You are on page 1of 13

Chương VI

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA


I. Sự ra đời và mô hình tổ chức của NHTW
1. Sự ra đời:
Tất cả các quốc gia, dù lớn hay nhỏ đều có một NHTW. Phương thức tổ
chức và tên gọi có thể khác nhau:
Vídụ: Ở Mỹ: Hệ thống dự trữ Liên Bang Hoa Kỳ
Ở Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ở Nhật: Ngân hàng Trung ương Nhật
Nhưng các tính chất hoạt động và vai trò của các NHTW về cơ bản là giống
nhau.
Khi nói về sự ra đời của NHTW, có một số nhà kinh tế học đã cho rằng:
NHTW là một trong ba phát minh vĩ đại nhất của lịch sử phát triển xã hội loài
người bên cạnh lửa và bánh xe. Sự ra đời của NHTW có thể được tóm tắt qua ba
thời kỳ như sau:
* Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII:
Từ những năm đầu của thế kỷ XV các NHTM ra đời, hoạt động kinh doanh
đa năng như nhận tiền gửi, cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh
toán, đổi tiền, chuyển tiền và thậm chí phát hành giấy bạc ngân hàng. Trong lưu
thông, lại xuất hiện những đồng tiền khác nhau do các Ngân hàng có quy mô, uy
tín và tiềm lực tài chính khác nhau phát hành ra. Mục tiêu của các NHTM này là
lợi nhuận, các NHTM bắt đầu cạnh tranh nhau. Trong quá trình cạnh tranh đó
nhièu ngân hàng bị phá sản và có những Ngân hàng thì lại lớn dần lên. ảTong
thời kì này một quốc gia có nhiều Ngân hàng phát hành.
* Từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX:
Lưu thông hàng hoá được mở rộng cả về quy mô và phạm vi. Việc có nhiều
loại giấy bạc được phát hành từ các Ngân hàng khác nhau sẽ làm cản trở quá
trình phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước đã bắt đầu can thiệp vào hoạt
động của hệ thống Ngân hàng bằng cách ban hành các đạo luật để hạn chế số
lượng các Ngân hàng dược phép phát hành giấy bạc vào lưu thông. Đến cuối thế
kỷ XIX, các nước có xu hướng chỉ cho phép một Ngân hàng duy nhất có uy tín
nhất phát hành tiền, còn các Ngân hàng phát hành khác chuyển thành các
NHTM chỉ thuần tuý kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng.
* Từ cuối thế kỷ XIX đến nay:
Mặc dù đã thống nhất việc phát hành tiền cho nền kinh tế nhưng các ngân
hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân. Điều này không cho phép Nhà nước
can thiệp một cách thường xuyên các hoạt động kinh tế thông qua tác động của
tiền tệ. Hơn nữa cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933 để lại nhiều bài học
quý giá về việc phát hành tiền, tác động của tài chính, tiền tệ đến sự ổn định của
nền kinh tế. Do vậy các nước đã dùng quyền lực chính trị của mình lần lượt biến
Ngân hàng phát hành thuộc sở hữu tư nhân thành Ngân hàng phát hành của Nhà
nước bằng cách quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành.
Ví dụ: Canada quốc hữu hoá Ngân hàng phát hành năm 1938, Pháp 1945,
Anh 1946.. Từ đó xuất hiện Ngân hàng Trung ương thay cho tên gọi Ngân hàng
phát hành.
→ Khái niệm NHTW:
“ NHTW là một định chế tài chính hỗn hợp mang hai đặc trưng cơ bản: Vừa
có tính chất là doanh nghiệp vừa có tính chất là cơ quan quản lý Nhà nước”.
Có tính chất là doanh nghiệp ở chỗ: nó cũng có hoạt động kinh doanh, có thu
nhập. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chỉ là phương tiện để quản lý. Còn việc
quản lý của NHTW không chỉ được thực hiện qua các biện pháp hành chính, các
luật lệ mà còn thông qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh sinh lời như mua
bán các giấy tờ có giá trên thị trường Mở
2. Mô hình tổ chức của NHTW:

a) Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ:

