Professional Documents
Culture Documents
Xử lý ảnh được cho là một phân ngành khoa học mới rất phát triển
trong những năm gần đây. Tính ứng dụng của nó gần như là không giới hạn,
với những tiến bộ trong công nghệ mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh
nghiệp. Việc sản xuất dây chuyền hàng loạt tạo ra các sản phẩm lớn thì sẽ cần
kiểm tra số lượng, cũng như là chất lượng sản phẩm, có nhiều mức độ như thủ
công hoặc tự động hoá, nếu áp dụng phương pháp thủ công sẽ làm mất nhiều
thời gian, mất nhiều nhân công lao động, hiệu suất xử lý, độ chính xác không
cao. Việc kết hợp ứng dụng xử lý hình ảnh trong việc nhận diện, hay phát
hiện sản phẩm lỗi giúp cho tự động hoá ngày càng hiệu quả và chính xác hơn
thay cho các phương pháp khác.
- Hệ thống có khả năng phân loại được các sản phẩm bị thiếu linh kiện
trên board mạch điện tử
- Nhận diện được thông tin sản phẩm thông qua Qrcode
Hệ thống có cơ cấu cấp phôi tự động thông qua cảm biến và xilanh cấp
phôi
Hệ thống dừng lại ở mức mô phỏng, chưa ứng dụng sản phẩm thực tế.
Phân loại sản phẩm theo mã vạch được sử dụng rất phổ biến hiện nay.
Hệ thống này được sử dụng để phân loại các kiện hàng, bưu phẩm, sản
phẩm thành phẩm đã được đóng thùng carton, đóng túi và dán mã vạch
barcode, mã QR.
- Ưu điểm: Hệ thống có thể dễ dàng sàng lọc và lựa chọn, gom sản
phẩm vào các vị trí tập kết (hub) theo yêu cầu đặt ra như:
+ Với sản phẩm điện tử, công nghệ: phân theo cùng lô sản xuất,
ngày sản xuất, model…
+ Với các bưu phẩm, đơn hàng chuyển phát nhanh: phân loại
theo ngày lên đơn, cách thức đóng gói, địa điểm giao hàng, hàng
chuyển nhanh-tiêu chuẩn…
+ Với các sản phẩm nông sản đóng gói: phân loại theo hạn sử
dụng, số lô chế biến, cấp sản phẩm…
- Nhược điểm là cần sử dụng nhiều máy đọc mã trong khâu nhận dạng
mới cho kết quả mong muốn.
Hình 2. 1 Hệ thống phân loại sản phẩm theo mã vạch[1]
Phân loại theo khối lượng : dùng cảm biến tích hợp trên băng tải để cân
đo khối lượng sau đó gửi tín hiệu về bộ điều khiển để phân loại.
- Ưu điểm: Ứng dụng nhiều trong các ngành thực phẩm, thủy hải sản,
nông sản,… - Nhược điểm của hệ thống là dễ bị nhiễu do tác động bên
ngoài, tốn kém nhiều khi sử dụng cảm biến.
Hình 2. 2 Hệ thống phân loại sản phẩm theo khối lượng [1]
Phân loại theo màu sắc, kích thước, hình dạng: có thể sử dụng cảm biến
hoặc camera để xác định màu sắc, hình dạng, kích thước của vật.
- Ưu điểm: Ứng dụng nhiều trong các ngành nông nghiệp, thực phẩm,
dầu, hóa chất, công nghiệp dược phẩm, linh kiện điện tử, thiết bị y tế…
- Nhược điểm là khi đặt trong điều kiện ánh sáng không tốt thì khó ra
kết quả chính xác.
Hệ thống phân loại sản phẩm lỗi dùng xử lý ảnh dùng công nghệ xử lý
hình ảnh trên dây chuyền nhận dạng lỗi và phân loại sản phẩm lỗi và sản
phẩm đạt chuẩn. Hệ thống bao gồm camera có chức năng thu thập hình ảnh
sau đó xử lý để phát hiện lỗi, ngõ ra của bộ xử lý trả tín hiệu về bộ xử lý trung
tâm.
2.1.2. Các lỗi phân loại thường gặp trong thực tế [2].
Ảnh đen trắng: với một ảnh đen trắng được xây dựng từ nhiều pixel mà
tại đó biểu diễn một giá trị nhất định tương ứng với một mức xám.
Những mức xám này trải dài trong một khoảng từ đen sang trắng với
bước nhảy rất mịn, thông thường là 256 mức xám khác nhau theo tiêu
chuẩn.
Ảnh màu: Một ảnh màu thường được tạo thành từ nhiều pixel mà trong
đó mỗi pixel được biểu diễn bởi ba giá trị tương ứng với các mức trong
các kênh màu đỏ (Red), xanh lá (Green) và xanh dương (Blue) tại một
vị trí cụ thể. Các kênh màu Red, Green và Blue (trong không gian màu
RGB) là những màu cơ bản mà từ đó có thể tạo ra các màu khác nhau
bằng phương pháp pha trộn.
