Professional Documents
Culture Documents
2. Các vấn đề khiến cho kế toán bị thất bại khi lập BCTC
và DN bị truy thu thuế vượt sức tưởng tượng
Bản BCTC là một tuyên bố về số liệu tài chính được tổng hợp từ các sổ sách kế toán và tài
khoản liên quan. Mặt khác việc ghi nhận nghĩa vụ nộp thuế cũng phải tuân theo những quy định của
pháp luật về thuế. Do vậy, không nên thay đổi dễ dãi các số liệu đã báo cáo, các số liệu đưa ra cần sự
chắc chắn về căn cứ hạch toán và có thể lý giải được. Tuy nhiên, nhiều kế toán thiếu kinh nghiệm
khi lập BCTC lại không lường hết được các rủi ro về thuế vì các nguyên nhân sau:
+ Là doanh nghiệp dịch vụ không có hàng tồn kho nhưng VAT chưa khấu trừ lớn (Dư nợ TK133)
+ Là doanh nghiệp TM, SX có số dư TK133 lớn không tương xứng với hàng tồn kho
+ Là doanh nghiệp có số dư tiền mặt lớn và số vốn vay lớn (cả vay Ngắn hạn và dài hạn), trả lãi vay
+ Hàng tồn kho trên sổ sách lớn hơn nhiều so với hàng tồn kho thực, so với nguồn vốn KD
+ Là doanh nghiệp có dư nợ phải thu nhỏ, nợ phải trả lớn hơn 2 lần vốn điều lệ
+ Là doanh nghiệp DV, Xây dựng xác định doanh thu không đúng thời điểm so với ngày ký BB
1
nghiệm thu.
+ Là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thấp, Doanh thu lớn nhưng lỗ kéo dài nhiều năm.
+ Là doanh nghiệp có tổng chi phí nhân công chiếm trên 60% tổng chi phí của cả năm
+ Là doanh nghiệp lập BCTC không đúng với nguyên lý kế toán, thiếu mẫu biểu, tính sai thuế
+ Là doanh nghiệp có nhiều chi phí chờ phân bổ, HÀNG TỒN KHO, chi phí dở dang lớn nhưng
không có doanh thu hoặc doanh thu không tương ứng
+ chi phí bao bì vượt quá số lượng hàng xuất bán trong kỳ.
+ Số dư có TK131, dư có TK331 lớn nhưng không có BB đối chiếu công nợ, vay nợ 341 và trả lãi
vay TK635
+ Bị nhấc doanh thu do bán ra quá nhiều mức giá đối với cùng 1 mặt hàng ở cùng thời điểm cùng thị
trường.
+ Xác định giá vốn không có định mức
+ Chuyển lỗ sai quy định
+ Xem Báo cáo bán hàng thấy quá nhiều mã hàng bán lỗ (Giá bán < Giá vốn)
3. Làm thế nào để nghĩa vụ nộp thuế trình bày trên BCTC không bị sai lệch quá lớn so với
thực tế tại các kỳ thanh tra, quyết toán.
Để việc nộp thuế thực tế tại các kỳ thanh tra, kiểm tra không vượt quá tầm kiểm soát của DN,
không quá lớn so với số liệu đã báo cáo đòi hỏi kế toán và chủ doanh nghiệp phải nắm vững những
quy định cơ bản về cách xác định doanh thu, chi phí, có đầy đủ các hồ sơ mua, bán để tạo căn cứ tính
thuế vững chắc. Mặt khác, tự mình phải ước lượng được những điểm yếu và khả năng bị tăng số thuế
phải nộp để có sự chuẩn bị ngân sách phục vụ quyết toán thuế. Khoản ngân sách này cần trích lập
hàng năm giống như một khoản dự phòng tài chính.
