Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 6
Trần Thị Mai Hương K184040367
Nguyễn Huỳnh Thúy Nga K184040432
Phạm Mai Hương K184040426
Nguyễn Đức Hoàng Anh K164040433
t
1. Tổng quan nền kinh tế
Chủ động về nguồn nguyên liệu: với hơn 130 hs mía tại
Campuchia và 40 ha tại Bình Phước
Cơ hội Thách thức
Hiện nay giá đường thế giới đang dần hồi phục, được dự Chịu tác động lớn bởi quan hệ cung cầu
đoán là ổn định và ít biến động trong thời gian tới. Việc nước và giá đường thế giới.
sản xuât đường lớn thứ 2 thế giới là Ấn Độ phải nhập khẩu Ngành mía đường cũng như các ngành
đường mở ra cơ hội kinh doanh khác cho các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp chịu rủi ro rất lớn
mía đường trong nước. của sự thay đổi thời tiết.
Theo thống kê thì sản lượng đường trong nước chỉ đáp ứng Các nhà máy đường của Việt Nam phần
70% nhu cầu thực tế. Nên cơ hội nâng cao sản lượng để đáp lớn vừa mới xây dựng với qui mô vừa và
ứng nhu cầu thực tế vẫn còn tốt. nhỏ, thời gian khấu hao chưa lâu.
- Ngành đường Việt Nam hiện đang gặp áp lực cạnh tranh từ
Hiệp định thương mại ATIGA cũng như áp lực đến từ đường
lậu Thái Lan giá rẻ tràn vào nước ta. Niên vụ 2017/18, sản lượng
đường lậu được thống kê ước đạt hơn 33% thị phần đường toàn
quốc, và đường Thái Lan trở thành đối thủ cạnh tranh chính đối
với các doanh nghiệp đường trong nước. Để có thể giữ vững vị
thế trong bối cảnh này, các doanh nghiệp mía đường Việt Nam
buộc phải giải được bài toán hạ giá thành sản xuất, cũng như
định hướng phát triển các sản phẩm cạnh và sau đường.
3.2 Triển vọng trong tương lai
Nhu cầu đường nội địa tăng trưởng
5%/năm giai đoạn 2019 – 2023:
- Hiện nay, ngành đường Việt
Nam đang tiêu thụ hơn 1,5 triệu
tấn đường/năm, bình quân theo
đầu người là 16 kg/người/năm,
thấp hơn mức trung bình thế giới
(22 kg/người/năm). Chúng tôi dự
đoán, nhu cầu tiêu thụ đường cả
nước sẽ tăng khoảng 5% so với
hiện nay vào năm 2023, tiêu thụ
khoảng gần 2 triệu tấn đường từ
các yếu tố như:
- Tốc độ tăng dân số của Việt Nam
trong giai đoạn 2019 – 2023 ở
mức 1,12%/năm (IMF) • Tốc độ
tiêu thụ đường ở các nước đang
phát triển là 2%/năm (OECD)
- Tốc độ tăng trưởng ngành thực
phẩm – đồ uống tại Việt Nam là
11%/năm (OECD)
- Tăng trưởng tiêu thụ bình quân
đạt 5%/năm (OECD)
Tăng trưởng trong quá khứ là
5%/năm (USDA)
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
• Giai đoạn 2017 – 2018: Là niên vụ khó khăn đối với toàn ngành đường Việt Nam khi giá đường
giảm 35% còn 10.750 đồng/kg. Tỷ suất lợi nhuận gộp của SBT giảm nhẹ từ 14% còn 13%.
Tỷ suất sinh lời ROE của SBT giảm
từ niên vụ 2016/17 xuống mức 5,3%
trong 2018/19 do diễn biến tiêu cực
của giá đường. ROE của SBT giảm
từ 11% còn 9% trong năm 2017/18,
và thấp hơn mức ROE trung bình
ngành (12%). Từ tháng 06/2015 đến
06/2018, SBT đã tăng vốn chủ sở hữu
từ 1.921 tỷ đồng lên 6.287 tỷ đồng,
tương ứng với 48%/năm. Trong khi
đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp tăng với tốc độ chậm
hơn, khoảng 43%/năm. SBT đã 02
lần tăng vốn điều lệ vào năm 2015 và
năm 2017, với 02 đợt phát hành
chuyển đổi cổ phiếu với SEC (phát
hành 37,1 triệu cổ phiếu SBT) và với
BHS (phát hành 303,8 triệu cổ phiếu
SBT).
Sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do cho vốn chủ sở hữu FCFE và định giá so sánh P/E
để định giá cổ phiếu SBT.
Giá mục tiêu tính được là 17467 đồng, tăng trưởng -7.5% so với giá đóng cửa ngày 11/11/2019 là
18900 đồng.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFE
Chúng tôi áp dụng phương pháp này để tính giá trị doanh thu và các khoản có liên quan đề tính giá
trị dòng tiền FCFE trong vòng 5 năm 2019-2020.
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty đạt13.8%. Chúng tôi áp dụng mô hình CAPM để tính chi
phí sử dụng vốn của SBT. Lãi suất phi rủi ro 4.04% là
lãi suất trái phiếu chính phủ 10 năm Việt Nam vào ngày 19/9/2018. Phần bù rủi
ro vốn cổ phần của Việt Nam là 9.92%.
Tốc độ tăng trưởng dài hạn là 1.5%.