Ảnh nhị phân: chỉ sử dụng duy nhất một bit để biểu diễn một pixel. Do
một bit chỉ có thể xác lập hai trạng thái là đóng và mở hay 1 và 0 tương
ứng với hai màu là đen và trắng. Do đặc trưng trên mà ảnh nhị phân ít
khi được sử dụng trong thực tế.
2.2.2. Phần mềm Labview
LabVIEW (viết tắt của nhóm từ Laboratory Virtual Instrumentation
Engineering Workbench) là một phần mềm máy tính được phát triển bởi công
ty National Instruments, Hoa kỳ. LabVIEW được biết đến như là một ngôn
ngữ lập trình với khái niệm hoàn toàn khác so với các ngôn ngữ lập trình
truyền thống như ngôn ngữ C, Pascal. Bằng cách diễn đạt cú pháp thông qua
các hình ảnh trực quan trong môi trường soạn thảo, LabVIEW đã được gọi
với tên khác là lập trình G (viết tắt của Graphical, nghĩa là đồ họa).[4]
Hình 2. 9 Phần mềm Labview
Chức năng:[4]
LabVIEW được dùng nhiều trong các phòng thí nghiệm, lĩnh vực khoa
học kĩ thuật như tự động hóa, điều khiển, điện tử, cơ điện tử, hàng không, hóa
sinh, điện tử y sinh,... Hiện tại ngoài phiên bản LabVIEW cho các hệ điều
hành Windows, Linux, hãng NI đã phát triển các module LabVIEW cho máy
hỗ trợ cá nhân (PDA). Các chức năng chính của LabVIEW có thể tóm tắt như
sau:
Thu thập tín hiệu từ các thiết bị bên ngoài như cảm biến nhiệt độ,
hình ảnh từ webcam, vận tốc của động cơ,...
Giao tiếp với các thiết bị ngoại vi thông qua nhiều chuẩn giao tiếp
thông qua các cổng giao tiếp: RS232, RS485, USB, PCI, Ethernet
Mô phỏng và xử lí các tín hiệu thu nhận được để phục vụ các mục
đích nghiên cứu hay mục đích của hệ thống mà người lập trình
mong muốn
Xây dựng các giao diện người dùng một cách nhanh chóng và thẩm
mỹ hơn nhiều so với các ngôn ngữ khác như Visual Basic, Matlab,..
Cho phép thực hiện các thuật toán điều khiển như PID, Logic
mờ (Fuzzy Logic), một cách nhanh chóng thông qua các chức năng
tích hợp sẵn trong LabVIEW.
Cho phép kết hợp với nhiều ngôn ngữ lập trình truyền thống
như C, C++,...
2.2.3. Xử lí ảnh trên labview
2.2.3.1. Khối tiền xử lý ảnh
Border size: xác định chiều rộng bằng pixel để tạo biên của ảnh
Image name: tên liên kết với ảnh đã tạo. Mỗi ảnh được tạo phải có tên
riêng
error in (no error): mô tả trạng thái lỗi trước khi chạy VI. Trạng thái
mặc định là no error ( không lỗi) nếu có lỗi xảy ra trước khi chạy thì
mã lỗi sẽ được chuyển đến error out.
Image type: định dạng kiểu ảnh (ảnh xám, ảnh RGB,…)
New image: ảnh ngõ vào đã được xử lý qua các chức năng của khối.
Image Src: là ảnh vào bao gồm ít nhất một màu trích xuất trong bức ảnh đó.
Image Dst: ảnh đến là ảnh đã được qua xử lý ở giai đoạn trước.
Image Dst out: nếu Image Dst được nối thì Image Dst Out tương đương với
Image Dst, ngược lại thì Image Dst out sẽ lấy ảnh của Image Src.
2.2.3.2. Khối thu nhận ảnh và xử lý ảnh
LabVIEW đã tập trung phát triển bộ công cụ Vision/ Vision and
Motion bao gồm các công cụ liên quan đến thu thập và xử lí ảnh. Bước đầu
tiên trong các ứng dụng liên quan đến hình ảnh đó là việc thu thập chúng.
Trong Vision toolkit có bốn phương pháp để thu thập bao gồm: Snap, Grab,
Sequence and StillColor. Dùng IMAQ Snap để thu thập hình ảnh là phương
pháp đơn giản nhất tuy nhiên nó chỉ áp dụng cho các ứng dụng đòi hỏi tốc độ
thu thập chậm hay FPS nhỏ. Phương pháp thu thập dùng IMAQ Grab được áp
dụng trong việc hiển thị các hình ảnh trực tiếp. Trong trường hợp biết số
lượng ảnh trong một giây cần thu thập thì sử dụng phương pháp IMAQ
Sequence. Việc sử dụng phương pháp StillColor khi cần thu thập các hình ảnh
từ các camera thông thường (NTSC hoặc PAL video) thay vì các camera
chuyên dụng và đắt đỏ (RGB camera). Sau khi các hình ảnh được thu thập
chúng sẽ được xử lí để phù hợp với các ứng dụng cụ thể. Các xử lí ảnh
thường gặp thường là: nhận dạng vật mẫu, màu sắc, các kí tự và tính toán
khoảng cách,… Bộ công cụ này có thể xử lí với các kiểu hình ảnh gồm ảnh
đen trắng, ảnh xám dạng 8 bit và ảnh màu[5].
theo thời gian hay hiển thị số ảnh nhất định cho trước). Thuộc tính “Configure
Acquisition Settings” dùng để thiết lập các thông số như kích thước, độ sáng,
độ tương phản, cần bằng trắng, độ nghiêng,… Thuộc tính cuối cùng là “Select
Controls/Indicator” cho phép lựa chọn cách thức điều khiển cũng như hiển thị
trong quá trình xử lý ảnh[5].