Vấn đề lập hóa đơn GTGT ghi nhận doanh thu cần làm chặt 3 nội dung: Thời điểm xuất hóa
đơn phải phù hợp với thời điểm xuất hàng hoặc thời điểm ký Biên bản nghiệm thu, đơn giá bán ghi
trên hóa đơn phải cao hơn giá mua vào, % thuế suất GTGT đúng quy định
Vấn đề hóa đơn đầu vào cần quan tâm đến các nội dung: Lựa chọn nhà cung cấp có uy tín để
đảm bảo sự an toàn cho nguồn cung hàng hóa và tính hợp pháp của hóa đơn đầu vào. Hàng hóa dịch
vụ mua vào phải liên quan đến HH, DV bán ra cả về mặt số lượng và đơn giá; có hợp đồng và chứng
từ thanh toán đầy đủ.Trong một số trường hợp thanh toán quá hạn, cần có BB đối chiếu công nợ và
gia hạn thanh toán.
Vấn đề xác định chi phí được trừ: ngoài việc có đầy đủ hóa đơn chứng từ còn phụ thuộc vào
kỹ năng phân bổ, hạch toán và căn cứ tập hợp chi phí phù hợp với doanh thu tương ứng.
Đặt giả định một số khoản chi phí không chắc chắn về mặt hồ sơ và căn cứ hạch toán sẽ bị
loại trừ 100% để lập dự toán ngân sách cho việc nộp thuế.Ngoài ra, chuẩn bị sự giải thích về đặc thù
kinh doanh của DN để cơ quan thuế hiểu thêm về thực trạng hoạt động và chia sẻ khó khăn với DN.
Như vậy sẽ giúp DN thu hẹp khoảng cách nộp thuế thực tế với số liệu báo cáo.
4. Phương hướng trình bày BCTC trong một số mục đích cụ thể
Về nguyên tắc, Báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực các hoạt động thu chi, sự tăng
giảm tài sản và nguồn vốn của DN. Ngoài việc nộp BCTC cho cơ quan thuế hàng năm theo quy
định, DN đôi khi có nhu cầu đi dự thầu, vay vốn ngân hàng hoặc chào bán cổ phần thì cũng phải gửi
cho đối tác bộ BCTC. Tuy nhiên mỗi đối tác khác nhau họ lại quan tâm đến một số khía cạnh khác
nhau.
Đối tác Nội dung quan tâm
Ngân hàng Tỷ lệ tăng trưởng DT, LN, vòng quay vốn, vòng
quay hàng tồn kho, tỷ lệ vốn tự có, hệ số nợ
Hội đồng chấm thầu BCTC có lãi, cơ cấu tài sản, năng lực tài chính
Đối tác mua cổ phần Tỷ suất LN/DT, Tình hình nợ thuế và các nhà
2
cung cấp, khả năng trả nợ, tài sản hiện có
Hội đồng quản trị Kết quả KD, khả năng TT, cơ cấu tài sản và vốn
5. Làm sao để khắc phục sự suy giảm niềm tin vào số liệu BCTC
+ Không nộp lại BCTC nhiều lần
+ Các số dư tài khoản phải phù hợp với thực tế đặc biệt là TK hàng hóa vật tư và tiền mặt
+ Số liệu về Doanh thu, VAT đầu ra, VAT đầu vào giữa SKT, BCTC, và tờ khai VAT khớp nhau.
+ Có Biên bản đối chiếu số dư công nợ phải thu, phải trả
+ Các hóa đơn chi phí đầu vào có đầy đủ hợp đồng và chứng từ thanh toán
+ Các hoạt động có quy trình thực hiện thì cần có đầy đủ hồ sơ thể hiện đường dẫn
2, Vốn cố định bình quân/Doanh thu (P/ánh bao nhiêu đồng VCĐ tạo ra 1đ doanh thu)
Nếu tỷ trọng này càng lớn thì chứng tỏ việc sử dụng VCĐ của công ty chưa hiệu quả
3, Dthu thuần/Nguyên giá TSCĐ bquân (Phản ánh 1đ TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng DT)
Tỷ trọng này càng cao càng tốt, phản ánh năng lực quản lý và sử dụng TSCĐ tối ưu.
4, Số khấu hao lũy kế/Ng.giá TSCĐ (phản ánh mức độ hao mòn và tốc độ thu hồi vốn cố định).
Nếu tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ năng lực máy móc thiết bị hiện tại của DN kém do đã cũ và chưa
được đầu tư mới.
