You are on page 1of 8

SSI - TRUNG TÂM PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (FRT: HOSE)


KHẢ QUAN – Giá mục tiêu 1 năm: 77.400 đồng/cp
Giá
Giá cổ phiếu (Ngày 18/04/2023): 66.000 đồng/cp

Nguyễn Trần Phương Nga Duy trì mở mới cửa hàng Long Châu bất chấp những thách
ngantp@ssi.com.vn
+84 28 3636 3688 ext. 3050
thức trong ngắn hạn
FRT đã tổ chức ĐHCĐ vào ngày 14/4/2023 với những điểm chính sau đây:
Ngày 19/04/2023
• Phân bổ lợi nhuận năm 2022: 5% cổ tức tiền mặt, 15% cổ tức cổ phiếu.
NGÀNH BÁN LẺ

• Phương án phát hành ESOP dựa trên KQKD năm 2022 sẽ không được thực hiện, do lợi nhuận
Các chỉ số chính
ròng năm 2022 không đạt mức tăng trưởng trên 20% svck.
Giá trị vốn hoá (triệu USD): 332,7
Giá trị vốn hoá (tỷ VND): 7.819 • Kế hoạch kinh doanh năm 2023 của Công ty: FRT đặt kế hoạch doanh thu 34 nghìn tỷ đồng
Số cổ phiếu lưu hành (triệu) 118 (+13% svck), trong đó doanh thu FPT Shop và Long Châu lần lượt là 20 nghìn tỷ đồng (-
Giá Cao/thấp nhất trong 52 tuần 3% svck) và 14 nghìn tỷ đồng (+46% svck). Tổng LNTT kế hoạch là 240 tỷ đồng (-51%
116,7/55,7
(‘000 VND)
svck). Cổ tức tiền mặt năm 2023 sẽ dưới 10%.
KLGD trung bình 3 tháng (cp) 964.787
KLGD trung bình 3 tháng (triệu
2,86 • Kết quả kinh doanh sơ bộ Q1/2023: Doanh thu đi ngang so với cùng kỳ ở mức 7,7 nghìn
USD)
tỷ đồng; doanh thu FPT Shop ước tính giảm 20% svck trong khi doanh thu Long Châu tăng
KLGD trung bình 3 tháng (tỷ
67,16
đồng) 50% svck. Mặc dù Long Châu ghi nhận mức lợi nhuận tích cực nhưng lợi nhuận trước thuế
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài (%) 28,59 hợp nhất có thể vẫn giảm đáng kể so với cùng kỳ. Chúng tôi cho rằng sự sụt giảm doanh
Tỷ lệ sở hữu nhà nước (%) 0 thu ICT của FRT trong Q1/2023 có thể cao hơn so với các công ty cùng ngành do Q1/2022
của FRT có mức nền cao khi công ty đạt doanh thu máy tính xách tay cao đột biến.
Biến động giá cổ phiếu
• Xét đến những thách thức vĩ mô phía trước, chúng tôi dự báo doanh thu đạt 32 nghìn tỷ
đồng trong năm 2023 (+6,5% svck) và 40 nghìn tỷ đồng trong năm 2024 (+24% svck).
Mặc dù ước tính lợi nhuận ròng của chuỗi nhà thuốc Long Châu tăng đột biến (120 tỷ đồng,
+208% svck) trong năm 2023, tổng lợi nhuận ròng ước tính sẽ giảm 30% svck do doanh
thu và tỷ suất lợi nhuận của FPT Shop giảm và chi phí tài chính thuần tăng lên. Năm 2024,
chúng tôi dự báo LNST sẽ tăng trở lại 66% svck, được dẫn dắt bởi sự phục hồi của FPT
Shop, cùng với lợi nhuận liên tục cải thiện của chuỗi nhà thuốc Long Châu (182 tỷ đồng,
Nguồn: Bloomberg +50% svck).
Thông tin cơ bản về công ty
FPT Retail (FPTshop.com) là một trong những công ty Chúng tôi đưa ra mức giá mục tiêu mới là 77.400 đồng/cp (từ 60.000 đồng/cp) khi chuyển cơ
con của CTCP FPT (FPT: HSX). Công ty là một trong
sở định giá sang năm 2023-2024 và áp dụng P/S mục tiêu cao hơn cho Long Châu. Với tiềm năng
hai nhà bán lẻ CNTT-TT lớn nhất Việt Nam, được thành
lập 5 năm kể từ năm 2012, gia nhập thị trường sau tăng giá là 17,3%, chúng tôi nâng khuyến nghị đối với cổ phiếu lên KHẢ QUAN (từ KÉM KHẢ
Nguyễn Kim (1996) và Thegioididong (2004). FPT sở QUAN) vì chúng tôi cho rằng diễn biến giá cổ phiếu gần đây đã phản ánh phần nào KQKD kém
hữu 85% cổ phần trước khi bán 30% cho Dragon Capital
và Vina Capital vào tháng 8 năm 2017. Ban lãnh đạo tích cực trong nửa đầu năm 2023. Bên cạnh đó, Long Châu xứng đáng được định giá lại do các
cũng đã bán 5% cho Dragon Capital cùng thời điểm. đối thủ cạnh tranh Pharmacity và An Khang giảm tốc độ mở mới. Pharmacity phải đối mặt với các
Vốn điều lệ hiện tại là 680 tỷ đồng.
vấn đề tái cơ cấu nội bộ, trong khi MWG bảo toàn tiền mặt cho các hoạt động kinh doanh khác
ngoài An Khang. Do đó, FRT có vị thế để hưởng lợi từ quá trình chuyển đổi từ thương mại truyền