Hình 2. 12 Khối Vision Acquisition thu thập ảnh
b. Khối xử lý ảnh [6]
Pattern matching (đối chiếu mẫu): là một công cụ xử lý ảnh xác định
vùng của ảnh xám khớp với ảnh mẫu. Pattern matching đối chiếu được với
mẫu dù trong điều kiện thiếu sáng, mờ, nhiễu, mẫu di chuyển hoặc bị xoay.
Pattern matching là một trong những hàm xử lí quan trọng trong xử lí ảnh bởi
vì ứng dụng đa dạng của phương thức này:
Căn chỉnh xác định vị trí và hướng của vật thể bằng cách xác định
điểm chuẩn.
Đo lường: đo chiều dài, đường kính, góc và các kích thước khác
Kiểm tra, phát hiện khuyết điểm ví dụ như thiếu sót thành phần, bộ
phận hoặc những bản in không thể đọc
Cung cấp thông tin về số lượng và vị trí của mẫu ở trong ảnh .
Ví dụ ứng dụng trong mạch in: kiểm tra và căn chỉnh vị trí chip trên bo mạch
điện tử. Ứng dụng trong đo đạc xác định sau đó tính toán, đo khoảng cách
giữa các vật thể. Nếu phép đo ở trong khoảng đặt trước thì vật thể được nhận
là đạt yêu cầu, nếu ở ngoài khoảng thì loại. Pattern matching là một trong
những bước đầu tiên trong ứng dụng thị giác máy, nó nên hoạt động tốt dưới
nhiều điều kiện. Trong ứng dụng thị giác máy tự động, hình ảnh hiển thị của
vật liệu hoặc thành phần khi kiểm tra có thể thay đổi vì nhiều yếu tố như
hướng của vật, thay đổi mức phóng đại, điều kiện ánh sáng. Pattern matching
luôn giữ được khả năng nhận diện dù những ảnh hưởng của những điều kiện
trên.
Mẫu vật xoay và xử lí đa điểm: Pattern matching có thể xác định được
mẫu cho dù vật thể bị xoay hoặc phóng to, nhỏ trong ảnh.
mẫu trong ảnh ở điều kiện ánh sáng luôn thay đổi trong suốt quá trình xử lí.
Tình trạng mờ và nhiễu: Pattern matching có thể nhận diện mẫu trong
những trường hợp bị mờ hoặc nhiễu do độ focus của camera hoặc độ sâu của
vùng hoạt động.
+ Pyramidal matching (khớp kim tự tháp): có thể giảm cải thiện thời
gian tính toán bằng cách giảm kích thước ảnh và mẫu vật. Kĩ thuật như vậy
gọi là pyramidal matching. Trong kĩ thuật này cả ảnh và mẫu đều được chia ra
lấy mẫu ở độ phân giải miền không gian nhỏ hơn. Ảnh có thể bị giảm kích
thước bằng ¼ ban đầu. Việc đối chiếu được thực hiện trong lần giảm kích
thước đầu tiên. Khi đối chiếu hoàn tất chỉ vùng với độ trùng khớp cao mới
được cho là vùng khớp với ảnh gốc.
+ Scale-invariant matching (đối chiếu tỉ lệ bất biến): với cách thức này
phải lặp lại quá trình điều chỉnh kích thước ảnh sau đó dùng phương pháp
tương quan ảnh. Việc này sẽ tạo ra một lượng lớn phép tính vào quá trình xử
lí. Nếu có một dấu hiệu về sự xoay chuyển ảnh có thể đơn giản xoay ảnh và
dùng tương quan. Tuy nhiên nếu việc xoay ảnh chưa xác định rõ thì việc tìm
mẫu khớp thật yêu cầu phải xoay toàn bộ ảnh.
Các phương pháp mới chẳng hạn những cái được sử dụng trong IMAQ
vision đã cố gắng kết hợp kĩ thuật hiểu ảnh để diễn giải thông tin mẫu sau đó
dùng thông tin này để tìm mẫu trong ảnh. Hiểu ảnh đề cập đến kĩ thuật xử lí
ảnh mà xuất ra thông tin về đặc tính của ảnh mẫu. Các kĩ thuật bao gồm:
Một kĩ thuật pattern matching dùng mẫu không đồng nhất. Khi mà phần
lớn ảnh chứa những thông tin không hữu ích, nếu dùng tất cả các thông tin đó
để xử lí sẽ mất thời gian và giảm độ chính xác. Cải thiện tốc độ và độ chính
xác bằng cách tách ra một vài điểm để biểu thị cho ảnh cần xử lí.
