You are on page 1of 29

Đầu: Em thay mặt cho nhóm 10 xin gửi lời chào đến cô và các bạn có mặt trong buổi

chiều ngày hôm nay. Trong ngày thảo luận đặc biệt này, em cùng với bạn … sẽ đồng
hành với cô và các bạn đi tìm hiểu về đề tài … Trong lúc thuyết trình, em mong mọi
người có thể lắng nghe, theo dõi phần thuyết trình của nhóm em ạ.
Chắc hẳn là nền nông nghiệp đã không còn xa lạ với mỗi người dân VN chúng ta
đúng k ạ? Không biết lớp mình thì có ai người nhà làm liên quan đến nông nghiệp
không ạ?
PHẦN MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia bởi nó là ngành sản xuất khởi đầu của quá
trình sản xuất vật chất của xã hội loài người. Ngày nay, nhờ có sự phát triển của khoa học
công nghệ, nông nghiệp đã ngày càng trở nên hiện đại, tiên tiến hơn. Vì vậy, phát triển
nông nghiệp để đạt giá trị lớn hơn về kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, an sinh xã hội
và hạn chế ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp thiết đối với quốc gia. Câu hỏi được đặt
ra là làm thế nào để nền nông nghiệp phát triển và đưa ra những biện pháp cải cách chính
sách và thể chế ngắn hạn nhằm đưa nông nghiệp vào đúng quỹ đạo phát triển.
1. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
- Để nông nghiệp Việt Nam tiếp tục phát triển hiệu quả hơn trong giai đoạn tới,
Chính phủ đã đưa ra tầm nhìn đến 2030 là:“Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại,
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh. Cải thiện và ngày
càng nâng cao đời sống của nông dân, xây dựng nông thôn văn minh hiện đại.”
- Phân tích các tác động có thể có của mô hình phát triển nông nghiệp, đề xuất
những giải pháp nhằm phát triển nền kinh tế nông nghiệp, tạo thêm ngành nghề mới, giải
quyết lao động việc làm và thu nhập cho cư dân địa phương, góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế đất nước.
b. Mục tiêu cụ thể
 Tăng năng suất và sản lượng nông nghiệp một cách bền vững
Phấn đấu đến năm 2030, nông nghiệp Việt Nam sẽ đứng trong TOP 15 nước phát
triển trên thế giới, trong đó ngành chế biến nông sản đứng trong TOP 10 nước hàng đầu
thế giới. Doanh nghiệp nông nghiệp được xác định có vai trò là trụ cột trong việc thúc
đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa, nâng cao
năng lực cạnh trạnh của nông sản Việt Nam. -Tăng trưởng nông nghiệp sẽ chấm dứt thời
kỳ 10 năm suy giảm và quay trở lại mức tăng 3,0-3,5% hàng năm như những năm đầu
thập kỷ 2000.
- Khoảng cách lớn hiện nay về năng suất nước giữa hệ thống thủy lợi tại Việt Nam so
với Trung Quốc và các nước thu nhập trung bình châu Á khác cũng sẽ bị xóa bỏ nhờ cải
thiện phương pháp canh tác và tưới tiêu.
Các biện pháp giám sát quy trình canh tác, tiêu chuẩn bền vững, quản lý tài nguyên thiên
nhiên, quản lý chất thải, tiết kiệm năng lượng sẽ trở nên phổ biến.
 Ngành nông nghiệp sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an
ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng về
an toàn thực phẩm, chất lượng và giá cả.
 Năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế
- Việt Nam sẽ thuộc nhóm 10-20% các nước đang phát triển đứng đầu về tỷ trọng
các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu có chứng chỉ hoặc được công nhận đạt các chuẩn
quốc tế về môi trường và xã hội.
- Trên 50% kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp của Việt Nam sẽ là sản phẩm chế
biến và các sản phẩm giá trị gia tăng, giúp tăng gấp 2 lần kim ngạch xuất khẩu so với
hiện nay..
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu về việc phát triển nông nghiệp là các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đảm bảo cho ngành này phát triển một cách bền vững, đáp ứng tốt nhu cầu của xã
hội về nông nghiệp, hài hòa giữa nông nghiệp với công nghiệp, giữa nông thôn với thành
thị, giữa phát triển kinh tế với giữ gìn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, giữa tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội..
