You are on page 1of 35

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 216 /BC-UBND Long An, ngày 19 tháng 01 năm 2024

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2023
và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024
___________________________________

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 02/12/2022 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số
66/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng,
nhiệm vụ năm 2023; UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024, như sau:
A. Kết quả kinh tế - xã hội năm 2023
Trong năm 2023, tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp,
khó lường, nhất là cuộc xung đột tại Ukraina và Dãi Gaza, cạnh tranh chiến lược
giữa các nước lớn, kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, chuỗi cung ứng bị gián
đoạn, lạm phát vẫn ở mức cao, nợ công toàn cầu tăng mạnh, thị trường tài chính,
tiền tệ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong nước, trong tỉnh thì tình hình chính trị ổn định,
dịch bệnh Covid-19 đã được kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội, nhưng chi phí đầu vào vẫn ở mức cao ảnh hưởng đến
nhiều ngành, lĩnh vực, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân.
Trước bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sâu sát của Tỉnh ủy; sự đồng
hành, ủng hộ, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự chung sức, đồng lòng,
quyết tâm cao của người dân, doanh nghiệp; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt,
thống nhất kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ,
giải pháp đề ra trên các lĩnh vực của Chính quyền các cấp nên tình hình kinh tế -
xã hội năm 2023 của tỉnh đạt được nhiều kết quả khả quan. Cụ thể như sau:
I. Về kinh tế
1. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
1.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu: Tại Nghị
quyết số 66-NQ/HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương
hướng, nhiệm vụ năm 2023 đã đề ra 23 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu. Dựa trên
tình hình thực tế về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm, đặc biệt là đà
phục hồi của các hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh thì các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội chủ yếu đạt kết quả khá tốt, đạt và vượt kế hoạch đề ra như: sản lượng lương
thực, tỷ lệ sản lượng lúa chất lượng cao; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ
2

em dưới 5 tuổi; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia; số bác sĩ/vạn dân,… hết năm
2023, có 21/23 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt mức Nghị quyết đề ra; có 02
chỉ tiêu không đạt là tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà
nước do khó khăn chung của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, trong tỉnh.
(Phụ lục I: kết quả chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong năm 2023)
1.2. Đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế từng bước phục hồi, quý sau cao hơn quý trước, GRDP
quý IV tăng 8,22% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 3,85%, quý II tăng
2,99%, quý III tăng 7,88%); tính chung năm 2023 tăng 5,77%1, mặc dù thấp hơn
chỉ tiêu đề ra (khoảng 8-8,5%) nhưng vẫn là mức khá so với cả nước (cả nước
tăng 5,05%). Cơ cấu kinh tế năm 2023: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 15,27% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 51,34%;
khu vực dịch vụ chiếm 27,23%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
6,16%2. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành là 168.108 tỷ đồng. GRDP
bình quân đầu người năm 2023 đạt 96,42 triệu đồng, tăng 6,28 triệu đồng so với
năm 2022. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực:
1.2.1. Về nông, lâm, thủy sản
Trong năm 2023, khu vực nông nghiệp phát triển ổn định, tăng 4,12%, tiếp
tục phát huy vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế trong khó khăn. Thực hiện hiệu quả
các giải pháp phòng chống hạn, xâm nhập mặn; các cây trồng chủ lực có sản
lượng tăng so với cùng kỳ như lúa, chanh, mít,... Tình hình tiêu thụ các mặt hàng
nông sản tương đối thuận lợi, hầu hết giá nông sản đều tăng. Dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi được theo dõi, kiểm soát chặt chẽ; chỉ xuất hiện ổ dịch nhỏ lẻ, nhưng
đã kịp thời có biện pháp khống chế, không để lây lan trên diện rộng. Hoạt động nuôi
trồng thủy sản tiếp tục mang lại hiệu quả tích cực, sản lượng tăng 9,5%, góp phần
vào mức tăng trưởng chung của khu vực I. Chương trình phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp triển khai thực
hiện theo kế hoạch đề ra, góp phần tăng năng suất và sản lượng cây trồng, vật
nuôi chủ lực. Chương trình đầu tư xây dựng nông thôn mới được quan tâm; góp
phần tạo diện mạo nông thôn ngày càng đổi mới, khang trang, xanh, sạch, đẹp.
Kết quả cụ thể ngành nông, lâm, thủy sản như sau:
a) Về trồng trọt: Tổng diện tích lúa gieo cấy năm 2023 đạt 516.299 ha, tăng
1,42% so với cùng kỳ năm trước; diện tích tăng chủ yếu vụ Thu Đông. Năng suất
thu hoạch đạt 5,94 tấn/ha, tăng 5,7% so với cùng kỳ. Sản lượng 3,072 triệu tấn,
1 Trong đó: khu vực 1 tăng 4,12%; khu vực 2 tăng 6,91% và khu vực 3 tăng 5,33%, thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm tăng 2,99%. So với các tỉnh/thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long thì tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) tỉnh Long An đứng 07/13 tỉnh/thành trong vùng, sau các tỉnh/thành: Hậu Giang tăng 12,27%; Trà Vinh
8,25%; Cà Mau 7,83%; An Giang 7,34%; Bạc Liệu 7,24%; Kiên Giang 6,79%
2 Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là: 14,86%; 52,25%; 26,61%; 6,28%.
3

tăng 7,34% so với cùng kỳ. Sản lượng lúa chất lượng cao đạt 2,003 triệu tấn,
chiếm 65,3% tổng sản lượng lúa. Tỉnh đã triển khai 381 lượt “cánh đồng lớn”,
diện tích thực hiện 26.689 ha (giảm 3.487 ha so với cùng kỳ) với 6.232 hộ tham
gia. Sản lượng các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh tăng so với cùng kỳ3; tình
hình tiêu thụ tương đối thuận lợi, giá bán hầu hết các sản phẩm nông sản đều tăng
so với cùng kỳ như lúa, chanh, thanh long, mít,4…
b) Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi tương đối ổn định. Công tác kiểm tra,
giám sát dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung
thực hiện5; trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch lớn; chỉ xuất hiện ổ dịch nhỏ lẻ, đã
có biện pháp khống chế kịp thời, không để lây lan trên diện rộng6. Tuy nhiên, giá
thức ăn chăn nuôi vẫn ở mức cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của người nuôi và việc
tái đàn vật nuôi và ảnh hưởng tình hình tiêu thụ gia súc, gia cầm của tỉnh; trong
năm, số lượng đàn trâu, bò giảm; gia cầm và đàn heo tăng so với cùng kỳ7.
c) Lâm nghiệp: Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; diện tích rừng đến
nay 21.185,97 ha8, giảm 640,52 ha so với đầu năm; đẩy mạnh trồng cây phân tán để
tăng độ che phủ; lũy kế từ đầu năm, đã trồng 642,2 ha ha rừng sau khai thác và 1,63
triệu cây phân tán các loại. Công tác phòng, chống cháy rừng trong năm 2023 được

3 Cây chanh: diện tích trồng 11.370,7 ha, đạt 95,5% kế hoạch, giảm 1,4% so với cùng kỳ; diện tích chanh

cho trái khoảng 10.190 ha; sản lượng 183.595,8 tấn, tăng 5,62%. Cây thanh long: diện tích trồng 7.943,5 ha, đạt
81,8% kế hoạch, giảm 4,7%; diện tích cho trái khoảng 7.848 ha; sản lượng 236.128,4 tấn, giảm 10,2%. Cây mít:
diện tích trồng 3.119,5 ha, đạt 115,5% kế hoạch, tăng 17,2%, diện tích cho trái khoảng 2.245,3 ha, sản lượng
42.793,4 tấn, tăng 31,3%. Rau màu các loại: diện tích trồng 13.371 ha, đạt 106,1% kế hoạch, tăng 15,9%; sản
lượng 252.636,3 tấn; trong đó: Dưa hấu: diện tích trồng 5.359 ha, đạt 146,8% kế hoạch, tăng 26,9%.
4 Giá lúa IR 50404 từ 6.500-9.000 đồng/kg, tăng 1.100-3.000 đồng/kg; giá lúa OM các loại (OM 5451, OM

4900, OM 6976,…) từ 6.500-8.900 đ/kg, tăng 800-2.000 đồng/kg; ST24 từ 7.400-9.000 đồng/kg, tăng 500
đồng/kg; giá nếp từ 6.500-7.700 đồng/kg, tăng 1.100-1.400 đồng/kg; Đài thơm 8 từ 6.700-9.200 đồng/kg, tăng
800-3.100 đồng/kg. Giá chanh có hạt từ 6.000-26.000 đồng/kg, tăng 2.000-10.000 đồng/kg; giá chanh không hạt
từ 4.000-21.000 đồng/kg, tăng 2.000-7.000 đồng/kg. Giá thanh long ruột trắng từ 9.000-25.000 đồng/kg, tăng
8.000-11.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 5.000-48.000 đồng/kg, tăng 2.000-26.000 đồng/kg. Giá mít loại
1 dao động khoảng là 7.000-49.000 đồng/kg, tăng 2.000-26.000 đồng/kg; giá mít loại 2 từ 5.000-37.000 đồng/kg,
tăng 3.000-24.000 đồng/kg.
5 Đến nay, đã tiêm phòng 134.976 liều; trong đó: trâu bò 93.603 liều; heo 41.015 liều; dê 358 liều; vắc-xin

heo tai xanh 35.001 liều; viêm da nổi cục 104.210 liều; cúm gia cầm 3.498.787 liều.
6 Bệnh Dịch tả heo Châu Phi xảy ra tại 21 hộ trên địa bàn 17 xã thuộc 07 huyện/thành phố (Tân Hưng, thành

phố Tân An, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Cần Đước, Châu Thành, Bến Lức) với tổng tiêu hủy 556 con, tổng trọng lượng
33.127 kg. Bệnh Dại động vật xảy ra tại 02 hộ thuộc huyện Đức Huệ và Vĩnh Hưng với tổng tiêu hủy 05 con. Bệnh
Viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra tại 04 hộ trên địa bàn 03 xã thuộc 02 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa với tổng số
bệnh 04 con, tiêu hủy 01 con, tổng trọng lượng 99 kg. Dịch bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại 05 hộ trên địa bàn huyện
Cần Đước với tổng tiêu hủy 3.399 con.
7 Tổng đàn trâu có 5.564 con, giảm 2,21% so với cùng kỳ; đàn heo 115.328 con, tăng 8,95%; đàn gia cầm

9,98 triệu con, tăng 5,34%; đàn bò 115.328 con, giảm 1,48%. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 394 tấn, tăng
19,47%; thịt bò hơi 7.381 tấn, giảm 18,9%; sữa tươi 33.899 tấn, giảm 10,8%; thịt heo hơi 22.559 tấn, giảm 4,02%;
thịt gia cầm hơi 45.861 tấn, tăng 4,51%.
Bò thịt hơi 72.000 đồng/kg, giảm 10.000 đồng/kg; heo hơi 53.000-55.000 đồng/kg, giảm 3.000 đồng/kg; gà
ta thịt hơi 72.000 đồng/kg, tương đương cùng kỳ; gà công nghiệp lông màu 62.000 đồng/kg, tương đương cùng
kỳ; vịt ta thịt hơi 43.000 đồng/kg, tương đương thịt hơi; trứng vịt công nghiệp loại 1 là 35.000 đồng/10 quả, tương
đương cùng kỳ; trứng gà công nghiêp loại 1 là 24.300 đồng/ 10 quả, giảm 3.700 đồng.
8 Trong đó: rừng đặc dụng 1.833,8 ha, rừng phòng hộ 2.087,6 ha, rừng sản xuất 17.264,6 ha; giảm 640,5 ha

so với đầu năm 2023 do khai thác rừng sản xuất chưa trồng lại, cháy rừng và chuyển mục đích rừng sản xuất.
4

tăng cường; công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan thực hiện đợt kiểm tra việc
triển khai công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng được tổ chức thực hiện
nghiêm; từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy gây thiệt hại 01
ha rừng tràm 02 năm tuổi9. Tăng cường kiểm tra các hoạt động kinh doanh, mua
bán động vật hoang dã, nhất là trạm dừng chân tại huyện Thạnh Hóa và dọc các
tuyến Quốc lộ 01, Quốc lộ 62, Quốc lộ N210.
d) Thủy sản: Khai thác, nuôi trồng thủy sản tiếp tục đem lại hiệu quả tích
cực; tập trung chỉ đạo khung thời vụ nuôi tôm, thực hiện quan trắc môi trường
nước vùng nuôi nhằm khuyến cáo kịp thời đến người nuôi. Tăng cường công tác
kiểm dịch giống thủy sản tại cơ sở sản xuất giống và giống thủy sản nhập vào
tỉnh; triển khai giám sát bệnh tại vùng nuôi trồng thủy sản. Lũy kế từ đầu năm,
tổng diện tích thả nuôi thủy sản toàn tỉnh 8.893 ha, đạt 92,8% kế hoạch, tăng 2,2%
so với cùng kỳ và nuôi lồng/vèo 17.000 m3, đạt 113% kế hoạch, tăng 44% so với
cùng kỳ; đã thu hoạch 7.885 ha, sản lượng 91.292 tấn, đạt 121,7% kế hoạch, tăng
15,84% so với cùng kỳ11.
đ) Về xây dựng nông thôn mới: Trong năm 2023, công nhận thêm 09 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, 12 xã nông thôn mới nâng cao. Đến nay, toàn tỉnh có
127/161 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 78,88% tổng số xã; 40 xã đạt nông
thôn mới nâng cao, chiếm 31,49% tổng số xã nông thôn mới; 05 đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới12. Chương trình OCOP: từ đầu
năm, công nhận thêm 55 sản phẩm OCOP; lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã có 139
sản phẩm đạt chuẩn OCOP (40 sản phẩm đạt 4 sao, 99 sản phẩm đạt 3 sao).
1.2.2. Về công nghiệp - xây dựng: Khu vực công nghiệp - xây dựng đang
dần phục hồi, nhất là trong 6 tháng cuối năm tăng trưởng 10,19%, cả năm tăng
6,9%. Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 13/6/2023; Long An là
địa phương thứ 10 trên cả nước, là địa phương đầu tiên của khu vực phía Nam
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh; tổ chức thành công Hội