Một số phương pháp nhận dạng ảnh trong đồ án này có thể sử dụng
như:
Color matching (đối chiếu màu): phương pháp này định lượng
màu và xem có bao nhiêu màu trong một ảnh và dùng thông tin
đó để kiểm tra ảnh khác có bao gồm màu đó với tỉ lệ tương
ứng.Ứng dụng phương pháp này cho việc kiểm tra màu, kiểm tra
ví trí vật thể có màu tương ứng và một số ứng dụng khác yêu cầu
so sánh màu của ảnh.
Color location (vị trí màu): dùng để xác định vị trí vùng màu
trong ảnh. Các ứng dụng: kiểm tra lỗi như thiếu sót thành phần
của một chi tiết hoặc lỗi sai trên bản vẽ, phân loại dựa vào các
tiêu chí như màu, hình dạng, kích thước, nhận diện vật thể sau đó
gắn tên nhãn.
2.3 Sơ lược mã QR code
2.3.1 Giới thiệu
QR code (mã QR) được tạo ra bởi Denso Wave (công ty con của Toyota)
vào năm 1994, có hình dạng bao gồm các điểm đen và các ô vuông nằm trong
ô vuông ngẫu nhiên trên nền trắng.
Tiêu chuẩn Nhật Bản cho các mã QR là JIS X 0510, được công bố vào
tháng 1 năm 1999, và tiêu chuẩn ISO tương ứng là ISO/IEC 18004, được
chấp thuận vào tháng 6 năm 2000.
Một mã QR có thể chứa đựng một thông tin địa chỉ web, thời gian diễn ra
1 sự kiện, thông tin liên hệ (như vCard), địa chỉ email, tin nhắn SMS, nội
dung ký tự văn bản hay thậm chí là thông tin định vị vị trí địa lý. Tùy thuộc
vào thiết bị đọc mã vạch QR mà bạn dùng khi quét, nó sẽ dẫn đến một trang
web, thực hiện một cuộc gọi, xem tin nhắn…
Đối với từng loại dữ liệu thì có thể mã hóa được cụ thể số lượng như sau:
Có rất nhiều trình tạo mã QR sản phẩm, mã QR cho sản phẩm cho bạn lựa
chọn. Tuy nhiên, dưới đây là 9 trang web tạo mã QR sản phẩm tốt nhất, bởi
nó cung cấp cho bạn nhiều lựa chọn và khả năng tương thích cao với hầu hết
các ứng dụng đọc mã QR trên di động.
Danh sách các ứng dụng tạo mã QR sản phẩm tốt nhất:
Kaywa
Free QR Code Generator by Shopify
GOQR.me
Google App Engine
QRCode Monkey
Qr-code-generator.com
QR Stuff
Visualhead
The-qrcode-generator.com
Lưu ý: Trước khi chọn trình tạo mã QR, bạn cần tìm hiểu thông tin về trình
tạo mã đó xem có thể giúp bạn theo dõi, phân tích số liệu của công ty hay
không? Mã QR ấy có phải là thiết kế duy nhất cho thương hiệu của bạn hay
không?
Tiếp theo, chọn 1 trong các trình tạo mã QR sản phẩm ở bên trên và thực hiện
theo chỉ dẫn. Thường mình hay sử dụng Qr-code-generator.com, đây là một
trong 9 trình tạo mã QR ưa thích của mình.
Hình 2.18 Đăng ký mã QR như thế nào
Sau khi mở trình tạo mã QR, hệ thống sẽ hỏi bạn muốn hiển thị nội dung gì
khi quét mã QR (Liên kết đến Website, mạng xã hội, thông tin sự kiện, tài
liệu, Feedback khách hàng,…).
Ví dụ: Mục đích của tôi là cần điều hướng mọi người đến đọc cẩm nang bán
hàng trên Lazada Online của Blog Sapo thì tôi sẽ chọn kiểu nội dung URL.
Nếu mục đích của bạn là tạo mã QR sản phẩm thì bạn có thể điều hướng
khách hàng đến trang thông tin chi tiết của sản phẩm, nơi mà khách hàng có
thể xem thông tin về sản phẩm, tác dụng của sản phẩm, thời hạn sử dụng,
chính sách đổi trả,…
Hoặc nếu mục đích của bạn hiển thị email của Blog Sapo đến khách hàng thì
bạn sẽ chọn mục Email, nhập thông tin email và thông điệp mà bạn muốn
hiển thị.