Quốc hội
Quan hệ chi phối

Quan hệ hợp tác

NHTW Chính phủ


Theo mô hình này Chính phủ không được phép can thiệp vào hoạt động của
NHTW, đặc biệt trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.
NHTW và Chính phủ cùng chịu trách nhiệm trước toàn dân mà cơ quan đại
diện cao nhất là Quốc hội. Quan hệ giữa NHTW và Chính phủ là quan hệ hợp
tác chứ không phải là quan hệ chi phối.
Mô hình này được áp dụng chủ yếu ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ và Nhật
Bản trong thời gian gần đây.
Tiêu biểu cho mô hình tổ chức này là hoạt động của Hệ thống dự trữ liên
bang Mỹ.
Cơ quan quản lý cao nhất của Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ là Hội đồng
Thống đốc gồm 7 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 14 năm. Mỗi một
Tổng thống (với nhiệm kỳ 4 năm) được chỉ định 2 thành viên để Thượng nghị
viện bổ nhiệm, 5 thành viên còn lại do các Tổng thống tiên nhiệm chỉ định.
Ưu điểm mô hình này là:
- Tranh thủ kinh nghiệm của các thành viên cũ, phát huy năng lực của các
thành viên mới.
- Không có sự cấu kết trong nội bộ các thành viên.
- Việc ra quyết định chính sách là hoàn toàn khách quan, dựa trên các tín hiệu
thị trường, không chịu ảnh hưởng của Tổng thống hay Chính phủ.

b) Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ:

Quốc hội

Chính phủ Quan hệ chi phối

NHTW
Theo mô hình này, Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến NHTW thông qua
việc bổ nhiệm các cơ quan quản trị điều hành và can thiệp vào thực thi chính
sách tiền tệ.
Các nước áp dụng mô hình này là: Việt Nam, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore...
Ví dụ: Mô hình NHNN Việt Nam có 7 thành viên trong Hội đồng Thống đốc
đều là nhân viên của Chính phủ. Ngoài ra còn có một chuyên viên của Chính
phủ tham gia tất cả các cuộc họp của Hội đồng Thống đốc để báo cáo với Chính
phủ.
Chính phủ ấn định phát hành số lượng tiền và thời gian phát hành. Còn
NHTW chỉ quyết định mệnh giá, hoa văn đồng tiền. Và lúc này sức mua của
đồng tiền lại phụ thuộc vào lòng tin của nhân dân đối với Chính phủ.
Ưu điểm mô hình này là:
- Chính phủ là cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, Chính
phủ phải nắm trong tay các công cụ kinh tế vĩ mô để sử dụng và phối hợp một
cách đồng bộ và có hiệu quả các công cụ đó. Chính sách tiền tệ là một trong
những bộ phận chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô do đó việc NHTW trực
thuộc Chính phủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để quản lý nền kinh tế.

c) NHTW thuộc Bộ Tài chính.


Mô hình này trước đây được các nước Malaysia, Thái Lan, Pháp, Anh áp
dụng nhưng nay không còn được áp dụng nữa. Lý do:
- Nhiệm vụ của NHTW là xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ, ổn định
tiền tệ, mà lạm phát tiền tệ phần lớn lại do phát hành bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Mô hình này sẽ gây khó khăn cho việc kiểm soát lượng tiền phát hành và duy trì
một chính sách tiền tệ độc lập.
- Chức năng hoạt động của NHTW và Bộ Tài chính là khác nhau.