SSI.COM.VN Visit SSI Research on Bloomberg at SSIV<GO> Trang 1


SSI Research Web Portal: https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-cong-ty
SSI - TRUNG TÂM PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

thống sang thương mại hiện đại, với sự cạnh tranh ít gay gắt hơn từ các nhà bán lẻ dược phẩm
thương mại hiện đại khác. Long Châu có thể điều chỉnh danh mục sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của khách hàng ở từng khu vực, giúp chuỗi tạo ra doanh thu và tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với
các công ty cùng ngành. Trong 3 chuỗi bán lẻ dược phẩm lớn nhất, Long Châu là chuỗi duy nhất
hiện có lãi.

Quan điểm ngắn hạn: KQKD kém tích cực trong nửa đầu năm 2023 vẫn có thể ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu trong ngắn hạn. Đây có thể là cơ hội để tích lũy cổ phiếu, vì chúng tôi cho rằng lợi
nhuận năm 2024 của FRT sẽ phục hồi đáng kể nhờ sự cải thiện từ cả FPT Shop và Long Châu.

2020 2021 2022 2023F 2024F


Doanh thu thuần (tỷ đồng) 14.661 22.495 30.166 32.118 39.960
Lợi nhuận ròng (tỷ đồng) 10 444 398 278 462
Tăng trưởng lợi nhuận ròng (%) -95,0% 4244,8% -10,3% -30,1% 65,9%
EPS (VND) 177 3.745 3.228 2.224 3.705
ROE (%) 0,8% 30,6% 21,4% 12,9% 18,7%
Nợ/VCSH 2,03 3,6 2,62 2,72 2,83
Tỷ suất cổ tức (%) 0% 0% 1% 1% 1%
P/E (x) 120,2 17,8 21,4 29,2 17,5
P/B (x) 2,1 4,8 4,1 3,5 3,0
EV/EBITDA (x) 24,6 16 16,1 19,8 15,3

Nguồn: FRT, SSI Research

SSI.COM.VN Visit SSI Research on Bloomberg at SSIV<GO> Trang 2


SSI Research Web Portal: https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-cong-ty
SSI - TRUNG TÂM PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

