Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC
Đà Nẵng, 12/2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
KHOA CNKT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ
I. TÊN ĐỀ TÀI:
Thiết kế và xây dựng hệ thống phân loại sản phẩm chiều cao và màu sắc
II. NHIỆM VỤ
- Cảm biến hồng ngoại 24VDC giúp phát hiện sản phẩm
- Băng tải 24VDC dùng để đưa hàng vào, và đưa hàng ra.
Nội dung 1: Tổng quan, giới thiệu đề tài, nội dung thuyết minh
Nội dung 4: Nguyên lý hoạt động của hệ thống, thiết kế phần cứng
III. HỒ SƠ ĐỒ ÁN
1. Tập thuyết minh đồ án tốt nghiệp
2. Bản vẽ sơ đồ công nghệ, sơ đồ nối điện.
3. Mô hình đề
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ của khoa học và công nghệ đã mở
ra những cánh cửa mới cho sự phát triển vững mạnh của các lĩnh vực sản xuất
và công nghiệp. Việc tích hợp các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản
xuất không chỉ giúp giảm bớt khối lượng lao động mà còn nâng cao hiệu suất
sản xuất và chất lượng sản phẩm. Trong bối cảnh này, ngành tự động hóa
đóng vai trò quan trọng, không chỉ làm giảm áp lực lao động đối với con
người mà còn đóng góp đáng kể vào việc cải thiện năng suất và chất lượng
trong quá trình sản xuất.
Một trong những công nghệ quan trọng đặt nền móng cho sự hiện đại
hóa và tự động hóa trong sản xuất là kỹ thuật điều khiển logic lập trình, hay
còn được biết đến với tên gọi viết tắt PLC (Programmable Logic Controller).
PLC không chỉ là công cụ hỗ trợ, mà còn là trái tim của hệ thống tự động hóa,
đảm bảo sự chính xác, linh hoạt và hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Tại Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng, sự chăm sóc và hướng dẫn của các
giáo viên, đặc biệt là thầy giáo TS "Nguyễn Hồng Phúc", đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của sinh viên. Dưới sự hướng dẫn tận tâm của thầy,
em đã có cơ hội thực hiện đồ án có tựa đề "Thiết kế hệ thống phân loại sản
phẩm ứng dụng PLC". Đề tài này không chỉ mang tính ứng dụng cao mà còn
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về ứng dụng của PLC trong quá trình sản xuất và
quản lý sản phẩm.
MỤC LỤC
2
Phân loại:
Hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay có rất nhiều trong ứng dụng thực tế
trong các nhà máy xí nghiệp bao gồm:
Phân loại sản phẩm theo kích thước: Phương pháp này dựa vào
kích thuớc của sản phẩm mà phân loại. Phương pháp này thường đuợc áp
dụng trong các ngành công nghiệp chế biến bia, nuớc giải khát,..
Phân loại sản phẩm theo màu sắc: Phương pháp này dựa vào
màu sắc sản phẩm mà phân loại, được ứng dụng hiều trong các dây chuyền
chế biến nông sản, vật liệu xây dựng nhằm phân loại chính xác màu sắc của
sản phẩm
3
Phân loại sản phẩm theo cân nặng: Hệ thống ứng dụng đa dạng
các loại, kiểu sản phẩm theo nguyên tắc kiểm tra khối lượng online, sau đó
phân ra từng cỡ trọng lượng theo yêu cầu.
Ứng dụng phân loại sản phẩm theo khối lượng cho một số ngành thực
phẩm, thủy hải sản, nông sản,..
4
CHƯƠNG 2 - TÌM HIỂU VỀ CÁC THIẾT BỊ VÀ PHẦN
MỀM LIÊN QUAN VỀ HỆ THỐNG
Thiết kế giao diện kéo nhã thông tin dễ dàng, với ngôn ngữ hỗ trợ đa
dạng.
Quản lý phân quyền User, Code, Project tổng quát.
Thực hiện go online và Diagnostic cho tất cả các thiết bị trong project
để xác định bệnh, lỗi hệ thống.
Tích hợp mô phỏng hệ thống.
