You are on page 1of 6

Thị trường phân bón trong nước

Diễn biến giá phân Ure trong nước và nguồn nguyên liệu đầu vào
Giá ure nội địa trong nước và giá nguyên liệu đầu vào ( dầu FO Singapore) diễn ra theo
chiều hướng tích cực. Theo ước lượng, giá dầu FO Singapore tăng 6,2% trong 8 tháng kể
từ đầu năm 2023, trong khi đó giá Ure nội địa có xu hướng chung theo dữ liệu Bộ Công
Thương là lũy kế 8 tháng, nhập khẩu phân bón đạt gần 2,5 triệu tấn, tương đương 833 triệu
USD, tăng 13% về lượng nhưng giảm 19% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Một tín
hiệu cho thấy thị trường phân bón vẫn còn gặp nhiều thách thức ngắn hạn.
Lợi nhuận của các doanh nghiệp phân bón trong nước nhiều khả năng đã lập đỉnh vào quý
1/2022, tương đồng với giá phân bón trong nước và thế giới.

Với các biến động trong giá phân bón thế giới, thị trường Ure nội địa cũng được ghi nhận
tăng giá, tuy nhiên sẽ khó tăng mạnh như các năm 2021 và 2022. Theo PSI, giá Ure Cà Mau
tăng khoảng 18% so với hồi tháng 7/2023, lên 10.000 đồng- 11.000 đồng/ kg. Đạt mức cao
nhất trong 8 tháng trở lại đây.

Giá Urê được kỳ vọng chạm đáy nửa đầu năm 2023 và phục hồi vào nửa
cuối năm. Trong Quý 1/2023 giá phân bón Urê giảm mạnh do nguồn cung phục
hồi và nhu cầu suy yếu ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của DCM.
Tuy nhiên, giá Urê đã có sự phục hồi nhẹ trong tháng 7 sau khi chấm dứt chuỗi
giảm kể từ cuối năm 2022 tạo động lực để giá Urê không điều chỉnh sâu hơn và
sớm thiết lập mức giá cân bằng trở lại. Theo Bộ Công Thương, “ Hiện ở trong nước, nguồn
cung urê đang dư thừa. Riêng nguồn cung phân bón cho vụ Đông Xuân 2022 - 2023 từ công
suất sản xuất phân đạm urê của 4 nhà máy thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tập
đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) đã lên tới 2,5 triệu tấn/năm. Trong khi đó, nhu cầu
tiêu thụ trong nước chỉ khoảng 1,6 - 1,8 triệu tấn/năm.”.
Tình hình phân bón thế giới
Chúng tôi cho rằng việc dừng xuất khẩu Ure ở Trung Quốc sẽ là một tín hiệu
tốt khi giá Ure tăng vọt ngay sau khi một số nhà máy sản xuất phân bón lớn ở
Trung Quốc đã dừng kí kết các hợp đồng xuất khẩu theo yêu cầu của chính
phủ.

Lệnh cấm này xuất phát từ việc Trung Quốc lo ngại về việc diễn biến thị
trường lương thực toàn cầu khi Ấn Độ và UAE đã ban hành lệnh cấm xuất
khẩu gạo khiến giá gạo thế giới tăng cao. Trước đó, giá lúa mì cũng bật tăng
mạnh do đứt gãy nguồn cung cầu từ chiến tranh Nga – Ukraine.

Ngoài Trung Quốc, Morocco cũng là quốc gia đứng đầu về xuất khẩu phân
bón. Tuy nhiên quốc gia này lại phải chịu cơn động đất vào 08/09/2023, điều
này đã tác động đến nguồn cung phân bón thế giới trong ngắn hạn. Morocco
sở hữu 70% sản lượng đá phốt pho của thế giới, có lợi thế về sản xuất phân
bón, phân lân.

