Professional Documents
Culture Documents
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hóa chất Đức Giang (DGC: HOSE)
Quan điểm dài hạn: KQKD năm 2023-2024 của DGC chủ yếu ảnh hưởng từ biến động giá phốt pho vàng, trong
khi triển vọng dài hạn sẽ bị ảnh hưởng bởi tiến độ của nhà máy Chlo-Alkali tại Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Trong Q2/2023, DGC đạt 2,4 nghìn tỷ đồng doanh thu thuần (-40% svck, -3% so với quý trước) và 881 tỷ đồng
lợi nhuận ròng (-54% svck, +7,2% so với quý trước). Doanh thu thuần và thu nhập ròng trong nửa đầu năm
2023 lượt đạt 4,9 nghìn tỷ đồng (-36% svck) và 1,7 nghìn tỷ đồng (-50% svck), lần lượt hoàn thành 45% và
57% kế hoạch năm của công ty.
• Giá bán trung bình của tất cả các loại sản phẩm đều giảm, với mức giảm từ -28% đến -32% svck. Mặc
dù hiện tại DGC sử dụng nhiều đá phốt phát tự khai thác hơn so với trước đây (70-80% trong Q2/2023 so
với 50% trong Q2/2022), nhưng điều này không đủ để bù đắp cho mức giảm mạnh của giá bình quân.
• Chúng tôi cũng lưu ý rằng giá điện đã tăng 3% trong tháng 5, càng ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
gộp từ 53% trong Q2/2022 lên 39% trong Q2/2023. Tiền điện chiếm 25% giá vốn hàng bán trong nửa đầu
năm 2023.
• Sản lượng tiêu thụ phân bón giảm 14% svck so với mức nền cao trong năm trước, thời điểm các nhà
sản xuất phân bón Việt Nam đạt doanh thu xuất khẩu cao trong bối cảnh Nga thắt chặt xuất khẩu phân bón
khi hệ thống SWIFT từ chối các giao dịch thanh toán liên quan đến Nga. Sản lượng tiêu thụ axit photphoric
tăng 128% svck, nhờ nhu cầu cao hơn từ Ấn Độ - khách hàng mua axit photphoric để sản xuất phân bón
liên quan đến phốt phát. Ấn Độ đã tăng sản lượng phân bón trong vài năm qua để giảm sự phụ thuộc quá
mức vào phân bón nhập khẩu.
• Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ phốt pho vàng giảm 48% svck do nhu cầu từ các nhà sản xuất chip
chậm lại, chưa kể DGC phải sử dụng phốt pho vàng để sản xuất axit photphoric.
• Thu nhập tài chính thuần tăng từ 61 tỷ đồng trong Q2/2022 lên 156 tỷ đồng trong Q2/2023 nhờ số dư
tiền mặt tăng nhanh và lãi suất cao. Thu nhập tài chính thuần chiếm 16% lợi nhuận trong Q2/2023 (so với
3% trong Q2/2022).
• So với quý trước, giá bán bình quân tiếp tục giảm từ -13% đến -21% trong Q2/2023. Mặc dù giá bán thấp
hơn và chi phí điện tăng trong Q2/2023, tỷ suất lợi nhuận gộp đã cải thiện từ 36% trong Q1/2023 lên 39%
trong Q2/2023 nhờ sử dụng đá phốt phát tự khai thác nhiều hơn. DGC bắt đầu khai thác đá phốt phát tại
Khai trường 19 từ tháng 3/2023. Khai trường 19 có trữ lượng đá phốt phát là 5,16 triệu tấn, có thể khai thác
trong 5 năm. Khai trường 19 và 25 (bắt đầu hoạt động từ Q2/2021) sẽ giúp cung cấp 70-80% sản lượng
đá phốt phát cho hoạt động nội bộ của DGC.
• Trong Q3/2023, công ty đặt kế hoạch LNST là 800 tỷ đồng (-47% svck, -9% so với quý trước), theo chúng
tôi đây là kế hoạch khá thận trọng.