Theo phương pháp FCFE, giá mục tiêu của DHG là 91,416 VNĐ
tăng. Dải Bollinger có xu hướng mở rộng dự báo giá cổ phiếu SBT sẽ biến động mạnh.
Hiện TTC đã sản xuất đường organic tại Lào. Thị trường đường organic thế giới được
dự báo đạt hơn 1,3 tỷ USD vào năm 2022,
tương đương tốc độ tăng trưởng kép là
15,55%/năm. Trong định hướng, Campuchia
sẽ chuyên sản xuất organic và các sản phẩm
đường.TTC Sugar cũng đã nhận chuyển giao
nhà máy từ nhà đầu tư Ấn Độ tại Campuchia
với công suất 6 ngàn tấn mía cây/ngày, đặc
biệt có 17 ngàn hecta vùng nguyên liệu. Đây
thực sự là chiến lược then chốt trong điều
kiện cạnh tranh nước sôi lửa bỏng, để bảo
đảm duy trì thị trường tiêu thụ 90 triệu dân
mà TTC chiếm thị phần 50%.
• Tốc độ tăng trưởng kép của sản lượng đường tiêu thụ nội địa đến niên vụ 2021 ước đạt
10,6%/năm, được hỗ trợ bởi tốc độ tăng trưởng kép của ngành Thực phẩm và Đồ uống khoảng
11%/năm.
• Mức tiêu thụ bình đường bình quân đầu người của Việt Nam còn khá thấp so với các trong khu
vực, đạt khoảng 17,5 kg/người.
Đầu năm 2019 TTC Sugar đã đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh theo chuẩn
organic với công suất 50.000 tấn/năm tại Tây Ninh. Dự kiến cuối năm 2019, Công ty sẽ cung cấp sản
phẩm phân hữu cơ mang thương hiệu TTC. Dự kiến từ năm 2020, các nhà máy TTC Sugar sẽ bắt đầu
chuyển một phần công suất sang luyện đường từ đường thô nhập khẩu
Doanh nghiệp đầu ngành Thành Thành Công - Biên Hòa (HoSE: SBT) có phần khả quan hơn khi
đặt kế hoạch niên độ 2019 - 2020 với doanh thu tăng nhẹ lần lượt là 10.903 tỷ tăng 6% so với cùng
kỳ; lợi nhuận trước thuế đạt 422 tỷ đồng. Tỷ lệ chia cổ tức đã được thông qua là 5% bằng tiền mặt,
tương ứng số tiền chi trả 293 tỷ đồng.
Triển vọng chiếm 50% nhu cầu tiêu thụ nội địa vào năm 2021 nhờ tận dụng lợi thế hệ thống
phân phối và kênh bán hàng cùng thương hiệu uy tín bên cạnh nỗ lực nâng cao tính cạnh tranh của
giá bán sản phẩm. Tốc độ tăng trưởng kép giai đoạn 2018/2019 – 2022/2023 của Doanh thu và Lợi
nhuận sau thuế dự báo đạt lần lượt 14%/năm và 33 %/năm. Tuy nhiên những thách thức từ hàng
nhập lậu, tồn kho lớn, giá đường thấp… vẫn tiếp tục hiện diện trong niên vụ 2019-2020. Đáng chú ý
hơn là Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) có hiệu lực đầu năm 2020 sẽ xóa bỏ hạn
ngạch và giảm thuế nhập khẩu về 5% là khó khăn lớn nhất đối với ngành mía đường hiện nay.
Trên thị trường chứng khoán, VN-Index khép lại tháng 10 với 9 phiên giảm liên tiếp và chỉ còn
888,69 điểm, thanh khoản sụt giảm với tổng khối lượng giao dịch chỉ đạt 133 triệu cổ phiếu, tương
đương 2.936 tỷ đồng. Trong khi đó SBT vẫn giữ lượng mua ròng hơn 7,8 triệu cổ phiếu vào tháng 10,
với tổng giá trị đạt 160 tỷ đồng. Tháng vừa qua, giá cổ phiếu doanh nghiệp giữ ở mức khá ổn định
quanh mức 20.000 đồng mỗi cổ phiếu.
SBT cũng đã trình lên phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi bằng VNĐ theo phương thức
phát hành riêng lẻ để tái cấu trúc tài chính theo hướng lành mạnh hơn. Tiếp tục giảm nợ ngắn hạn,
chuyển dịch cơ cấu vốn theo hướng dài hạn và an toàn, đảm bảo nguồn lực tài chính ổn định, để đáp
ứng yêu cầu khắt khe của các nhà đầu tư chiến lược đã tham gia mua cổ phần của công ty.
SBT dự kiến phát hành 2.400 trái phiếu chuyển đổi với mệnh giá 1 tỷ đồng/trái phiếu, kỳ hạn tối
thiểu là 3 năm, lãi suất được thỏa thuận cụ thể với nhà đầu tư và ước thu về khoảng 2.400 tỷ đồng để
huy động vốn nhằm tái cơ cấu.
P/E ngành:
STT Mã CK P/E
1 SBT 254.84
2 AAM 14.22
3 ABT 7.11
4 ACL 39.57
5 AGF 8.24
6 AGM 5.04
7 ANV 4.1
8 ASM 3.82
9 BBC 47.87
P/E ngành 31.645
Dựa vào P/E thì giá cổ phiếu của SBT sẽ là: 31.645*706.5=22357 đồng