Professional Documents
Culture Documents
KQKD Q2/2023
Như đã đề cập ở trên, trong Q2/2023, VNM đạt doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt là 15,2 nghìn tỷ đồng
(+1,8% svck) và 2,23 nghìn tỷ đồng (+6% svck), thấp hơn một chút so với ước tính của chúng tôi về lợi nhuận
ròng là 2,3 nghìn tỷ đồng (+10% svck). Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy kết quả này khá tích cực vì đây là quý
đầu tiên ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng dương sau 9 quý giảm liên tiếp. Trong 6 tháng đầu năm 2023, doanh
thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt đạt 29,1 nghìn tỷ đồng (+1% svck) và 4,14 nghìn tỷ đồng (-5,7% svck),
hoàn thành lần lượt 46% và 48% kế hoạch năm của công ty.
• Thị trường nội địa: Doanh thu thuần tăng 1,8% svck và tăng 9,2% so với quý trước, theo đó doanh thu nội
địa tăng 2,6% svck và tăng 11,3% so với quý trước. Theo Nielsen, ngành sữa đạt mức tăng trưởng giá trị là
1% svck trong Q2/2023 và tăng 2% svck trong 5 tháng đầu năm 2023. VNM đạt kết quả vượt trội hơn so
với toàn ngành và giành được thị phần trong Q2/2023. Theo chia sẻ của ban lãnh đạo, thị phần tổng thể
được cải thiện so với quý trước nhờ hiệu quả cao của sữa đặc, sữa chua uống và sữa chua (cả hai ước tính
đạt thị phần 80% trong danh mục tương ứng). Chúng tôi cũng xin lưu ý, thị phần của VNM đã bị ảnh hưởng
tiêu cực trong thời kỳ Covid cho đến khi tìm được chỗ đứng vững chắc trong Q1/2023. Với diễn biến tích
cực gần đây, ban lãnh đạo kỳ vọng thị phần tổng thể sẽ trở lại mức trước Covid vào cuối năm nay, nhờ
các sáng kiến chuyển đổi và nhận diện thương hiệu mới. Đối với sữa uống, sản lượng tiêu thụ cũng cải thiện
so với quý trước và sữa tươi Greenfarm đạt mức tăng trưởng hai con số svck, nhờ các kênh phân phối được
tối ưu hóa, đặc biệt là thông qua các cửa hàng của Vinamilk (6% doanh thu nội địa) và doanh thu bán hàng
trực tuyến (1% doanh thu nội địa) tăng 16% svck. Công ty cũng tích cực thực hiện một số chiến dịch tiếp
thị để tương tác trực tiếp với người tiêu dùng tại các điểm bán hàng lớn. Mặt khác, doanh thu MCM giảm
6% svck do sức mua yếu tại khu vực Tây Nguyên.
• Xuất khẩu và các công ty con ở nước ngoài: Doanh thu xuất khẩu giảm 10% svck do các thị trường truyền
thống bị ảnh hưởng bởi nhu cầu không ổn định trong khi các công ty con ở nước ngoài duy trì tăng trưởng
doanh thu ở mức 9% svck, do tăng trưởng doanh thu của Driftwood đã trở về mức bình thường.
Tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 40,5% trong Q2/2023 (-20 điểm cơ bản svck và +170 điểm cơ bản so với quý
trước), đây là mức tăng so với quý trước lớn nhất kể từ năm 2021 do chi phí tồn kho sữa nguyên liệu nhập khẩu
giảm. Chúng tôi lưu ý rằng giá sữa bột nguyên kem (WMP) và sữa bột gầy (SMP) trong tháng 8/2023 đã điều
chỉnh lần lượt -20% và -30% svck; và chúng tôi kỳ vọng đà tăng biên lợi nhuận gộp sẽ duy trì đến năm 2024.
VNM vẫn chưa ký hợp đồng mới để ấn chốt giá WMP và SMP cho năm tới. Tuy nhiên, do Trung Quốc, nước
nhập khẩu sữa bột lớn nhất, đang tăng nguồn cung sữa trong nước và giảm nhập khẩu, công ty cho rằng rủi ro
biến động giá nguyên liệu thấp hơn trước.
Tỷ suất lợi nhuận gộp của MCM thu hẹp 140 điểm cơ bản do doanh thu giảm trong khi giá vốn hàng bán của
MCM chủ yếu bao gồm sữa tươi từ trang trại tăng 7% svck.