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Phân tích đánh giá thực trạng và thách thức của phát triển
nông nghiệp ở Việt Nam  từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nền nông nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2017 - 2021 ở
Việt Nam. Giai đoạn trước và sau thời kì COVID để có thể thấy rõ được sự phát triển,
các chính sách phát triển hay hỗ trợ của nhà nước.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phát triển nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp
Trong Luận án tiến sỹ của Phùng Văn Dũng, tác giả cho rằng: “Phát triển nông
nghiệp là quá trình vận động của ngành nông nghiệp nhằm chuyển đổi từ sản xuất thủ
công là chủ yếu sang nền nông nghiệp sử dụng máy móc và công nghệ hiện đại; chuyển
nền nông nghiệp tự cung tự cấp là chính thành nền sản xuất hàng hóa chất lượng cao và
tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu và phát triển
nhanh nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái… nhằm đáp ứng
mục tiêu của phát triển nông nghiệp bền vững.”
1.1.2. Đặc điểm của phát triển nông nghiệp
- Các giai đoạn phát triển nông nghiệp: Nông nghiệp truyển thống -> Nông nghiệp
đa dạng hóa (hỗn hợp) -> Nông nghiệp chuyên môn hóa (hàng hóa ) -> Nông nghiệp bền
vững.
- Quá trình phát triển này là quá trình chuyển dịch mạnh lao động khỏi nông
nghiệp nhằm giải quyết tình trạng lao động dư thừa.
- Là sự gia tăng sản lượng lương thực thực phấm thông qua chỉ tiêu giá trị sản xuất
nông nghiệp.
- Phải nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Nên sử
dụng mô hình kinh tể trang trại và thực hiện đồn điền, đồi thừa mở rộng quy mô sản
xuất.
1.1.3. Vai trò của phát triển nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố.
- Phát triển nông nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, nâng
cao thu nhập và đời sống của người nông dân.
- Phát triển nông nghiệp góp phần tạo vành đai xanh cho thành phố.
- Phát triển nông nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng bền vững.
1.2 Nội dung và các nhân tốc tác động đến phát triển nông nghiệp
1.2.1 Nội dung phát triển nông nghiệp
- Phát triển theo chiều rộng gồm:
 Mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp ngày càng lớn.
 Sự tăng trưởng: trước hết là tăng trưởng về mặt kinh tế, cùng với sự sự
biến đổi về văn hóa, y tế, giáo dục, xã hội, an ninh, nông thôn, theo chiều tiến bộ.
- Phát triển theo chiều sâu:
 Chuyển dịch cơ cấu phù hợp: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa. Giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
 Gia tăng việc làm và nâng cao thu nhập của lao động của nông nghiệp.
 Hiệu quả sản xuất xây dưng một nền nông nghiệp phát triển có thể sản xuất
khối lượng hàng hóa lớn, hiệu quả bền vững và có năng suất, chất lượng, sức
cạnh trạnh cao.
1.2.2 Các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên và các nguốn tài nguyên: Khí hậu, đất đai, nguồn nước và
sinh vật
- Đất: Ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất, phân bố cây trồng vật nuôi.
- Khí hậu, nước: Ảnh hưởng đến thời vụ, cơ cấu, khả năng xen canh tăng vụ, mức
ổn định của sản xuất nông nghiệp.
- Sinh vật: Ảnh hưởng mức độ phong phú của giống cây trồng vật nuôi, khả năng
cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.
b. Khả năng thâm canh tăng tần suất
Khái niệm thâm canh được mở rộng ra toàn ngành nông nghiệp kế cả trồng trọt và
chăn nuôi. Đây là phương thức kinh doanh nông nghiệp tiên tiến, hiện nay được tiến
hành ở những nước có nền văn minh lâu đời, nông dân sử dụng đất triệt để với kĩ thuật
hiện đại. Nông nghiệp thâm canh ngày càng nhân tạo hoá điều kiện sản xuất, tạo ra
năng suất ngày càng cao, điên hình là nông nghiệp Hà Lan. Nông nghiệp thâm canh
đôi lập với nông nghiệp quảng canh.
c. Khả năng huy động và sử dụng nguồn lực cho phát triển nông nghiệp
Lý thuyết phát triển kinh tể nói chung cùng như lý thuyết phát triển nông nghiệp
đủ khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố nguồn lực. Vì chính các nguồn lực là yều
tổ cơ bản để tiến hành các hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế nói chung và
nông nghiệp nói riêng. Các nguồn lực này bao gồm đất đai, lao động, vốn và khoa học
công nghệ. Do đó việc huy động nguồn lực vào nông nghiệp không phải dễ dặc biệt là
những địa phương có điều kiện tự nhiên không thuận lợi như các huyện miền núi hay
vùng sâu vùng xa.
d. Hoạt động của hệ thống cung ứng dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp
- Dịch vụ là một ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp theo quá trình chuyên môn
hóa sản xuất. Các hoạt động dịch vụ bao gồm dịch vụ bảo vệ vật nuôi cây trồng,
dịch vụ kỹ thuật và khuyển dịch vụ cung ứng đầu vào... .