II. Chức năng của NHTW:

1. Phát hành tiền và quản lý lưu thông tiền tệ:


NHTW là cơ quan duy nhất phát hành đồng tiền quốc gia. Giấy bạc do
NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp, được làm phương tiện
thanh toán và lưu thông. Do vậy, việc phát hành tiền của NHTW có tác động
trực tiếp đến tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước.
Để đảm bảo giá trị đồng tiền được ổn định, việc phát hành tiền đã được tuân
theo các nguyên tắc cơ bản sau:

a) Phát hành tiền có vàng đảm bảo:

Nguyên tắc này yêu cầu giấy bạc phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo
bằng lượng vàng hiện hữu trong kho của NHTW. Khi người có giấy bạc yêu
cầu, NHTW phải bảo đảm việc tự do đổi giấy bạc ngân hàng ra vàng theo luật
định. Trên thực tế, tuỳ vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mõi quốc gia
mà việc phát hành tiền có các mức bảo đảm khác nhau.
Ví dụ: Ở Anh: Phát hành lần đầu 14 triệu GBP không cần có vàng bảo đảm.
Ngoài mức này, tiền phát hành vào lưu thông phải có vàng bbảo đảm.
Ở Pháp: Hạn mức khống chế lượng tiền phát hành lần đầu là 1,8 tỷ FRF.
Trong khuôn khổ hạn mức này Ngân hàng Pháp được phép tự điều chỉnh tỷ lệ
lượng tiền có vàng bảo đảm và lượng tiền không có vàng bảo đảm.
Ở Mỹ: Nhà nước không quy định tổng khối lượng tiền phát hành mà đòi hỏi
trong tổng số lượng tiền phát hành có ít nhất 40% vàng bảo đảm, số còn lại được
bảo đảm bằng giá trị kỳ phiếu thương mại do Quỹ dự trữ liên bang nắm giữ.

b) Phát hành tiền căn cứ vào lượng tài sản ròng, di chuyển từ nước ngoài
vào:

Nguyên tắc này nhằm mục tiêu cân đối thị trường ngoại hối: ổn định tỷ giá.
Để phát hành tiền vào lưu thông NHTW cần tính toán thêm khối lượng tiền cần
thiết để mua vàng, đô la nhằm ổn định thị trường ngoại hối.
* Quản lý lưu thông tiền tệ:
Thực hiện việc “bơm” hoặc “hút” lượng tiền đối với nền kinh tế sao cho đảm
bảo mối quan hệ cân bằng cung - cầu tiền tệ cũng như đảm bảo những yêu cầu
và mục tiêu phát triển khác của nền kinh tế - xã hội.
2. NHTW là Ngân hàng của các Ngân hàng:

- NHTW nhận tiền gửi của các NHTM dưới các hình thức khác nhau:
+ Dự trữ bắt buộc: Áp dụng các mức dự trữ khác nhau đối với các Ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác nhau.
+ Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi của các NHTM tại NHTW nhằm
đảm bảo nhu cầu chi trả giữa các Ngân hàng và khách hàng.
- NHTW cho vay đối với các NHTM:
Nhằm mục đích đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM và thông qua
NHTM để cung cấp vốn cho nền kinh tế, mở rộng lượng tiền cung ứng cho các
thời kỳ khác nhau.
- NHTW thực hiện thanh toán cho các NHTM:
+ Thanh toán từng lần: Các NH gửi các chứng từ thanh toán lên NHTW, yêu
cầu trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho NH thụ hưởng
+ Thanh toán bù trừ: NHTW là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các NH.
Việc thanh toán bù trừ giữa các Ngân Hàng được tiến hành theo định kỳ hoặc
cuối mỗi ngày dựa trên cơ sở trao đổi các chứng từ thanh toán Nợ kèm theo
bảng kê khai thanh toán bù trừ của các Ngân Hàng hoặc thực hiện bù trừ thông
qua hệ thống vi tính, số dư cuối cùng được thanh toán bằng cách trích tài khoản
của người phải trả nợ tại NHTW.
3 NHTW là Ngân Hàng của Nhà Nước.
- Thay mặt nhà nước quản lý vĩ mô đối với hệ thống tài chính là cơ quan
quản lý về mặt Nhà Nước các hoạt động của cả hệ thống Ngân hàng bằng pháp
luật.
+Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cho các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng.
+ Ra quyết định đình chỉ hoặc giải thể với các ngân hàng và tổ chức tín dụng
bị vi phạm pháp luật hoặc mất khả năng thanh toán.
+Thanh tra, kiểm soát các hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
+Quy định các thể chế nghiệp vụ, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các hệ số an toàn.
- NHTW có trách nhiệm với kho bạc Nhà nước.
+Mở tài khoản cho kho bạc Nhà nước
+Tổ chức thanh toán,không dùng tiền mặt và làm đại lý cho kho bạc Nhà
Nước
+Nhận tiền gửi cho các NSNN vay tiền dưới hình thức làm đại lý phát hành
công trái quốc gia và tín phiếu kho bạc
- NHTW thay mặt Nhà nước trong quan hệ kinh tế đối ngoại trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng .
+Xây dựng các dự án vay vốn nước ngoài quản lý theo dõi việc hoàn trả Nợ
nước ngoài, thực hiện các nghĩa vụ tài chính tiền tệ quốc tế
+Đại diện cho nhà nước tại các tổ chức tài chính quốc tế mà nước đó là thành
viên như WB, IMF, ADB...
III. Quá trình cung ứng tiền tệ cuả NHTW.
*Một số khái niệm.
-Lượng tiền cung ứng: Là tổng các phương tiện tiền tệ trong lưu thông. Bao
gồm: Tiền mặt và ti ền gửi có phát séc tại các NHTM.
ký hiệu: MS (Money supply )
Tiền cơ sở: MB ( Money base )
Các tác nhân tham gia vào quá trình cung ứng.
1 NHTW
2 Các NHTM
3 Người gửi tiền : ( Cá nhân, tổ chức )
4 Người vay tiền : (Cá nhân tổ chức )