8,000
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
Jul-22
Jul-20
Jul-21
Jul-23
Sep-20
Sep-21
Sep-22
Nov-22
May-20
Nov-20
May-21
Nov-21
May-22
May-23
Jan-20
Mar-20
Jan-21
Mar-21
Jan-22
Mar-22
Jan-23
Mar-23
WMP SMP AMF
Nhận diện thương hiệu mới và tác động đến xu hướng chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu: Trong Q2/2023,
chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu đạt 23,9%, tương đương với Q1/2023 nhưng thấp hơn mức 24,7% trong
Q2/2022, chủ yếu nhờ vào doanh thu cải thiện. Tuy nhiên, do chiến dịch nhận diện thương hiệu mới được triển
khai vào tháng 7/2023 (tiếp theo là các sáng kiến chuyển đổi kỹ thuật số), chúng tôi kỳ vọng chi phí bán hàng
& quản lý/doanh thu sẽ tăng từ nửa cuối năm 2023. Theo lộ trình, bao bì mới cho sữa uống có thể sẽ được phân
phối cho các kênh thương mại tổng hợp (GT) từ tháng 8/2023, tiếp theo là sữa chua vào tháng 9/2023 và sữa
bột vào năm 2024. Với tác động dự kiến tích cực đến doanh thu, ban lãnh đạo kỳ vọng xu hướng chi phí bán
hàng & quản lý/doanh thu sẽ ổn định hàng năm trong vài năm tới. Tuy nhiên, có thể tăng trong một số quý tùy
thuộc vào các hoạt động tiếp thị. Theo chia sẻ của ban lãnh đạo, chi phí liên quan đến việc thay thế bao bì mới
có thể được hạch toán vào chi phí bán hàng và sẽ không ảnh hưởng đến biên lợi nhuận gộp trong thời gian tới.
Triển vọng doanh thu: Ban lãnh đạo ghi nhận một số tín hiệu tích cực sau khi giới thiệu quá trình chuyển đổi
nhận diện thương hiệu mới tập trung vào giới trẻ, giúp cải thiện doanh thu trong tháng 8/2023, nhờ sự chuyển
đổi kỹ thuật số của mạng lưới bán hàng và phân phối. Ban lãnh đạo cho biết công ty đang đi đúng hướng để đạt
được mục tiêu bán hàng trong năm.
Trong trung hạn, do công ty đã thay đổi chiến lược tiếp thị để tương tác trực tiếp hơn với người tiêu dùng cuối,
chúng tôi kỳ vọng sẽ có nhiều thay đổi hơn nữa trong cơ cấu cũng như chất lượng sản phẩm.
Vilico – Phát hành thêm: Vilico dự kiến phát hành 25% cho cổ đông hiện hữu với giá 14.000 đồng/cổ phiếu (thị
giá 17.200 đồng/cổ phiếu). Tổng số tiền thu được từ đợt phát hành dự kiến là 603 tỷ đồng, sẽ được sử dụng để
tăng tỷ lệ góp vốn của VLC vào liên doanh (51%) với Sojitz Corp, JVL, đơn vị đang điều hành dự án chăn nuôi
bò thịt để sản xuất thịt bò đóng gói ướp lạnh. Thời gian đăng ký mua cổ phiếu từ ngày 24/7 đến 28/8/2023. Nhà
máy dự kiến đi vào hoạt động từ Q3/2024.
Dựa trên kết quả kinh doanh Q2/2023, chúng tôi điều chỉnh các ước tính để phản ánh doanh thu yếu từ MCM và
xuất khẩu. Trong năm 2023, chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ đạt doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt là 63,4
nghìn tỷ đồng (+5,7% svck) và 9,1 nghìn tỷ đồng (+5,9% svck), thấp hơn 1,3% so với dự báo lợi nhuận ròng
trước đây của chúng tôi, theo đó, doanh thu thuần và lợi nhuận ròng trong nửa cuối năm 2023 lần lượt tăng 10%
và 18% svck. Trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt đạt 67,4 nghìn tỷ
đồng (+6,3% svck) và 10,7 nghìn tỷ đồng (+17,2% svck). Chúng tôi nâng giả định tỷ suất lợi nhuận gộp năm
2024 từ 42,1% lên 43,0% để phản ánh xu hướng giảm giá sữa bột nhập khẩu. Chúng tôi giữ nguyên các giả định
về chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu ở mức 24,6% (2022: 23,6%; 2023: 24,9%).