9 Vụ cháy tại xã Thuận Bình, huyện Thạnh Hóa.


10 Trong năm 2023, đã tiến hành kiểm tra 69 cơ sở, đạt 138% kế hoạch, xử phạt hành chính 05 vụ với tổng
số tiền 11,5 triệu đồng.
11 Nuôi nước lợ: Diện tích thả nuôi 6.163 ha, đạt 90,9% kế hoạch, giảm 0,6%; đã thu hoạch 5.511 ha, sản

lượng 16.278,8 tấn, đạt 83,1% kế hoạch, giảm 22,6%. Trong đó, nuôi tôm: diện tích thả tôm nuôi 6.150 ha, đạt
91% kế hoạch và giảm 0,6%; thu hoạch 5.500 ha, sản lượng 16.263,5 tấn; năng suất bình quân 3,0 tấn/ha, đạt 83%
kế hoạch và giảm 22,6%. Nuôi khác (cua, cá) 13 ha; đạt 43,3% kế hoạch, tăng 18,2%; thu hoạch 11 ha, sản lượng
15,4 tấn, đạt 153,5% kế hoạch, tăng 56,6%. Giá tôm thẻ giảm 10.000-40.000 đồng/kg, giá tôm sú: giảm 20.000-
35.000 đồng/kg so với cùng kỳ.
- Nuôi thủy sản nước ngọt: Diện tích thả nuôi 2.730 ha, đạt 97,5% kế hoạch, tăng 8,6%; đã thu hoạch 2.374
ha; sản lượng 73.302 tấn, đạt 132,3% kế hoạch, tăng 26,9%. Trong đó, diện tích cá tra thương phẩm nuôi 1.230
ha, tăng 5,9%; thu hoạch 1.090 ha; sản lượng 58.418,4 tấn; năng suất bình quân 53,6 tấn/ha, tăng 37%.
- Tình hình ương cá tra giống: Đến nay, diện tích thả nuôi 910 ha; đã thu hoạch 850 ha, sản lượng 126 triệu
con. Giá cá tra giống giảm 3.000-10.000 đồng/kg so với cùng kỳ.
12 Huyện Châu Thành, huyện Tân Trụ, huyện Cần Đước, thành phố Tân An và thị xã Kiến Tường.
5

nghị công bố quy hoạch tỉnh và xúc tiến đầu tư với sự tham dự của Thủ tướng
Chính phủ và hơn 300 doanh nghiệp, nhà đầu tư trong, ngoài nước. Tập trung
thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tại các địa bàn trọng điểm;
đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại các khu, cụm công nghiệp; tiếp tục
tập trung thực hiện 03 công trình trọng điểm và chương trình huy động mọi nguồn
lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ phục vụ phát triển công nghiệp
và đô thị của vùng kinh tế trọng điểm, cơ bản đạt tiến độ đề ra; tỷ lệ giải ngân
đầu tư công khá cao, trong nhiều tháng đứng top đầu cả nước.
a) Sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2023 tăng
6,92%; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,01%; phân phối điện
tăng 4,82%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,38%.
Số lượng các nhóm ngành sản phẩm công nghiệp là 62 nhóm; trong đó 40/62
nhóm sản phẩm có sản lượng tăng so cùng kỳ và 22/62 nhóm sản phẩm có sản
lượng giảm so cùng kỳ13.
b) Đầu tư công được tập trung chỉ đạo ngay từ đầu năm nên kết quả giải
ngân khá tốt: UBND tỉnh đã phân bổ 9.845,9 tỷ đồng; đến ngày 10/01/2023 giải
ngân 9.541,8 tỷ đồng, đạt 96,91% kế hoạch (cùng kỳ giải ngân 86,25% kế hoạch),
trong đó vốn tỉnh quản lý 7.641,7 tỷ đồng, giải ngân 7.443 tỷ đồng, đạt 97,27%
kế hoạch (cùng kỳ giải ngân 83,16% kế hoạch); vốn huyện quản lý 2.204,2 tỷ
đồng, giải ngân 2.108,8 tỷ đồng, đạt 95,67% kế hoạch (cùng kỳ giải ngân 95,95%
kế hoạch). Phấn đấu tỷ lệ giải ngân năm 2023 đạt 100% kế hoạch. Trong đó:
- Vốn đầu tư từ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: Tổng
kế hoạch vốn đã giao là 541 tỷ đồng, đến ngày 10/01/2023 giải ngân 479,5 tỷ
đồng, đạt 88,63% kế hoạch. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân năm 2023 đạt 100% kế hoạch.
- Vốn đầu tư phát triển Chương trình MTQG: Kế hoạch 227,302 tỷ đồng,
đến ngày 10/01/2023 giải ngân 209,58 tỷ đồng, đạt 92,15% kế hoạch. Phấn đấu
tỷ lệ giải ngân năm 2023 đạt 100% kế hoạch.
c) Hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước được tăng cường; chủ
động tiếp cận với các tổ chức, nhà đầu tư lớn, các dự án phù hợp với định hướng
thu hút đầu tư của tỉnh. Tổ chức thành công các Hội nghị gặp gỡ các cơ quan
ngoại giao, Hội nghị kết nối doanh nghiệp; Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh
nhân, nhà đầu tư; tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài (Nhật Bản, Hàn Quốc,
Mỹ, Cuba),… nhằm giới thiệu về môi trường đầu tư của tỉnh, đồng thời tiếp cận
13 Một số sản phẩm công nghiệp tăng năm 2023: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng
hạt hoặc hồ tăng 19,05%; Thức ăn cho thủy sản tăng 1,34%; Phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào
đâu tăng 43,76%; Sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm tăng 56,2%; Dược phẩm chứa hoóc môn nhưng
không có kháng sinh dạng viên tăng 16,36%; Điện thương phẩm tăng 4,64%,...
Một số sản phẩm công nghiệp giảm năm 2023: Thuỷ hải sản đã được chế biến bảo quản khác dùng làm thức
ăn cho người giảm 20,7%; Sợi từ bông (staple) nhân tạo có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% giảm 10,51%;
Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 0,2%; Xi măng Portland đen giảm 30,19%,…
6

với các nhà đầu tư tiềm năng mới, thu hút đầu tư các dự án có tính lan tỏa, tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh14. Tỉnh đã tổ chức thành
công Hội nghị đối thoại doanh nghiệp đang hoạt động tại địa bàn các huyện
trọng điểm của tỉnh nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh
nghiệp, thúc đẩy phục hồi, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong năm
2023, số doanh nghiệp thành lập mới, số dự án FDI, số vốn đăng ký của dự án
đầu tư trong và ngoài nước tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau:
- Đầu tư trong nước: Lũy kế từ đầu năm, thành lập mới 2.019 doanh nghiệp
(tăng 16% so với cùng kỳ), với tổng vốn đăng ký 24.844 tỷ đồng (tăng 14%) ; giải
thể 282 doanh nghiệp (giảm 4%); tạm ngừng kinh doanh 690 doanh nghiệp (tăng
42%); hoạt động trở lại 320 doanh nghiệp (tăng 15%). Đến nay, toàn tỉnh có
17.082 doanh nghiệp đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký 376.228 tỷ đồng.
Lũy kế từ đầu năm, hộ kinh doanh cá thể đăng ký thành lập mới 6.367 hộ, giảm
22% so với cùng kỳ; hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 77.875 hộ kinh doanh cá thể.
Cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 82 dự án trong nước (giảm 12 dự án), tổng
vốn đăng ký mới là 85.859,4 tỷ đồng, gấp 3,59 lần so với cùng kỳ (tăng 61.938,4
tỷ đồng); điều chỉnh vốn cho 20 dự án (giảm 06 dự án), vốn đầu tư điều chỉnh
tăng thêm 4.999,1 tỷ đồng (tăng 2.605,5 tỷ đồng). Đến nay, trên địa bàn tỉnh có
2.209 dự án trong nước với số vốn đăng ký 298.091,7 tỷ đồng.
- Đầu tư nước ngoài: Lũy kế trong năm 2023, cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho 122 dự án (tăng 63 dự án), vốn đầu tư cấp mới 599,28 triệu USD, tăng 38,1%
so với cùng kỳ (tăng 165,3 triệu USD); điều chỉnh vốn cho 79 dự án (tăng 12 dự
án), với vốn đầu tư tăng 134,17 triệu USD (giảm 163,7 triệu USD). Đến nay, trên
địa bàn tỉnh có 1.251 dự án FDI, vốn 10.604,5 triệu USD, trong đó có 635 dự án
đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư 4.213 triệu USD.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022: Với nỗ lực phục
hồi kinh tế, cải cách hành chính, thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư, tỉnh Long An đã có sự bứt phá khi
tăng 6 bậc, vươn lên vị trí Top 10 các tỉnh, thành có PCI tốt nhất năm 2022 với
68,45 điểm. Trong đó một số chỉ số thành phần của tỉnh Long An có thứ hạng cao
là chi phí thời gian xếp thứ 2, tính năng động của chính quyền xếp thứ 4, chi phí
không chính thức xếp thứ 5.
- Công tác kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho nhà đầu tư: Từ đầu năm, thu hồi 47 dự án đầu tư trong nước với tổng

14 Cụ thể: tiếp và làm việc với Hội đồng kinh doanh Hoa Kỳ (25/8/2023); Đại diện Văn phòng
B&Company về kế hoạch hoạt động xúc tiến đầu tư Nhật Bản vào Long An (07/9/2023); phái đoàn Ngân hàng
Phát triển Châu Á (16/9/2023); Đoàn doanh nghiệp Hàn Quốc (16/10/2023); Tổng lãnh sự Ấn độ tại Thành
phố Hồ Chí Minh (27/10/2023); tiếp và làm việc với Công ty TNHH Samsung Engineering (21/11/2023),…
7

vốn 4.978,5 tỷ đồng; 33 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn 78,9 triệu
USD.
- Tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng: Năm 2023 đã chi trả 945,83
ha/927,57 ha, đạt 101,97% kế hoạch (trong đó dự án đầu tư công 213,9 ha; dự án
đầu tư ngoài ngân sách 731,8 ha).
d) Phát triển khu, cụm công nghiệp
- Đối với khu công nghiệp: Lũy kế từ đầu năm, các khu công nghiệp đã thu
hút đầu tư 158 dự án15; điều chỉnh vốn 89 dự án16, diện tích đất công nghiệp đã
cho thuê là 139,9 ha. Hiện nay, có 26 khu công nghiệp đủ điều kiện tiếp nhận
đầu tư với diện tích đất công nghiệp là 4.278 ha, diện tích đất công nghiệp đã
cho thuê là 2.883,9 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 67,41%; thu hút 1.882 dự án trong đó
932 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 6,36 tỷ USD và 950 dự án đầu
tư trong nước với tổng vốn 140.763,9 tỷ đồng. Đối với khu kinh tế cửa khẩu: Có
02 dự án FDI vốn đầu tư 75 triệu USD với diện tích 21,2 ha và 02 dự án DDI thuê
0,66 ha đất.
Diện tích đất sạch có thể cho thuê trong 26 khu công nghiệp đủ điều kiện
tiếp nhận nhà đầu tư thứ cấp là 639,4 ha. Hiện nay, giá thuê đất của các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh dao động từ 145-265 USD/m2/chu kỳ thuê.
- Đối với cụm công nghiệp: Tiếp nhận 01 nhà đầu tư thứ cấp. Đến nay, có
17 cụm công nghiệp hoạt động thu hút 646 dự án với tổng diện tích đất đã cho
thuê 603,14 ha. Tỷ lệ lấp đầy của các cụm công nghiệp đang hoạt động đạt
83,62%17.
1.2.3. Về Thương mại - dịch vụ: Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển
ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ cả năm tăng 13,12% so
với cùng kỳ; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành tăng
26,85%. Tình hình xuất nhập khẩu tiếp tục gặp khó khăn, xuất khẩu giảm 2,02%,
trong khi nhập khẩu giảm 15,68%.
a) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2023 đạt
68.840,5 tỷ đồng, tăng 13,12% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng mức bán lẻ hàng
hóa đạt 37.909,2 tỷ đồng, tăng 10,92%; dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành đạt
6.140,1 tỷ đồng, tăng 26,85%; dịch vụ khác đạt 24.791,2 tỷ đồng, tăng 13,52%.

15 Cụ thể: 108 dự án FDI và 50 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư cấp mới là 581,8 triệu USD và 23.763,9
tỷ đồng.
16 Cụ thể: 73 dự án FDI điều chỉnh với tổng vốn điều chỉnh tăng 140,6 triệu USD; 16 dự án trong nước điều

chỉnh với tổng vốn điều chỉnh tăng 1.189,2 tỷ đồng.