Các sự kiện trên đã thúc đẩy giá urê trên thị trường phân bón thế giới tiếp tục tăng, sau khi có mức tăng mạnh do các yếu tố như căng thẳng leo
thang ở Biển Đen, nhu cầu urê từ Ấn Độ tăng đột biến (do sản lượng trong nước giảm và diện tích trồng lúa tăng), Ai Cập cắt giảm 30% lượng khí
cho sản xuất phân bón (năm ngoái, Ai Cập chiếm 4% sản lượng sản xuất và 8% sản lượng xuất khẩu urê toàn cầu).
Chỉ tiêu Đơn vị 2022A 2023F 2024F 2025F
Kết quả kinh doang năm 2022 có những bước tiến đáng kể: Doanh thu thuần Tỷ đồng 15,925 11,431 10,316 10,859
Vào Quý 4 năm 2022, giá phân bón điều chỉnh có chiều hướng Lợi nhuận gộp Tỷ đồng 5,703 2,349 1,493 1,542
giảm nhưng tốc độ tăng trưởng của DCM là dương 11% so với Biên lợi nhuận gộp % 35.8% 20,5% 14.5% 14,2%
quý trước tương ứng với 4.458,5 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận EBIT Tỷ đồng 4,657 1,627 862 871
chỉ giảm 8,5% so với cùng kỳ, đạt con số 1.000,8 tỷ đồng. Nhờ Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 4,596 1,597 822 836
quý 1, 2 và 3 có kết quả rất tốt, lũy kế cả năm 2022, doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 4,321 1,469 756 761
thuần của DCM đạt 15.924,5 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt Thu nhập mỗi cổ phiếu EPS Đồng 8,153 2,600 1,248 1,251
4.316 tỷ đồng, lần lượt tăng 67,4% và 137% so với năm 2021. Tăng trưởng EPS % 136,7% -68,1% -52.0% 0,2%
Rủi ro đầu tư P/E Lần 2.8 8.9 18.6 18.5
P/B Lần 1.2 1.1 1.1 1.1
EV/EBITDA Lần 1.79 2.83 12.03 11.93
Giá phân bón có thể biến động mạnh nhờ vào sự thay đổi từ ROE % 40.7% 13.1% 6.6% 6.5%
chính sách xuất khẩu phân bón của Nga và Trung Quốc: Do các
chính sách hạn chế xuất khẩu phân bón của Nga và Trung Quốc ROA % 30.5% 9.8% 5.0% 4.9%
sắp hết hạn khiến cho nguồn cung phân Urea nói riêng và
phân bón nói chung có thể tăng cao và làm giá phân bón điều Chỉ tiêu Đơn vị FY22A FY23F FY24F FY25F FY26F FY27F
chỉnh giảm mạnh. Và có thể giá phân bón sẽ giảm nhanh
Giá dầu (Brent) Usd/thùng 71,5 100,0 92,0 87,5 82,0 80,1
nhiều hơn mức giảm của giá khí nguyên liệu đầu vào. Tuy
Sản lượng bán hàng Nghìn tấn 1.037 1.135 1.196 1.284 1.293 1.302
rằng giá khí nguyên liệu đang trong chiều hướng giảm những
Ure Cà Mau Nghìn tấn 830 800 800 800 800 800
không đồng pha với chiều giảm của giá phân bón, điều này
NPK Cà Mau Nghìn tấn 87 160 221 300 300 300
có thể gây tác động không tốt đến giá phân bón điều chỉnh.
Doanh thu thuần Tỷ đồng 15.925 11.431 10.316 10.859 10.939 11.022
Doanh thu và lợi nhuận năm 2022 đạt con số cao nhất từ
Tăng trưởng d.thu Tỷ đồng 61,3% -28,2% -9,8% -5,3% 0,7% 0,8%
trước đến nay
Lợi nhuận gộp Tỷ đồng 5.703 2.349 1.493 1.542 1.548 1.508
EBIT Tỷ đồng 4.657 1.627 862 871 879 844
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 4.596 1.597 822 836 842 727
Hoạt động của nhà máy đạt 114% công suất, giúp doanh thu
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 4.321 1.469 756 761 766 701
và lợi nhuận đạt con số cao do giá bán phân bón tăng cao.
Lợi nhuận CĐ CT mẹ Tỷ đồng 4.316 1.456 741 742 744 27
Sản lượng tiêu thụ phân bón đạt gần 1,1 triệu tấn phân bón,
Thu nhập cổ phần Đồng 8.153 2.600 1.248 1.251 1.244 1.163
hơn 916 nghìn tấn Urea quy đổi trong đó Urea đạt 830 nghìn
Tăng trưởng EPS % 137% -68% -52% 0% -1% -7%
tấn, NPK Cà Mau đạt 87 nghìn tấn, sản lượng tự doanh đạt