Tại mức giá 72.800 đồng/cổ phiếu, VNM đang giao dịch với P/E 2023 và 2024 lần lượt là 18,8x và 16,0x. Chúng
tôi nâng giá mục tiêu 1 năm đối với cổ phiếu VNM lên 86.600 đồng/cổ phiếu (từ 82.000 đồng/cổ phiếu), dựa
trên phương pháp EPS và DCF 2024. Với tiềm năng tăng giá là 19%, chúng tôi duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN
đối với cổ phiếu VNM.
Quan điểm ngắn hạn: Tích cực, vì chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận nửa cuối năm 2023 sẽ tăng 18% svck, tuy nhiên,
giá cổ phiếu có thể biến động do điều kiện thị trường – tạo cơ hội tích lũy cổ phiếu với mức định giá hợp lý hơn.
Rủi ro giảm đối với khuyến nghị: Doanh thu thấp hơn kỳ vọng; giá nguyên vật liệu và chi phí tiếp thị cao hơn
dự kiến; và chi phí kế toán bất thường không thể ước tính.
Ghi chú: BUY: Mua, OP: Khả quan, MP: Trung lập, UP: Kém khả quan
− VNM đã thiết lập một hệ thống nguồn lực tiêu chuẩn, theo sau là chuỗi nhà cung cấp, như nông dân cung cấp thức ăn chăn nuôi
“xanh” theo tiêu chuẩn toàn cầu.
− 88% nhà cung cấp nguyên liệu được cấp Giấy chứng nhận ATTP do GFSI công nhận.
Quản lý chuỗi cung ứng
− VNM áp dụng mô hình trang trại theo tiêu chuẩn quốc tế, kiểm soát chặt chẽ hệ thống bảo quản trong quá trình vận chuyển giữa các
đơn vị và kiểm tra chất lượng trước và sau khi về nhà máy - những khâu kiểm soát then chốt tạo nên chất lượng sữa tươi nguyên liệu
tại VNM.
− Năm 2022, VNM đầu tư 17,18 tỷ đồng triển khai các giải pháp kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, trang bị thiết bị bảo hộ lao động,
huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và 10,16 tỷ đồng khám sức khỏe định kỳ.
Nguồn nhân lực − Năm 2022, VNM đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tổ chức 584 khóa đào tạo và 28.101 lượt học viên tham gia đào tạo. Thông qua
chương trình quản lý tập sự các năm 2014 - 2016 - 2020, công ty đã phát triển được 16 quản lý tập sự lên cấp quản lý của công ty.
− HĐQT của VNM hiện có 3 thành viên là nữ, chiếm 30% tổng số thành viên HĐQT.
− Sản phẩm Vinamilk Green Farm và Sữa tươi Vinamilk 100% Organic đạt chứng nhận Clean Label dành cho thương hiệu đáp ứng cả
Xã hội hai tiêu chí minh bạch của sản phẩm, từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm và nhãn mác sản phẩm.
− The Green Farm có hệ thống làm mát hiện đại, giúp điều hòa nhiệt độ chuồng trại, tiểu khí hậu khu vực chuồng trại, tạo môi trường
thoải mái cho bò sữa cho năng suất sữa cao với chất lượng tốt nhất và không sử dụng hormone tăng trưởng trong gia súc.
Chất lượng và an toàn sản phẩm
− Đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của VNM hợp tác với các tập đoàn dinh dưỡng hàng đầu như Ch.Hansen và DSM, đồng
thời áp dụng các tiêu chuẩn khoa học dinh dưỡng toàn cầu mới nhất vào các sản phẩm của VNM. Đồng thời công ty cũng đa dạng
hóa sản phẩm với giá cả hợp lý, nhằm tạo cơ hội cho tất cả mọi người đều có thể tiếp cận nguồn dinh dưỡng phù hợp một cách tối
ưu nhất.
− Trải qua 15 năm, chương trình Sữa học đường đã quyên góp được 54 tỷ đồng, mang lại lợi ích cho 4 triệu trẻ em tại 26 tỉnh thành
trên cả nước.
− Riêng năm 2022, 1,9 triệu ly sữa đã được trao tặng cho 21.000 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại 30 tỉnh thành nhờ “Quỹ sữa Vươn
Trách nhiệm xã hội
cao Việt Nam”.
− Đặc biệt, trong năm 2022, VNM đã trao tặng 500 triệu đồng cho Hội Bảo trợ Bệnh nhân nghèo TP.HCM để tài trợ cho chương trình
mổ tim miễn phí cho trẻ em nghèo mắc bệnh tim bẩm sinh.
− Tầm nhìn của HĐQT rõ ràng, định hướng phát triển dài hạn gắn với phát triển bền vững.