17 Hiện nay có khoảng 400 doanh nghiệp đang hoạt động với số lượng lao động khoảng 29.000 người.
8

- Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt
6,9 tỷ USD, giảm 2,02%; kim ngạch nhập khẩu năm 2023 đạt 4,3 tỷ USD, giảm
15,68%.
b) Tỉnh tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ; kêu
gọi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, logistics, kho vận: UBND tỉnh đã ban
hành nhiều chỉ thị, kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Long An giai đoạn
2021-2025; kế hoạch chương trình xúc tiến thương mại và công nghiệp hỗ trợ
năm 2023; kế hoạch phát động ngày quyền của người tiêu dùng Việt Nam năm
2023; kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; kế hoạch triển
khai các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Thương hiệu Quốc gia chào mừng “Ngày Thương
hiệu Việt Nam 20/4”... Tổ chức thành công Hội nghị kết nối giao thương xúc tiến
xuất khẩu Long An năm 202318 và Hội nghị kết nối doanh nghiệp logistcis trong
thương mại điện tử tại cảng Quốc tế Long An; Xây dựng phần mềm truy xuất
nguồn gốc cho các sản phẩm đặt trưng của tỉnh19. Kết nối tiêu thụ nông sản, sản
phẩm chế biến; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các sự kiện kết nối giao thương,
tư vấn thị trường xuất khẩu nước ngoài; tham gia các hội chợ tại các tỉnh, thành
và các sàn thương mại điện tử20. Hoạt động xúc tiến thương mại được tăng
cường21, tiếp tục kêu gọi phát triển hạ tầng thương mại22; tiếp tục giới thiệu các vị
trí cho nhà đầu tư đến tìm hiểu, khảo sát tại tỉnh.
c) Chương trình nhà ở xã hội, nhà ở công nhân: UBND tỉnh đã phê duyệt
chủ trương đầu tư 28 dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; trong đó, có 07 dự án

18 Với sự tham gia trực tiếp của các lãnh đạo thương vụ Việt Nam tại các nước như: Hoa Kỳ, Ấn Độ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Indonesia và các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore và Sở Công Thương đã ký kết
ghi nhớ với công ty TNHH dịch vụ EB (EBS) - đại diện Central Retail, Tập đoàn Lulu, Foodnamoo Việt Nam
(Hàn Quốc) và Công nghệ OSB - đại diện Sàn Alibaba.
19 Hiện có 16 doanh nghiệp đăng ký, xác nhận mã cho 46 sản phẩm, 03 lô sản xuất, số lần quét mã sản phẩm

2.036.
20 Cụ thể: Shopee, Lazada, Sendo, Tiki, Voso, Postmart” (20 doanh nghiệp); Giới thiệu, quảng bá các sản

phẩm tiêu biểu, OCOP của tỉnh qua nhóm Zalo, Facebook, trên Sàn thương mại điện tử của tỉnh, trang Fanpage
Sản phẩm Long An.
21 Hoạt động xúc tiến thương mại đã hỗ trợ 1.220 lượt doanh nghiệp tham gia trực tiếp, trực tuyến tại 55 sự

kiện hội chợ thương mại, kết nối cung - cầu các tỉnh, thành trong nước; Lũy kế đến nay, các doanh nghiệp, HTX
thực hiện được 282 hợp đồng cung ứng hàng hóa với các doanh nghiệp các tỉnh, Thành phố Hồ Chí Minh; hỗ trợ
xây dựng 03 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP; Tổ chức 02 đoàn xúc tiến thương mại nước ngoài tại Thái
Lan và Trung Quốc; Phối hợp đón nhiều đoàn doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đến khảo sát, tìm hiểu giao thương
với doanh nghiệp, HTX trong tỉnh: Gabon, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc,…
22 Trong năm 2023 có 38 của hàng tiện ích đi vào hoạt động (trong đó, Avakids: 02; điện máy xanh + thế

giới di động: 24; Con cưng: 03 và các của hàng tiện ích tư nhân: 09). Tính đến nay, toàn tỉnh có 125 chợ (có 18
chợ do tư nhân đầu tư); có 07 siêu thị (có 04 siêu thị kinh doanh tổng hợp, 03 siêu thị điện máy); 01 Trung tâm
thương mại Vincom Plaza (thuộc Tập đoàn Vingroup). Đến nay có 279 cửa hàng tiện ích (Bách Hóa Xanh: 91;
Điện máy xanh + TGDĐ: 114; Avakids (thuộc tập đoàn TGDĐ): 02; San Hà: 17; Winmart+: 10; Các CHTL tư
nhân: 11; Salon ô tô: 06; Co.op Food: 03, Con Cưng: 25), 477 cửa hàng kinh doanh xăng dầu; 03 kho xăng dầu;
19 thương nhân kinh doanh mua bán LPG; 02 dự án Logistics đi vào hoạt động; 03 thương nhân bán buôn rượu;
12 thương nhân bán buôn thuốc lá.
9

đã đi vào hoạt động23 với tổng diện tích đất khoảng 5,41 ha; tổng diện tích sàn
hoàn thành là 76.638 m2 với 1.884 căn, đáp ứng cho khoảng 8.000 người và 21
dự án đang triển khai, dự kiến diện tích đất xây dựng 42,12 ha, diện tích xây dựng
khoảng 915.963,6 m2 sàn với 15.526 căn. Ngoài ra, trong năm 2023 Ngân hàng
Chính sách xã hội Chi nhánh Long An đã triển khai cho vay chương trình Nhà ở
xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ, đã hỗ trợ các đối tượng có thu
nhập thấp xây dựng, cải tạo, sửa chữa 113 căn nhà để ở, doanh số cho vay đạt
50,4 tỷ đồng, tổng dư nợ 165,8 tỷ đồng.
1.2.4. Về tài chính - tín dụng: Công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà
nước được tập trung chỉ đạo ngay từ đầu năm, đã đáp ứng kịp thời kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng; thực
hiện quyết liệt các giải pháp tăng thu ngân sách; ban hành Chỉ thị số 140/CT-
UBND ngày 13/01/2023 về tổ chức thực hiện và quản lý, điều hành dự toán ngân
sách nhà nước năm 2023; tuy nhiên, tổng thu ngân sách nhà nước năm 2023 giảm
so với cùng kỳ (giảm 7,2%)24. Hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn hoạt động
thông suốt, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát.
- Tài chính, ngân sách: Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2023 (không bao
gồm ghi thu - ghi chi)25 đạt 20.258 tỷ đồng, đạt 100,5% dự toán tỉnh giao, đạt
104,8% dự toán TW giao, giảm 7,2% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa 16.979
tỷ đồng, đạt 108,2% dự toán tỉnh giao, đạt 114,2% dự toán TW giao, giảm 3,1%
(riêng thu xổ số kiến thiết là 2.656 tỷ đồng, đạt 126,5% dự toán tỉnh giao, đạt
132,8% dự toán TW giao, tăng 20,8%); thu thuế xuất nhập khẩu 3.280 tỷ đồng,
đạt 73,4% dự toán tỉnh giao, đạt 73,4% dự toán TW giao, giảm 24,1%. Tổng chi
ngân sách đạt 21.903,5 tỷ đồng, đạt 115,7% dự toán, tăng 13,7%; trong đó, chi
đầu tư phát triển 13.198,1 tỷ đồng, tăng 24,5%; chi thường xuyên 8.644,6 tỷ đồng,
giảm 0,1%.

23 (1) Khu lưu trú khu công nghiệp Long Hậu (diện tích sàn 38.230m2; căn hộ 594 căn; bố trí 1.600 người).

(2) Khu nhà ở công nhân Khu công nghiệp Hải Sơn (diện tích sàn 7.332m2; căn hộ 522 căn; bố trí 1.700 người).
(3) Khu nhà ở xã hội Tân Đức (diện tích sàn 14.361,88m2; căn hộ 458 căn; bố trí 1.850 người). (4) Khu nhà ở xã
hội của công ty Cổ phần đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, Đô thị Long An (98 căn). (5) 20.000 căn nhà trọ, quy
mô 300.000m2, bố trí khoảng 35.000 công nhân lao động (đáp ứng khoảng 19% so với nhu cầu), Khu dân cư nhà
ở xã hội cho công nhân Công ty Cổ phần SongWol Vina (32 căn). (6) Ký túc xá cho công nhân và chuyên gia nước
ngoài (cụm công nghiệp Đức Mỹ của Cty TNHH Le Long (180 căn). (7) Khu nhà ở công nhân-cụm công nghiệp
Hoàng Gia của Công ty TNHH Green Shoes Việt Nam 72 căn); các dự án còn lại đang triển khai.
24 Nguyên nhân thu ngân sách nhà nước giảm so với cùng kỳ: tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khó

khăn, thị trường bất động sản trầm lắng, nguồn thu thuế giá trị gia tăng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sụt
giảm mạnh,...
25 Trường hợp nếu tính luôn số ghi thu-ghi chi đến 31/12/2023 là 692 triệu đồng (số liệu ghi thu ghi chi

đang trong thời gian chỉnh lý ngân sách nên có thể sẽ còn thay đổi sau khi chỉnh lý xong) thì tổng thu NSNN đạt
20.950 tỷ đồng, đạt 103,9% dự toán tỉnh giao, đạt 108,3% dự toán TW giao, giảm 9,5% so với cùng kỳ. Trong đó,
thu nội địa 17.671 tỷ đồng, đạt 112,6% dự toán tỉnh giao, đạt 118,8% dự toán TW giao, giảm 16,6% (riêng thu xổ
số kiến thiết là 2.656 tỷ đồng, đạt 126,5% dự toán tỉnh giao, đạt 132,8% dự toán TW giao, tăng 20,8%); thu thuế
xuất nhập khẩu 3.280 tỷ đồng, đạt 73,4% dự toán tỉnh giao, đạt 73,4% dự toán TW giao, giảm 24,1%.
10

- Hoạt động tín dụng: Triển khai thực hiện tốt giải pháp hỗ trợ khách hàng
tiếp cận vốn tín dụng, quản lý rủi ro hoạt động cấp tín dụng, xử lý nợ xấu. Nguồn
vốn huy động đạt 100.955 tỷ đồng, tăng 8.335 tỷ đồng, tăng 9% so với cuối năm
2022. Tổng dư nợ cho vay đạt 132.594 tỷ đồng, tăng 14.523 tỷ đồng, tăng 12,3%
so với cuối năm 2022, cho thấy các thành phần kinh tế đang tích cực đưa vốn vào
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, tạo đà
cho tăng trưởng kinh tế. Nợ xấu 1.961 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu của các TCTD trên
địa bàn là 1,48% (theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phấn đấu
đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng xuống dưới 3%).
- Triển khai thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi về Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế đạt nhiều kết quả tích cực. Ngân hàng Chính sách Xã hội
chi nhánh Long An đã thực hiện các chương trình tín dụng theo Nghị quyết số
11/NQ-CP dư nợ đạt 532 tỷ đồng, trong đó: (i) chương trình cho học sinh sinh
viên vay 11,1 tỷ đồng để mua 1.179 máy vi tính và thiết bị phục vụ học tập trực
tuyến; (ii) chương trình cho vay nhà ở xã hội đạt 77,8 tỷ đồng, hỗ trợ xây dựng
mới và sửa chữa 217 căn nhà; (iii) chương trình cho vay hỗ trợ việc làm đạt 440
tỷ đồng, với hơn 8.000 khách hàng được vay vốn; (iv) chương trình cho vay các
cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập đạt 3 tỷ đồng, cho 68 cơ sở giáo
dục vay vốn.
1.2.5. Tình hình hợp tác xã, tổ hợp tác: Lũy kế từ đầu năm, thành lập mới
22 hợp tác xã và giải thể 05 hợp tác xã. Lũy kế toàn tỉnh có 310 hợp tác xã; trong
đó, có 269 hợp tác xã đang hoạt động; 41 hợp tác xã đang tạm ngừng hoạt động,
lập thủ tục giải thể. Tỉnh có 5 liên hiệp hợp tác xã với tổng số 19 hợp tác xã thành
viên, tổng vốn điều lệ 4,2 tỷ đồng; các liên hiệp hợp tác xã chủ yếu thực hiện chức
năng, nhiệm vụ liên kết sản xuất giữa các hợp tác xã thành viên và tìm kiếm thị
trường tiêu thụ; tuy nhiên, hiện nay chỉ có 02 liên hiệp hợp tác xã còn đang hoạt
động (Long An, Cần Đước); 01 liên hiệp hợp tác xã đang tiến hành tổ chức hoạt
động là Vĩnh Hưng do mới thành lập năm 2022; đã tạm ngưng hoạt động 02 liên
hiệp hợp tác xã (Cần Giuộc, Tân Hưng). Hiện có 1.463 tổ hợp tác với số lượng
thành viên là 26.007 người.
2. Tình hình thực hiện 03 Công trình trọng điểm và 03 Chương trình
đột phá
2.1. Đối với 03 Công trình trọng điểm: (1) Đường vành đai thành phố Tân
An: đã thông xe toàn tuyến vào ngày 23/12/2023; (2) Đường tỉnh 830E (nút giao
cao tốc đến Đường tỉnh 830): huyện Bến Lức đang tiếp tục vận động để chi trả
cho người dân, về phần đường thì các nhà thầu đang thi công, tiến độ đạt yêu cầu;
(3) Đường tỉnh 827E: Theo Kết luận của số 583-KL/TU ngày 19/4/2023, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất phương án đầu tư xây dựng ĐT.827E “trước mắt,
tỉnh sẽ tập trung các nguồn lực từ nguồn vốn ngân sách để thực hiện công tác giải
11

phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng phần đường dẫn vào các cầu trên ĐT.827E
(cầu Cần Giuộc, Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây) để kết nối các cầu với các tuyến
đường tỉnh và Quốc lộ nhằm phát huy hiệu quả việc đầu tư dự án xây dựng 03
cầu bằng vốn vay ODA”. Thực hiện chủ trương của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh
tại Biên bản cuộc họp số 2957-BB/BCSĐ ngày 18/10/2023, Sở Giao thông vận
tải đang phối hợp với các sở ngành, địa phương đề xuất phương án đầu tư để báo
cáo UBND tỉnh thống nhất chủ trương thực hiện. Riêng đối với dự án 03 cầu trên
ĐT.827E (cầu bắc qua sông Cần Giuộc, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây):
UBND tỉnh đã có văn bản giải trình một số nội dung trong đề xuất dự án gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; hiện tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang rà soát
lần cuối để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý 1/2024.
2.2. Chương trình đột phá
a) Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án Chương
trình nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp năm 2023. Lũy kế đến nay, diện tích lúa ứng dụng công nghệ cao là
50.316,9 ha, đạt 83,9% kế hoạch; diện tích rau 1.987,7 ha, đạt 99,4% kế hoạch;
diện tích thanh long 4.951,4 ha, đạt 82,5% kế hoạch; diện tích chanh 2.946 ha, đạt
98% kế hoạch; diện tích tôm 45,1 ha, đạt 45,1% kế hoạch.
b) Chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển công
nghiệp và nông nghiệp tỉnh: Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 436/KH-UBND ngày
14/02/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và nông nghiệp tỉnh; triển khai chính sách
thu hút theo Quyết định số 53/2022/QĐ-UBND ngày 13/9/2022 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của
HĐND tỉnh quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức,
viên chức và chính sách thu hút nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển công
nghiệp và nông nghiệp của tỉnh. Trong năm, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã
tuyển sinh 18.665 người26. Triển khai tổ chức các lớp bồi dưỡng theo Kế hoạch
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 202327.
c) Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao
thông đồng bộ phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị của vùng kinh tế trọng
điểm: Đối với các công trình thực hiện từ nguồn vốn đầu tư công thì đảm bảo tiến
độ triển khai bao gồm: (1) Dự án nâng cấp, mở rộng ĐT.824 đoạn từ Tua Một đến
cầu kênh Ranh, đã thi công hoàn thành; (2) Dự án Nút giao Đường Hùng Vương

26 Trong đó: 589 cao đẳng, 3.379 trung cấp, 4.791 sơ cấp, 6.131 thường xuyên và 3.775 lao động nông thôn,
với 129 lớp
27 Tổ chức 25 lớp bồi dưỡng với 3.447 lượt cán bộ, công chức, viên chức (trong đó, tổ chức 03 lớp bồi

dưỡng ngoại ngữ tiếng Anh bậc 3/6 với 124 cán bộ, công chức, viên chức)
12

- Quốc lộ 62 (thành phố Tân An), đã thi công hoàn thành. Các dự án còn lại phụ
thuộc vào công tác lập quy hoạch và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư nên tiến độ
triển khai chưa đạt yêu cầu28.
(Phụ lục II: Tiến độ 03 công trình trọng điểm và Chương trình huy động
nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ phục vụ phát triển công
nghiệp và đô thị vùng kinh tế trọng điểm).
3. Về Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Ngày 13/6/2023, Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 686/QĐ-
TTg, tỉnh Long An là địa phương thứ 10 trên cả nước và địa phương đầu tiên của
khu vực phía Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh; ngày
25/7/2023, tỉnh đã tổ chức thành công Hội nghị Công bố quy hoạch tỉnh kết hợp
Hội nghị xúc tiến đầu tư. Ngày 05/7/2023, UBND tỉnh ban hành Công văn số
5935/UBND-THKSTTHC về triển khai quy hoạch tỉnh; trong đó giao nhiệm vụ
cụ thể cho các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan; hiện nay các đơn vị đang khẩn trương thực hiện nhiệm vụ được giao.
Sở Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các đơn vị tư vấn, sở, ngành tỉnh thực
hiện chuyển đổi Cơ sở dữ liệu Hồ sơ quy hoạch và sơ đồ, bản đồ quy hoạch tỉnh
theo Thông tư số 04/2023/TT-BKHĐT ngày 26/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn yêu cầu nội dung và kỹ thuật của cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch
và sơ đồ, bản đồ các quy hoạch theo luật quy hoạch. Đồng thời, UBND tỉnh đang
hoàn thiện Kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đồng thời đang kiểm
tra nội dung Chương trình hành động triển khai Quy hoạch tỉnh để ban hành.
II. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Trong năm 2023, các hoạt động văn hóa - xã hội diễn ra sôi nổi, tươi vui,
đảm bảo an toàn, an ninh trật tự: Công tác phòng, chống các loại dịch bệnh được
triển khai chủ động, hiệu quả; tập trung kiểm soát nhanh đối với bệnh sốt xuất
huyết, tay chân miệng; các dịch bệnh khác tuy có xảy ra nhưng được giám sát,
theo dõi chặt chẽ; an toàn thực phẩm được đảm bảo; thực hiện tốt công tác khám,
chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung được
nâng cao, có sự đổi mới; mạng lưới trường học, cơ sở vật chất được sắp xếp, đầu
tư, nâng cấp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại. Thực hiện có hiệu quả công tác phổ
cập giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề, ứng dụng công nghệ thông tin trong
trường học. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi nổi; phong trào “Toàn

28 Riêng dự án Trục động lực Đức Hòa thì UBND tỉnh đã có chủ trương giao cho liên danh nhà đầu tư Công
ty CP Bamboo Capital – Tổng công ty xây dựng số 1-CTCP – Công ty CPĐT phát triển công nghiệp và vận tải
tiến hành khảo sát lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo phương thức đối tác công tư (PPP).
13

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục có sự chuyển biến tích cực,
ngày càng đi vào thực chất; hoạt động thể dục thể thao được duy trì, phát triển.
Ngành du lịch phục hồi và phát triển ổn định thông qua các giải pháp kích cầu
du lịch gắn với xây dựng, quảng bá hình ảnh tỉnh Long An. Tập trung triển khai
các nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính quyền số, thúc đẩy
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Tổ chức hiệu quả các chính sách anh sinh xã hội,
người có công, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội. Công tác lao động,
việc làm, giảm nghèo và đưa người lao động, chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài
được quan tâm, thực hiện tốt. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
cơ bản ổn định.
1. Về Y tế
Tình hình dịch bệnh tương đối ổn định, không xảy ra dịch lớn, dịch bệnh
Covid-19 đã được kiểm soát. Một số bệnh có số ca mắc giảm so với cùng kỳ năm
2022 như: Bệnh sởi lâm sàng, sốt xuất huyết, quai bị, vêm gan C, tiêu chảy,... một
số dịch bệnh gia tăng so với cùng kỳ như bệnh tay chân miệng, lao phổi, thủy
đậu,…29. Công tác khám, chữa bệnh tiếp tục được quan tâm; duy trì, nâng cao
chất lượng, hiệu quả khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của dân30. Tăng cường công tác an toàn vệ
sinh thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm và đẩy mạnh hoạt động truyền
thông về vệ sinh an toàn thực phẩm; trong năm 2023, không xảy ra ngộ độc thực
phẩm. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được tập trung triển khai. Tiếp tục
thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng dân số, kế hoạch hóa gia đình; các chỉ
tiêu thực hiện đạt khá trở lên 31.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ngành Y tế chủ yếu năm 2023 đạt tốt, cụ thể
như sau: tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 9 (kế hoạch 9%); tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế 93,2% (kế hoạch 93%); tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (chiều
cao theo độ tuổi) đạt 17,3% (kế hoạch 17,3%).
2. Về giáo dục và đào tạo

29 Lũy kế từ đầu năm: Bệnh Tay chân miệng: ghi nhận 5.416 ca, tăng 3,7 lần so cùng kỳ (1.479 ca). Số ca
tử vong cộng dồn là 1 ca, tăng 1 ca so cùng kỳ (0 ca). Lao phổi: Cộng dồn 409 ca, tăng 25,4% so cùng kỳ (326
ca). Viêm gan B: Cộng dồn 1.763 ca, tăng 2,9% so cùng kỳ (1.712 ca). Cảm cúm: Cộng dồn 6.751 ca, tăng 18,3%
so cùng kỳ (5.704 ca). Thủy đậu: Cộng dồn 143 ca, tăng 37,5% so cùng kỳ (104 ca). Viêm não vi rút: Cộng dồn 8
ca, tăng 2 ca so cùng kỳ (6 ca). Cộng dồn 1 ca tử vong, tăng 1 ca so cùng kỳ (0 ca),…
30 Tổng số lượt khám bệnh trong toàn tỉnh là 2.657.213 lượt người, tăng 13% so với cùng kỳ (2.300.989

lượt người). Tổng số người điều trị nội trú là 167.858 người, tăng 12% so với cùng kỳ (147.822 người). Công suất
sử dụng giường bệnh bình quân là 61,14%, tăng 10% so với cùng kỳ (54,87%). Tổng số ca tử vong tại các cơ sở
điều trị 252 người, với tỷ lệ tử vong 0,15% là giảm so với cùng kỳ (543 người tử vong, tỷ lệ tử vong 0,37%).
31 Kết quả tầm soát trước sinh: Thực hiện sàng lọc 19.700 phụ nữ mang thai, chiếm tỷ lệ 98,74%/95%, đạt

103,93% chỉ tiêu năm 2023; kết quả tầm soát sơ sinh: Thực hiện sàng lọc 16.863 trẻ, chiếm 98,84%/95%, đạt
104,05% chỉ tiêu năm 2023. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông tin kiến thức và các quy định của pháp luật
về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, kết quả tỷ lệ giới tính khi sinh là 104,02 bé trai sơ sinh/100 bé gái sơ
sinh (tăng 0,08 bé trai sơ sinh/100 bé gái sơ sinh so với năm 2022).
14

Quy mô giáo dục tiếp tục được sắp xếp, củng cố về mạng lưới trường, lớp
và nâng cao về chất lượng dạy và học32. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, nâng cao chất lượng hoạt động, đáp
ứng nhu cầu dạy và học; quan tâm đầu tư hệ thống giáo dục tại các khu, cụm công
nghiệp; khánh thành, đưa vào hoạt động Trường Trung học phổ thông Nguyễn
Trung Trực tại huyện Bến Lức, hoàn thành việc sáp nhập Trường Cao đẳng sư
phạm Long An thành phân hiệu của Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh. Phương pháp dạy và học có sự đổi mới, chất lượng giáo dục ngày càng
được nâng lên33; tổ chức thành công các cuộc thi, tạo không khí vui tươi, học tập
cho học sinh như tổ chức thi học sinh giỏi trên máy tính cầm tay cấp tỉnh năm
học 2022-202334, tổ chức thành công kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc
gia năm 202335; hội nghị tổng kết năm học 2022-2023 và triển khai phương
hướng, nhiệm vụ năm học 2023-2024; phối hợp tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia trung học phổ thông năm học 2022-202336. Tổ chức lựa chọn sách giáo
khoa lớp 4, lớp 8, lớp 11 năm học 2023-2024 được thực hiện theo đúng hướng
dẫn của Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác
phổ cập giáo dục các cấp học, giáo dục thường xuyên, phân luồng học sinh, hướng
nghiệp trong nhà trường tiếp tục được quan tâm37. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý được nâng lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu dạy và học
theo phương pháp mới38.
Kết quả thực hiện chỉ tiêu ngành giáo dục và đào tạo năm 2023 đạt tốt: Tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia đạt 57,05% (kế hoạch là 55,5%).
3. Về Văn hóa, thể thao và du lịch
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn
tỉnh tiếp tục có sự chuyển biến tích cực, ngày càng đi vào thực chất, nâng cao chất

32 Toàn tỉnh hiện có 588 cơ sở giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông. Cụ thể: có 214 cơ sở
giáo dục mầm non (190 công lập và 24 ngoài công lập); 181 cơ sở giáo dục tiểu học (180 công lập và 01 ngoài
công lập); 148 cơ sở giáo dục THCS (147 công lập và 01 ngoài công lập); 45 cơ sở giáo dục cấp THPT (40 công
lập và 05 ngoài công lập).
33 Tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp THPT năm 2023 là 15.134 thí sinh, đạt tỷ lệ 99,7%, tăng so với năm 2022

(tỷ lệ 99,63%). Điểm trung bình của tỉnh Long An đạt 6,473, tăng 0,025 điểm so với năm 2022 (6,448 điểm), xếp
thứ 8 trong 13 tỉnh/thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long và xếp thứ 30 so với cả nước
34 Kết quả đã công nhận 84 học sinh đạt danh hiệu “Học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay tỉnh Long

An năm học 2022-2023”.


35 Tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 15.652 thí sinh. Tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp THPT năm 2023 là

15.134 thí sinh, đạt tỷ lệ 99,7%, tăng 0.07%.


