Professional Documents
Culture Documents
Quốc hội
Quan hệ chi phối
Quốc hội
NHTW
Theo mô hình này, Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến NHTW thông qua
việc bổ nhiệm các cơ quan quản trị điều hành và can thiệp vào thực thi chính
sách tiền tệ.
Các nước áp dụng mô hình này là: Việt Nam, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore...
Ví dụ: Mô hình NHNN Việt Nam có 7 thành viên trong Hội đồng Thống đốc
đều là nhân viên của Chính phủ. Ngoài ra còn có một chuyên viên của Chính
phủ tham gia tất cả các cuộc họp của Hội đồng Thống đốc để báo cáo với Chính
phủ.
Chính phủ ấn định phát hành số lượng tiền và thời gian phát hành. Còn
NHTW chỉ quyết định mệnh giá, hoa văn đồng tiền. Và lúc này sức mua của
đồng tiền lại phụ thuộc vào lòng tin của nhân dân đối với Chính phủ.
Ưu điểm mô hình này là:
- Chính phủ là cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, Chính
phủ phải nắm trong tay các công cụ kinh tế vĩ mô để sử dụng và phối hợp một
cách đồng bộ và có hiệu quả các công cụ đó. Chính sách tiền tệ là một trong
những bộ phận chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô do đó việc NHTW trực
thuộc Chính phủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để quản lý nền kinh tế.
Nguyên tắc này yêu cầu giấy bạc phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo
bằng lượng vàng hiện hữu trong kho của NHTW. Khi người có giấy bạc yêu
cầu, NHTW phải bảo đảm việc tự do đổi giấy bạc ngân hàng ra vàng theo luật
định. Trên thực tế, tuỳ vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mõi quốc gia
mà việc phát hành tiền có các mức bảo đảm khác nhau.
Ví dụ: Ở Anh: Phát hành lần đầu 14 triệu GBP không cần có vàng bảo đảm.
Ngoài mức này, tiền phát hành vào lưu thông phải có vàng bbảo đảm.
Ở Pháp: Hạn mức khống chế lượng tiền phát hành lần đầu là 1,8 tỷ FRF.
Trong khuôn khổ hạn mức này Ngân hàng Pháp được phép tự điều chỉnh tỷ lệ
lượng tiền có vàng bảo đảm và lượng tiền không có vàng bảo đảm.
Ở Mỹ: Nhà nước không quy định tổng khối lượng tiền phát hành mà đòi hỏi
trong tổng số lượng tiền phát hành có ít nhất 40% vàng bảo đảm, số còn lại được
bảo đảm bằng giá trị kỳ phiếu thương mại do Quỹ dự trữ liên bang nắm giữ.
b) Phát hành tiền căn cứ vào lượng tài sản ròng, di chuyển từ nước ngoài
vào:
Nguyên tắc này nhằm mục tiêu cân đối thị trường ngoại hối: ổn định tỷ giá.
Để phát hành tiền vào lưu thông NHTW cần tính toán thêm khối lượng tiền cần
thiết để mua vàng, đô la nhằm ổn định thị trường ngoại hối.
* Quản lý lưu thông tiền tệ:
Thực hiện việc “bơm” hoặc “hút” lượng tiền đối với nền kinh tế sao cho đảm
bảo mối quan hệ cân bằng cung - cầu tiền tệ cũng như đảm bảo những yêu cầu
và mục tiêu phát triển khác của nền kinh tế - xã hội.
2. NHTW là Ngân hàng của các Ngân hàng:
- NHTW nhận tiền gửi của các NHTM dưới các hình thức khác nhau:
+ Dự trữ bắt buộc: Áp dụng các mức dự trữ khác nhau đối với các Ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác nhau.
+ Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi của các NHTM tại NHTW nhằm
đảm bảo nhu cầu chi trả giữa các Ngân hàng và khách hàng.
- NHTW cho vay đối với các NHTM:
Nhằm mục đích đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM và thông qua
NHTM để cung cấp vốn cho nền kinh tế, mở rộng lượng tiền cung ứng cho các
thời kỳ khác nhau.
