Professional Documents
Culture Documents
TỜ TRÌNH
V/v phê duyệt đề án “Hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống dê trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021 - 2025”
nhanh và toàn diện, đặc biệt lĩnh vực chăn nuôi luôn nằm trong tốp 10 tỉnh, thành
có tổng đàn gia súc, gia cầm lớn nhất nước. Với diện tích đất tự nhiên 3.823km2,
trong đó đất nông nghiệp chiếm 32,4 , đất lâm nghiệp 28,9 , còn lại là đ i núi
và các loại đất khác, đ ng thời có khí hậu thuận lợi để phát triển đa dạng nhiều
loại cây công nghiệp, rau, củ, quả, cây lương thực. Đây là điều kiện thuận lợi để
phát triển các mô hình kinh tế vườn đ i, vườn rừng gắn với phát triển chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi dê nói riêng.
Trong những năm qua, đàn dê của tỉnh đã tăng nhanh về số lượng: năm 2015
tổng đàn dê 19.336 con, sản lượng thịt hơi xuất chu ng 209,6 tấn, năm 2020 tổng
đàn tăng lên 29.000 con, chủ yêu là tăng dê thương phẩm, sản lượng thịt hơi xuất
chu ng 412 tấn (tăng 50 so với năm 2015). Đàn dê phân bổ không đều trên địa
bàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các huyện trung du, miền núi (Tân Yên, Lạng Giang,
Yên Dũng, Yên Thế, Lục Nam, Lục Ngạn và Sơn Động) đàn dê 25.619 con, chiếm
89,1% tổng đàn, các huyện vùng đ ng bằng (Hiệp Hòa, Việt Yên, thành phố Bắc
Giang) đàn dê 3.173 con, chỉ chiếm 10,9% tổng đàn. Về cơ cấu giống: dê Cỏ thuần
chiếm khoảng 35% tổng đàn, dê Cỏ lai chiếm 55 , dê Bách thảo lai dê Boer chỉ
khoảng 10%.
Đàn dê thương phẩm quy mô trên 25.000 con, quay vòng 2,5 lứa/năm, nhu
cầu cung cấp trên 62.500 con dê giống; đàn dê giống trên địa bàn tỉnh chỉ sinh ra
khoảng 10.800 con dê con, đáp ứng 17,3% nhu về con giống thương phẩm, còn
82,7% con giống người chăn nuôi phải nhập từ địa phương khác về. Con giống chủ
yếu được mua qua các thương lái thu gom từ nhiều tỉnh, không r ngu n gốc, tiềm
ẩn nhiều nguy cơ lây lan dịch bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm mới có khả
năng lây sang người. Các cơ sở sản xuất dê giống trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhỏ
lẻ, tự phát, thiếu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; chưa thật sự chú
trọng đến việc cải tạo nâng cao chất lượng đàn giống (chưa nắm chắc quy trình
chăn nuôi, phòng bệnh; chưa được tiếp cận nhiều với những tiến bộ khoa học k
thuật; chưa chủ động tr ng các loại cây thức ăn, chủ yếu v n là chăn thả tự do; con
giống thường được lựa chọn từ dê sinh ra trong đàn hoặc mua của các hộ trong khu
vực, dê đực giống chậm thay thế hiện tượng cận huyết v n xảy ra) làm giảm sức
sống dê con, tầm vóc, độ đ ng đều, năng suất và chất lượng con giống d n đến sức
cạnh tranh trên thị trường dê giống yếu, hiệu quả kinh tế thấp và kém bền vững.
Để khắc phục được những hạn chế đó, cần phải chủ động ngu n con giống
chất lượng cao tại chỗ là trọng tâm, tập huấn phổ biến kiến thức quy trình chăn
nuôi, phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ liên kết trong chăn nuôi cho người dân và các
cơ sở chăn nuôi dê sinh sản để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi.
2. Tên đề án
“Hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống dê trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai
đoạn 2021 – 2025”.
3
- Hỗ trợ, tác động tích cực hình thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã chăn
nuôi dê; phát triển 01 chuỗi chăn nuôi dê khép kín trên địa bàn huyện Yên Thế.
đề án, tổng 05 hội nghị (01 hội nghị triển khai đề án, 03 hội nghị sơ kết (năm 2022-
2024), 01 hội nghị tổng kết đề án năm 2025).
Tổng kinh phí thực hiện: 75.000.000 đ ng, mỗi hội nghị 15.000.000 đ ng.
6.6. Chi phí quản lý chung của đề án
Hỗ trợ 100 chi phí hỗ trợ: đi khảo sát xây dựng đề án, đi lựa chọn mô
hình; kinh phí kiểm tra, chỉ đạo k thuật triển khai mô hình, nghiệm thu mô hình,
làm thêm giờ, kinh phí văn phòng phẩm, in ấn chứng từ thanh quyết toán, chi phí
đấu thầu mua thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học để ủ thức ăn. Kinh phí hỗ
trợ không quá 3 kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để triển khai đề án. Số tiền
hỗ trợ: 169.424.000 đ ng.
(Theo Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về Khuyến nông).
7. Kinh phí thực hiện đề án
7.1. Tổng kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện: 27.179.671.000 đồng, trong đó: ngân sách tỉnh hỗ
trợ 5.819.555.000 đồng, kinh phí đối ứng của các cơ sở sản xuất giống tham gia đề
án 21.360.115.000 đ ng.
7.2. Phân nguồn kinh phí
- Năm 2021: 138.237.000 đ ng, trong đó:
+ Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 138.237.000 đ ng.
+ Vốn đối ứng của các cơ sở giống: 0 đ ng.
- Năm 2022: 4.978.352.000 đ ng, trong đó:
+ Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1.752.578.000 đ ng.
+ Vốn đối ứng của các cơ sở giống: 3.225.774.000 đ ng.
- Năm 2023: 6.574.166.000 đ ng, trong đó:
+ Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1.673.518.000 đ ng.
+ Vốn đối ứng của các cơ sở giống: 4.900.648.000 đ ng.
- Năm 2024: 9.852.685.000 đ ng, trong đó:
+ Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 2.201.905.000 đ ng.
+ Vốn đối ứng của các cơ sở giống: 7.650.780.000 đ ng.
- Năm 2025: 5.636.229.000 đ ng, trong đó:
+ Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 53.317.000 đ ng.
+ Vốn đối ứng của các cơ sở giống: 5.582.912.000 đ ng.
Đề án đã được Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, xin và nhận được ý kiến
tham gia góp ý của các Sở, ngành, các huyện, đơn vị liên quan bằng văn bản; Sở đã
tiếp thu, chỉnh sửa kính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
7
Lê Bá Thành