36 Kết quả có 09 em đạt giải: 03 giải III và 06 giải khuyến khích.
37 PCGD-TH đạt chuẩn mức độ 3; PCGD-THCS đạt chuẩn mức độ 2; Xóa mù chữ đạt chuẩn mức độ 2. Xây

dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, thực hiện chương trình giáo dục địa phương lớp
6, lớp 7 và lớp 10 theo đúng quy định
38 Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi trung học cơ sở cấp tỉnh (Kết quả: có 139 giáo viên tham gia, đủ điều

kiện dự thi là 136, đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh là 126 giáo viên); Hội thi giáo án tương tác (Cấp
THCS có 88 giáo viên tham gia, có 48 giáo viên đạt giải; cấp THPT 70 giáo viên tham gia, trong đó có 34 giáo
viên đạt giải).
15

lượng hoạt động văn hóa cơ sở39. Các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao được tổ
chức phù hợp, an toàn, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong nhân dân như tổ
chức thành công các chương trình Lễ khai mạc Hội khỏe phù đổng cấp tỉnh năm
học 2022-2023; Lễ phát động cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại” và ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2023 đã
tạo khí thế sôi nổi, hào hứng tham gia của mọi tầng lớp nhân dân và huy động các
nguồn lực xã hội để tổ chức thi đấu các giải thể thao ở địa phương. Tập trung thực
hiện tốt công tác tuyên truyền chào mừng các ngày lễ kỷ niệm, các sự kiện quan
trọng của đất nước, của tỉnh40. Công tác xây dựng, tôn tạo di tích lịch sử - văn
hóa; bảo tồn, phát huy các giá trị, bản sắc, truyền thống văn hóa dân tộc và sưu
tầm, khai thác các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể được chú trọng thực hiện.
Thực hiện tốt các giải pháp kích cầu du lịch gắn với xây dựng, quảng bá hình ảnh
tỉnh Long An; tham gia Đại hội Tổ chức xúc tiến du lịch các thành phố Châu Á -
Thái Bình Dương (TPO) dành cho các thành viên Việt Nam tại Vũng Tàu vào
tháng 4; Đại hội TPO lần thứ 11 vào tháng 9 tại Hàn Quốc nhằm quảng bá hình
ảnh Long An đến quốc tế và kết nối với các thành phố du lịch khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương;… kết quả số lượt khách, doanh thu trong năm 2023 tăng cao
so với cùng kỳ41.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ngành Văn hóa, thể thao và du lịch
năm 2023 đạt tốt, cụ thể như sau: tỷ lệ xã đạt tiêu chí văn hóa, nông thôn mới là
85,7% (kế hoạch đạt trên 77,1%); số người tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên đạt 34,11% (kế hoạch đạt trên 34,1%); số Hộ gia đình thể thao đạt 26,12%
(kế hoạch đạt trên 26,1% ); 100% số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
(kế hoạch đạt 100%).
4. Về Lao động - Thương binh và xã hội
Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp được tập trung triển khai
theo kế hoạch đề ra; ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình số 35-CTr/TU
ngày 13/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày

39 Tính đến nay, toàn tỉnh có 138/161 xã đạt tiêu chí văn hóa, nông thôn mới, đạt 85,7% (Kế hoạch năm

2023 là đạt trên 77,1%); 25/27 phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, đạt 92,6%.
40 Tuyên truyền ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Mùng 10/3 AL), ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất

nước (30/4), ngày Quốc tế Lao động (01/5), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia về
phòng, chống bạo lực gia đình, kỷ niệm 78 năm ngày Cách mạng Tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2023),
ngày Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2023), Hội nghị công bố Quy
hoạch và xúc tiến đầu tư tỉnh Long An; chuỗi các sự kiện chào mừng kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao
Việt Nam - Nhật Bản (21/9/1973 - 21/9/2023); Lễ kỷ niệm 70 năm Chiến thắng trận Kinh Bùi (24/6/1953 -
24/6/2023), Lễ dâng hương kỷ niệm 75 năm Chiến thắng trận Mộc Hóa (18/8/1948 - 18/8/2023), Lễ kỷ niệm 60
năm Chiến thắng trận Hiệp Hòa (23/11/1963 - 23/11/2023) kết hợp đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh, Lễ
Khánh thành Trường THPT Nguyễn Trung Trực; Lễ kỷ niệm 155 năm Ngày Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung
Trực hy sinh (1868 - 2023).
41 Trong năm 2023, lượt khách du lịch đến Long An ước khoảng 1 triệu lượt người, đạt 130% kế hoạch,

tăng 50% so với năm 2022; trong đó có khoảng 16.000 lượt khách quốc tế, đạt 145% kế hoạch, tăng 76%. Doanh
thu ước đạt 560 tỷ đồng, đạt 138% kế hoạch, tăng 72%.
16

12/12/2022 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới”;
kế hoạch “Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của
Chính phủ về Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Long An”; Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số 42-Ctr/TU
ngày 31/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của
Ban Bí thư về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Tiếp tục triển khai Đề án đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng42; công tác giáo dục nghề
nghiệp được quan tâm thực hiện43; thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đối tượng
lao động thất nghiệp góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và người
lao động tìm việc làm mới44. Chính sách người có công và các chính sách an sinh
xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, nhất là trong các dịp Lễ, tết45; tổ chức Lễ
bàn giao, truy điệu, an táng hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt
Nam hy sinh tại Campuchia đưa về nước, giai đoạn XXII (mùa khô 2022 - 2023).
Công tác bảo trợ xã hội, trẻ em, bình đẳng giới được thực hiện thường xuyên, hiệu
quả46. Công tác giảm nghèo tiếp tục được quan tâm thực hiện47. Công tác phòng
chống tệ nạn xã hội được giám sát chặt chẽ48.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ yếu năm 2023 vượt kế hoạch, cụ thể như sau: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
74,74%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33,15%; giảm 23,3% số hộ nghèo

42 Đưa 677 lao động đi làm việc nước ngoài (Nhật Bản: 540; Đài Loan: 70; thị trường khác: 67 lao động).
43 Từ đầu năm đến nay, tuyển sinh đào tạo 23.554 lao động. Trong đó: 863 cao đẳng, 3.900 trung cấp, 7.032
trình độ sơ cấp, 11.759 thường xuyên.
44 Lũy kế, có 40.257 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 35.740 người; chi trợ cấp thất

nghiệp 921,3 tỷ đồng, 841 người được hỗ trợ học nghề, 180.586 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, góp
phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm việc làm mới.
45 Nhân dịp tết Nguyên đán Quý Mão, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho 40.858 người có công với cách mạng, số

tiền 7.526.000.000 đồng. Từ đầu năm đến nay, vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được 19.307.000.000 đồng.
46 Chăm lo cho các đối tượng nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023: tổ chức chúc thọ, mừng thọ người

cao tuổi (tặng 1.417 người cao tuổi, số tiền: 925,9 triệu đồng. Trong đó 98 cụ tròn 100 tuổi, số tiền 68,6 triệu đồng;
1.319 cụ tròn 90 tuổi, số tiền 925,9 triệu đồng ); thăm, tặng quà hộ nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội (ngân sách
tỉnh hỗ trợ cho 4.764 hộ nghèo và 520 hộ di cư tự do với số tiền 2.642 triệu đồng; hỗ trợ 350 người Hội người mù,
số tiền 175 triệu đồng; hỗ trợ 440 trại viên Trung tâm Công tác xã hội Long An, số tiền 110 triệu đồng; hỗ trợ 503
học viên Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An, số tiền 125,7 triệu đồng); chi hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19 đang gặp khó khăn trong. Thăm và tặng 3.000 phần quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhân
dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, số tiền 1.525 triệu đồng. Bên cạnh đó, tặng quà, học bổng cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nhân dịp Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ
em và Khai mạc hè, Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu năm 2023...
47 Hiện trên địa bàn tỉnh còn 3.654 hộ nghèo trên tổng số 484.930 hộ dân, chiếm tỷ lệ 0,75%; 9.026 hộ cận

nghèo trên tổng số 484.930 hộ dân, chiếm tỷ lệ 1,86%.


48 Đến nay, cơ sở Cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 686 học viên (08 học viên tự nguyện; 6 học

viên lưu trú tạm thời, 686 học viên bắt buộc).
17

so với đầu năm 2023 (kế hoạch: tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 74%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%; giảm 15% số hộ nghèo so với đầu năm 2023.)
5. Về Thông tin và truyền thông
Tập trung triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số,
thúc đẩy phát triển xã hội số49. Đưa vào hoạt động Trung tâm điều hành thông
minh (IOC), Kho cơ sở dữ liệu dùng chung, Cổng dữ liệu mở. Triển khai quản trị
cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đưa dữ liệu trọng tâm chuyên ngành vào Kho cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh50; dữ liệu được xử lý, chuẩn hóa, tổng hợp để phục
vụ chia sẻ lên Cổng dữ liệu mở và Cổng dữ liệu bản đồ số (GIS), ứng dụng “Long
An Số”, “Long An IOC”. Các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung
của tỉnh duy trì hoạt động ổn định, công tác triển khai sử dụng được tiếp tục phát
huy hiệu quả, đảm bảo kịp thời51. Các ứng dụng “Long An Số”, ứng dụng “Long
An IOC”, Tổng đài 1022, hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị -
htttps://1022.longan.gov.vn) từng bước được lan tỏa trong nhân dân52. Hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng số,
xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và phát triển dịch vụ đô
thị thông minh. Công tác an toàn thông tin, an ninh mạng được quản lý, kiểm soát
tốt, đảm bảo ổn định. Hoạt động báo chí truyền thông được tăng cường, đúng định
hướng; tập trung thông tin tuyên truyền hiệu quả hoạt động điều hành, tình hình
phục hồi phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, những tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh53. Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử
lý vi phạm. Tổ chức thành công tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng phát
ngôn, cung cấp, xử lý thông tin báo chí, thông tin trên mạng. Tiếp tục đẩy mạnh
việc sử dụng điện thoại thông minh và truy nhập internet cáp quang: Tỷ lệ điện
thoại thông minh/dân số đạt 94,1%; tỷ lệ hộ gia đình có đường truyền Internet cáp
quang băng rộng đạt 88,8%.
6. Về Khoa học công nghệ và môi trường

49 Chỉ số DTI năm 2022 của tỉnh Long An xếp hạng 11/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, xếp thứ 2 (sau

Thành phố Cần Thơ) trong nhóm các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
50 Đến nay có 226 bộ dữ liệu trong kho (102 bộ dữ liệu thuộc tính, 124 bộ dữ liệu chứa thông tin địa lý).
51 Tỷ lệ hồ sơ đã giải quyết đúng hạn trên hệ thống một cửa điện tử đạt 99,9%; tỷ lệ trao đổi văn bản điện

tử trong nội bộ và giữa các CQNN đạt 100%; tỷ lệ văn bản đi được ký số đạt 99,9%. Tỷ lệ sử dụng hộp thư điện
tử đạt 93% (Đơn vị đạt 96%, cá nhân đạt 92%). Cổng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) của tỉnh cung cấp:
1.574/1.855 DVC (đạt 84,85%), trong đó 760 DVCTT toàn trình và 814 DVCTT một phần, đảm bảo 100% các
dịch vụ công đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình; có 616/634 DVCTT phát sinh hồ sơ trực tuyến (đạt
97,16%); có 419.873/439.614 hồ sơ nộp trực tuyến (đạt 95,51%).
52 Đến nay, có 212.400 lượt tải, truy cập trên ứng dụng “Long An Số” và Mini app “Long An Số” trên Zalo;

1.800 phản ánh kiến nghị gửi về tổng đài 1022.


53 Triển khai thông tin tuyên truyền, quảng bá tỉnh Long An trên báo chí năm 2023, ký kết hợp đồng với

21/21 cơ quan báo chí ngoài tỉnh. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước năm 2023 với Đài Phát thanh và Truyền hình Long An. Truyền thông quảng bá hình ảnh tỉnh Long An ra
nước ngoài theo cách làm mới năm 2023.
18

- Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được quan tâm chỉ
đạo triển khai thực hiện kịp thời, phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của quốc gia và quy hoạch phát triển địa phương
54. Các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ sử dụng ngân sách

được triển khai thực hiện phù hợp nhu cầu thực tiễn địa phương, gắn với địa chỉ
ứng dụng 55. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ thúc đẩy phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nhận được sự tích cực tham gia của hệ thống
chính trị, mạng lưới các tổ chức, chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
và cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Hợp tác viện trường được tăng
cường theo hướng đặt hàng nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, khai
thác tốt nguồn lực chuyên gia trong việc tư vấn, thẩm định khoa học công nghệ,
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ 56.
- Các hoạt động tài nguyên và môi trường tập trung triển khai ngay từ đầu
năm. Công tác quản lý, bảo vệ môi trường tiếp tục được duy trì tốt. Khối lượng
rác thu gom, vận chuyển, xử lý đạt kế hoạch57. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý vi phạm trên lĩnh vực tài
nguyên và môi trường58. Hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025)
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Ban hành Kế hoạch các giải pháp
nâng cao Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI); Kế hoạch thực hiện phân loại tại nguồn, thu
gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thí điểm tại thị trấn Vĩnh Hưng và xã Thái

54 Quyết định số 9737/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển
KH,CN&ĐMST quốc gia trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch
số 293/KH-UBND về thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025”
tỉnh Long An, giai đoạn 2023-2025, Kế hoạch 1511/KH-UBND triển khai thực hiện Chương trình số 38-CTr/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước
trong tình hình mới; Quyết định số 7702/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thị
trường khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2030…
55Trong năm 2023, xét duyệt, quản lý và theo dõi 01 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia; 27 nhiệm vụ KH&CN

cấp tỉnh, 24 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, 08 nhiệm vụ nhân rộng mô hình và các nhiệm vụ chuyển tiếp của các
năm trước. Nghiệm thu 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; 03 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở và 01 nhiệm vụ nhân
rộng mô hình (nhiệm vụ “Nghiên cứu thành phần dinh dưỡng và chất điều hòa sinh trưởng vuốt tai thanh long, tại
Châu Thành, Long An”; nhiệm vụ “Xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ứng dụng công nghệ 4.0 tại huyện
Tân Trụ, tỉnh Long An”; nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
Webgis mã nguồn mở”; nhiệm vụ “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và sản xuất thử nghiệm sản phẩm từ Cây
Mù U (Calophyllum Innophyllum) trồng tại Mộc Hóa Long An, nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng khung quản lý
tổng hợp hạn hán, xâm nhập mặn nhằm chủ động phòng, chống hạn, mặn phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân
sinh trên địa bàn tỉnh Long An”.
56 Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 04 doanh nghiệp CNC, 22 doanh nghiệp KHCN, 11 tổ chức KH&CN,

03 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiềm năng được đưa vào chính sách hỗ trợ về KHCN. Trong 9 tháng năm
2023, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân các thủ tục đăng ký, gia hạn cho 65 nhãn hiệu. Đến nay, tỉnh đã có 04 chỉ dẫn
địa lý (thanh long Châu Thành – Long An và khoai mỡ Bến Kè; Chanh không hạt và Nàng thơm chợ đào đang
chờ cấp GCN); 01 nhãn hiệu chứng nhận (sản phẩm nếp Thủ Thừa), 85 nhãn hiệu tập thể.
57 Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực đô thị: năm 2023 đạt 100%. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu

vực nông thôn đạt 75%.