- Các ngành trồng trọt và chăn nuôi, cũng như toàn ngành nông nghiệp chỉ có thể
phát triến khi mà hệ thống dịch vụ hoạt động hiệu quả.
e. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Hệ hống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống cung cấp điện, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng bưu chính viễn
thông ...
- Hệ thống cơ sở hạ tầng này tải trên nó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
nông nghiệp và cũng chính nó cung cấp nhiều dịch vụ cần thiết cho sản xuất nông
nghiệp. Tầm quan trọng của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thể hiện ở cho nó bảo
đảm cho các hoạt động nông nghiệp diền ra bình thương và hiệu quá.
f. Các chính sách phát triển nông nghiệp
Chính sách phát triển nông nghiệp có thế chia thành 2 loại dựa theo tiêu chí "cởi
trói" và “thúc đẩy".
g. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên
nên sản phầm nông nghiệp sản xuất ra có tính chất thời vụ và sai lệch với chu kỳ kinh
tế. Từ đó, tình trạng được mùa mất giá có lẽ sẽ tiếp tục deo dẳng người nông dân nếu
như không có một cuộc cách mạng, cả ở tầm quản lý, sản xuất kinh doanh và chiến
lược phát triển nông nghiệp.
h. Nguồn Lao động
Sự hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, có tổ chức, có trình độ quàn trị tốt
sản xuất bển vững có tính quyết định sự hinh thành và phát triễn nẻn nông nghiệp bên
vững, vì suy cho cùng họ và doanh nghiệp chính là chủ thế của nễn nông nghiệp.
1.3 Tổng quan về tình hình phát triển nông nghiệp ở các quốc gia đang phát triển
1.3.1 Tổng quan về nền nông nghiệp Trung Quốc
Về nông nghiệp, Trung Quốc là một quốc gia có nền nông nghiệp lớn nhưng không
mạnh và việc áp dụng công nghệ vào nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như:
hơn 98% là hộ nông dân nhỏ, sự thiếu hụt của lực lượng lao động trẻ và hiểu biết công
nghệ, việc thu thập và phân tích dữ liệu gặp nhiều khó khăn, sự đứt đoạn thông tin trong
chuỗi giá trị… Nhận thức được điều đó, chính phủ Trung Quốc đã thúc đẩy cải cách
ruộng đất, áp dụng công nghệ 5G với sự tham gia dẫn dắt của nhiều công ty công nghệ
lớn như Alibaba, JD, Baidu và Tencent.
Cùng với việc thực thi chiến lược chung về phát triển thành thị và nông thôn, áp lực về
nguồn cung lao động ngày càng lớn. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp Trung Quốc cũng
sẽ phải đối mặt với những thách thức như sự gia tăng số lượng dân số, rủi ro không lường
trước trong nông nghiệp gia tăng, giá thành sản xuất tăng và yếu tố lợi nhuận đầu tư giảm
dần,
Từ năm 2004 đến nay, Trung Quốc đã không ngừng mở rộng việc bảo hộ, hỗ trợ
nông nghiệp:
(1) Trợ cấp trực tiếp cho người trồng lương thực;
(2) Trợ cấp vật tư nông nghiệp;
(3) Trợ cấp mua công cụ máy móc nông nghiệp;
(4) Hỗ trợ giống cây trồng tốt cho người làm nông nghiệp. 
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã đạt được những bước tiến vượt bậc trong
việc tích hợp Internet, Trung Quốc đã thành công trong việc tích hợp và ứng dụng các
thiết bị nông nghiệp chính xác, nông nghiệp thông minh cũng như thiết bị bay không
người lái vốn hoạt động trong lĩnh vực quân sự sang nông nghiệp để thực hiện các hoạt
động giám sát,. Trung Quốc đã xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc chất lượng nông
sản từ những năm 2005, phát triển các mô hình tài chính nông thôn với khởi đầu là sự
thành lập Ngân hàng Tiết kiệm Bưu điện Trung Quốc PSBC (Postal Savings Bank of
China) vào năm 2007.