Nhìn lại KQKD năm 2022

% hoàn thành Tỷ suất lợi nhuận


Tỷ đồng 2022 2021 YoY
kế hoạch năm 2022 2021
Doanh thu thuần 30.165,8 22.495,0 34,1% 111,7%
Lợi nhuận gộp 4.703,2 3.151,5 49,2% 15,6% 14,0%
Lợi nhuận từ HĐKD 705,5 494,9 42,6% 2,3% 2,2%
EBIT 717,2 686,4 4,5% 2,4% 3,1%
EBITDA 724,9 690,2 5,0% 2,4% 3,1%
LNTT 485,6 554,1 -12,4% 67,4% 1,6% 2,5%
Lợi nhuận ròng 398,1 443,9 -10,3% 1,3% 2,0%
Lợi nhuận ròng thuộc về cổ đông công ty mẹ 390,4 443,7 -12,0% 1,3% 2,0%

Nguồn: FRT, SSI Research

Năm 2022, FRT đạt doanh thu thuần và LNST lần lượt là 30,2 nghìn tỷ đồng (+34% svck) và 486 tỷ đồng (-
12% svck), hoàn thành lần lượt 112% và 67% kế hoạch năm của công ty. Phương án phát hành ESOP dựa trên
kết quả kinh doanh năm 2022 sẽ không được thực hiện, do lợi nhuận ròng năm 2022 không đạt mức tăng trưởng
trên 20% svck. ĐHCĐ đã thông qua việc trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 5% (tỷ suất cổ tức là 1%, sẽ được trả
trong Q3/2022) và cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 15%.

FPT Shop (chiếm 68% tổng doanh thu): Nhu cầu phục hồi sau thời gian giãn cách

• Tổng doanh thu đạt 20,7 nghìn tỷ đồng (+11% svck). Mức tăng trưởng doanh thu cao hơn một chút so với
mảng ICT của MWG (+9,5% svck), được dẫn dắt nhờ doanh thu máy tính xách tay cao trong Q1/2022. Tính
đến cuối năm 2022, công ty có 786 cửa hàng FPT Shop (+139 cửa hàng trong năm).

• FRT đã bổ sung các gian hàng thiết bị gia dụng nhỏ (280 gian hàng trong năm 2022) vào FPT Shop trong
năm 2023. Mặc dù tỷ trọng đóng góp của danh mục sản phẩm này có thể không lớn (2,5% doanh thu của
FPT Shop) nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp của mảng thiết bị gia dụng lại cao hơn nhiều (20-25%), và rủi ro thất
thoát giá trị hàng tồn kho đối với loại sản phẩm này ở mức thấp. Chúng tôi cho rằng chiến lược này là cần
thiết trong bối cảnh nhu cầu điện thoại đã bão hòa và điều kiện vĩ mô gặp nhiều thách thức.

• Tỷ suất lợi nhuận gộp của FPT Shop giảm nhẹ từ 12,7% trong năm 2021 xuống 12,2% trong năm 2022
do công ty áp dụng mức chiết khấu nhiều hơn cho khách hàng trong Q4/2022 khi nhu cầu giảm đột ngột.

Chuỗi nhà thuốc Long Châu (chiếm 32% tổng doanh thu): Ghi nhận số lượng mở mới cao giúp thúc đẩy doanh
thu

• Doanh thu tăng lên 9,6 nghìn tỷ đồng (+2,4x svck), được hỗ trợ từ cả số lượng cửa hàng mở mới và SSSG
(10-15%). Tính đến Q4, FRT có 937 cửa hàng Long Châu, theo đó, công ty mở mới 537 cửa hàng trong năm
2022, vượt kế hoạch mở mới 400 cửa hàng. Tính đến cuối năm 2022, mạng lưới chuỗi nhà thuốc Long Châu
đã bao phủ khắp 63 tỉnh thành của cả nước, tăng mạnh so với tốc độ bao phủ ở 53 tỉnh thành vào cuối năm
2021.

• Long Châu tiếp tục củng cố thương hiệu bằng việc ra mắt ứng dụng trên điện thoại di động, tại đây khách
hàng có thể đặt hàng trực tuyến và tích điểm cho những lần mua tiếp theo. Mặc dù doanh thu qua ứng dụng
vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của Long Châu nhưng điều này đã giúp chuỗi nhà thuốc tạo
được niềm tin với khách hàng vì khách hàng cần mua thuốc ngay tức thì. Cụ thể, 80% doanh thu trực tuyến
của công ty được thực hiện và giao trong vòng 3 giờ.