58 Thanh tra, kiểm tra 93 cuộc (74 tổ chức và 19 cá nhân, ban hành 60 quyết định xử phát (41 tổ chức, 19

cá nhân), số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 5.6112.159 đồng).


19

Trị, huyện Vĩnh Hưng; Kế hoạch Quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh năm 2023.
III. Về cải cách hành chính
Công tác CCHC tiếp tục được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, UBND tỉnh
kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ CCHC tại địa
phương, chủ động xây dựng kế hoạch CCHC năm 2023 để tập trung lãnh đạo,
điều hành và trong năm đã tổ chức thực hiện hoàn thành 100% các nhiệm vụ đã
đề ra, công tác tác kiểm tra được tăng cường kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các
tồn tại, hạn chế đối với các cơ quan, đơn vị; các văn bản QPPL ban hành theo
đúng trình tự được quy định, được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi trong toàn tỉnh; công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL tiếp tục
thực hiện có hiệu quả; công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh được triển khai
thực hiện liên tục, có trọng tâm, trọng điểm và đem lại hiệu quả thiết thực, hướng
đến chất lượng phục vụ, giải quyết hồ sơ TTHC đáp ứng được yêu cầu của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện việc rà soát để sắp xếp tổ chức bộ máy hành
chính theo quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC được quan tâm; tiếp
tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng và phát triển Chính quyền điện
tử và chính quyền số, ban hành nhiều kế hoạch quan trọng định hướng cho triển
khai chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin mạng của tỉnh trong năm 2023.
IV. Về tình hình an ninh trật tự, thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo
1. Tình hình an ninh, trật tự:
- Tình hình an ninh nông thôn; An ninh kinh tế: cơ bản được giữ vững.
- Hoạt động của tội phạm hình sự tăng 10,45% so với cùng kỳ năm 2022,
xảy ra 866/784 vụ, chết 30/36 người, bị thương 173/189 người, thiệt hại tài sản
96,298 tỷ đồng. Phương thức, thủ đoạn hoạt động không mới nhưng tính chất tội
phạm ngày càng manh động, nghiêm trọng hơn.
- Tội phạm tham nhũng, kinh tế, buôn lậu: Trên lĩnh vực tham nhũng và
chức vụ 16/7 vụ, thiệt hại tài sản 18,219 tỷ, khởi tố 22 đối tượng, thu hồi tài sản
15,943 tỷ đồng; lĩnh vực kinh tế 121/89 (tăng 34,8% so năm 2022), thiệt hại tài
sản 629 triệu đồng, khởi tố 117 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá 17,931 tỷ đồng;
buôn lậu 2/7 vụ; thu hồi tài sản trị giá 620 triệu đồng, khởi tố 04 đối tượng. Thời
gian gần đây đối tượng sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và một số hành vi
phạm tội khác. Đã phát hiện 4/0 vụ, thiệt hại tài sản 24,708 tỷ đồng, làm rõ 01 vụ,
lập hồ sơ xử lý 01 đối tượng.
- Tội phạm, tệ nạn về ma túy phát hiện tăng 15,2% so với cùng kỳ 2022 (đã
phát hiện, bắt giữ 189/164 vụ, bắt 264 đối tượng mua bán, tàng trữ, vận chuyển,
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
20

- Tai nạn giao thông đường bộ đường bộ xảy ra 211/130, chết 145/78 người,
bị thương 109/70 người, thiệt hại tài sản 1,529 tỷ đồng.
2. Công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Công tác thanh tra:
- Thanh tra hành chính: tổ chức 110 cuộc, số cuộc triển khai từ các kỳ trước
chuyển sang 18 cuộc, số cuộc triển khai trong kỳ 92 cuộc, số cuộc theo kế hoạch
81 cuộc, số cuộc đột xuất 29 cuộc. Tổng số cuộc thanh tra đã ban hành kết luận
thanh tra: 90 cuộc.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành: Tổng số cuộc thực hiện: 1.011 cuộc
(số cuộc triển khai từ kỳ trước chuyển sang 02 cuộc, số cuộc triển khai trong kỳ
1.009 cuộc; số cuộc thường xuyên 96 cuộc, theo kế hoạch 483 cuộc, đột xuất 432
cuộc); Số cuộc đã ban hành kết luận: 908 cuộc.
b) Kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Tiếp công dân: Tổng số lượt tiếp: 6.708 lượt, số người được tiếp: 6.965
người; số lượt tiếp của Thủ trưởng 1.247 lượt (trực tiếp 1.138 lượt và ủy quyền
109 lượt); Số lượt tiếp thường xuyên: 5.461 lượt. Số vụ việc 6.497 (tiếp lần đầu:
5.762, tiếp nhiều lần: 735). Trong đó số đoàn đông người được tiếp: 37 đoàn, số
người 496 người tại các đơn vị: Ban Nội chính tiếp công dân tỉnh (19 đoàn, 253
người); huyện Bến Lức (02 đoàn, 34 người); Đức Hòa (06 đoàn, 45 người); Đức
Huệ (08 đoàn, 125 người); Vĩnh Hưng (01 đoàn, 14 người); Sở Lao động thương
binh và xã hội (01 đoàn, 25 người). So với cùng kỳ, số lượt tiếp công dân tăng
5,7% (năm 2022: 6.346 lượt).
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo: Trong kỳ, tình hình khiếu nại, tố cáo còn diễn
biến phức tạp, lượng đơn phát sinh tăng so với cùng kỳ năm trước
(7.224/6.764 đơn). Đơn đủ điều kiện xử lý (7.023/7.224 đơn). Tổng đơn trong kỳ
tăng so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là đơn kiến nghị, phản ánh
(5.547/4.969 đơn đủ điều kiện xử lý), tăng 11,6%.
+ Về khiếu nại: Tình hình khiếu nại phát sinh tăng so với năm 2022, cụ thể:
phát sinh 1.096 đơn đủ điều kiện xử lý, so với cùng kỳ năm trước là 955 đơn
(tăng 141 đơn), tỉ lệ tăng 14,8%. Số vụ việc đủ điều kiện xử lý 1.100 vụ việc (lĩnh
vực hành chính 1.090 vụ việc (tỷ lệ 99,1%); lĩnh vực tư pháp 01 vụ việc (tỷ lệ
0,1%); lĩnh vực khác 09 vụ việc (tỷ lệ 0,8%).
+ Về tố cáo: Tình hình tố cáo phát sinh giảm năm 2022, cụ thể: phát sinh
380 đơn đủ điều kiện xử lý, so với cùng kỳ năm trước là 533 đơn (giảm 153 đơn),
tỉ lệ giảm 28,7%. Số vụ việc đủ điều kiện xử lý 379 vụ việc (lĩnh vực hành chính
209 vụ việc (tỷ lệ 55,1 %); tham nhũng 00 vụ việc; lĩnh vực tư pháp 04 vụ việc
(tỷ lệ 1,1%); lĩnh vực Đảng, đoàn thể 01 vụ việc (tỷ lệ 0,3%); lĩnh vực khác 165
vụ việc (tỷ lệ 43,5%).
V. Tồn tại, hạn chế
21

Mặc dù tình hình kinh tế - xã hội cải thiện qua từng tháng nhưng do khó
khăn chung của thế giới và khu vực, cả năm nền kinh tế vẫn gặp một số khó khăn
sau:

- Tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) cả năm 2023 đạt 5,77% (thấp hơn cùng kỳ và kế hoạch năm 2023 đề ra
là từ 8%-8,5%); trong đó công nghiệp tuy có phục hồi nhưng còn chậm, giá trị
tăng thêm trong năm đạt 6,9% (cùng kỳ năm 2022 tăng 10,86%). Thu ngân sách
nhà nước thấp hơn so với cùng kỳ do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khó
khăn, thị trường bất động sản trầm lắng, nguồn thu thuế giá trị gia tăng, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất sụt giảm mạnh,...
- Sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu
thị trường trong nước bị thu hẹp, xuất khẩu sang các thị trường chủ lực đều giảm
so với cùng kỳ; xuất siêu tăng chủ yếu do nhập khẩu nguyên liệu đầu vào giảm,
giá cước vận tải tăng cao; một số doanh nghiệp giải thể dẫn đến nhiều công nhân
mất việc làm. Doanh nghiệp đối mặt với tình trạng thiếu đơn hàng từ thị trường
quốc tế. Một bộ phận doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm sản
lượng; tình trạng doanh nghiệp thiếu đơn hàng diễn ra phổ biến (doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh tăng 39%). Mặt bằng lãi suất cho vay dù giảm nhưng các
doanh nghiệp còn khó khăn trong tiếp cận và hấp thụ vốn tín dụng.
- Thị trường tiêu dùng trong nước, trong tỉnh phục hồi chậm; tốc độ tăng
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả năm 2023 thấp hơn so
với cùng kỳ năm trước59. Thị trường bất động sản tiếp tục khó khăn, tiềm ẩn nhiều
rủi ro, cần được theo dõi chặt chẽ. Ngành du lịch có phục hồi nhưng vẫn còn phải
đối mặt với không ít khó khăn thách thức; sản phẩm du lịch chưa thực sự đa dạng,
hấp dẫn đối với một số thị trường khách du lịch trong bối cảnh mới. Tình trạng
buôn bán, kinh doanh hàng nhập lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh
hàng giả trên thị trường nội địa còn diễn biến phức tạp.
- Tình hình tiêu thụ một số nông sản chưa ổn định; giá vật tư đầu vào tăng
cao, ảnh hưởng đến sản xuất và giảm lợi nhuận của người dân. Liên kết theo chuỗi
giá trị để thúc đẩy cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao để giảm chi phí trung
gian, nâng cao giá trị gia tăng chưa phổ biến. Mặc dù được tích cực hỗ trợ nhưng
năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã còn thấp; các hợp tác xã
ngưng hoạt động chậm được giải thể.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường mặc dù được kiểm soát chặt chẽ nhưng
vẫn còn xảy ra ở một số điểm, nhất là khu vực đông dân cư, khu cụm công nghiệp
gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của nhân dân.

59 Năm 2022 tăng 21,43% so với cùng kỳ, trong khi đó năm 2023 tăng 13,12% so với cùng kỳ.
22

- Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, vẫn chưa có chuyển biến rõ nét,
chưa thực sự là động lực, là đột phá để phát triển kinh tế - xã hội. Dịch bệnh tay
chân miệng, lao phổi, thủy đậu vẫn còn xảy ra nhiều, gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người dân; trong những tháng đầu năm xảy ra tình trạng thiếu thuốc, trang thiết
bị y tế (hiện nay đã có giải pháp dần được khắc phục). Công tác tuyển dụng giáo
viên còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương; cơ sở vật
chất trường, lớp một số nơi chưa đảm bảo, gây khó khăn cho công tác quản lý của
trường và giảng dạy của giáo viên. An ninh, trật tự, an toàn xã hội có mặt chưa
đảm bảo.
VI. Nguyên nhân
1. Nguyên nhân của kết quả đạt được là nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt, kịp
thời của Tỉnh ủy; sự quan tâm sâu sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo,
điều hành chủ động, linh hoạt, quyết liệt của UBND tỉnh; sự đoàn kết, phối hợp
chặt chẽ của các cấp, ngành, địa phương, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp
của tỉnh. Thực hiện quyết liệt, kịp thời các chủ trương của Tỉnh ủy, Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo liên tục của UBND tỉnh; nắm chắc tình hình
và yêu cầu thực tiễn, có nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, phản ứng chính sách kịp
thời, hiệu quả; tập trung tháo gỡ rào cản, khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh
doanh; tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Về nguyên nhân khách quan: Tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh,
phức tạp, khó lường, vượt quá khả năng dự báo; xung đột quân sự Nga - Ucraina
kéo dài, xung đột quân sự ở Dãi Gaza làm thế giới đối mặt với nhiều hệ lụy; trong
khi Long An là tỉnh đang phát triển, nền kinh tế có độ mở lớn, đang trong quá trình
chuyển đổi, đang phục hồi sau đại dịch Covid-19, vừa phải ứng phó với những tác
động, ảnh hưởng lớn từ bên ngoài, vừa phải giải quyết những hạn chế, bất cập nội
tại, nhất là về năng lực sản xuất, doanh nghiệp, xuất khẩu... Một số cơ chế, chính
sách, quy định pháp luật còn mâu thuẫn, chồng chéo; việc thực thi một số thủ tục
hành chính còn chậm, ách tắc; phân cấp, phân quyền một số lĩnh vực còn vướng
mắc. Nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội rất lớn nhưng nguồn lực ngân
sách của tỉnh có hạn, việc huy động các nguồn lực khác còn khó khăn.
- Về nguyên nhân chủ quan chủ yếu là công tác nắm bắt, dự báo tình hình
có lúc còn chưa sát; trách nhiệm của người đứng đầu, người có thẩm quyền trong
một số trường hợp chưa được phát huy đầy đủ; một bộ phận cán bộ thực thi còn có
tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm, sợ sai trong thực thi công vụ thuộc thẩm quyền; sự
phối hợp giữa các các ngành tỉnh và địa phương còn chưa chặt chẽ, thiếu chủ
động.
B. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
23