Theo văn bản TW1 và Kế hoạch 5 năm Quốc gia lần thứ XIV, TQ sẽ ưu tiên phát
triển nông thôn và nông nghiệp lên một tầm cao mới. Trung Quốc đang hướng tới các
xu hướng phát triển nông nghiệp như:
1. Xu hướng phát triển thương hiệu.
2. Xu hướng phát triển kĩ thuật số.
3. Xu hướng phát triển hội tụ.
4. Xu hướng phát triển của dây chuyền lạnh.
5. Xu hướng phát triển nông nghiệp theo yêu cầu.
1.3.2 Tổng quan về nền nông nghiệp Thái Lan
Là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới , nông nghiệp luôn giữ vai trò cực kỳ
quan trọng, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Thái Lan. Nông nghiệp thu hút
khoảng 40% lực lượng lao động và đóng góp gần 10% tổng sản phẩm nội địa của Thái
Lan. Không chỉ là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, các nông sản
khác của Thái Lan cũng có kim ngạch xuất khẩu lớn như đường, dứa, cao su. Nhưng hiện
nay, với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu , hạn chế của nguồn tài nguyên thiên nhiên , hạn
chế về nhân lực , căng thẳng thương mại và ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 khiến
ngành nông nghiệp Thái Lan đang phải đối diện với nhiều khó khăn.
Đối diện với những khó khăn đó thì Chính sách phát triển nông nghiệp của Chính
phủ là yếu tố quyết định tới phát triển nông nghiệp bền vững của Thái Lan.
1. Thứ nhất, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, trợ giá nông sản.
2. Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới.
3. Thứ ba, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp chế biến thực phẩm.
4. Thứ tư, chính sách chuyển đổi cơ cấu ngành và đa dạng hóa sản phẩm nông
nghiệp
5. Thứ năm, thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân.
1.4 Xu hướng phát triển nông nghiệp của các quốc gia đang phát triển
Ngoài những chính sách trên, Thái Lan đưa ra năm phương thức nhằm cải thiện kỹ thuật
canh tác và thúc đẩy nền nông nghiệp bền vững trong tương lai gồm: Một là, hệ thống
canh tác tích hợp được sử dụng khi hai hoặc nhiều hoạt động nông nghiệp khác nhau
trên cùng một diện tích canh tác, góp phần làm giảm chi phí cho nông dân và tận dụng
tối đa không gian và tiềm năng sản xuất. . Hai là, canh tác tự nhiên là mô hình canh tác
bền vững lý tưởng cho nhiều vùng ở Thái Lan, bao gồm canh tác không làm đất, không
sử dụng hóa chất và bảo tồn hoàn toàn hệ sinh thái với ít thiệt hại do canh tác Ba là, lý
thuyết mới về nông nghiệp, dành cho nông dân có ruộng hạn chế về diện tích và thiếu
nguồn nước. Điều này nhấn mạnh khả năng tự cung, tự cấp bằng cách chia đất sẵn có
thành bốn phần và sử dụng mỗi phần cho các nhu cầu khác nhau, gồm ao , ruộng , ruộng
lúa tự tiêu và không gian
Nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công
nghệ mới, tiên tiến để sản xuất, còn gọi là công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả, tạo
bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã
hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Ưu điểm:
 Tiết kiệm diện tích đất trồng
 Tránh việc lây lan sâu bệnh
 Cách ly với môi trường và thời tiết bên ngoài
 Đảm bảo cây có thể phát triển tốt
 Cung cấp cho cây đầy đủ chất dinh dưỡng và lượng nước cần thiết
 Điều chỉnh ánh sáng hợp lý
 Điều khiển tự động
 Giúp giảm nhân công và chi phí vận hành đáng kể
 Chống thất thoát nước
 Có thể điều chỉnh môi trường theo từng giai đoạn phát triển của cây…
Nhược điểm:
 Vốn đầu tư cao khi đầu tư công nghệ cao
 Mô hình mới mẻ này còn nhiều thiếu sót trong khâu quản lý
 Chuyên gia và nhân lực chưa có đủ trình độ kỹ năng, kinh nghiệm
 Khó khăn trong việc chọn lựa nhà cung cấp uy tín, chất lượng.
Lợi ích và hiệu quả:
 Làm tăng sản lượng sản phẩm nông nghiệp, từ đó đáp ứng được nhu cầu
thực phẩm ngày càng tăng của xã hội, trong đó có cả những người thu nhập thấp,
nhờ tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn với giá bán rẻ hơn.
 Tạo số lượng hàng hóa lớn với chất lượng cao, đồng đều; do đó, có thể
tham gia chuỗi giá trị và thương mại toàn cầu nhờ đáp ứng được yêu cầu về nguồn
cung ứng cũng như chất lượng sản phẩm theo tiêu chí của thị trường và có thể truy
xuất được nguồn gốc.