SSI.COM.VN Visit SSI Research on Bloomberg at SSIV<GO> Trang 3


SSI Research Web Portal: https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-cong-ty
SSI - TRUNG TÂM PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

• Long Châu hợp tác với ngân hàng để hỗ trợ khách mua trả góp không áp dụng lãi suất đối với các loại
thuốc kê đơn liên quan đến ung thư. Điều này vừa giúp giảm tài chính cho khách hàng, vừa giúp Long Châu
tạo sự khác biệt so với các chuỗi nhà thuốc khác, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn trong tương lai.

• Tỷ suất lợi nhuận gộp của Long Châu cải thiện đáng kể 300 điểm cơ bản nhờ mở rộng quy mô.

Với tốc độ mở mới mạnh mẽ trong năm 2022, công ty đã xây dựng kho (có diện tích 8.000 m2) tại Hà Nội để hỗ
trợ các hoạt động logistics cho cả FPT Shop và Long Châu.

Thu nhập tài chính thuần giảm mạnh, từ +51 tỷ đồng năm 2021 xuống -83 tỷ đồng trong năm 2022 do lãi suất
tăng và các khoản vay bình quân được sử dụng để tài trợ cho các dự án mở mới của Long Châu. Tuy nhiên, tỷ lệ
D/E tính đến cuối năm 2022 đã giảm xuống 2.6x giảm từ mức cao kỷ lục là 3.6xvào cuối năm 2021, do công ty
chủ động giảm nợ trong bối cảnh lãi suất tăng cao.

Triển vọng năm 2023-2024

Kế hoạch năm 2023 của công ty: FRT đặt kế hoạch doanh thu đạt 34 nghìn tỷ đồng (+13% svck), trong đó
doanh thu FPT Shop và Long Châu lần lượt là 20 nghìn tỷ đồng (-3% svck) và 14 nghìn tỷ đồng (+46% svck).
Tổng LNTT kế hoạch là 240 tỷ đồng (-51% svck). Cổ tức tiền mặt năm 2023 sẽ dưới 10%.

Kết quả sơ bộ Q1/23: doanh thu sẽ đi ngang so với cùng kỳ ở mức 7,7 nghìn tỷ đồng, trong đó doanh thu FPT
Shop dự kiến giảm 20% svck, trong khi doanh thu Long Châu tăng 50% svck. Lợi nhuận trước thuế sẽ thấp hơn
so với cùng kỳ.

Chúng tôi ước tính lợi nhuận năm 2023-2024 dựa trên các giả định sau:

• Triển vọng của FPT Shop: Những thách thức vĩ mô (lạm phát tăng, tỷ lệ thất nghiệp xuất khẩu thấp) sẽ
tiếp tục ảnh hưởng đến chi tiêu không thiết yếu. Lạm phát cao sẽ gây áp lực lên chi phí (logistics, nhân
công và chi phí thuê mặt bằng). Trong khi đó, lạm phát và thất nghiệp sẽ làm giảm chi tiêu không thiết yếu,
gây khó khăn cho việc chuyển chi phí gia tăng cho khách hàng. Do những thách thức vĩ mô, chúng tôi dự
báo FRT sẽ giảm tốc độ mở mới, với 50 cửa hàng mới sẽ được mở trong giai đoạn năm 2023-2024 (so với
139 cửa hàng vào năm 2022). FRT sẽ tiếp tục bổ sung thêm các gian hàng thiết bị gia dụng vào FPT Shops,
nâng số lượng từ 280 gian hàng vào cuối năm 2022 lên 600-800 gian hàng vào cuối năm 2023-2024. Điều
này sẽ giúp FPT Shop hạn chế tình trạng sụt giảm doanh thu đồng thời giảm bớt tình trạng thu hẹp tỷ suất lợi
nhuận gộp ở mảng điện thoại và máy tính xách tay. Chúng tôi cho rằng những thách thức vĩ mô sẽ kéo dài ít
nhất đến Q3/2023, khiến doanh thu và lợi nhuận của FPT Shop giảm trong năm 2023, mặc dù công ty có thể
giành được thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ trong giai đoạn này. Chúng tôi kỳ vọng chuỗi này sẽ phục hồi trở
lại vào năm 2024 cùng với sự phục hồi của nền kinh tế.

