chân kết nối như USB, UART, I2C, SPI.
7. Kích thước: Kích thước vật lý của bo mạch, quyết định sự thuận tiện
khi tích hợp vào các dự án khác nhau.
8. Cổng kết nối: Bao gồm cổng USB cho lập trình và cung cấp năng
lượng, cổng nạp nguồn, cổng nối tiếp UART, vv.
9. Tính năng đặc biệt: Một số bo mạch có tính năng đặc biệt như kết nối
không dây (Wi-Fi, Bluetooth), cảm biến tích hợp, và các tính năng mở
rộng khác.

3.8. Giới thiệu module cảm biến màu TCS3200


Module cảm biến màu TCS3200 là một module cảm biến phát hiện đầy
đủ màu sắc, bao gồm cả cảm biến TCS3200 với khả năng nhận biết 3 màu cơ
bản RGB và 4 led màu trắng. Các TCS3200 có thể phát hiện và đo lường gần
như tất cả màu sắc có thể nhìn thấy. Các bộ lọc màu bên trong TCS3200 được
phân bố đều khắp các mảng để loại bỏ sai lệch vị trí giữa các điểm màu. Bên
trong là một bộ dao động tạo ra sóng vuông ở ngõ ra tỉ lệ với cường độ màu
sắc.

16
Thông số kỹ thuật
 Chuyển đổi cường độ ánh sáng thành tần số có độ phân giải cao.
 Lập trình lựa chọn bộ lọc màu sắc khác nhau và dạng tần số xuất ra.
 Giao tiếp trực tiếp với vi điều khiển.
 Điện áp 2.7 – 5.5V.
 Kích thước: 28.4 x 28.4mm.
 Tần số ngõ ra có độ rộng xung 50%
 Tần số tỉ lệ với ánh sáng có cường độ và màu sắc khác nhau.
 Tần số ngõ ra nằm trong khoảng 2 Hz- 500KHz.

CHƯƠNG 4 – THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG PHÂN


LOẠI SẢN PHẨM

4.1. Thiết kế phần cứng


Ở chương này sẽ tiến hành thiết kế, thi công phần cứng cho hệ thống.
Các giải pháp điều khiển, giám sát hệ thống và các phương thức giao tiếp của
các thiết bị có trong hệ thống. Thiết kế phần mềm điều khiển và giám sát trên
máy tính.

4.1.1. Thiết kế phần cơ khí

17
Toàn cảnh mô hình

Vị trí đấu dây


4.2. Sơ đồ đấu dây PLC

 Sơ đồ đấu đi dây được chia làm 3 bản vẽ:


- Bản vẽ mạch nguồn
- Bản vẽ đầu vào PLC
- Bản vẽ đầu ra PLC

Bản vẽ mạch nguồn

18
Bản vẽ đầu vào PLC

Bản vẽ đầu ra PLC

4.3. Chương trình điều khiển

19
20
21
22
23
4.4. Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý hoạt động : Bắt đầu chương trình nhấn nút start băng tải chạy
cấp vật đi qua cảm biến 1 nhận cho dừng băng tải trong 1s sau khi cảm biến
màu sắc lấy được ngưỡng màu.
 Trường hợp 1 : Cảm biến xác định sản phẩm cao hay thấp và tiếp tục
đi qua uno để xác định màu sắc
 Trường hợp 2 : cảm biến màu cho ra màu đỏ. Vật tiếp tục di chuyển
tới vị trí cảm biến 1 nhận tín hiệu là đỏ cao cho tác động xi lanh 1
 Trường hợp 3 : cảm biến màu cho ra màu đỏ. Vật tiếp tục di chuyển
tới vị trí cảm biến 2 nhận tín hiệu là đỏ thấp cho tác động xi lanh 2.
 Trường hợp 4 : cảm biến màu cho ra màu xanh. Vật tiếp tục di chuyển
tới vị trí cảm biến 3 nhận tín hiệu là xanh cao cho tác động xi lanh 3.
 Chương trình cứ thực hiện cho đế khi ta bấm nút stop để dừng hệ
thống.

24
Kết luận

Để hoàn thành đề tài “Phân Loại Sản Phẩm Theo Chiều Cao Và Màu Sắc”.
nhóm chúng em đã áp dụng toàn bộ kiến thức của bản thân, kiến thức đã học ở
trường, sự hướng dẫn của giáo viên về thiết kế, lập trình, đấu dây và sự ứng dụng
thực tế của chuyên ngành Điện qua các môn học ở trường.
Sau khi hoàn thành, nhóm chúng em đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho bản
thân về cách thu thập, tìm dữ liệu thông tin, cách làm việc nhóm và phân chia công
việc cho mỗi thành viên và thông qua đề tài này nhóm chúng em sẽ có những điều
kiện tốt nhất để học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm quý báu, bổ sung vào hành trang của
mình trên con đường đã chọn. Trong quá trình thực hiện đề tài này cũng có nhiều
sai sót, hy vọng quý thầy cô thông cảm và bỏ qua cho chúng chúng em . Nhóm
chúng chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để có thể nâng cao
chất lượng đề tài hơn.

25

You might also like