Lưu ý: Trên trình tạo mã sẽ gợi ý cho bạn nhiều lựa chọn khác nhau như: Một
bộ ảnh sưu tập cho sản phẩm, một video, một trang web hướng dẫn cách sử
dụng và chính sách vận chuyển, chính sách bảo hành. Hoặc thông tin chi tiết
của một sự kiện, một bộ tài liệu, cửa hàng ứng dụng, MP3,…
Mã QR tĩnh có thể lưu trữ trực tiếp các thông tin qua văn bản, đường dẫn đến
các liên kết. Nhưng thong tin này không thể thay đổi hoặc chỉnh sửa được. Vì
thế, QR tĩnh thường chỉ được áp dụng cho những thông tin không thay đổi (Ví
dụ như: Ngày tháng năm sinh, ngày thành lập công ty,…)
Điểm yếu đáng kể của việc tạo mã QR là nếu bạn chọn mã QR tĩnh thì bạn
không thể chỉnh sửa dữ liệu chứa trong đó khi bạn in. Lời khuyên dành cho
bạn là nên chọn mã QR động như hình bên dưới để có thể chỉnh sửa và cập
nhật được dữ liệu mới, bổ sung thêm thông tin cho khách hàng
Lựa chọn mã QR động sẽ tốt hơn so với QR tĩnh bởi mã QR động có thể cập
nhật thông tin khi sản phẩm của bạn có sự thay đổi về giá cả, thành phần,…
Tuy nhiên, với một số thông tin có tính chất không thay đổi, bạn có thể sử
dụng mã QR tĩnh vì mã này không cần yêu cầu bất kỳ công nghệ cao nào và
thường được cấp miễn phí.
Bước 4: Tùy chỉnh thiết kế của mã QR
Trong quá trình tạo mã QR sản phẩm, bạn có thể tùy chỉnh thiết kế mã QR
cho thương hiệu của mình như điều chỉnh màu sắc, chèn logo của bạn,... Nếu
sử dụng QRCode Generator, bạn có thể tùy chỉnh thiết kế mã QR như hình
ảnh dưới đây
Bạn có thể tùy chỉnh thiết kế mã QR nhưng không phải trình tạo mã nào cũng
cung cấp chức năng này. Một số trình tạo mã có thể sẽ không có tiện ích này.
Nhưng bạn cũng nên lưu ý, việc tùy chỉnh này có thể gây khó khăn hơn cho
khách hàng trong việc quét mã. Bạn nên tạo 2 phiên bản mã QR – một phiên
bản đơn giản và một phiên bản thiết kế theo tùy chỉnh như hình trên để kiểm
tra.
Bước 5: Kiểm tra mã QR xem đã hiển thị đúng thông tin mà bạn nhập chưa
Cách tạo mã QR cho sản phẩm không thể bỏ qua được bước kiểm tra mã.
Trước khi sử dụng mã QR, bạn nên kiểm tra xem mã có đúng không và nên
kiểm tra thử ở nhiều người. Một số nơi khá tốt để bạn có thể bắt đầu kiểm tra
là Google Goggles, bạn sẽ kiểm tra được liên kết hay những thông tin nào mà
mã QR đọc được
Ngoài ra, bạn có thể thao khảo thêm công cụ khác như QR Code Reader.
Công cụ này sẽ tự động đưa bạn đến bất cứ thông tin nào mã QR đọc được.
Sách điện tử của Apple cũng cung cấp trình đọc mã QR tích hợp trên iOS 7.
Vì vậy, bạn cũng nên kiểm tra trên đó để đảm bảo mã của mình cũng có thể
đọc được.
Bước 6: Theo dõi và phân tích mã QR hoạt động có hiệu quả không
Sau khi kiểm tra mã QR đã hoạt động đúng và cho mã QR tiếp cận tới khách
hàng, bạn nên theo dõi thường xuyên các thông tin như lưu lượng truy cập
của mỗi mã QR là bao nhiêu? Khách hàng sau khi quét mã và truy cập đến
liên kết của bạn có mua hàng hay không? Hay mã QR của bạn có đủ hấp dẫn
để khách hàng quét mã không?
Giao thức OPC DA ( giao thức truy cập dữ liệu ) là giao thức cơ bản
nhất của OPC. OPC DA giải quyết các vấn đề về sự phù hợp dữ liệu giữa các
nền tảng khác nhau và giảm chi phí phát triển và bảo trì phần mềm. Cách biểu
thị dữ liệu cho DA được hoạt động bằng cách đầu tiên giá trị tức thời là chính
dữ liệu cùng với tên đi kèm và thông tin khác đi kèm với nó, sau đó cung cấp
chính xác giá trị được đọc, thông tin liên quan đến tính hợp lệ của dữ liệu [7].
2.4.2. Nguyên lí hoạt động
Đặc tả OPC mô tả giao diện giữa máy khách và máy chủ, máy chủ và
máy chủ, bao gồm quyền truy cập dữ liệu thời gian thực, giám sát các báo
động và sự kiện, truy cập dữ liệu lịch sử và các ứng dụng khác.
Kịch bản kết nối OPC cổ điển là một kết nối máy chủ-máy khách
trên một máy tính, ngoài ra cũng có các tuỳ chọn khác:
Kết nối máy khách OPC với một số máy chủ OPC. Đây được gọi là
tập hợp OPC.
Kết nối máy khách OPC với OPC server qua mạng. Điều này có thể
được thực hiện với đường hầm OPC.
Kết nối máy chủ OPC với máy chủ OPC khác để chia sẻ dữ liệu.