Dễ dàng thiết lập cấu hình và liên kết giữa các thiết bị Siemens.
Tích hợp tất cả các phần mềm trong 1 nền tảng, chia sẻ cơ sở dữ liệu
chung dễ dàng quản lý, thống nhất cấu hình. Giải pháp vận hành thiết
bị nhanh chóng, hiệu quả, tìm kiếm khắc phục sự cố trong thời gian
ngắn.
Tất cả các yếu tố: Bộ lập trình PLC, màn hình HMI được lập trình và
cấu hình trên TIA Portal, cho phép các chuyên viên tiết kiệm thời gian
thao tác, thiết lập truyền thông giữa các thiết bị. Chỉ với 1 biến số của
bộ lập trình PLC được thả vào màn hình HMI, kết nối được thiết lập mà
không cần bất ký thao tác lập trình nào.
6
B. Giao tiếp và truyền thông
Thiết bị hỗ trợ nhiều cổng giao tiếp và giao thức truyền thông khác nhau để
tương tác với các thiết bị ngoại vi như máy tính, màn hình cảm ứng, cảm biến,
động cơ, và các thiết bị khác. Dưới đây là một số cổng giao tiếp và truyền
thông quan trọng của PLC này:
Cổng Ethernet: Thiết bị này có cổng Ethernet tích hợp cho kết nối
mạng TCP/IP. Điều này cho phép nó kết nối với máy tính, các hệ thống
SCADA (Supervisory Control and Data Acquisition), và truyền tải dữ
liệu giữa các thiết bị khác nhau trong mạng.
Cổng PROFIBUS: PROFIBUS là một giao thức truyền thông công
nghiệp phổ biến cho việc kết nối các thiết bị trong hệ thống tự động
hóa. Thiết bị này có thể được cấu hình để kết nối với mạng PROFIBUS
bằng các module mở rộng thêm cổng này để truyền thông với các thiết
bị khác như động cơ, cảm biến, và bộ điều khiển.
Giao diện USB: USB cho phép truyền tải dữ liệu, chương trình, hoặc
cài đặt từ máy tính qua cổng USB.
Truyền thông không dây: Có thể sử dụng các mô-đun mở rộng để thêm
khả năng truyền thông không dây như Bluetooth hoặc Wi-Fi để kết nối
và kiểm soát từ xa.
7
C. Tính năng nổi bật của PLC S7-1200
PLC S7-1200 sở hữu một số ưu điểm vượt trội so với các phiên bản
trước đó hoặc các dòng PLC Siemens khác. Dưới đây là một số ưu điểm
chính của sản phẩm:
Thiết bị được thiết kế nhỏ gọn, giúp tiết kiệm không gian và dễ dàng
lắp đặt trong các ứng dụng có không gian hạn chế.
Mặc dù kích thước nhỏ, PLC vẫn đảm bảo hiệu suất và tốc độ xử lý
cao. Điều này cho phép nó xử lý các tác vụ kiểm soát và logic phức tạp
một cách nhanh chóng và đáng tin cậy.
PLC hỗ trợ nhiều tính năng và chức năng mở rộng, bao gồm đầu
vào/đầu ra kỹ thuật số, đầu vào/đầu ra analog, truyền thông Ethernet và
giao thức PROFIBUS DP/PROFINET. Điều này cho phép nó kết nối
và tích hợp dễ dàng với các thiết bị và mạng công nghiệp khác.
Sản phẩm có một giao diện người dùng thân thiện với màn hình LCD
và các nút bấm trên thiết bị. Ngoài ra, phần mềm lập trình TIA Portal
cung cấp môi trường lập trình đồ họa và dễ sử dụng, giúp người dùng
tạo và chỉnh sửa chương trình kiểm soát một cách thuận tiện.
Thiết bị được xây dựng để đáp ứng yêu cầu về độ bền trong các môi
trường công nghiệp khắc nghiệt. Nó có khả năng chịu được các điều
kiện làm việc khắc nghiệt như rung động, nhiễu điện từ và nhiệt độ cao.
PLC có khả năng mở rộng bằng cách thêm các module I/O và các
module chức năng khác như module truyền thông, module nhớ, và
module đếm xung.