Xu hướng giá bán: Chúng tôi cho rằng giá phốt pho vàng và các sản phẩm liên quan đến phốt phát có thể
đã chạm đáy trong Q2/2023. Giá phốt pho vàng và các sản phẩm liên quan đến phốt phát đã giảm đáng kể từ
đầu năm 2023 do nhu cầu yếu từ các nhà sản xuất chip và phân bón. Theo Hiệp hội Công nghiệp Bán dẫn,
doanh thu chất bán dẫn toàn cầu trong nửa đầu năm 2023 đã giảm 19% svck. Tuy nhiên, mức giảm đã giảm
tốc trong Q2/2023 so với Q1/2023 (giảm 17% svck trong Q2/2023 so với mức giảm 21% trong Q1/2023) và
doanh thu chất bán dẫn trong Q2/2023 tăng 4,7% so với quý trước. Chúng tôi cho rằng doanh thu chất bán dẫn
có thể sẽ tăng trong những tháng tới cùng với sự phục hồi của điện thoại di động, điện tử tiêu dùng và ô tô, mặc
dù tốc độ phục hồi có thể chậm. Hiệp hội Công nghiệp Bán dẫn dự báo doanh thu chất bán dẫn toàn cầu sẽ
phục hồi 8% svck trong năm 2024. Mặt khác, chúng tôi nhận thấy nhu cầu từ các nhà sản xuất phân bón sẽ
phục hồi mạnh mẽ hơn. Gần đây, giá nông sản đang tăng, điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu về phân bón. Giá phân
bón DAP của Trung Quốc, Brazil và Ấn Độ đã tăng lần lượt là 12%, 15% và 13% so với mức thấp nhất trong
tháng 7. Do đó, chúng tôi dự báo giá phốt pho vàng năm 2023-2024 lần lượt là 117 triệu đồng/tấn (-18%
svck) và 123 triệu đồng/tấn (+5% svck).
1,200 750
700
1,000
650
800 600
550
600
500
400 450
400
200
350
- 300
Jan Mar May Jul Sep Nov Jan Mar May Jul Sep Nov Jan Mar May Jul Sep Nov Jan Mar May Jul Jan Mar May Jul Sep Nov Jan Mar May Jul Sep Nov Jan Mar May Jul Sep Nov Jan Mar May Jul
20 20 20 20 20 20 21 21 21 21 21 21 22 22 22 22 22 22 23 23 23 23 20 20 20 20 20 20 21 21 21 21 21 21 22 22 22 22 22 22 23 23 23 23
Corn future (USD/bu) Wheat future (USD/bu) Thailand white rice (USD/ton Brazil soybean (USD/ton)
May 21
May 19
Jul 19
Nov 19
May 20
Nov 20
Jul 21
Nov 21
May 22
Jul 22
Nov 22
May 23
Sep 19
Sep 20
Sep 21
Mar 22
Sep 22
Mar 19
Mar 20
Mar 21
Jan 23
Mar 23
Jan 19
Jan 20
Jan 21
Jan 22
Nguồn: SSI tổng hợp, Bloomberg Nguồn: Hiệp hội Công nghiệp bán dẫn, SSI Research
Sản lượng sản xuất phốt pho vàng dự kiến sẽ giảm 16% svck trong năm 2023 và tăng trở lại 9% svck trong
năm 2024. Sản lượng tiêu thụ phốt pho vàng dự kiến sẽ giảm 35% svck trong năm 2023 do nhu cầu yếu và
DGC có thể có sử dụng sản phẩm này làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất axit photphoric. Trong năm 2024,
chúng tôi kỳ vọng sản lượng tiêu thụ phốt pho vàng sẽ phục hồi 8% svck cùng với sự phục hồi của doanh thu
chất bán dẫn toàn cầu.
Nhà máy đạm Đắk Nông của DGC đã đi vào hoạt động từ đầu tháng 8. Tổng CAPEX cho nhà máy là 300 tỷ
đồng. Nhà máy có thể sản xuất phân bón NPK (công suất 200 nghìn tấn/năm). Theo công ty, công suất hoạt
động của nhà máy này là khoảng 50% trong năm 2023. Chúng tôi ước tính một cách thận trọng sản lượng tiêu
thụ là 30 nghìn tấn trong năm 2023 và 70 nghìn tấn (+133% svck) trong năm 2024 từ nhà máy này, và đóng
góp 3% và 6% vào doanh thu năm 2023-2024. Chúng tôi kỳ vọng nhà máy NPK mới sẽ giúp duy trì sản lượng
tiêu thụ phân bón ổn định trong năm 2023 mặc dù giảm 14% svck trong nửa đầu năm 2023. Chúng tôi dự báo
sản lượng tiêu thụ phân bón sẽ tăng 25% trong năm 2024 nhờ nhu cầu cao hơn được hỗ trợ bởi giá nông sản
phục hồi và nhà máy NPK mới hoạt động nguyên năm.
Sản lượng tiêu thụ axit photphoric ước tính tăng 14% svck trong năm 2023 và 10% svck trong năm 2024, vì
chúng tôi cho rằng Ấn Độ vẫn có thể phụ thuộc vào axit photphoric nhập khẩu trong dài hạn.