Điều này được gọi là bắc cầu OPC.
OPC DataHub được thiết kế dành riêng cho tất cả các tác vụ này. Một
sự kết hợp giữa OPC server và máy khách OPC hỗ trợ nhiều kết nối. Do đó,
nó có thể kết nối với nhiều máy chủ OPC cùng lúc để tổng hợp và bắc cầu
OPC. Hai OPC DataHub có thể phản ánh dữ liệu qua mạng TCP để cung cấp
đường hầm OPC [7].
Đánh dấu có cấu trúc miêu tả mục đích của phần văn bản
Đánh dấu trình bày miêu tả phần hiện hình trực quan của phần văn
bản bất kể chức năng của nó là gì
Đánh dấu liên kết ngoài chứa phần liên kết từ trang này đến trang
kia
Các phần tử thành phần điều khiển giúp tạo ra các đối tượng
2.5.2. CSS
CSS là chữ viết tắt của Cascading Style Sheets, nó là một ngôn ngữ
được sử dụng để tìm và định dạng lại các phần tử được tạo ra bởi các ngôn
ngữ đánh dấu (HTML). Nói ngắn gọn hơn là ngôn ngữ tạo phong cách cho
trang web. Có thể hiểu đơn giản rằng, nếu HTML đóng vai trò định dạng các
phần tử trên website như việc tạo ra các đoạn văn bản, các tiêu đề, bảng,…thì
CSS sẽ giúp chúng ta có thể thêm style vào các phần tử HTML đó như đổi bố
cục, màu sắc trang, đổi màu chữ, font chữ, thay đổi cấu trúc…[9]
2.5.3. Phương pháp truy xuất dữ liệu
:=“<Name>” có chức năng hiển thị biến nhớ của bộ điều khiển
<! – AWP_In_Variable Name =’ “<Name>” ‘ --> để có thể
chỉnh sửa, gán giá trị của biến lên bộ xử lý với phương pháp
“POST”
<! – AWP_Enum_Ref Name=’ “<Name>” ‘ Enum=
“<Variable>” --> để gán văn bản theo giá trị thay đổi của biến.
2.6. Tổng quan phần cứng
2.6.1. PLC
PLC là từ viết tắt của “Programmable logic controller” được dịch sang
tiếng việt là bộ điều khiển logic khả trình, hay được gọi là bộ điều khiển lập
trình. PLC cho phép sử dụng linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông
qua ngôn ngữ lập trình để thực hiện các sự kiện theo một quy trình. Trong
thực tế, chúng ta có thể hiểu PLC như một cụm các relay được tập hợp, thu
nhỏ lại và được nâng cấp, thông minh hơn (smart relay). Ngôn ngữ lập trình
PLC rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên phổ biến nhất là ladder, state logic,
C,..
PLC được nhiều hãng chế tạo, và mỗi hãng có nhiều họ khác nhau, và
có nhiều phiên bản trong mỗi họ, chúng khác nhau về tính năng và giá thành,
phù hợp với bài toán đơn giản hay phức tạp. Ngoài ra còn có các bộ ghép mở
rộng cho phép ghép nhiều bộ PLC nhỏ để thực hiện các chức năng phức tạp,
hay giao tiếp với máy tính tạo thành một mạng tích hợp, việc thực hiện theo
dõi, kiểm tra, điều khiển một quá trình công nghệ phức tạp hay toàn bộ một
phân xưởng sản xuất.[11]
Khi cấp nguồn điện 12v, 24v hoặc 110v, 220v thì lập tức cửa 1 thông với
cửa số 4, cửa số 2 thông với cửa số 3, cửa số 5 bị đóng, khí sẽ đi qua van đến
xi lanh.
Với loại van 5/2 một đầu điện, khi ta cấp điện thì van sẽ đảo chiều,
ngưng cấp thì van sẽ về nguyên trạng thái ban đầu. Với loại van điện từ khí
nén 5/2 có hai đầu điện thì khi ta cấp điện ở 1 đầu, ty xilanh sẽ đi ra. Nếu cấp
điện ở đầu số 2, ty của xi lanh khí sẽ rút về nhanh chóng.
Ở trên bề mặt mỗi sản phẩm có dán mã Qrocde chứa đầy đủ thông tin
của sản phẩm, khi đi qua camera sẽ xử lý tín hiệu nhằm xác định xem mạch
điện tử thuộc mã sản phẩm nào và kiếm tra mạch có đạt chuẩn hay không.
Hình 3.2 Mạch điện tử chứa mã Qrcode
Đặc điểm của dây đai băng tải: vải cao su.
Hệ thống phân loại sản phẩm trong đồ án thiết kế này có kích thước tương
đối nhỏ (chiều dài L= 70 cm), công suất không lớn nên ta có thể chọn băng tải
là loại băng làm vải dệt từ sợi bông, một lớp, bề rộng là 8 cm. Cụ thể như sau:
Chiều dầy lớp bọc cao su bề mặt làm việc của băng tải:δ lv =1(mm)
Chiều dầy lớp bọc cao su của bề mặt không làm việc của băng tải:
δ klv =0 , 25(mm)
Hình 3.7 Bảng khối lượng riêng các loại vật liệu.