• Triển vọng của Long Châu: Công ty tin rằng nhu cầu thuốc (chiếm 60-70% doanh thu của Long Châu) sẽ
ổn định bất chấp những thách thức vĩ mô và việc các đối thủ cạnh tranh (An Khang và Pharmacity) chậm
mở cửa hàng mới sẽ tạo ra cơ hội cho Long Châu giành thị phần. Chúng tôi kỳ vọng FRT sẽ tiếp tục mở
mạnh cửa hàng mới trong giai đoạn 2023-2024, với 400 cửa hàng được mở mỗi năm. Pharmacity và An
Khang vẫn đang lỗ do doanh thu thấp nên đã quyết định giảm tốc độ mở mới trong thời gian gần đây để bảo
toàn dòng tiền trong bối cảnh lãi suất tăng cao. Pharmacity cũng phải đối mặt với các vấn đề tái cơ cấu nội
bộ, trong khi MWG dành tiền mặt cho các ngành kinh doanh khác ngoài An Khang. Do đó, FRT có vị thế để
hưởng lợi từ quá trình chuyển đổi từ thương mại truyền thống sang thương mại hiện đại, với sự cạnh tranh ít
gay gắt hơn từ các nhà bán lẻ dược phẩm thương mại hiện đại khác.

Long Châu có thể điều chỉnh danh mục sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở từng khu vực,
giúp chuỗi tạo ra doanh thu và tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với các công ty cùng ngành. Doanh thu mỗi
SSI.COM.VN Visit SSI Research on Bloomberg at SSIV<GO> Trang 4
SSI Research Web Portal: https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-cong-ty
SSI - TRUNG TÂM PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

cửa hàng Long Châu đạt hơn 1 tỷ đồng trong Q4/2022, trong khi An Khang chỉ đạt 350 triệu đồng và
Pharmacity chỉ đạt 500 triệu đồng. Ngành dược Việt Nam còn phân mảnh với nhiều nhà sản xuất quy mô
nhỏ. Với quy mô nhỏ như vậy, các cơ sở sản xuất dược phẩm chỉ bán thuốc ở các tỉnh lân cận. Do đó, danh
mục sản phẩm ở tỉnh này không thể áp dụng cho tỉnh khác, khiến các nhà bán lẻ dược phẩm khó mở rộng
quy mô trên toàn quốc. Với chuyên môn của Long Châu đã được chứng minh trong lĩnh vực bán lẻ dược
phẩm, FRT có thể điều chỉnh danh mục sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở từng tỉnh, giúp
công ty mở rộng quy mô nhanh hơn nhiều so với các công ty cùng ngành và tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Trong 3 chuỗi bán lẻ dược phẩm lớn nhất, Long Châu là chuỗi duy nhất hiện có lãi.

• Bất chấp môi trường lãi suất tăng cao, FRT sẽ đầu tư một nhà kho mới ở Long An, với tổng chi phí đầu tư
là 10 triệu USD để hỗ trợ hoạt động phân phối cho cả FPT Shops và Long Châu. Dự kiến giải ngân trong nửa
cuối năm 2023 và 2024.

• Chi phí tài chính thuần sẽ tăng mạnh cùng với lãi suất tăng, chuỗi nhà thuốc Long Châu mở mới và đầu tư
nhà kho.

Các ước tính cụ thể của chúng tôi như sau:

2022 2023 2024 Tăng trưởng 2023 svck Tăng trưởng 2024 svck
Doanh thu (tỷ đồng) 30.166 32.118 39.960 6% 24%
FPT Shop 20.689 17.857 19.952 -14% 12%
Mở mới 139 50 50
Long Châu 9.477 14.262 20.008 50% 40%
Mở mới 537 400 400