120 nghìn tấn.
Kế hoạch kinh doanh 2023 sẽ có phần thận trọng hơn
Doanh thu và lợi nhuận năm 2022 tăng cao kỷ lục là nhờ vào giá phân bón tăng cao đột biến, Giá phân bón đạt đỉnh vào khoảng giữa năm 2022
và đang có xu hướng giảm cho tới hiện nay. Xu hướng giảm giá phân bón có thể sẽ duy trì xuyên suốt năm 2023, qua đến năm 2024.
Dự báo giá phân bón sẽ giảm nên DCM dự tính sẽ sản xuất 882 nghìn tấn Urea quy đổi giảm khoảng 4% so với mức thực hiện năm 2022 Chỉ
tiêu kế hoạch với sản lượng tiêu thụ và hàng kinh doanh lần lượt là 760 nghìn tấn Đạm Cà Mau, 100 nghìn tấn sản phẩm gốc Urea, 160 nghìn
tấn NPK và 211 nghìn tấn phân bón tự doanh.
Theo kế hoạch về tài chính, DCM dự kiến đạt doanh thu 13.458,5 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế là 1.383,1 tỷ đồng.giảm lần lượt 15,5% về doanh
thu và 68% về lợi nhuận sau thuế. Mặc dù lợi nhuận sau thuế dự kiến giảm hơn phân nửa nhưng mức lợi nhuận này vẫn gấp đôi lợi nhuận năm
2020.
Theo đánh giá của chúng tôi, DCM đặt ra kế hoạch kinh tế bám sát thực tế, thiết thực và khá thận trọng. Với triển vọng tiêu thụ hàng hóa ở mức
ổn định cộng thêm việc giá phân bón bình quân vẫn đang ở mức tốt, tiêu chí tài chính thấp, nhiều khả năm DCM sẽ vượt chỉ tiêu tài chính mà
công ty đề ra.
Lượng cổ tức tiền mặt sẽ ở mức cao vào các năm tới
Lợi nhuận cao đột biến vào năm 2022 cộng thêm việc đã hoàn thành khấu hao nhà máy vào năm 2023, dự kiến DCM sẽ có tỷ lệ trả cổ tức tiền
mặt tăng mạnh. Năm 2022 cổ tức công ty đạt mức 1.800 đồng/cổ phiếu, dự kiến năm 2023 đặt mức khoảng 1.600 đồng/cổ phiếu.
cuối năm 2022, Tổng tải sản của DCM đạt 14.167 tỷ đồng, tăng thêm 3.095 tỷ đồng so với đầu năm, chủ yếu tăng ở tiền và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền, các tài sản tương đương, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng thêm 4.148 tỷ đồng khi đạt 8.938 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn đến 63% Tổng Tài
sản Khoản phải thu, hàng tồn kho vẫn được kiểm soát tốt, không có sự biến động bất thường so với đầu năm, lần lượt chiếm tỷ trọng 1,3% và
16% tổng Tài sản.
Nợ vay ngắn và dài hạn hiện đang giảm ở mức rất thấp là 3,6 tỷ đồng do công ty đã trả hết nợ vay xây dựng nhà máy urea từ cuối năm 2021,
nợ vay xây dựng nhà máy NPK cũng đã hoàn tất và hiện còn lại khoản vay nhỏ trong gói đầu tư tài sản cố định chưa đến hạn trả.
DCM đã trích 948 tỷ đồng để trả cổ tức với tỷ lệ 18% nhưng lợi nhuận chưa phân phối lũy kế vẫn ở 3.018 tỷ đồng. Một con số rất khả quan.
Kết quả kinh doanh 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F Lưu chuyển dòng tiền 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Doanh thu 15.925 11.431 10.316 10.859 10.939 Dòng tiền thuần hđ kinh doanh 5.732 3.138 917 944 929
Giá vốn hàng bán 10.221 9.082 8.823 9.317 9.391 Dòng tiền thuần hđ đầu tư -2.385 -113 3 -296 -248
Lợi nhuận gộp 5.703 2.349 1.493 1.542 1.548 Dòng tiền thuần hđ tài chính -1.631 -725 -628 -503 -503
Doanh thu tài chính 60 30 40 35 38
Chi phí tài chính 1.351 1.029 928 977 984
Chi phí bán hàng và QLDN 3 15 10 10 10
Thu nhập khác 4.593 1.582 812 826 832
Lợi nhuận trước thuế 4.596 1.597 822 836 842
Lợi nhuận sau thuế 4.321 1.469 756 761 766
Lợi nhuận cổ đông công ty mẹ 4.316 1.456 741 742 744
Lợi nhuận cổ đông thiểu số 5 13 15 18 22