Trục tang (hay con lăn) được chọn làm bằng vật liệu thép cacbon C 45
D ≥ 35 mm
Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn quá trình tăng tốc – giảm tốc của băng tải.
3.2.3 Tính toán thiết kế chọn động cơ dẫn động băng tải
Tính chọn công suất dộng cơ truyền động thiết bị vận tải liên tục thường
theo công suất cản tĩnh. Chế độ quá độ không tính vì số lần đóng cắt ít, không
ảnh hưởng đến chế dộ tải của động cơ truyền động. phụ tải của thiết bị vận tải
liên tục thường ít thay đổi trong quá trình làm việc nên không cần thiết phải
kiểm tra theo điều kiện phát nóng quá tải. Trong điều kiện làm việc nặng nề
của thiết bị, cần kiểm tra theo điều kiện mở máy.
Như vậy thì trong 1 phút thì băng tải sẽ phải đi được 1 quãng đường bằng:
L . N 700.4 (2.2
s= = =933.33 ( mm )=0,933 ( m )
n 3
)
933.33 (2.3)
v=s /t= =15.55(mm/s )=0,0155(m/ s)
60
Sau đây là phương pháp tính chọn công suất động cơ truyền động băng tải:
Công suất động cơ truyền động băng tải bao gồm 3 thành phần chủ yếu
sau:
{
P
S . sinθ=
2
S .cos θ=F c
P (2.4)
¿> F c =
2. tan θ
P.μ (2.5)
F ms=F c . μ=
2. tan θ
Vậy lực ma sát và công suất P1 là:
P.μ.v (2.6)
P1=F ms . v=
2. tan θ
Thay số :
P . μ . v 60.0 , 35.0,0155
¿> P1 = = =3,105(W )
2. tanθ 2. tan 3 ˚
b. Tính P2
Lực cản do ma sát giữa con lăn và ổ lăn khi băng tải chuyển động không tải
là:
F 2=2. L . δ b . k 2 . g (2.7)
Trong đó:
Trong đó :
D : Đường kính trục tang
v : vận tốc của băng tải
Ta có: F ≥ Fmsmax
Trong đó:
Fmsmax là lực ma sát lớn nhất giữa bề mặt sản phẩm và băng chuyền.
Fmsmax ¿K . N
↔ P . A ≥ 2,4
2
P. π . d
↔ ≥4
4
↔ d ≥
√ 2, 4 .4
P.π
d ≥
√ 2 , 4.4
8150 .3.14
= 2 (cm)
Băng tải có chiều rộng 70 mm vì vậy chọn loại piston có hành trình 75 mm
và đường kính 20 mm hoặc xilanh vuông có hành trình tương tự
Thông số kỹ thuật
Thông số kỹ thuật
Nguồn ra 24V
Dòng ra 5A
Thông số kỹ thuật
Trục đầu ra 6 mm
Thông số kỹ thuật
Hành trình 75 mm
Độ dày 10 mm
Thông số kỹ thuật
Loại NPN
Thông số kỹ thuật
Xuất xứ Japan
Thông số kỹ thuật
Góc quay 78 độ
Thông số kỹ thuật
Số chân 8
Hình 3. 19 Relay MY2N (bên trái) và LY2N (bên phải) Omron 24VDC
Bảng 3. 8 Thông số cơ bản của Relay
MCB
Để có thể tự động cắt điện khi gặp sự cố quá tải, ngắn mạch, cũng như
bảo vệ an toàn
Thông số kỹ thuật
cho người
và thiết Số pha 2 bị điện.
Nhóm Điện áp định mức 400 V sử
dụng MCB
Dòng cắt ngắn mạch 6KA
làm thiết bị
Dòng định mức 16A
đóng cắt.
Với hệ thống này, nhóm sử dụng MCB Vanlock PS45N-C16.
Thông số kỹ thuật
Điện áp định mức 440V
Số lượng NC 1
Số lượng NO 1
Thông số kỹ thuật
Số lượng NC 1
Số lượng NO 1
Hình 3.23 Đèn báo Stop (bên trái) và Start (bên phải)
Thông số kỹ thuật
Điện áp 24V
Chiều cao 51 mm
TIA Portal tích hợp hết các chức năng từ lập trình , giả lập cpu hay thiết kế cả
giao diện người – máy . Đây là phiên bản hoàn thiện nhất cho việc thiết kế
trọn bộ hệ thống điều khiển bằng PLC của Siemens.
Ngoài lập trình cơ bản TIA Portal còn hỗ trợ một số tính năng nổi bật như:
+ Hỗ trợ lập trình truyền thống trực tiếp trên phần mềm: Giao diện
HMI,WinCC, truyền thông Profbus…với giao diện và tập lệnh sử dụng.
+ Dễ dàng thiếp lập cấu hình kết nối giữa các thiết bị trong mạng truyền
thống.
+ Hỗ trợ mô phỏng một các trực quan các dòng PLC mới nhất của Siemens
với PLCSIM.