Nguồn: SSI Research

Tỷ đồng 2020 2021 2022 2023F 2024F


Doanh thu thuần 14.661 22.495 30.166 32.118 39.960
Tăng trưởng DTT -11,9% 53,4% 34,1% 6,5% 24,4%
Lợi nhuận gộp 2.041 3.152 4.703 5.358 7.144
Tỷ suất LN gộp 13,9% 14,0% 15,6% 16,7% 17,9%
Thu nhập tài chính 71 198 174 137 49
Chi phí tài chính -134 -146 -256 -287 -315
SG&A -1.964 -2.657 -4.147 -4.873 -6.316
Thu nhập ròng khác 14 8 12 10 12
Lợi nhuận trước thuế 28 554 486 345 574
Lợi nhuận ròng 10 444 398 278 462
Tăng trưởng lợi nhuận ròng -95,0% 4244,8% -10,3% -30,1% 65,9%
Tỷ suất lợi nhuận ròng 0,1% 2,0% 1,3% 0,9% 1,2%
EPS (VND) 177 3.745 3.228 2.224 3.705

Nguồn: SSI Research

Chúng tôi đưa ra mức giá mục tiêu mới là 77.400 đồng/cp (từ 60.000 đồng/cp) khi chuyển cơ sở định giá sang
năm 2023-2024 và áp dụng P/S mục tiêu cao hơn cho Long Châu. Với tiềm năng tăng giá là 17,3%, chúng tôi
nâng khuyến nghị đối với cổ phiếu lên KHẢ QUAN (từ KÉM KHẢ QUAN) vì chúng tôi cho rằng diễn biến giá cổ
phiếu gần đây đã phản ánh phần nào KQKD kém tích cực trong nửa đầu năm 2023. Bên cạnh đó, Long Châu xứng
đáng được định giá lại do các đối thủ cạnh tranh Pharmacity và An Khang giảm tốc độ mở mới. Pharmacity phải
đối mặt với các vấn đề tái cơ cấu nội bộ, trong khi MWG bảo toàn tiền mặt cho các hoạt động kinh doanh khác
ngoài An Khang. Do đó, FRT có vị thế để hưởng lợi từ quá trình chuyển đổi từ thương mại truyền thống sang thương
mại hiện đại, với sự cạnh tranh ít gay gắt hơn từ các nhà bán lẻ dược phẩm thương mại hiện đại khác. Long Châu
có thể điều chỉnh danh mục sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở từng khu vực, giúp chuỗi tạo ra
doanh thu và tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với các công ty cùng ngành. Trong 3 chuỗi bán lẻ dược phẩm lớn nhất,
Long Châu là chuỗi duy nhất hiện có lãi.

SSI.COM.VN Visit SSI Research on Bloomberg at SSIV<GO> Trang 5


SSI Research Web Portal: https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-cong-ty
SSI - TRUNG TÂM PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

2023F-2024F (từ 2023F)


ICT
EPS 1.754
P/E mục tiêu 7,0 (không đổi)
Sở hữu 100%
Định giá 12.276
Pharmacy
Doanh thu/CP 144.633
P/S mục tiêu 0,5 (từ 0,4x)
Sở hữu 90%
Định giá 65.085
Giá mục tiêu 77.361

Nguồn: SSI Research

Công ty Vốn hóa (triệu USD) P/E TTM PB PS ROE (%) Tăng trưởng LN ròng
Genky DrugStores Co Ltd 463 13,3 1,6 0,4 12,6 -8,5
Laobaixing Pharmacy Chain JSC 3.065 27,8 3,3 1,1 13,9 7,8
Yixintang Pharmaceutical Group 2.908 23,7 2,8 1,2 12,4 16,7
Yifeng Pharmacy Chain Co Ltd 5.882 39,5 5 2,3 13,2 19,4
Natural Grocers by Vitamin Cot 250 12,4 1,6 0,2 11 3,8
China Jo-Jo Drugstores Holding 81 N.a 0,6 0,1 -35 -39,7
Great Tree Pharmacy Co Ltd 1.160 56,4 13,5 2,7 30,9 71,8
Farmacias Benavides SAB de CV 216 113,8 129,5 0,3 127,6 52,7
Corporativo Fragua SAB de CV 2.577 14,1 2,3 0,5 17,5 21,2
Bình quân (loại trừ các TH ngoại lệ) 26,7 3,8 1,1 9,5 11,6