PLC S7-1200
8
CHƯƠNG 3 – LỰA CHỌN LINH KIỆN
3.1. Cảm biến quang
Là loại cảm biến quang hoạt động phát hiện vật theo nguyên tắc thu phát
chung. Với khoảng cách tối đa 1 mét, tích hợp núm điều chỉnh phạm vi phát
hiện vật từ 100mm đến 1000mm. Giúp cảm biến được áp dụng linh động hơn
trong các ứng dụng. Ngoài ra, cảm biến bao gồm hai ngõ ra NO và NC, kiểu
NPN hoặc PNP.
Cảm biến được sử dụng trong những ứng dụng phát hiện vật chính xác
cũng như những vật có kích thước cỡ nhỏ. Đặc biệt cảm biến có khả năng
phát hiện các vật trong suốt như chai pet, túi nilon.
Thông số kỹ thuật:
- Nguồn cấp: 10 – 30VDC.
- Khoảng cách: 100 – 1000mm.
- Thời gian đáp ứng: nhỏ hơn 1ms.
- Ngõ ra: NPN, No và NC.
- Nhiệt độ làm việc: -25 đến 60 độ C.
- Vật liệu thân: nhựa ABS.
- Kích thước: 18 x 70mm
- Tần số hoạt động: 500Hz
- Có led hiển thị ngõ ra màu đỏ.
- Số dây tín hiệu: 3 dây (2 dây cấp nguồn và 1 tín hiệu)
- Dây màu nâu: +VCC
- Dây màu xanh: GND
- Dây màu đen: tín hiệu
9
3.2. Băng tải
Một hệ thống đang được sử dụng nhiều trong các nhà máy cơ sở sản xuất
tiết kiệm sức lao động, nhân công, thời gian và tăng hiệu quả rõ rệt đó chính
là băng tải, băng chuyền. Hiểu một cách đơn giản nhất thì có thể hiểu băng tải
là một cơ chế hoặc máy có thể vận chuyển một tải đơn (thùng carton, hộp, túi
…) hoặc số lượng lớn vật liệu (đất, bột, thực phẩm …) từ một điểm A đến
điểm B.
Định nghĩa chuyên nghiệp hơn thì hệ thống băng tải là thiết bị chuyển tải có
tính kinh tế cao nhất trong ứng dụng vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu
trong sản xuất với mọi khoảng cách. Vậy hệ thống băng chuyền là một trong
những bộ phận quan trọng trong dây chuyền sản xuất, lắp ráp của các doanh
nghiệp, nhà máy. Góp phần tạo nên một môi trường sản xuất năng động, khoa
học và giải phóng sức lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Một động cơ giảm tốc trục vít và bộ điều khiển kiểm soát tốc độ
- Bộ con lăn, truyền lực chủ động
- Hệ thống khung đỡ con lăn
- Hệ thống dây băng hoặc con lăn
- Phân loại băng tải
- Băng tải PVC: dễ lắp đặt
- Băng tải dạng xích: dùng dể vận chuyển các vật liệu nặng
- Băng tải con lăn: Băng tải con lăn nhựa, băng tải con lăn nhựa
PVC, băng tải con lăn thép mạ kẽm, băng tải con lăn truyền động
bằng motor.
- Băng tải dạng dạng lưới: kết hợp vận chuyển và sấy thực phẩm
- Với quy mô đồ án hiện tại, nhóm đã lựa chọn phương án thiết kế
như sau:
- Băng tải PVC.
- Khung băng tải sử dụng kết hợp nhôm định hình và thanh thép lỗ.
10
- Truyền động bởi động cơ DC giảm tốc.
Đặc điểm
Khung băng tải sử dụng kết hợp nhôm định hình và thanh thép lỗ
Dễ tháo lắp, có thể điều chỉnh và di dời.
Chống rỉ sét.
Đa dạng về kích thước.
Đảm bảo tính chắc chắn, ổn định.
Đảm bảo độ đồng phẳng của băng tải
Có khả năng đàn hồi cao, chịu được nhiệt.
Giá thành rẻ, độ bền cao.