I. Bối cảnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024


Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 được xây dựng trong bối
cảnh nhiều khó khăn, thách thức và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại
toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như xung
đột quân sự giữa Nga-Ucraina, Ixraen-Hamas, tình hình lạm phát trên thế giới,
tăng trưởng kinh tế toàn cầu có xu hướng suy giảm, rủi ro an toàn thị trường
tài chính, nợ công tại nhiều quốc gia... Bên cạnh đó, tác động lớn từ cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy chuyển
đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, tăng cường hợp tác của các
quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tỉnh. Trong nước, tình hình
kinh tế vĩ mô ổn định; chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tiếp
tục được triển khai; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày
càng tăng; tuy nhiên, nền kinh tế sẽ phải tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn,
thách thức đến từ những yếu kém nội tại do chưa hoặc chậm được khắc phục,
cũng như các vấn đề về già hóa dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch
bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực lạm phát khi nhu cầu trong nước phục hồi,...
Trong tỉnh, ngành nông nghiệp dự báo tiếp tục sẽ gặp khó khăn bởi biến
đổi khí hậu, thời tiết diễn biến thất thường; tình hình tiêu thụ nông sản không ổn
định; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.... Chi phí sản
xuất còn ở mức cao, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn chưa kết nối lại hoàn toàn do tình hình
biến động chính trị trên thế giới. Bên cạnh đó, những yếu kém nội tại của nền kinh
tế vẫn còn, chậm khắc phục như: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế;
nhu cầu vốn đầu tư rất lớn nhưng việc huy động nguồn lực còn khó khăn; chất
lượng nguồn nhân lực chưa đạt yêu cầu, thiếu nhân lực có trình độ kỹ thuật cao;
ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra ở một số nơi; đặc biệt, sau đại dịch Covid-
19 đã để lại những hậu quả nặng nề, chậm khôi phục các hoạt động phát triển
kinh tế và an sinh xã hội.
II. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để tăng tốc phát triển
nhanh và bền vững; triển khai có hiệu quả quy hoạch tỉnh; đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực và nâng cao chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh triển khai các
công trình trọng điểm, chương trình đột phát của tỉnh tạo động lực tăng trưởng
kinh tế của tỉnh; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ tài nguyên môi trường để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân; tập
trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển; kết
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội; người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
24

III. Chỉ tiêu chủ yếu


1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) (theo giá so sánh năm 2010) đạt 8,0-
8,5% (Kịch bản chọn), đính kèm Phục lục III: 03 kịch bản tăng trưởng kinh tế
(GRDP) năm 2024 kèm theo.
- Sản lượng lúa năm 2024 đạt 2,85 triệu tấn; trong đó sản lượng lúa chất
lượng cao chiếm 70% tổng sản lượng.
- GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 105-110 triệu đồng.
- Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP đạt bình quân 31-33%.
- Thu ngân sách nhà nước tăng 12% so với năm 2023.
- Tỷ lệ chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách cao hơn năm 2023.
2. Về xã hội
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 thêm 08 xã. Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao thêm 12 xã và 04 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Có thêm 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 57,5%.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 94%.
- Số bác sĩ/vạn dân đạt 9,5 bác sĩ.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5
tuổi đạt dưới 17,2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 35%.
- Giảm 15% số hộ nghèo theo tiêu chí mới so với đầu năm 2024.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh là 99,97%.
3. Về môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch năm 2024 đạt 62,5%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh năm 2023 khu vực đô thị
đạt 100% và khu vực nông thôn đạt 85%.
- Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt 100%.
IV. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
1. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác lập, quản lý và triển khai thực
hiện các quy hoạch theo Luật Quy hoạch
25

Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành lập các quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch xây dựng dọc các trục giao thông động lực của tỉnh; điều
chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn cho phù hợp với quy
hoạch tỉnh; triển khai xây dựng các quy hoạch mang tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành để cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh.
2. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế trên 03 lĩnh vực: Công nghiệp, dịch
vụ và nông nghiệp
- Tập trung phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp; thu hút công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, ...
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng
lượng; chú trọng thu hút đầu tư nhất là các Tập đoàn Quốc tế, có sản phẩm thương
hiệu mạnh để tạo điều kiện thúc đẩy liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ hình thành chuỗi sản xuất cung ứng ổn định bền vững. Quan
tâm kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư, kiên quyết xử lý theo đúng pháp luật các
dự án kéo dài, chậm triển khai, tiếp tục lập lại trật tự trong thu hút đầu tư, đảm
bảo phù hợp quy hoạch. Tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc, nhất là công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng,
sớm đưa thêm các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động nhằm tăng quỹ đất sạch
để thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại hiện đại, dịch
vụ cảng, logistics,…: Mời gọi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ giao
nhận, logistics theo định hướng quy hoạch tạo động lực phát triển các loại hình
thương mại văn minh, hiện đại; củng cố và phát huy vai trò các kênh phân phối
truyền thống, phục vụ sinh hoạt của dân cư; thực hiện kế hoạch hành động nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025;
hỗ trợ vận hành có hiệu quả Cảng Quốc tế Long An và có thêm cầu cảng đi vào
hoạt động. Thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-
2025, định hướng đến 2030. Tăng cường cầu nối, giới thiệu, liên kết hợp tác sản
xuất, tiêu thụ, nhất là liên kết hợp tác với các tỉnh, Thành phố Hồ Chí Minh để
thúc đẩy tiêu thụ nông sản; chú trọng phát triển chuỗi cung ứng nông sản sạch, an
toàn vào kênh phân phối hiện đại của Thành phố Hồ Chí Minh (siêu thị, Trung
26

tâm thương mại, chuỗi cửa hàng sản phẩm sạch,…). Hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường, phát triển giao dịch
thương mại điện tử trên các Sàn thương mại điện tử uy tính.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và hỗ trợ doanh
nghiệp thâm nhập thị trường tiêu thụ mới, nhất là các thị trường khó tính nhằm
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chú trọng xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản
phẩm. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất có giá trị gia tăng
cao nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và tham gia tích cực vào chuỗi giá trị
toàn cầu, đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu hàng năm đạt hiệu quả và phát triển bền
vững. Triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển kinh tế biên giới gắn với đảm bảo
Quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến 2035. Kịp
thời thông tin về thị trường thế giới, những thay đổi về chính sách, các rào cản kỹ
thuật trong thương mại, tập quán buôn bán của thị trường, nội dung của các hiệp
định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết để doanh nghiệp tận dụng tốt nhất
lợi thế ưu đãi về thuế quan, nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển thị trường.
Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu,
gian lận thương mại, đặc biệt đề ra giải pháp để quản lý thị trường kinh doanh
hàng hóa trên không gian mạng, góp phần kiểm soát thị trường, chống gian lận
thương mại, cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử. Tập trung
phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn để thu hút du khách trên cơ sở phát huy
các tiềm năng về du lịch sinh thái, các khu di tích, lịch sử văn hóa và liên kết với
các tỉnh, thành trong khu vực.
- Phát triển khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng ổn định
và bền vững, nâng cao hiệu quả, chất lượng, tính cạnh tranh
Triển khai thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2024. Tăng cường công tác
tuyên truyền, hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, nhất là những tiến bộ kỹ
thuật, thực hành sản xuất tốt. Triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi. Tập trung công tác quản lý, giám sát mã số vùng trồng,
mã kho đóng gói; hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã các quy định, rào cản
kỹ thuật của các thị trường xuất khẩu; quy trình sơ chế, chế biến, bảo quản nông
sản bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu nông sản. Hỗ trợ phát
triển các hợp tác xã, tổ hợp tác nâng cao năng lực chủ động liên kết tiêu thụ đầu
ra, ký kết hợp đồng liên kết sản xuất theo chuỗi sản xuất có địa chỉ, truy xuất
nguồn gốc; duy trì, nhân rộng diện tích doanh nghiệp tham gia cánh đồng lớn theo
hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản.
27

Tái cơ cấu ngành chăn nuôi phù hợp với tình hình mới, thúc đẩy sản xuất
chăn nuôi theo chuỗi giá trị, truy suất nguồn gốc chăn nuôi theo hướng an toàn
sinh học và dịch bệnh; đẩy mạnh công tác tái đàn vật nuôi của tỉnh. Đẩy mạnh
chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất thủy sản.
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây phân tán tăng độ
che phủ. Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bền
vững, thực chất, đáp ứng nguyện vọng của người dân; thực hiện hiệu quả Chương
trình “Mỗi xã một sản phẩm”. Tập trung đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông,
lâm, thủy sản đồng bộ, đa mục tiêu; trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng chuyên canh; nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu.
Năm 2024: Sản lượng lúa đạt 2,85 triệu tấn; trong đó sản lượng lúa chất
lượng cao đạt 70% tổng sản lượng. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024
tăng thêm 08 xã; thêm 12 xã được nông thôn mới nâng cao và 04 xã nông thôn
mới kiểu mẫu; Có thêm 03 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Cơ cấu lại đầu tư công, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Thực hiện công tác quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công năm 2024 theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh; kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, giải ngân
kịp thời các nguồn vốn đầu tư công đã giao. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021-2025 có hiệu quả, chất lượng (nếu có). Tập trung triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ đầu năm; phấn đấu cuối năm 2024
giải ngân 100% kế hoạch, không để vốn kéo dài sang năm sau; nâng cao vai trò,
trách nhiệm của chủ đầu tư, chấn chỉnh công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đảm
bảo công khai, minh bạch; xử lý kiên quyết, kịp thời đối với các chủ đầu tư vi
phạm, nhà thầu thi công chậm tiến độ; tăng cường xử lý trách nhiệm của chủ đầu
tư để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản; tiếp tục triển khai việc lựa chọn nhà thầu
qua mạng đảm bảo hoàn thành tỷ lệ theo quy định của Trung ương. Tập trung giải
quyết khó khăn, vướng mắc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư công
trên địa bàn mình quản lý.
c) Cơ cấu lại ngân sách; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đầu tư của nền kinh tế
- Đổi mới công tác thu, chi ngân sách. Tăng tính bền vững và khai thác hiệu
quả các nguồn thu; có giải pháp chống thất thu, nợ thuế, chuyển giá,… Phấn đấu
tổng thu ngân sách nhà nước tăng 12% so với năm 2023. Cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm
tỷ trọng chi thường xuyên; đảm bảo chi cho phòng chống dịch bệnh, cho con
người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Kiểm soát chặt chẽ hoạt
28

động tín dụng, ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát
triển nông nghiệp, hợp tác xã; phấn đấu huy động vốn tăng bình quân 11%/năm;
dư nợ tín dụng tăng bình quân 15%/năm, trong đó nợ xấu dưới 3%/tổng dư nợ.
- Chú trọng phát triển các thành phần kinh tế, trong đó tập trung khắc phục
các yếu kém của kinh tế tập thể, nhất là đối với hợp tác xã nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; khuyến khích phát triển
hợp tác xã với hình thức mở rộng quy mô thành viên, hoạt động đa ngành; ứng
dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh; sản xuất theo chuỗi giá
trị, liên kết với doanh nghiệp. Tiếp tục phát huy vai trò kinh tế tư nhân theo hướng
là động lực quan trọng của nền kinh tế; tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân; hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo,
hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động;
đẩy mạnh đổi mới máy móc, trang thiết bị, quy trình sản xuất theo hướng hiện đại
để tăng tính cạnh tranh.
3. Phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đẩy
mạnh liên kết vùng
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên
đầu tư các công trình trọng điểm, các công trình thuộc chương trình đột phá, hạ
tầng giao thông, hạ tầng điện, nước, đô thị, văn hóa - xã hội; tiếp tục thực hiện
các công trình giao thông trọng điểm, đột phá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh như: đường vành đai thành phố Tân An và cầu bắc qua sông vàm Cỏ Tây;
đường tỉnh 830E; đường tỉnh 827E (đường dẫn vào cầu); xây dựng 03 cầu trên
tuyến ĐT.827E (cầu bắc qua sông Cần Giuộc, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ
Tây),... Từng bước đầu tư nhựa hóa các tuyến đường giao thông chính đến trung
tâm các xã, vùng có truyền thống cách mạng, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh như
cải tạo nâng cấp đường tỉnh 817 (đoạn từ Mỹ Lạc đi Thạnh Phước), đường tỉnh
819 và đường tỉnh 831D (đường cặp kênh sông Trăng),… Thu hút, đầu tư nâng
cấp hệ thống hạ tầng nước sạch, thúc đẩy phát triển hạ tầng năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch như điện mặt trời, điện khí hóa lỏng... đảm bảo đáp ứng yêu cầu
phát triển.
- Tăng cường quản lý chất lượng đô thị, thiết lập lại trật tự trong quản lý
đất đai, quản lý đô thị. Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình phát triển đô
thị tỉnh Long An theo hướng kiến trúc đô thị phải đảm bảo chất lượng, tầm nhìn,
đồng bộ và có cách tiếp cận theo hướng đô thị bền vững, sinh thái và thông minh.
Trong đó tiếp tục xây dựng đô thị thành phố Tân An là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh và phấn đấu đến năm 2030 trở
thành đô thị loại I; thị xã Kiến Tường là đô thị trung tâm vùng Đồng Tháp Mười
của tỉnh; các đô thị Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc trở
thành đô thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh, phát triển các dự án khu đô thị
29

