Professional Documents
Culture Documents
Ngoài ra tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2019 đạt tới 516,96 tỷ USD,
cán cân thương mại hàng hóa năm 2019 ước tính xuất siêu 9,9 tỷ USD, mức cao nhất
trong 4 năm liên tiếp xuất siêu.
b) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng
7,02% vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8% . Đây là năm thứ hai liên tiếp
tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011. Trong bối cảnh tình hình
kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng thương mại giữa Mỹ –
Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống
thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết định
đầu tư và thương mại toàn cầu. Sự biến động khó lường trên thị trường tài chính – tiền
tệ quốc tế, giá dầu diễn biến phức tạp tác động đến tăng trưởng tín dụng, tâm lý và kỳ
vọng thị trường, kết quả tăng trưởng 7,02% khẳng định tính kịp thời và hiệu quả trong
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự nỗ lực của các cấp, các
ngành, các địa phương trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội để đạt và
vượt mục tiêu tăng trưởng năm 2019.
(Nguồn: https://www.vcci.com.vn/gdp-viet-nam-nam-2019-tang-702)
Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào mức
tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,9%, đóng góp 50,4%;
khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45%. Về cơ cấu kinh tế, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 13,96% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm 41,64%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
chiếm 9,91%.
Nông nghiệp
- Diện tích lúa năm 2020 ước tính đạt 7,28 triệu ha, giảm 192 nghìn ha so với năm
trước; năng suất lúa ước tính đạt 58,7 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng lúa ước tính đạt
42,69 triệu tấn, giảm 806,6 nghìn tấn.
- Kết quả sản xuất hoa màu và một số cây hằng năm: Sản lượng ngô đạt 4,59 triệu tấn,
giảm 140,3 nghìn tấn so với năm 2019; khoai lang đạt 1,37 triệu tấn, giảm 57,5 nghìn
tấn; mía đạt 11,88 triệu tấn, giảm 3,44 triệu tấn; sắn đạt 10,49 triệu tấn, tăng 313
nghìn tấn; lạc đạt 425,5 nghìn tấn, giảm 17,1 nghìn tấn; đậu tương đạt 65,7 nghìn tấn,
giảm 11,6 nghìn tấn; rau các loại đạt 18,33 triệu tấn, tăng 339,1 nghìn tấn.
- Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 95,8 nghìn tấn sản lượng thịt bò hơi xuất
chuồng đạt 371,5 nghìn tấn,; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3.474,9 nghìn tấn;
sản lượng sữa bò tươi đạt 1.086,3 nghìn tấn,; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng
đạt 1.453,7 nghìn tấn sản lượng trứng gia cầm đạt 14,7 tỷ quả.
Lâm nghiệp
Năm 2020, diện tích rừng trồng tập trung mới của cả nước ước tính đạt 260,5 nghìn
ha, số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 94,6 triệu cây, sản lượng gỗ khai thác đạt
16,9 triệu m3, tăng 3,7 sản lượng củi khai thác đạt 18,9 triệu ste.
Thủy sản
Tính chung cả năm 2020, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 8.423,1 nghìn tấn ,
trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 4.559,2 nghìn tấn; sản lượng thủy sản khai
thác đạt 3.863,9 nghìn tấn.
Dịch vụ
Khách quốc tế đến nước ta trong tháng Mười Hai ước tính đạt 16,3 nghìn lượt người,
giảm 8,1% so với tháng trước và giảm 99% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung
năm 2020, khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 3.837,3 nghìn lượt người, giảm
78,7% so với năm trước.
Dịch vụ
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng Mười Hai đạt 707,1 nghìn lượt người, tăng 18,5%
so với tháng trước và gấp 41,2 lần so với năm trước do Việt Nam đã mở cửa du lịch,
các đường bay quốc tế được khôi phục trở lại. Tính chung năm 2022, khách quốc tế
đến nước ta đạt 3.661,2 nghìn lượt người, gấp 23,3 lần so với năm trước nhưng vẫn
giảm 79,7% so với năm 2019, năm chưa xảy ra dịch Covid-19.
b) Tốc độ tăng trưởng
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2022 ước tính tăng 5,92% so với cùng kỳ
năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,7% và 5,17% của cùng kỳ năm 2020 và 2021
nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019.
- Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,85%; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 4,22%; khu vực dịch vụ tăng 8,12%. Về sử dụng GDP quý IV/2022,
tiêu dùng cuối cùng tăng 7,12% so với cùng kỳ năm 2021, đóng góp 82,6% vào tốc độ
tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,61%, đóng góp 43,78%; xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ giảm 6,14%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 4,83%; chênh lệch xuất,
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 26,38%.
- Cho đến hiện nay tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2023 ước tính tăng 3,32%
so với cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 3,21% của quý I/2020 trong giai
đoạn 2011-2023.