Kết luận: Để đáp ứng được yêu cầu đề tài đưa ra chúng em chọn băng tải
thẳng dạng PVC.
Chỉnh lưu từ lưới điện xoay chiều thành điện 1 chiều cung cấp cho các
thiết bị điện tử.
Dùng trong các mạch ổn áp, cung cấp dòng áp đủ tranh trường hợp sụt áp,
dòng ảnh hưởng tới mạch
Hiệu quả cao, giá thành thấp, độ tin cậy cao.
11
Thông số kỹ thuật:
12
Thông số kỹ thuật
Để tạo ra được từ trường hút, thì dòng điện cần chạy qua rơ le trung
gian, sau đó dòng điện chạy qua cuộn dây tạo thành từ trường hút. Giúp tạo
đòn bẩy làm đóng hoặc mở tiếp điểm điện và làm thay đổi trạng thái của rơ le
trung gian. Tùy vào thiết kế mà số tiếp điểm điện sẽ thay đổi khác nhau.
Rơ le trung gian có 2 mạch hoạt động là: mạch điều khiển cuộn dây cho
dòng chạy qua hay không và mạch điều khiển dòng điện có qua rơ le hay
không.
3.5. Xi lanh
Xi lanh khí nén airtac
Đây là thiết bị cơ học còn có tên gọi khác là ben khí nén, vận hành bằng
khí nén từ hệ thống máy nén khí. Xi lanh khí có vai trò tạo ra lực để chuyển
đổi năng lượng có trong khí nén thành động năng để cung cấp cho các chuyển
động.
13
Điều này có được là do sự chênh áp được thiết lập bởi khí nén được ở áp
suất lớn hơn áp suất của khí quyển. Từ đó làm cho các pít tông của xi lanh
chuyển động theo hướng mong muốn qua đó làm cho thiết bị bên ngoài hoạt
động.
Ưu điểm
Mặc dù xi lanh khí nén và xi lanh thủy lực có kha giống nhau về cấu tạo,
nguyên lý. Nhưng người dùng lại ưa thích sử dụng loại xi lanh khí hơn. Đó là
do thiết bị này không gây ô nhiễm môi trường và cho ra môi chất khí nén
sạch.
Bên cạnh đó, xi lanh khí có khả năng tác động với vận tốc 10m/s, nhanh
hơn hẳn so với các thiết bị khác.
Không những thế, nguồn khí nén của xi lanh cũng khá thuận tiện khi
được lấy từ ngoài không khí và tích trữ trong bình. Người dùng có thể dễ
dàng mang đi bất kì nơi đâu để sử dụng, làm việc.
Khi sử dụng xi lanh, việc lắp đặt cũng khá đơn giản và linh hoạt, không
có sự giới hạn về khoảng cách.
Trên thực tế, giá thành của sản phẩm này cũng không quá cao so với túi
tiền của người tiêu dùng. Trong khi đó, tại các nhà máy, xí nghiệp thường có
sẵn đường ống và hệ thống máy nén khí. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình lắp đặt thiết bị xi lanh.
Hạn chế
Mặc dù cũng sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội, song xi lanh khí lại không
có khả năng tạo lực lớn. Trong hệ thống máy nén, áp suất thông thường thì xi
lanh chỉ có thể tạo ra đủ lực để nâng xe ô tô.
Việc điều khiển xi lanh cũng không đạt độ chính xác cao do không khí
chịu nén không ổn định.
Đặc biệt, trong quá trình máy nén hơi vận hành thường khá ồn với âm
thanh lớn. Và điều đó cũng có nghĩa xi lanh cũng sẽ gây ra tiếng ồn gây khó
chịu cho môi trường xung quanh.
14
Van 4/2 – van 4 cửa 2 vị trí là van đảo chiều khí nén (còn có tên gọi
khác là van điện từ). Loại van này đảm nhận nhiệm vụ kiểm soát áp suất, tốc
độ và lưu lượng không khí đi qua hệ thống ống khí nén.
– Van điện từ 4/2 có 2 vị trí, 4 cửa trong đó cửa số 1 là cửa vào của
nguồn khí; cửa số 2,4 là cửa làm việc, còn cửa số 3 là cửa xả khí.