− TGĐ Mai Kiều Liên đã gắn bó với công ty từ khi thành lập cách đây 46 năm và đảm nhiệm chức vụ TGĐ hơn 30 năm – bà là một
nhà lãnh đạo được kính trọng trong ngành.
Chất lượng quản lý − HĐQT có 03 thành viên độc lập, đáp ứng đủ số lượng thành viên độc lập theo quy định hiện hành.
− Ban lãnh đạo không giao dịch cổ phiếu thường xuyên. Công ty có 93,7% cổ phần do các nhà đầu tư tổ chức nắm giữ, trong đó 36%
Quản lý cổ phần là của nhà nước.
− Ban lãnh đạo được theo dõi sát sao, và luôn thực hiện những gì đã hứa.
− Bộ phận quan hệ nhà đầu tư hoạt động rất tích cực thông qua nhiều hình thức và phương tiện như thông cáo báo chí, họp cập nhật
kết quả kinh doanh, truyền thông đối ngoại.
Công bố thông tin
− Công bố thông tin kịp thời, minh bạch.
− Ban lãnh đạo tham gia các cuộc họp với nhà đầu tư.
− Nhằm nỗ lực đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0 theo định hướng của chính phủ tại COP26, VNM đã thực hiện các biện pháp
đa hướng, từ quản lý hiệu quả nguồn chất thải tại các trang trại bò sữa, tăng cường năng lượng tái tạo, tiết kiệm nguyên liệu đến
quản lý bền vững tài nguyên đất.
− 87% tổng năng lượng tiêu thụ trong hoạt động sản xuất là năng lượng xanh và có 9/16 nhà máy sử dụng năng lượng từ điện sinh
khối.
Môi trường Ô nhiễm môi trường − Đến năm 2022, VNM đã phủ xanh hơn 1.182 ha đồng cỏ thông qua các hoạt động trồng trọt để cung cấp cỏ cho bò thả rông/ăn cỏ
và diện tích đồng cỏ chiếm hơn 70% diện tích đất sử dụng tại các Trang trại Xanh của VNM.
− Trong năm 2022, VNM áp dụng nhiều sáng kiến về tiết kiệm và tái sử dụng nước, ngăn chặn xả chất thải chưa qua xử lý ra môi
trường, đồng thời luôn đảm bảo sử dụng nguồn nước có trách nhiệm. Cụ thể, tỷ lệ tiêu thụ nước ngầm giảm 5% so với năm 2021.
− Năm 2023, nhà máy và trang trại bò sữa của VNM tại Nghệ An trở thành đơn vị đầu tiên đạt mức trung hòa carbon theo tiêu chuẩn
PAS2060:2014.
Tỷ đồng 2021 2022 2023F 2024F Tỷ đồng 2021 2022 2023F 2024F
Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Tiền và các khoản tương đương tiền 2.349 2.300 7.042 5.774 Doanh thu thuần 60.919 59.956 63.401 67.403
+ Đầu tư ngắn hạn 21.026 17.414 10.001 10.001 Giá vốn hàng bán -34.641 -36.059 -37.279 -38.405
+ Các khoản phải thu ngắn hạn 5.822 6.100 6.451 6.858 Lợi nhuận gộp 26.278 23.897 26.122 28.998
+ Hàng tồn kho 6.773 5.538 5.725 5.898 Doanh thu hoạt động tài chính 1.215 1.380 1.281 1.023
+ Tài sản ngắn hạn khác 141 208 218 229 Chi phí tài chính -202 -618 -484 -400
Tổng tài sản ngắn hạn 36.110 31.560 29.437 28.760 Thu nhập từ các công ty liên kết 0 0 0 0
+ Các khoản phải thu dài hạn 17 38 41 43 Chi phí bán hàng -12.951 -12.548 -14.064 -14.791
+ GTCL Tài sản cố định 12.707 11.903 12.489 12.902 Chi phí quản lý doanh nghiệp -1.567 -1.596 -1.701 -1.800
+ Bất động sản đầu tư 60 58 48 38 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 12.728 10.491 11.135 13.063
+ Tài sản dài hạn dở dang 1.130 1.805 1.824 1.847 Thu nhập khác 195 4 0 20
+ Đầu tư dài hạn 744 743 664 664 Lợi nhuận trước thuế 12.922 10.496 11.135 13.083
+ Tài sản dài hạn khác 2.565 2.375 2.247 2.132 Lợi nhuận ròng 10.633 8.578 9.086 10.652