 Mang lại thu nhập lớn cho doanh nghiệp nhờ tạo ra được năng suất sản
phẩm lớn nhất trên mỗi đơn vị tài nguyên sử dụng với giá thành thấp nhất nhờ quy
mô sản xuất lớn và áp dụng các công nghệ sản xuất có hiệu quả cao.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho địa phương và quốc gia khi doanh thu từ
sản xuất tăng lên, đóng thuế từ doanh nghiệp tăng và đồng thời hình thành mới các
dịch vụ hỗ trợ.
 Tạo thêm công ăn việc làm cho một số bộ phận dân cư và cơ hội khởi
nghiệp cho doanh nghiệp địa phương trên cơ sở hình thành các thị trường sản
phẩm có giá trị gia tăng mới.
 Tạo giá trị gia tăng cho một số sản phẩm địa phương (kể cả phụ phẩm nông
nghiệp), hình thành các sản phẩm hàng hóa đặc sản chủ lực của quốc gia, vùng và
địa phương (mỗi làng một sản phẩm).
Theo báo cáo ở nước ta, các tiến bộ về khoa học công nghệ đóng góp trên 30% giá trị gia
tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Mức độ
tổn thất của nông sản đã giảm đáng kể . Mức độ cơ giới hóa ở khâu làm đất đối với các
loại cây hàng năm đạt khoảng 94%; khâu thu hoạch lúa đạt 50% . Xác định tầm quan
trọng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ giúp thay đổi bức tranh nông nghiệp nước
nhà, đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển trong thời đại cách mạng công
nghiệp 4.0, Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị
quyết số 06-NQ/TW, 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh những định hướng về phát triển nông nghiệp
hiện đại, ứng dụng công nghệ cao như: «Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp,
chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học
- công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
1.5 Đánh giá thách thức về phát triển nông nghiệp ở các quốc gia đang phát triển
Trước những yêu cầu phát triển nền kinh tế- xã hội, giai cấp công nhân vẫn luôn là nòng
cốt, tiếp tục đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đát nước. Để
thực hiện những sứ mệnh, trọng trách đó, bên cạnh những thuận lợi , giai cấp công nhân
cũng như nền nông nghiệp còn phải vượt qua không ít những thách thức như đất canh
tác bị thu hẹp, giá thành sản xuất lương thực và thực phẩm tăng cao, giá tiêu thụ và thị
trường không ổn định, cùng với đó là những tác động của thiên tai, hạn hán và nhất là
đại dịch Covid 19. Thêm vào đó tình trạng nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu
công nghiệp và xu hướng tích tụ ruộng đất ngay cả ở nông thôn.
Vẫn còn tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân tầng giai cấp xã hội ngày càng rõ rệt trong
khu vực nông thôn, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị. Các khu công nghiệp phát triển
ở vùng nông thôn khéo theo phát triển các dịch vụ đi kèm nhưng điều này kéo theo làm
gia tăng các tệ nạn xã hội, mại dâm, ma túy,…
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
của Việt Nam.
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lí
Việt Nam nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á
trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế.
Việt Nam nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, đây là khu vực có hoạt
động kinh tế sôi động nhất thế giới.
Lãnh thổ Việt Nam nằm hoàn toàn ở múi giờ số 7.
Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt Nam gồm 3 bộ phận:
- Phần đất liền: Việt Nam có diện tích đất liền là 331.212 km2 (2006- số liệu của
TCTK). Hệ toạ độ: 8º34’B – 23º23’B và 102º10’Đ – 109º24’Đ. Phía Bắc tiếp giáp
với Trung Quốc, Phía Tây tiếp giáp Lào và Cam-pu-chia, phía đông và nam giáp
Biển Đông và vịnh Thái Lan.
- Phần biển: Biển Việt Nam có diện tích trên 1 triệu km2 gồm 5 bộ phận: nội thủy,
lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế. Đường
bờ biển nước ta dài 3.260 km không kể các đảo. Nếu kể cả biển, lãnh thổ nước ta
kéo dài xuống tận vĩ tuyến 6º50’B và ra tận kinh tuyến 117º20’Đ.