- NHTW thực hiện thanh toán cho các NHTM:
+ Thanh toán từng lần: Các NH gửi các chứng từ thanh toán lên NHTW, yêu
cầu trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho NH thụ hưởng
+ Thanh toán bù trừ: NHTW là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các NH.
Việc thanh toán bù trừ giữa các Ngân Hàng được tiến hành theo định kỳ hoặc
cuối mỗi ngày dựa trên cơ sở trao đổi các chứng từ thanh toán Nợ kèm theo
bảng kê khai thanh toán bù trừ của các Ngân Hàng hoặc thực hiện bù trừ thông
qua hệ thống vi tính, số dư cuối cùng được thanh toán bằng cách trích tài khoản
của người phải trả nợ tại NHTW.
3 NHTW là Ngân Hàng của Nhà Nước.
- Thay mặt nhà nước quản lý vĩ mô đối với hệ thống tài chính là cơ quan
quản lý về mặt Nhà Nước các hoạt động của cả hệ thống Ngân hàng bằng pháp
luật.
+Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cho các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng.
+ Ra quyết định đình chỉ hoặc giải thể với các ngân hàng và tổ chức tín dụng
bị vi phạm pháp luật hoặc mất khả năng thanh toán.
+Thanh tra, kiểm soát các hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
+Quy định các thể chế nghiệp vụ, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các hệ số an toàn.
- NHTW có trách nhiệm với kho bạc Nhà nước.
+Mở tài khoản cho kho bạc Nhà nước
+Tổ chức thanh toán,không dùng tiền mặt và làm đại lý cho kho bạc Nhà
Nước
+Nhận tiền gửi cho các NSNN vay tiền dưới hình thức làm đại lý phát hành
công trái quốc gia và tín phiếu kho bạc
- NHTW thay mặt Nhà nước trong quan hệ kinh tế đối ngoại trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng .
+Xây dựng các dự án vay vốn nước ngoài quản lý theo dõi việc hoàn trả Nợ
nước ngoài, thực hiện các nghĩa vụ tài chính tiền tệ quốc tế
+Đại diện cho nhà nước tại các tổ chức tài chính quốc tế mà nước đó là thành
viên như WB, IMF, ADB...
III. Quá trình cung ứng tiền tệ cuả NHTW.
*Một số khái niệm.
-Lượng tiền cung ứng: Là tổng các phương tiện tiền tệ trong lưu thông. Bao
gồm: Tiền mặt và ti ền gửi có phát séc tại các NHTM.
ký hiệu: MS (Money supply )
Tiền cơ sở: MB ( Money base )
Các tác nhân tham gia vào quá trình cung ứng.
1 NHTW
2 Các NHTM
3 Người gửi tiền : ( Cá nhân, tổ chức )
4 Người vay tiền : (Cá nhân tổ chức )
Bảng cân đối tài sản đơn giản hoá của NHTW
Có Nợ
R: Tổng dự trữ R = ER + RR
MB = C + ER + RR = C + ER + rr .D
= D ( C/ D + ER/D + rr )
1
=> D = x MB
C/D + er + rr
C/D + 1
MS = C + D = D ( C/D + 1 ) = x MB
C/D + er + rr
C/D + 1
Và : là số nhân tiền (MM)
C/D + er + rr
Số nhân tiền này cho biết một sự thay đổi của cơ số tiền sẽ dẫn tới lượng
tiền cung ứng thay đổi bao nhiêu lần
Ta thử xem xét ví dụ : để thấy sự thay đổi của tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ
dự trữ vượt quá và tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi có thể phát sét ảnh hưởng đến
cung tiền thế nào .
VD: rr = 0.1
C = 500 tỷ USD
0.5 +1
D = 1000 tỷ USD => MM = = 2.5
Nếu : rr = 0.15
C = 500 tỷ USD
0.5 + 1
D = 1000 tỷ USD => MM = = 2.3
rr = 0.15
C = 700 tỷ USD
0.7 + 1
D = 1000 tỷ USD => MM = = 1.99
Lượng tiền cung ứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tiền mặt tiền gửi có thể phát
séc.và tương tự lượng tiền cung ứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ dự trữ vượt quá.