Tổng tài sản dài hạn 17.222 16.922 17.313 17.627 Lợi nhuận chia cho cổ đông 10.532 8.516 8.986 10.556
Tổng tài sản 53.332 48.483 46.750 46.387 Lợi ích của cổ đông thiểu số 100 62 100 97
+ Nợ ngắn hạn 17.068 15.308 15.826 16.304
Trong đó: vay ngắn hạn 9.382 4.867 5.032 5.184 EPS cơ bản (VND) 4.536 3.667 3.870 4.546
+ Nợ dài hạn 414 358 370 381 Giá trị sổ sách (VND) 18.998 17.141 13.152 12.697
Trong đó: vay dài hạn 76 66 68 70 Cổ tức (VND/cổ phiếu) 3.850 3.851 5.000 5.000
Tổng nợ phải trả 17.482 15.666 16.196 16.685 EBIT 13.011 10.662 11.374 13.279
+ Vốn góp 20.900 20.900 20.900 20.900 EBITDA 15.132 12.757 13.298 15.376
+ Thặng dư vốn cổ phần 34 34 34 34
+ Lợi nhuận chưa phân phối 7.594 3.353 542 -936 Tăng trưởng
+ Quỹ khác 7.322 8.529 9.079 9.703 Doanh thu 2,2% -1,6% 5,7% 6,3%
Vốn chủ sở hữu 35.850 32.817 30.554 29.701 EBITDA -4,7% -15,7% 4,2% 15,6%
Tổng nợ phải trả và vốnchủ sở hữu 53.332 48.483 46.750 46.387 EBIT -4,8% -18,1% 6,7% 16,7%
Lợi nhuận ròng -5,4% -19,3% 5,9% 17,2%
Lưu chuyển tiền tệ Vốn chủ sở hữu 6,5% -8,5% -6,9% -2,8%
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 9.257 8.582 17.447 11.528 Vốn điều lệ 0,0% 0,0% 0,0% 0,0%
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư -3.933 3.473 -2.422 -2.500 Tổng tài sản 10,1% -9,1% -3,6% -0,8%
Dòng tiền từ hoạt động tài chính -5.257 -12.360 -10.283 -10.296
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 67 -306 4.742 -1.268 Định giá
Tiền đầu kỳ 2.111 2.349 2.300 7.042 PE 19,1 21 18,8 16
Tiền cuối kỳ 2.349 2.300 7.042 5.774 PB 5,5 5,3 5,6 5,8
Tỷ suất cổ tức 5,8% 6,6% 6,6% 6,6%
Các hệ số khả năng thanh toán EV/EBITDA 9,1 8 12,5 10,8
Hệ số thanh toán hiện hành 2,12 2,06 1,86 1,76 EV/Doanh thu 2,2 2 2,6 2,5
Hệ số thanh toán nhanh 1,71 1,69 1,48 1,39
Hệ số thanh toán tiền mặt 1,37 1,29 1,08 0,97
Nợ ròng / EBITDA -0,86 -0,98 -1 -0,73 Các hệ số khả năng sinh lời
Khả năng thanh toán lãi vay 145,84 75,57 47,56 67,68 Tỷ suất lợi nhuận gộp 43,1% 39,9% 41,2% 43,0%
Ngày phải thu 25,6 27,4 27,4 27,4 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động 20,1% 19,4% 15,9% 18,2%
Ngày phải trả 39,1 43 42,7 42,7 Tỷ suất lợi nhuận ròng 17,5% 14,3% 14,3% 15,8%
Ngày tồn kho 61,5 62,3 55,1 55,2 Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần 21,3% 20,9% 22,2% 21,9%
Chi phí quản lý/Doanh thu thuần 2,6% 2,7% 2,7% 2,7%
Cơ cấu vốn ROE 30,6% 25,0% 28,7% 35,4%
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản 0,67 0,68 0,65 0,64 ROA 20,9% 16,8% 19,1% 22,9%
Nợ phải trả/Tổng tài sản 0,33 0,32 0,35 0,36 ROIC 24,8% 21,0% 25,3% 30,6%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 0,49 0,48 0,53 0,56
Nợ/Vốn chủ sở hữu 0,26 0,15 0,17 0,18
Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 0,26 0,15 0,16 0,17
KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trong một số trường hợp, khuyến nghị dựa trên tiềm năng tăng giá 1 năm có thể được điều chỉnh lại theo ý kiến của chuyên viên phân tích sau khi cân nhắc một số yếu tố
thị trường có thể làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong ngắn hạn và trung hạn.