- Vùng trời: Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian vô tận bao phủ lên trên lãnh
thổ Việt Nam.
b. Khí hậu
Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm. Số giờ nắng trong năm từ
1400- 3000 giờ. Nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao trên 210C.  Nước ta có mùa
đông lạnh khô với gió Đông Bắc, mùa hạ nóng ẩm với gió mùa Tây Nam. Lượng mưa
của năm lớn từ 1500 – 2000 mm/năm. Độ ẩm không khí trên 80%, so với các nước cùng
vĩ độ nước ta có 1 mùa đông lạnh hơn và một mùa hạ mát hơn.Khí hậu nước ta có tính
chất đa dạng và thất thường
Về Sự phân hóa đa dạng của khí hậu nước ta:
Theo địa hình: khí nước ta hình thành các miền và vùng khí hậu khác nhau rõ rệt
- Miền khí hậu phía Bắc: mỗi năm có một mùa đông lạnh, tương đối ít mưa và nửa
cuối mùa đông rất ẩm ướt; mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Miền khí hậu phía Nam: có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao, với một
mừa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc
Theo thời gian: Mỗi năm có 2 mùa: khô và mưa, mùa đông lạnh ít mưa, nửa cuối mùa có
mưa phùn. Mùa hè ẩm ướt.
Theo không gian: Thay đổi từ Bắc xuống Nam. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm
c. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Nước ta có diện tích đất tự nhiên trên 39 triệu ha. Vị trí và địa hình
đặc biệt làm cho thổ nhưỡng của nước ta có tính chất chung của vùng nhiệt đới ẩm
nhưng rất đa dạng và có sự phân hóa rõ ràng từ đồng bằng lên vùng núi cao.
- Tài nguyên nước: Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc với 2360 con sông chiều dài
trung bình mỗi con sông 10km và cứ 20km là có 1 cửa sông đổ ra biển. Tổng lượng
dòng chảy của tất cả các con sông qua lãnh thổ Việt Nam lên tới 853 km 3., trong đó
tổng lượng dòng chảy phát sinh trên nước ta chỉ có 317km 3. Trữ lượng nước ngầm
phong phú khoảng 163 triệu m3/ ngày, đáp ứng tới 60% lượng nước ngọt của cả nước.
2.2.2 Kinh tế - xã hội
- Dân cư, lao động ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phân bố cây trồng, vật nuôi (là lực
lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển nông nghiệp).
- Sở hữu ruộng đất: Ảnh hưởng đến đường lối phát triển, các hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản lượng.
- Thị trường tiêu thụ: Ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng chuyên môn
hóa.
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển.
-Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng,
chất lượng và chủng loại.
-Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát triển kinh tế
một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương thực. Nếu không
đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ
sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh doanh không
yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
2.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 5 năm gần đây – giai
đoạn 2017- 2021
Trong hơn 20 năm qua, thực hiện công cuộc «Đổi mới» nông nghiệp, nông thôn nước
ta liên tục phát triển góp phần quan trọng trong ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng.
+ Tiến bộ kĩ thuật được áp dụng rộng rãi, công nghiệp chế biến được tiếp tục phát triển
góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ Kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề đã
góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông nghiệp, nông thôn.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thủy lợi, giao
thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
Cụ thể:
 Giai đoạn 2017 – 2019: giai đoạn trước Covid 19
 Năm 2017
Trong mức tăng 6,81% của toàn nền kinh tế, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản
phục hồi đáng kể với mức tăng 2,78% , trong đó thủy sản tăng cao 5,42%; xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản ước cả năm đạt 35 tỷ USD. Đặc biệt đẩy mạnh cơ cấu lại nông
nghiệp, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, tăng cường hợp tác, liên kết, gắn sản xuất
với chế biến và tiêu thụ nông sản. Đồng thời, năm 2017, ngành nông nghiệp cũng chứng
kiến xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong nội bộ ngành theo hướng đầu tư vào
sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực; đến 2017
có 38 đơn vị cấp huyện và 31,5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt kế hoạch đề ra .
Việt Nam bị ảnh hưởng lớn bởi 10 nguy cơ rủi ro hàng đầu của quốc tế do tổ chức quốc
tế nêu ra như: xung đột quốc tế, thời tiết cực đoan, thất nghiệp,… Năng suất Việt Nam rất
thấp và khoảng cách chênh lệch với các nước tiếp tục gia tăng. Đến nay, năng suất lao
động thấp hơn cả Lào, và thấp hơn rất nhiều nước trong khu vực như Thái Lan,
Malaysia…Cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 4 tạo ra xu hướng tự động hoá, trao
đổi dữ liệu trong sản xuất và khiến Việt Nam có nguy cơ tụt hậu mãi so với các nước phát
triển.