Bảng cân đối tài sản đơn giản hoá của NHTW
Có Nợ

-Chứng khoán -Đồng tiến lưu hành


-Tiền cho vay chiết khấu -Tiền dự trữ.
* Nếu tăng : Đồng tiền lưu hành, tiền dự trữ , chứng khoán tiền cho vay chiết
khấu thì sẽ làm tăng MS
+Đồng tiến lưu hành: Tổng số lượng tiền đang lưu thông trong tay dân chúng.
(ngoài ngân hàng ). Đồng tiền lưu hành là các giấy nợ từ NHTW tới người nắm
giữ nó.
+Tiền dự trữ: Gồm các khoản tiền gửi của NHTM ở NHTW cộng với tiền mặt
đang lưu dữ trong két ở các NHTM. ( dự trữ tại chỗ )
+Chứng khoán : Do kho bạc phát hành
+Tiền cho vay chiết khấu : Các khoản tiền mà NHTW cung cấp cho hệ thống
NHTM
Khi nghiên cứu về việc tạo tiền của hệ thống NHTM chúng ta thấy
1
D= * RR
rr
Trong đó : D : tổng số tiền gửi có thể phát séc do hệ thống NHTM tạo ra.
với giả thiết - rr : Tỉ lệ dự trữ bắt buộc rr # 0
- er : Tỉ lệ dự trữ vượt quá er = 0
- Không có việc thanh toán dùng tiền mặt

Tổng lượng Tổng tiền Tiền gửi có


tiền = mặt + thể
cung ứng lưu hành phát séc
1
hay: MS = C + D = C + x RR = 1/rr * RR ( do C = 0 )
rr
MB = C + RR = RR
Vậy trong trường hợp này Số nhân tiền MM = 1/rr (đây là số nhân tiền tối
đa chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết)
Tuy nhiên trên thực tế thì luôn tồn tại một tỉ lệ dự trữ vượt quá khác
không ( er ) và có sự thanh toán dùng tiền mặt trong dân cư. Do đó mà công thức
tính lượng tiền sẽ thay đổi như sau :
Tiền cơ sở: MB = C + R

Với: C: lượng tiền mặt lưu hành

R: Tổng dự trữ R = ER + RR

MB = C + ER + RR = C + ER + rr .D

= D ( C/ D + ER/D + rr )
1
=> D = x MB
C/D + er + rr

C/D + 1
MS = C + D = D ( C/D + 1 ) = x MB
C/D + er + rr

C/D + 1
Và : là số nhân tiền (MM)

C/D + er + rr
Số nhân tiền này cho biết một sự thay đổi của cơ số tiền sẽ dẫn tới lượng
tiền cung ứng thay đổi bao nhiêu lần
Ta thử xem xét ví dụ : để thấy sự thay đổi của tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ
dự trữ vượt quá và tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi có thể phát sét ảnh hưởng đến
cung tiền thế nào .