Phốt pho vàng sẽ đóng góp nhiều nhất vào doanh thu (40%-39% trong giai đoạn 2023-2024), tiếp theo là axit
photphoric (chiếm 32%-31% doanh thu trong giai đoạn 2023-2024). Tỷ trọng đóng góp của phân bón thấp hơn
nhiều nhưng có thể tăng từ 17% trong năm 2023 lên 20% năm 2024 nhờ dòng sản phẩm mới (phân bón NPK).
Khối lượng (tấn) 2021 2022 2023F 2024F 2022 YoY 2023 YoY 2024 YoY
phốt pho vàng 50.987 54.145 35.000 37.800 6% -35% 8%
Axit photphoric 152.282 149.367 170.000 187.000 -2% 14% 10%
Phân bón 300.706 217.230 215.000 268.000 -28% -1% 25%
Phụ gia thức ăn chăn nuôi 74.408 70.877 70.000 70.000 -5% -1% 0%
Xu hướng tỷ suất lợi nhuận gộp: Với sự phục hồi của giá bán bình quân, chúng tôi kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận
gộp sẽ tăng trong nửa cuối năm 2023 và năm 2024. Tuy nhiên, sự cải thiện khá chậm do công ty phải chịu chi
phí điện cao hơn từ tháng 5/2023. Chúng tôi ước tính chi phí điện chiếm khoảng 20% giá vốn hàng bán của
DGC năm 2022. Chúng tôi ước tính tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2023-2024 lần lượt là 38,1% (so với 37,4% trong
nửa đầu năm 2023) và 39,7%.
Ước tính cụ thể cho năm 2023-2024 của chúng tôi như sau:
Nhà máy Clo-Alkali Nghi Sơn (xút và nhựa PVC): Việc xây dựng nhà máy xút bị trì hoãn một thời gian (dự kiến
trước đó vào Q3/2023) do vẫn chưa giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, theo chia sẻ của ban lãnh đạo, mới đây
công ty đã đặt máy móc cho nhà máy. Do đó chúng tôi cho rằng việc kéo dài có thể sẽ không quá lâu. Chúng
tôi kỳ vọng nhà máy sẽ bắt đầu vận hành thương mại vào cuối năm 2025.
Dự án bauxite: Theo Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản vừa được phê duyệt, kế hoạch sản lượng khai
thác bauxite của Việt Nam được đặt ở mức 68,15-112,2 triệu tấn/năm trong giai đoạn 2021-2030 và 72,3-118
triệu tấn/năm vào năm 2050. DGC cũng đang nghiên cứu khai thác bauxite tại tỉnh Đắk Nông. DGC sẽ tập trung
vào Nhà máy Xút Nghi Sơn trong 1-2 năm tới, còn dự án bauxite là kế hoạch dài hạn hơn.
Ghi chú: BUY: Mua, OP: Khả quan, MP: Trung lập, UP: Kém khả quan
Tỷ đồng 2021 2022 2023F 2024F Tỷ đồng 2021 2022 2023F 2024F
Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Tiền và các khoản tương đương tiền 124 1.435 2.660 6.295 Doanh thu thuần 9.550 14.444 10.261 12.143
+ Đầu tư ngắn hạn 3.632 7.571 7.571 7.571 Giá vốn hàng bán -6.369 -7.675 -6.347 -7.261
+ Các khoản phải thu ngắn hạn 781 916 975 1.154 Lợi nhuận gộp 3.182 6.770 3.914 4.883
+ Hàng tồn kho 1.208 918 952 1.089 Doanh thu hoạt động tài chính 171 533 629 588
+ Tài sản ngắn hạn khác 71 55 81 96 Chi phí tài chính -68 -150 -107 -122
Tổng tài sản ngắn hạn 5.816 10.896 12.239 16.205 Thu nhập từ các công ty liên kết 0 0 0 0
+ Các khoản phải thu dài hạn 9 29 0 0 Chi phí bán hàng -503 -624 -503 -595
+ GTCL Tài sản cố định 1.974 1.781 1.716 1.396 Chi phí quản lý doanh nghiệp -137 -148 -113 -134
+ Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 2.644 6.381 3.821 4.620
+ Tài sản dài hạn dở dang 172 234 234 234 Thu nhập khác -7 -5 -23 -27
+ Đầu tư dài hạn 0 0 0 0 Lợi nhuận trước thuế 2.637 6.376 3.798 4.593