Có thể nói TIA Portal là phần mềm được Siemens phát triển nhằm thay
thế các phần mềm chuyên dụng khác cho các dòng PLC.
Các bước tạo một project.
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng TIA Portal V15
WinCC (Windows Control Center) là phần mềm của hãng Siemens dùng để
giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu trong quá trình sản xuất. Nói rõ hơn,
WinCC là chương trình dùng để thiết kế các giao diện Người và Máy-HMI
(Human Machine Interface) trong hệ thống Scada (Supervisory Control And
Data Acquisition).
Với chức năng chính là thu thập số liệu, giám sát và điều khiển quá trình
sản xuất. Với WinCC, người dùng có thể trao đổi dữ liệu với PLC của nhiều
hãng khác nhau như : Siemens, Mitsubishi, Alen braddly, Omron,.. thông qua
cổng COM với chuẩn RS232 của PC và chuẩn RS458 của PLC.
Với WinCC ta có thể tận dụng nhiều giải pháp khác nhau để giải quyết
công việc từ thiết kế cho hệ thống có quy mô nhỏ đến quy mô lớn Hệ thống
thực hiện sản xuất MES (Manufacturing Excution System). WinCC có thể mô
phỏng bằng hình ảnh các sự kiện xảy ra trong quá trình điều khiển dưới dạng
chuỗi sự kiện nếu bạn muốn yêu cầu công nghệ ngày càng phát triển quyền
WinCC cung cấp nhiều hàm chức năng trong mục đích hiển thị thông báo, ghi
báo cáo, xử lý thông tin đo lường các tham số công thức.. Và là một một trong
những chương trình thiết kế giao diện Người và Máy- HMI được tin dùng
nhiều nhất hiện nay.
4.4.3 Phần mềm mô phỏng Factory i/o
Factory I/O là một phần mềm thiết kế và mô phỏng trực quan các hệ
thống điều khiển tự động hoá theo cách trực quan nhất. Phần mềm có thể giao
tiếp gần như với mọi PLC. Với bộ thư viện phong phú, phần mềm Factory IO
mô phỏng được các hệ thống, đối tượng thông dụng trong hệ thống tự động
hoá dưới dạng 3D.
Bước 4: Vào khối chương trình nào đó muốn giám sát thực hiện nhấn biểu
tượng đeo kính để online chương trình PLC
5.2 Chạy mô phỏng phần mềm Factory i/o
Bước 1: Kết nối phần mềm Factory i/o với phần mềm Tia portal
Sau quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, nhóm đã thiết kế và mô phỏng
“Mô hình lưu kho tự động”, đã đạt được những mục tiêu lúc đầu đề ra:
Ứng dụng các phần mềm AutoCAD, Solidwork thiết kế các cơ cấu cơ khí
trong mô hình, xuất bản vẽ theo tiêu chuẩn để có thể sẵn sàng gia công chế
tạo.
Sử dụng phần mềm AutoCAD Electrical vẽ thiết kế đi dây cho mạch điện điều
khiển một cách hợp lý nhất.
Sử dụng phần mềm TIA Portal để lập trình điều khiển hệ thống cũng như mô
phỏng điều khiển giám sát trên giao diện màn hình chính.
Hiểu được cấu tạo, các ngõ ra vào, nguyên lý hoạt động của động cơ bước,
cách sử dụng động cơ bước, cách đấu dây cũng như cách điều khiển động cơ
bước.
Biết sử dụng Driver TB6600 điều khiển động cơ bước, đặc biệt là cấu tạo,
nguyên lý hoạt động, thiết lập thông số, cách đấu dây giữa Driver với PLC và
động cơ bước.
Mô phỏng hệ thống sát nhất với thực tế thông qua phần mềm Factory IO. Mô
hình mô phỏng 3D hoạt động ổn định và chính xác, đúng yêu cầu công nghệ
đã đề ra. Đây là nguồn tài liệu cho sinh viên nghiên cứu, cho cáckỹ sưtham
khảo để thiết kế hệ thống lưu kho tiết kiệm chi phí.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, mỗi thành viên trong nhóm đã tích
lũy thêm cho mình những kiến thức mới:
+ Biết sử dụng thành thạo phần mềm thiết kế AutoCAD, Solidwork, phần mềm
lập trình và thiết kế giao diện TIA Portal, phần mềm mô phỏng Factory IO…
+ Hiểu kỹ hơn về các thành phần của một hệ thống Tự động hóa cơ bản.
+ Rèn luyện thêm các kỹ năng về thiết kế, xuất bản vẽ,… Đặc biệt là kỹ năng
làm việc nhóm – Một kỹ năng rất quan trọng trong công việc.
ĐỀ XUẤT
- Mở rộng dây chuyền để ứng dụng trong công nghiệp: Có thêm cánh tay
robot. Sản phẩm sau khi được phân loại được cánh tay robot chuyển sang
phân đoạn khác.
- Mở rộng thêm hệ thống phân loại, để phân loại được nhiều sản phẩm hơn.
PHỤ LỤC