– Chức năng chính của dòng van này là đóng/ mở, phân chia và điều
hướng khí nhiều hướng khác nhau (đảo chiều).
– Cũng giống với van điện từ 2/2, 3/2, 5/2, thì van 4/2 chạy bằng điện
24V hoặc 220V. Khi điện được cơ cấu cuộn điện sinh là lực từ trường hút các
trục van, giúp van chuyển động học, lúc này quá trình mở – đóng được thực
hiện.
3.7. Arduino
Arduino là một nền tảng phần cứng và phần mềm mở được thiết kế để
tạo ra và điều khiển các thiết bị điện tử tương tác. Được phát triển bởi một
nhóm kỹ sư tại Ý, Arduino đã trở thành một công cụ phổ biến trong cộng
đồng đam mê điện tử sáng tạo và lập trình.
Nền tảng này chủ yếu bao gồm các bo mạch nhỏ có thể lập trình để thực
hiện các chức năng đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp. Arduino có thể kết nối
với nhiều loại cảm biến và thiết bị ngoại vi khác nhau, giúp người sử dụng tạo
ra các ứng dụng và dự án điện tử một cách dễ dàng.
16
Thông số kỹ thuật
Chuyển đổi cường độ ánh sáng thành tần số có độ phân giải cao.
Lập trình lựa chọn bộ lọc màu sắc khác nhau và dạng tần số xuất ra.
Giao tiếp trực tiếp với vi điều khiển.
Điện áp 2.7 – 5.5V.
Kích thước: 28.4 x 28.4mm.
Tần số ngõ ra có độ rộng xung 50%
Tần số tỉ lệ với ánh sáng có cường độ và màu sắc khác nhau.
Tần số ngõ ra nằm trong khoảng 2 Hz- 500KHz.
17
Toàn cảnh mô hình
18
Bản vẽ đầu vào PLC
19
20
21
22
23
4.4. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động : Bắt đầu chương trình nhấn nút start băng tải chạy
cấp vật đi qua cảm biến 1 nhận cho dừng băng tải trong 1s sau khi cảm biến
màu sắc lấy được ngưỡng màu.
Trường hợp 1 : Cảm biến xác định sản phẩm cao hay thấp và tiếp tục
đi qua uno để xác định màu sắc
Trường hợp 2 : cảm biến màu cho ra màu đỏ. Vật tiếp tục di chuyển
tới vị trí cảm biến 1 nhận tín hiệu là đỏ cao cho tác động xi lanh 1
Trường hợp 3 : cảm biến màu cho ra màu đỏ. Vật tiếp tục di chuyển
tới vị trí cảm biến 2 nhận tín hiệu là đỏ thấp cho tác động xi lanh 2.
Trường hợp 4 : cảm biến màu cho ra màu xanh. Vật tiếp tục di chuyển
tới vị trí cảm biến 3 nhận tín hiệu là xanh cao cho tác động xi lanh 3.
Chương trình cứ thực hiện cho đế khi ta bấm nút stop để dừng hệ
thống.
24
Kết luận
Để hoàn thành đề tài “Phân Loại Sản Phẩm Theo Chiều Cao Và Màu Sắc”.
nhóm chúng em đã áp dụng toàn bộ kiến thức của bản thân, kiến thức đã học ở
trường, sự hướng dẫn của giáo viên về thiết kế, lập trình, đấu dây và sự ứng dụng
thực tế của chuyên ngành Điện qua các môn học ở trường.
Sau khi hoàn thành, nhóm chúng em đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho bản
thân về cách thu thập, tìm dữ liệu thông tin, cách làm việc nhóm và phân chia công
việc cho mỗi thành viên và thông qua đề tài này nhóm chúng em sẽ có những điều
kiện tốt nhất để học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm quý báu, bổ sung vào hành trang của
mình trên con đường đã chọn. Trong quá trình thực hiện đề tài này cũng có nhiều
sai sót, hy vọng quý thầy cô thông cảm và bỏ qua cho chúng chúng em . Nhóm
chúng chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để có thể nâng cao
chất lượng đề tài hơn.
25