 Năm 2018
Năm 2018 đã khép lại 10 năm ngành Nông nghiệp triển khai thực hiện Nghị quyết số
26/NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X, ngày 05/8/2008
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với nhiều kết quả đạt được, đồng thời mở ra một
thời kỳ mới phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững; xây dựng nông thôn mới phồn
vinh và văn minh; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Cơ
cấu sản xuất từng ngành được điều chỉnh, chuyển đổi theo hướng phát huy lợi thế của
mỗi địa phương và cả nước gắn với nhu cầu thị trường. Từ một nước phải nhập khẩu, đến
nay, nông sản Việt Nam đã có mặt trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, với kim ngạch
xuất khẩu đứng thứ hai Đông Nam Á và thứ 15 thế giới. Một số nông sản đã khẳng định
được vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu 10
năm đạt hơn 261 tỷ USD, trong đó xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2018 đạt 36,5 tỷ
USD, tăng 2,2 lần so với năm 2008. Đã có 10 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ
1 tỷ USD trở lên, trong đó có 5 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 3 tỷ USD. Tính
chung, năm 2018, đã có 16 nhà máy chế biến rau quả, thịt lợn, gia cầm hiện đại với tổng
mức đầu tư khoảng 18.000 tỷ đồng được khởi công và khánh thành. Đây là kết quả hứa
hẹn sẽ thúc đẩy chế biến sâu và gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp trong thời gian tới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế Việt Nam cũng gặp những khó khăn hạn
chế như: năng suất lao động của Việt Nam vẫn ở mức thấp so với mức bình quân khu vực
và thế giới chỉ bằng 7,0% mức tăng năng suất lao động của Singapore; 17,6% của
Malaysia; 36,5% của Thái Lan; 42,3% của Indoxia và bằng 56,7% của Philippines.
Điều này cho thấy đây là thách thức nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt trong việc bắt
kịp mức tăng năng suất lao động của các nước ASEAN-4. Bên cạnh đó sức cạnh tranh,
chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế mặc dù có bước chuyển song còn chậm chưa chắc
chắn.
Bên cạnh thuận lợi, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức
nghiêm trọng như: trong khi thế giới đang tiến vào Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, thì Việt Nam vẫn chủ yếu ở giai đoạn hai tức thực hiện dây chuyền gia công, lắp ráp.
 Năm 2019
Năm 2019 là một năm thử thách đặc biệt cho ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam khi phải đối mặt với những diễn biến phức tạp, khó lường của thời tiết,
dịch bệnh, thị trường, gây ra những tác động xấu, ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất,
tăng trưởng của ngành.
Khu vực đạt mức tăng trưởng thấp do hạn hán, biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới năng
suất và sản lượng cây trồng, ngành chăn nuôi chịu thiệt hại nặng nề bởi dịch tả lợn châu
Phi, nông sản gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và giá xuất khẩu.
Trong lĩnh vực chăn nuôi, do chịu ảnh hưởng lớn của dịch tả lợn châu Phi dẫn đến sản
lượng thịt lợn giảm , nhưng với sự quan tâm đặc biệt, chỉ đạo rất cụ thể và sát sao, thực
hiện đồng bộ các giải pháp, dịch bệnh có xu hướng giảm trong những tháng cuối năm,
góp phần kiểm soát dịch bệnh, duy trì sản xuất, chăn nuôi lợn bảo đảm an toàn và chuyển
đổi gia tăng sản xuất chăn nuôi gia cầm, gia súc lớn đáp ứng thực phẩm thay thế thịt lợn,
nhất là để phục vụ dịp tết Nguyên đán Canh Tý...
 Giai đoạn 2020 -2021: Giai đoạn sau Covid 19
Giai đoạn này, mặc dù phải gánh chịu thời tiết bất thường, thiên tai, dịch bệnh , nhưng
nhờ đẩy mạnh áp dụng khoa học - kỹ thuật, tái cơ cấu sản xuất, ngăn ngừa kiểm soát dịch
bệnh, nên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vẫn vượt qua khó khăn, thách thức,
thực hiện tốt «mục tiêu kép» vừa phát triển ngành, vừa phòng, chống hiệu quả dịch bệnh.
Giá trị sản xuất toàn Ngành trong năm ước 2020 tăng 2,75% so với năm 2019. Trong đó,
nông nghiệp tăng 2,7%; lâm nghiệp tăng 2,4%; thủy sản tăng 3,3%; GDP toàn ngành tăng
2,65%, giúp bảo đảm an ninh lương thực trong bất cứ hoàn cảnh nào. Trong lĩnh vực
trồng trọt, đã chuyển đổi khoảng 200.000 ha trồng lúa kém hiệu quả sang các cây trồng
khác có hiệu quả cao hơn, đồng thời tăng cường chuyển đổi cơ cấu giống, đẩy mạnh thâm
canh phòng trừ sâu bệnh, ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa để tăng năng suất,
chất lượng, giảm chi phí sản xuất.