5, Nguyên giá TSCĐ bquân/Số CNSX Trực tiếp (P/á giá trị TSCĐ trang bị cho 1 công nhân) Tỷ lệ
này cao thì chứng tỏ quy mô và tính hiện đại về máy móc thiết bị của DN
6, Nguyên giá TSCĐ từng nhóm / Tổng giá trị TSCĐ (P/á cơ cấu TSCĐ trong DN)
Tuỳ theo kết quả kinh doanh để nhận xét về tính hợp lý của cơ cấu tài sản cố định trong DN
7, Tổng tài sản lưu động/Nợ phải trả (P/á khả năng thanh toán nhanh hay chậm)
Nếu kết quả > 1 => DN có Khả năng thanh toán nhanh, tốt
Nếu kết quả = 1 => DN có khả năng thanh toán nhanh
Nếu kết quả < 1 => DN không có khả năng thanh toán nhanh, có thể mất khả năng TT
Có chuyên gia cho rằng nếu kết quả nằm trong khoảng (0.5 – 1) là có thể chấp nhận được.
8, Tổng nợ phải thu/Nợ phải trả (P/á sự cân đối về tài chính và chiếm dụng)
Nếu kết quả > 1 => DN đang bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tài chính, giảm khả năng TT nhanh.
Cần đề phòng nợ khó đòi
Nếu kết quả = 1 => DN cân đối được về tài chính
Nếu kết quả < 1 => DN cân đối tài chính, đề phòng mất khả năng thanh toán
9, Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả/Nguồn vốn KD (P/á tình trạng tài chính và sở hữu vốn)
Nếu kết quả > 1 => DN lệ thuộc nguồn vốn ngoài, đang trong tình trạng nợ nần
Nếu kết quả = 1 => DN cân đối tài chính
Nếu kết quả < 1 => DN không lệ thuộc nguồn vốn ngoài.
Trong nhiều trường hợp: tỷ số nợ cao của doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ
ra một lượng nhỏ vốn nhưng lại sử dụng được lượng tài sản lớn, lợi nhuận được khuyếch đại. Đó là
trường hợp lãi suất kinh doanh lớn hơn lãi suất vay mượn.
10, Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (TSCĐ và đầu tư dài hạn)
Dùng để nghiên cứu mức độ trang bị tài sản cố định bằng nguồn vốn của chủ sở hữu như thế
nào. Điều đó cũng cho phép đánh giá về sự an toàn về tài chính khi đầu tư mua sắm TSCĐ. Một
doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1. Một trong những
nguyên tắc quản lý là dùng nguồn dài hạn để tài trợ cho các tài sản sử dụng dài hạn, và do đó sẽ rất
5
mạo hiểm khi phải đi vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định
11, Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (L): nếu càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Qua
đó xác định được nhu cầu vốn lưu động thực tế cần cho dự án kinh doanh
L = (Tổng DT – Các khoản thuế gián thu) / Vốn Lưu động bình quân
12, Vòng quay của vốn (K) = 360/L (P/ánh khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm)
Nhu cầu vốn thực tế = Tổng chi phí SXKD/K = Vốn tự có + Vốn vay
Chỉ tiêu này giúp cho Ngân hàng xác định số vốn hợp lý có thể cho DN vay. Thông thường không
quá 70% số nhu cầu vốn thực tế.
13, Số vòng quay hàng tồn kho = (giá vốn hàng xuất bán) / (Số dư bquân hàng TK)
Số dư bình quân hàng tồn kho = [Hàng tồn kho (đầu kỳ+ cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng (lần). Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, số ngày hàng lưu trong kho
càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược lại.
Số ngày hàng lưu kho = (Số ngày trong kỳ) / (Số vòng quay hàng tồn kho)
14, Số vòng quay các khoản phải thu = (DT thuần) / (Số dư bq các khoản phải thu)
Số dư bq các khoản phải thu = [Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền càng ngắn và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân = (Sốngày trong kỳ) / (Số vòng quay các khoản phải thu)
6
PHỤ LỤC 2: BA NHÓM CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT BCTC
Cơ cấu tài sản dài hạn TS dài hạn/Tổng tài sản >/21 N. lực TS tốt
Tổng hao mòn/Nguyên giá
Năng lực TSCĐ hiện tại TSCĐ <1/3 là tốt