Nguồn: SSI Research

Lịch sử khuyến nghị

Nguồn: Bloomberg, SSI Research

SSI.COM.VN Visit SSI Research on Bloomberg at SSIV<GO> Trang 6


SSI Research Web Portal: https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-cong-ty
SSI - TRUNG TÂM PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM

Tỷ đồng 2021 2022 2023F 2024F Tỷ đồng 2021 2022 2023F 2024F
Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Tiền và các khoản tương đương tiền 1.105 746 298 490 Doanh thu thuần 22.495 30.166 32.118 39.960
+ Đầu tư ngắn hạn 1.821 1.119 1.821 1.821 Giá vốn hàng bán -19.343 -25.463 -26.760 -32.816
+ Các khoản phải thu ngắn hạn 1.985 606 3.196 3.976 Lợi nhuận gộp 3.152 4.703 5.358 7.144
+ Hàng tồn kho 4.928 6.521 6.663 8.171 Doanh thu hoạt động tài chính 198 174 137 49
+ Tài sản ngắn hạn khác 339 430 589 728 Chi phí tài chính -146 -256 -287 -315
Tổng tài sản ngắn hạn 10.177 9.422 12.567 15.186 Thu nhập từ các công ty liên kết 0 0 0 0
+ Các khoản phải thu dài hạn 137 170 0 0 Chi phí bán hàng -2.059 -3.259 -3.870 -5.037
+ GTCL Tài sản cố định 172 256 482 701 Chi phí quản lý doanh nghiệp -598 -887 -1.003 -1.279
+ Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 546 474 336 562
+ Tài sản dài hạn dở dang 0 2 2 2 Thu nhập khác 8 12 10 12
+ Đầu tư dài hạn 0 0 0 0 Lợi nhuận trước thuế 554 486 345 574
+ Tài sản dài hạn khác 255 615 535 656 Lợi nhuận ròng 444 398 278 462
Tổng tài sản dài hạn 564 1.042 1.019 1.359 Lợi nhuận chia cho cổ đông 444 390 266 443
Tổng tài sản 10.741 10.464 13.585 16.545 Lợi ích của cổ đông thiểu số 0 8 12 18
+ Nợ ngắn hạn 9.061 8.415 11.320 13.881
Trong đó: vay ngắn hạn 6.047 5.363 6.155 7.548 EPS cơ bản (VND) 3.745 3.228 2.224 3.705
+ Nợ dài hạn 0 0 0 0 Giá trị sổ sách (VND) 21.045 16.951 18.675 21.880
Trong đó: vay dài hạn 0 0 0 0 Cổ tức (VND/cổ phiếu) 500 500 500 500
Tổng nợ phải trả 9.062 8.415 11.320 13.881 EBIT 686 717 579 823
+ Vốn góp 790 1.185 1.185 1.185 EBITDA 690 725 593 844
+ Thặng dư vốn cổ phần 0 0 0 0
+ Lợi nhuận chưa phân phối 872 824 1.028 1.407 Tăng trưởng
+ Quỹ khác 17 41 53 71 Doanh thu 53,4% 34,1% 6,5% 24,4%
Vốn chủ sở hữu 1.679 2.049 2.266 2.664 EBITDA 381,0% 5,0% -18,2% 42,3%
Tổng nợ phải trả và vốnchủ sở hữu 10.741 10.464 13.585 16.545 EBIT 383,0% 4,5% -19,2% 42,1%
Lợi nhuận ròng 4244,8% -10,3% -30,1% 65,9%
Lưu chuyển tiền tệ Vốn chủ sở hữu 37,1% 22,0% 10,6% 17,6%
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh -1.212 -1.933 -940 -901 Vốn điều lệ 0,0% 50,0% 0,0% 0,0%
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư -1.963 2.285 -240 -240 Tổng tài sản 99,4% -2,6% 29,8% 21,8%
Dòng tiền từ hoạt động tài chính 3.578 -712 732 1.334
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 404 -360 -447 192 Định giá
Tiền đầu kỳ 702 1.105 746 298 PE 17,8 21,4 29,2 17,5
Tiền cuối kỳ 1.105 746 298 490 PB 4,8 4,1 3,5 3
Giá/Doanh thu 0,4 0,3 0,2 0,2
Các hệ số khả năng thanh toán Tỷ suất cổ tức 0,5% 0,7% 0,8% 0,8%
Hệ số thanh toán hiện hành 1,12 1,12 1,11 1,09 EV/EBITDA 16 16,1 19,8 15,3
Hệ số thanh toán nhanh 0,54 0,29 0,47 0,45 EV/Doanh thu 0,5 0,4 0,4 0,3
Hệ số thanh toán tiền mặt 0,32 0,22 0,19 0,17
Nợ ròng / EBITDA 4,87 6,59 8,83 7,65 Các hệ số khả năng sinh lời
Khả năng thanh toán lãi vay 5,19 3,1 2,48 3,3 Tỷ suất lợi nhuận gộp 14,0% 15,6% 16,7% 17,9%
Ngày phải thu 2 1 1,4 1,6 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động 2,2% 1,8% 1,4% 1,9%
Ngày phải trả 33,5 32,8 40,8 46,4 Tỷ suất lợi nhuận ròng 2,0% 1,3% 0,9% 1,2%
Ngày tồn kho 63,7 82,1 89,9 82,5 Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần 9,2% 10,8% 12,0% 12,6%
Chi phí quản lý/Doanh thu thuần 2,7% 2,9% 3,1% 3,2%
Cơ cấu vốn ROE 30,6% 21,4% 12,9% 18,7%
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản 0,16 0,2 0,17 0,16 ROA 5,5% 3,8% 2,3% 3,1%
Nợ phải trả/Tổng tài sản 0,84 0,8 0,83 0,84 ROIC 9,6% 7,8% 5,9% 7,1%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 5,4 4,11 5 5,21
Nợ/Vốn chủ sở hữu 3,6 2,62 2,72 2,83
Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 3,6 2,62 2,72 2,83