VD: rr = 0.1
C = 500 tỷ USD
0.5 +1
D = 1000 tỷ USD => MM = = 2.5

er = 0.001 ( 0.5 + 0.001 + 0.1)

Nếu : rr = 0.15
C = 500 tỷ USD
0.5 + 1
D = 1000 tỷ USD => MM = = 2.3

er = 0.001 ( 0.5 + 0.001 + 0.15)


Như vậy lượng tiền cung ứng cho tương quan nghịch với tỷ lệ tiền DTBB

rr = 0.15
C = 700 tỷ USD
0.7 + 1
D = 1000 tỷ USD => MM = = 1.99

er = 0.001 ( 0.7+ 0.001 + 0.15)

Lượng tiền cung ứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tiền mặt tiền gửi có thể phát
séc.và tương tự lượng tiền cung ứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ dự trữ vượt quá.

IV . Chính sách tiền tệ quốc gia.


1 Khái niệm: Chính sách tiền tệ là một trong các chính sách vĩ mô, được giao
cho NHTW xây dựng và thực thi. NHTW thông qua các công cụ điều tiết lượng
tiền cung ứng nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định trong
từng thời kì.

2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ Quốc gia

a) Nhóm mục tiêu ổn định:


*Ổn định tiền tệ: Nói đến tính ổn định của đồng tiền
*Ổn định giá cả: Ổn định về mức giá cả. Vì khi giá cả tăng sẽ gây tình trạng bất
ổn định về thu nhập thực tế của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngoài ra sự biến động về giá cả còn tạo động cơ tích trữ hàng hoá, gây mất cân
đối cung cầu và thúc đẩy lạm phát gia tăng..
* Ổn định tỷ giá: Sự biến động của tỷ giá tác động trực tiếp đến giá trị đồng nội
tệ, tức là sự ổn định của tiền tệ và giá cả trong nước. Tỷ giá trong nền kinh tế mở
ảnh hưởng đến di chuyển các nguồn vốn.
* Ổn định lãi suất : Sự biến động lãi suất gây ra sự bất ổn định giữa tiết kiệm -
đầu tư, tác động tới tăng trưởng kinh tế. Lãi suất gây biến động về thị giá chứng
khoán, đôi khi gây ra rủi ro lãi suất cho các Ngân hàng
* Ổn định thị trường tài chính
Vì thị trường tài chính phát triển sẽ làm cho nền kinh tế phát triển
b) Nhóm mục tiêu tăng trưởng
* Tăng trưởng kinh tế
* Đảm bảo công ăn việc làm
3) Các công cụ của chính sách tiền tệ
*Chính sách chiết khấu và tài chiết khấu.
Là chính sách thực hiện bằng cách NHTWcho vay chiết khấu các NHTM
Khi NHTW cho các NHTM vay làm tăng tiền dự trữ cho hệ thống Ngân hàng và
làm tăng lượng tiền cung ứng.
Cơ chế tác động:
Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu làm hạn chế cho vay các NHTM và
làm cho khả năng cho vay đối với nền kinh tế giảm xuống. Lượng tiền cung ứng
giảm. Ngược lại khi NHTW giảm lãi suất tái chiết khấu sẽ làm tăng lượng tiền
cung ứng
Ưu điểm: Ngoài việc sử dụng như một công cụ để điều tiết lượng tiền cung ứng
thì qua công cụ tái cấp vốn, NHTW trở thành người cho vay cuối cùng đối với
các NHTM. Đối với NHTM, khi vốn khả dụng bị đoe doạ thì NHTW là chỗ dựa
cho họ bởi với số tiền mà NHTW cung ứng thì họ có khả năng điều tiết được
lượng vốn khả dụng đó và phục hồi khả năng thanh toán
Nhược điểm:
NHTW có thể thay đổi lãi suất chiết khấu nhưng việc quyết định vay hay
không vay lại là quyết định của NHTM. Nếu NHTM không có phản ứng gì thì
mục đích điều tiết của công cụ tái chiết khấu không thực hiện được
* Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Là công cụ mà qua đó NHTW quy định các NHTM phải để lại một số tiền
nhất dịnh, mà không được dùng cho vay hoặc đầu tư
Cơ chế tác động
Nếu Ngân Hàng tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm cho số nhân
tiền thu hẹp hoăc tăng lên . ( tức là việc thắt chặt hoặc nới lỏng khả năng tạo tiền
cho cácNHTM )
Giảm hay tăng dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hoặc tăng chi phí tín dụng của các
NHTM. và sẽ tác động tới khả năng cho vay của các NHTM
Công cụ này làn đầu tiên áp dụng tại Mỹ
Ưu điểm: - Đảm bảo khả năng thanh toán cho NHTM.
- Tác động đầy quyền lực đến lượng tiền cung ứng
- Dễ thực hiện
Nhược điểm:
- Gây nên tình trạng kém ổn định cho các Ngân hàng ( khó khăn trong
việc quản lí thanh khoản ) Ảnh hưởng đến lợi nhuận các Ngân hàng kinh doanh
- Chính sách này quá mạnh: Chỉ một thay đổi nhỏ trong tỷ lệ DTBB là sẽ
gây nên một sự thay đổi lớn trong lượng tiền cung ứng. Do vậy mà ít khi được
sử dụng
* Công cụ Nghiệp vụ thi trường Mở
Là công cụ mà NHTW thực hiện việc mua bán giấy tờ có giá (chủ yếu là
ngắn hạn ) trên thị trường tiền tệ, gây ảnh đến khối dự trữ của các NHTM từ đó
tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM và lượng tiền cung
ứng
Cơ chế tác động
- Bằng cách mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, NHTW có thể mở rộng
hay thu hẹp tín dụng, giảm khối lượng tiền tệ
Công cụ này đã được các nước phát triển áp dụng và trở thành công cụ
quan trọng bậc nhất để điều hoà lưu thông tiền tệ . Độ linh hoạt của công cụ này
rất cao, có thể điều chỉnh lượng tiền cung ứng ở các mức độ khác nhau tuy
nhiên để thực hiện công cụ này đòi hỏi phải có 1 thị trường tài chính phát triển
* Công cụ hạn mức tín dụng
Được xác định dựa vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát
dự kiến hàng năm. Ngoài ra còn dựa vào tỷ lệ thất nghiệp, mức thâm hụt Ngân
sách nhà nước ...Trên cơ sở đó NHTW sẽ phân bổ hạn mức tín dụng cho các
NHTM .
Trong thời kì kinh tế tăng trưởng quá nóng, để hạn chế việc tạo tiền quá
mức của NHTM làm tăng cung tiền thì các NHTM chỉ được cấp tín dụng ở một
hạn mức nhất định. Hạn mức này được căn cứ vào tỷ trọng cho vay của các
NHTM đó trong thời kỳ trước so với tổng mức cho vay của hệ thống Ngân Hàng
Ưu điểm: - Được sử dụng và đem lại hiệu quả hoàn toàn khi tổng phương tiện
trong nền kinh tế tăng cao
Nhược điểm: Khống chế hạn mức tín dụng có thể làm lãi suất thị trường tăng
lên, làm giảm cạnh tranh giữa các NHTM, làm lệch lạc cơ cấu đầu tư của các
NHTM gây khó khăn cho các Doanh nghiệp nhỏ
* Công cụ kiểm soát lãi suất
NHTW trực tiếp quy định khung lãi suất hoặc trần lãi suất cho vay của
các NHTM. Trong phạm vi lãi suất được phép, các tổ chức tín dụng được quyền
ấn định lãi suất kinh doanh phù hợp
Nhìn chung công cụ này là kém hiệu quả do trong nền kinh tế phát triển thì lãi
suất ngày càng được tự do hoá
4. Ngân hàng Nhà nước VN (SGK tr.230)

You might also like