Tài sản- Nguồn vốn 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F Hệ số tài chính 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Tài sản ngắn hạn 11.624 13.523 13.707 14.183 14.582 Hệ số hiệu quả hiệu quả 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Tiền, TĐ tiền và ĐT TC ngắn hạn 8.938 11.038 11.330 11.674 12.055 Biên lợi nhuận gộp 35,8% 20,5% 14,5% 14,2% 14,2%
Khoản tồn kho 188 407 367 387 390 EBITDA Margin 38% 26,8% 9,9% 9,5% 9,5%
Tài sản ngắn hạn khác 216 137 124 130 131 Biên lợi nhuận ròng 27,1% 12,7% 7,2% 6,8% 6,8%
Tài sản dài hạn 2.543 1.424 1.366 1.307 1.197 ROE 40,7% 13,1% 6,6% 6,5% 6,4%
Tài sản cố định 2.207 1.048 1.010 971 882 ROA 30,5% 9,8% 5,0% 4,9% 4,9%
Tài sản dở dang dài hạn 33 73 53 33 13
Tài sản dài hạn khác 303 303 303 303 303 Hệ số tăng trưởng 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Tổng tài sản 14.167 14.948 15.072 15.489 15.780 Tăng trưởng doanh thu 61,3% -28,2% -9,8% 5,3% 0,7%
Nợ phải trả 3.561 3.717 3.612 3.794 3.844 Tăng trưởng LNTT 135,0% -65,3% -48,5% 1,7% 0,7%
Nợ phải trả ngắn hạn 2.874 2.908 2.802 2.958 2.981 Tăng trưởng LNST 136,7% -66,3% -49,1% 0,2% 0,2%
Phải trả người bán ngắn hạn 2.568 2.563 2.490 2.629 2.650 Tăng trưởng EPS 136,7% -68,1% -52,0% 0,2% -0,6%
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 3 3 3 3 3
Phải trả ngắn hạn khác 304 343 309 326 328 Hệ số thanh khoản 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Nợ phải trả dài hạn 687 809 811 837 863 Hệ số thanh toán hiện hành 4.04 4.65 4.89 4.80 4.89
Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 1 1 1 1 1 Hệ số thanh toán nhanh 3.25 3.96 4.22 4.12 4.22
Phải trả dài hạn khác 686 808 811 837 863 Nợ phải trả/ Tổng tài sản 0.25 0.25 0.24 0.24 0.24
Vốn chủ sỏ hữu 10.605 11.230 11.460 11.695 11.936 Nợ phải trả/ Tổng vốn chủ sở hữu 0.34 0.33 0.32 0.32 0.32
Vốn góp của chủ sở hữu 5.294 5.294 5.294 5.294 5.294 Hệ số đảm bảo chi phí vay 77.10 54.01 21.46 24.81 23.36
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.264 2.264 2.264 2.264 2.264
Quỹ đầu tư và phát triển 3.018 3.641 3.868 4.099 4.335 Hệ số định giá 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 29 32 35 36 43 Lợi suất cổ tức 7,8% 6,9% 4,3% 4,3% 4,3%
Tổng nguồn vốn 14.167 14.948 15.072 15.489 15.780 EPS (VND) 8.153 2.600 1.248 1.251 1.244
BVPS (VND) 19.978 21.153 21.582 22.019 22.465

You might also like