Nguồn: Công ty, SSI ước tính

SSI.COM.VN Visit SSI Research on Bloomberg at SSIV<GO> Trang 7


SSI Research Web Portal: https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-cong-ty
SSI - TRUNG TÂM PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

CAM KẾT PHÂN TÍCH


Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân đối với
chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến khuyến
nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.

KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ


Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là đáng tin cậy,
tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công bố nào. Các ý kiến thể
hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được biết, và theo ý kiến cá nhân của
chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo.
Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc
các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập
trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty đó.
Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ
thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin, tuyên bố, dự báo, và dự
đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.

THÔNG TIN LIÊN HỆ


Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư
Hoàng Việt Phương
Giám đốc Trung Tâm phân tích và tư vấn đầu tư
phuonghv@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8729

Vĩ mô Phân tích cổ phiếu KHCN Chiến lược thị trường


Phạm Lưu Hưng Ngô Thị Kim Thanh Nguyễn Trọng Đình Tâm
Kinh tế trưởng Chuyên viên phân tích cao cấp Phó Giám đốc Chiến lược Đầu tư
hungpl@ssi.com.vn thanhntk@ssi.com.vn tamntd@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8711 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3053 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8713

Thái Thị Việt Trinh Nguyễn Lý Thu Ngà


Chuyên viên phân tích Vĩ mô Chuyên viên phân tích cao cấp
trinhttv@ssi.com.vn nganlt@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8720 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3051

Phân tích Định lượng Phân tích Ngành Bán lẻ Dữ liệu


Đỗ Nam Tùng Nguyễn Trần Phương Nga Nguyễn Thị Kim Tân
Chuyên viên cao cấp Phân tích Định lượng Chuyên viên Phân tích cao cấp Chuyên viên hỗ trợ
tungdn@ssi.com.vn ngantp@ssi.com.vn tanntk@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8709 SĐT: +84 – 28 3636 3688 ext. 3050 Tel: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8715

SSI.COM.VN Visit SSI Research on Bloomberg at SSIV<GO> Trang 8


SSI Research Web Portal: https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-cong-ty

You might also like