mới với kiến trúc hiện đại, quy mô hợp lý, đa chức năng theo hướng đô thị thông
minh (Bắc Bến Lức, Nam Bến Lức, Đức Hòa, Đông Cần Giuộc, Bắc Thủ Thừa,
các đô thị ven Trục động lực kết nối Tiền Giang - Long An - Thành phố Hồ Chí
Minh); đồng thời, quan tâm cải tạo, nâng cấp các khu đô thị hiện hữu gắn với bảo
tồn và phát huy các làng nghề truyền thống của địa phương. Tăng cường công tác
quy hoạch và quản lý quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng và chỉnh trang xây dựng
đô thị.
- Về liên kết vùng, tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Trung ương, địa phương
trong vùng triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu
Long thời kỳ 2021-2030; tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Nghị quyết số
78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về Phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tăng cường liên kết, hợp
tác phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh Long An với các tỉnh/thành giáp ranh,
trong đó tập trung triển khai thực hiện Chương trình hợp tác phát triển kinh tế -
xã hội với Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025.
4. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đấu phấn nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024 trở lại nhóm đầu cả
nước
Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh,
năm 2024 phấn đấu thứ hạng PCI cao hơn năm 2023 và nằm trong tốp đầu của cả
nước; vận hành tốt Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp; nâng cao chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính, hạn chế tối đa việc người dân, doanh nghiệp
phải đi lại nhiều lần, khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành
chính...; tiếp tục đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương
(DDCI) của tỉnh. Xây dựng hình ảnh Long An là một tỉnh có môi trường đầu tư
tiềm năng, thân thiện, bình đẳng trong mắt các nhà đầu tư.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư bảo đảm có hiệu quả; tổ
chức tiếp xúc với các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước, các tổ chức
quốc tế để tranh thủ cơ hội thu hút đầu tư, quan tâm thu hút các dự án đầu tư nước
ngoài có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sử dụng đất hiệu quả. Duy trì tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng, liên hệ chặt chẽ Hội, Hiệp
hội doanh nghiệp các nước và vùng lãnh thổ để kịp thời nắm bắt và tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Công bố,
công khai các quy hoạch, các dự án đầu tư lớn để doanh nghiệp, nhà đầu tư, người
dân nắm thông tin.
30

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư kinh doanh
thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn cho nhà đầu từ; đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong thủ tục đầu tư, đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng
các dự án trọng điểm. Kiên quyết thu hồi đối với các dự án kém hiệu quá, kéo dài,
chiếm dụng đất, ảnh hướng đến môi trường đầu tư và đời sống của nhân dân.
5. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng
cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã
hội
a) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; đào tạo học sinh
theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội;
có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, tư duy sáng
tạo và hội nhập quốc tế. Phát triển hệ thống trường học mầm non, phổ thông tư
thục ở địa bàn các khu, cụm công nghiệp và khu đô thị mới; kêu gọi đầu tư thành
lập các trường mầm non ngoài công lập tại khu, cụm công nghiệp của các huyện
Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc. Tăng cường công tác phổ cập giáo
dục, đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cấp trung
học phổ thông. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, phát triển hài hòa giữa giáo dục
công lập và ngoài công lập; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đáp ứng yêu
cầu phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng phát triển ngành công nghiệp và nông nghiệp của
tỉnh; tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp
gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Năm 2024: Tỷ lệ huy động học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt
99,96%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở
nghề nghiệp có trình độ sơ cấp, trung cấp đạt 32,48%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở nghề nghiệp có trình độ cao đẳng đạt 42,63%;
tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 57,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 75%,
trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 34%; số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng 1.000 người.
b) Nâng cao năng lực và chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân
Tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; triển khai
thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu y tế dân số. Triển khai thực hiện
31

các Chương trình mục tiêu phòng, chống dịch bệnh xây dựng cơ chế lồng ghép
đảm bảo sự liên kết trong cung ứng dịch vụ phòng bệnh và chữa bệnh. Triển khai
các giải pháp để kiểm soát các yếu tố nguy cơ liên quan đến sức khỏe môi trường;
giám sát và xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường và tác động xấu đến sức
khỏe. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; thực
hiện rà soát số liệu dân cư để tiếp tục cập nhập phát hành hồ sơ sức khỏe điện tử
cho người dân tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám
và chăm sóc sức khỏe liên thông toàn quốc qua bệnh án điện tử; nâng cao tỷ lệ
bảo hiểm y tế toàn dân.
Triển khai đề án “Khám, chữa bệnh từ xa giai đoạn 2020-2025 định hướng
đến năm 2030” để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người dân, chuyển
đổi số trong Y tế tại Bệnh viện, giảm tải y tế tuyến trên, hạn chế tiếp xúc đông
người, giảm nguy cơ lây chéo bệnh truyền nhiễm, thực hiện tại 4 Bệnh viện60. Đổi
mới đào tạo nhân lực y tế; triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình mới; tăng cường công tác đào tạo nhân
lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn; nâng cao trình độ chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc Đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch
- đẹp, an toàn, văn minh, thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.
Năm 2024: Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 94%; Số bác sĩ trên vạn dân
9,5; Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi
đạt dưới 17,2%.
c) Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đảm bảo
phong trào ngày càng đi vào chiều sâu, mang tính bền vững, thực chất
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU của Tỉnh ủy về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Long An đến năm 2030 và những năm
tiếp theo. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đảm bảo phong trào
ngày càng đi vào chiều sâu, mang tính bền vững, thực chất, không chạy theo thành
tích; duy trì, phát triển các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở; chú trọng hướng dẫn
nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm văn hóa - thể thao và học tập cộng
đồng xã, phường, thị trấn, Nhà văn hóa ấp, khu phố. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học
kĩ thuật, công nghệ trong bảo tồn, quản lý di sản; số hóa cơ sở dữ liệu về di sản
để lưu trữ và khai thác, phục vụ khách tham quan, du lịch đạt hiệu quả”. Tăng
cường giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của

60Gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Đa khoa khu vực Cần Giuộc, Bệnh viện Đa khoa khu vực Hậu
Nghĩa và Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười.
32

người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức,
lối sống. Duy trì và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng
(nhất là ở nông thôn) tại huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh việc
đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu các môn thể
thao của quần chúng nhân dân; tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo vận động viên
thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư một số môn thể thao thế mạnh của tỉnh;
ký kết kế hoạch liên tịch với Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh và Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ trong công tác
tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao; thành
lập và phát triển môn Cử tạ. Bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị các công trình
văn hóa, di tích, các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng truyền thống gắn với phát triển
du lịch. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý các hoạt động lễ hội, hoạt động
quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật, hoạt động thể dục thể thao, hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh.
Năm 2024: Giữ vững và công nhận mới trên 80% ấp, khu phố văn hóa so
với tổng số ấp, khu phố trong toàn tỉnh; 100% hộ đăng ký xây dựng gia đình văn
hóa, giữ vững và công nhận mới 90% trở lên hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa. Tỷ
lệ số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 34,15%; số hộ gia đình
thể thao đạt 26,15%; số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, công trình
giáo dục thể chất đạt 100%.
d) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, người có công và giảm
nghèo bền vững
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng người có
công; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ người có công. Đẩy mạnh
các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm
tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công”. Triển khai đồng bộ việc chi trả
chính sách người có công qua hệ thống bưu điện. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tìm
kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ Việt Nam hi sinh ở Campuchia. Tập trung thực hiện
vận động đóng góp Quỹ đền ơn đáp nghĩa của tỉnh để xây dựng nhà tình nghĩa
cho gia đình người có công khó khăn về nhà ở, hỗ trợ người có công gặp khó khăn
trong cuộc sống. Thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo,
hạn chế tái nghèo; tạo điều kiện để người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là
tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ
bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh,…); nhân rộng các mô hình,
cách làm hay, hiệu quả trong giảm nghèo ở các địa phương; tăng cường hiệu quả
công tác tuyên truyền để huy động tối đa nguồn lực giảm nghèo, khơi dậy ý chí
vươn lên chủ động thoát nghèo; tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Vì
người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
33

Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên
và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Chú trọng công tác chăm
sóc, phát huy người cao tuổi, chăm sóc người khuyết tật. Thực hiện tốt công tác
hỗ trợ, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng
nông thôn nghèo để từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống
giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng. Nâng cao chất lượng cuộc sống và
tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em; thực hiện các giải pháp phòng
ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Thực hiện tốt
các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo đảm bình
đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển của tỉnh. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn nghiện ma tuý.
Năm 2024: Giảm 15% số hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí mới so với đầu
năm 2024; 100% xã/phường/thị trấn làm tốt công tác người có công; 100% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc dưới các hình thức. Duy trì và nâng cao
chất lượng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
6. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên
nhiên; bảo vệ môi trường sống; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi
khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
Quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản; kiên quyết xử lý dứt
điểm theo đúng quy định của pháp luật đối với trường hợp chuyển nhượng đất
đai, khai thác hầm đất trái phép; tập trung công tác đóng cửa mỏ các hầm đất đã
khai thác. Thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng
trưởng xanh; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris
về biến đổi khí hậu; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày
17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long
thích ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống
rủi ro thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu.
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi,
ý thức của cộng đồng và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường. Tập trung xử lý dứt
điểm các điểm đen, điểm nóng về môi trường; chú trọng xử lý nước thải, rác thải
công nghiệp và sinh hoạt; tập trung xử lý địa điểm ô nhiễm bãi rác thải trên địa
bàn. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp.
7. Đẩy mạnh công tác xây dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước
34

Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành của Ủy
ban nhân dân các cấp gắn với đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu;
giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc; đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất;
đồng thời phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành. Sắp
xếp tổ chức bộ máy cấp xã, ấp, khu phố theo hướng tinh gọn, hiệu quả; triển khai
thực hiện các chế độ, chính sách, quy định tuyển dụng, quản lý, sử dụng đối với
cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp, khu phố.
Hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính các cấp trong tỉnh theo đề án, kế hoạch
của Trung ương và của tỉnh giai đoạn 2023-2025.
Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, trách nhiệm, tính năng
động, chuyên nghiệp và ý thức phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
các cấp góp phần xây dựng Chính quyền kiến tạo, phát triển, liêm khiết, hành
động, phục vụ.Triển khai kế hoạch tổ chức các lớp ngoại ngữ cho cán bộ, công
chức, viên chức theo Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”. Thực hiện tốt công tác đào tạo,
bồi dưỡng và chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức, đảm bảo đủ khả
năng làm việc trong môi trường quốc tế.
Năm 2024: Phấn đấu thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
cấp tỉnh (PAPI) đạt trung bình cao.
8. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại
Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân
dân, biên phòng toàn dân và thế trận lòng dân vững chắc; đảm bảo các điều kiện,
phương tiện, vật chất cho các lực lượng làm nhiệm vụ. Tích cực xây dựng các
tiềm lực trong khu vực phòng thủ; xây dựng công trình nhân cốt trong khu vực
phòng thủ các địa phương và khu căn cứ hậu cần - kỹ thuật cấp tỉnh; đẩy mạnh
xây dựng các công trình quốc phòng trọng điểm; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Nâng cao năng lực tham mưu, dự báo chiến lược, chủ động nắm chắc tình
hình; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự trên các lĩnh vực
theo phương châm “bốn tại chỗ”. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình
trọng điểm; các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng diễn ra trên địa bàn tỉnh. Nâng
cao hiệu quả, chủ động trong công tác phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội; tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
an ninh, trật tự; triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông, kiềm chế tai nạn và ùn tắc giao thông; phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ,
cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai.
35

Đa dạng hóa, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả các hoạt động đối ngoại
theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phối hợp
chặt chẽ các lực lượng bảo vệ đường biên, cột mốc, giữ vững chủ quyền, an ninh
biên giới; tăng cường các hoạt động ký kết, kết nghĩa, xây dựng đường biên giới
hoà bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững; đẩy mạnh hợp tác,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện tốt công tác phân giới, cắm mốc biên
giới và tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện Việt Nam hy
sinh trên đất nước Campuchia.
9. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân
vận, tạo đồng thuận xã hội
Triển khai có hiệu quả công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí; đăng tải thông tin chính xác, chính thống để tạo đồng thuận và niềm tin xã
hội. Hướng dẫn hệ thống truyền thông trong tỉnh để thực hiện tốt việc bảo đảm
quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt là vùng
sâu, vùng xa, biên giới. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình
ảnh, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Triển khai hệ thống truyền thanh cơ sở ứng
dụng viễn thông - công nghệ thông tin. Đẩy mạnh sử dụng chung hạ tầng viễn
thông giữa các doanh nghiệp. Thúc đẩy phổ cập mỗi người dân một điện thoại
thông minh, mỗi hộ gia đình một đường truyền Internet cáp quang tốc độ cao.
Tiếp tục triển khai xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và
phát triển dịch vụ đô thị thông minh, chuyển đổi số và công tác đảm bảo an toàn
thông tin mạng./.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN


- VP Chính phủ (HN, TP.HCM); CHỦ TỊCH
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh;
- Phòng: THKSTTHC+KTTC+VHXH;
- Ban NC-TCD tỉnh;
- Lưu: VT. Nguyễn Văn Út
BC-KTXH2023, KH2024

You might also like