+ Tài sản dài hạn khác 368 376 352 403 Lợi nhuận ròng 2.514 6.040 3.589 4.340
Tổng tài sản dài hạn 2.523 2.419 2.302 2.032 Lợi nhuận chia cho cổ đông 2.389 5.568 3.266 3.950
Tổng tài sản 8.339 13.316 14.541 18.237 Lợi ích của cổ đông thiểu số 126 473 323 391
+ Nợ ngắn hạn 2.006 2.481 850 973
Trong đó: vay ngắn hạn 842 468 317 363 EPS cơ bản (VND) 5.974 13.862 8.170 9.880
+ Nợ dài hạn 0 0 0 0 Giá trị sổ sách (VND) 35.380 27.520 34.190 42.570
Trong đó: vay dài hạn 0 0 0 0 Cổ tức (VND/cổ phiếu) 1.000 4.000 1.500 1.500
Tổng nợ phải trả 2.006 2.481 850 973 EBIT 2.651 6.393 3.809 4.606
+ Vốn góp 1.711 3.798 3.798 3.798 EBITDA 2.929 6.690 4.130 4.926
+ Thặng dư vốn cổ phần 1.787 1.787 1.787 1.787
+ Lợi nhuận chưa phân phối 2.923 5.084 7.617 10.800 Tăng trưởng
+ Quỹ khác -88 166 489 880 Doanh thu 53,1% 51,2% -29,0% 18,3%
Vốn chủ sở hữu 6.333 10.835 13.691 17.264 EBITDA 127,3% 128,4% -38,3% 19,3%
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 8.339 13.316 14.541 18.237 EBIT 159,6% 141,2% -40,4% 20,9%
Lợi nhuận ròng 165,2% 140,2% -40,6% 20,9%
Lưu chuyển tiền tệ Vốn chủ sở hữu 55,7% 71,1% 26,4% 26,1%
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 2.586 5.993 2.200 4.159 Vốn điều lệ 15,0% 122,0% 0,0% 0,0%
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư -2.207 -3.948 -255 0 Tổng tài sản 41,9% 59,7% 9,2% 25,4%
Dòng tiền từ hoạt động tài chính -537 -733 -720 -524
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -158 1.312 1.225 3.635 Định giá
Tiền đầu kỳ 282 124 1.435 2.660 P/E 12,1 4,2 9,1 7,5
Tiền cuối kỳ 124 1.435 2.660 6.295 P/B 4,5 2,1 2,2 1,7
Giá/Doanh thu 2,9 1,5 2,7 2,3
Các hệ số khả năng thanh toán Tỷ suất cổ tức 0,6% 6,8% 2,9% 2,9%
Hệ số thanh toán hiện hành 2,9 4,39 14,39 16,66 EV/EBITDA 8,3 2,1 6,8 5,7
Hệ số thanh toán nhanh 2,26 4 13,18 15,44 EV/Doanh thu 2,6 1 2,7 2,3
Hệ số thanh toán tiền mặt 1,87 3,63 12,03 14,25
Nợ ròng / EBITDA 0,27 -0,02 -0,4 -0,84 Các hệ số khả năng sinh lời
Khả năng thanh toán lãi vay 194 363,3 333,46 352,43 Tỷ suất lợi nhuận gộp 33,3% 46,9% 38,1% 40,2%
Ngày phải thu 26,4 14,4 19,1 18,5 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động 26,8% 42,1% 32,5% 34,6%
Ngày phải trả 18,4 17,8 13,8 12,7 Tỷ suất lợi nhuận ròng 26,3% 41,8% 35,0% 35,7%
Ngày tồn kho 54,6 50,6 53,8 51,3 Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần 5,3% 4,3% 4,9% 4,9%
Chi phí quản lý/Doanh thu thuần 1,4% 1,0% 1,1% 1,1%
Cơ cấu vốn ROE 48,4% 70,4% 29,3% 28,0%
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản 0,76 0,81 0,94 0,95 ROA 35,4% 55,8% 25,8% 26,5%
Nợ phải trả/Tổng tài sản 0,24 0,19 0,06 0,05 ROIC 40,8% 65,6% 28,4% 27,5%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 0,32 0,23 0,06 0,06
Nợ/Vốn chủ sở hữu 0,13 0,04 0,02 0,02
Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 0,13 0,04 0,02 0,02
KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trong một số trường hợp, khuyến nghị dựa trên tiềm năng tăng giá 1 năm có thể được điều chỉnh lại theo ý kiến của chuyên viên phân tích sau khi cân nhắc một số yếu tố
thị trường có thể làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong ngắn hạn và trung hạn.