Công tác xúc tiến thương mại, mở cửa thị trường để duy trì, mở rộng, đẩy mạnh xuất
khẩu, nhất là đối với các sản phẩm chủ lực như: gạo, gỗ, thủy sản, trái cây…, tại các thị
trường trọng điểm được đẩy mạnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành ước đạt 41,2 tỷ
USD7. Sản lượng rau dự kiến đạt 18,5 triệu tấn, còn quả khoảng 8,5 triệu tấn, như vậy
mục tiêu đặt ra cũng hoàn toàn đạt được. Lĩnh vực chăn nuôi, năm nay phấn đấu đạt 6,2
triệu tấn thịt, cộng 16 tỷ quả trứng, 1,2 triệu tấn sữa thì đến hết tháng 9 đã đạt 4,7 triệu
tấn thịt, hơn 14 tỷ quả trứng cộng gần 900 nghìn tấn sữa.
Tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tăng từ 22 nghìn tỷ đồng lên đến hơn 231
nghìn tỷ đồng và chỉ sau hai năm tổng số vốn đầu từ đã lên đến 15.787 tỷ đồng, trong đó
gồm 12.148 tỷ đồng vốn ngân sách tập trung và vốn trái phiếu Chính phủ, còn lại là
3.638,8 tỷ đồng vốn ODA.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sự tăng trưởng của ngành Nông
nghiệp vẫn chưa bảo đảm bền vững. Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp cả nước, có tới 95% doanh nghiệp nông
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Lĩnh vực này tại Việt Nam cũng thu hút chưa đến 1%
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , trong khi mức trung bình trên thế giới vào khoảng
3%.
Tỷ suất lợi nhuận thấp; tình trạng thiếu việc làm tương đối nghiêm trọng cụ thể là
người lao động có chất lượng cao. Theo Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn,
hiện nay, cả nước có khoảng 18 triệu lao động làm trong lĩnh vực nông - lâm - thủy
sản, trong đó có 4,31 triệu lao động đã qua đào tạo. Theo dự báo đến năm 2030, Việt
Nam sẽ có khoảng 100.000 doanh nghiệp nông nghiệp, 30.000 hợp tác xã,.. vì vậy sẽ
cần một lượng lớn lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp.
Trong khi đó, việc đào tạo nguồn nhân lực có đủ kiến thức và kỹ năng đáp ứng yêu
cầu và đòi hỏi của nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có vai trò rất quan trọng
và cấp thiết. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế sẵn có, tăng trưởng có xu hướng giảm.
Trong cơ cấu kinh tế toàn ngành, tỷ trọng giá trị nông nghiệp còn lớn; chăn nuôi
chưa trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn; thủy sản sau thời gian tăng trưởng nhanh
đang có xu hướng chững lại. Đặc biệt, năng suất lao động của Việt Nam hiện nay vẫn
rất thấp so với các nước trong khu vực, đáng chú ý là khoảng cách chênh lệch tuyệt đối
vẫn tiếp tục gia tăng. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản lại có mức
NSLĐ thấp nhất trong các khu vực kinh tế…Theo đánh giá của các chuyên gia, có tới
85% - 90% lượng hàng nông sản của nước ta đưa ra thị trường thế giới phải thông qua
trung gian bằng các «thương hiệu» nước ngoài.
2.3 Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện
nay, phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp.
Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế, phù hợp với nhu
cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển mô hình theo tiêu chuẩn
VietGAP cho giá trị kinh tế cao. Từng chuyên ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế và thị
trường thuận lợi đã tăng nhanh về diện tích, năng suất, sản lượng, chất lượng và tỉ trọng
đóng góp cho tăng trưởng.
Từ chuỗi số liệu tăng trưởng GDP, tỷ lệ tăng sản phẩm nông nghiệp và kim ngạch xuất
khẩu nông sản của Việt Nam những năm đầu đổi mới đến nay cho thấy, nông nghiệp đã trở
thành «bệ đỡ» của nền kinh tế trước biến động khó lường của kinh tế toàn cầu. Nước ta là
một nước đang phát triển, nông nghiệp mới bắt đầu có sự chuyển dịch từ sản xuất tự cấp tự
túc lên sản xuất hàng hóa. Là nước đi sau, chúng ta có thuận lợi là có điều kiện tham khảo
kinh nghiệm của những nước đi trước trong khu vực và trên thế giới về con đường phát
triển nông nghiệp trong thời đại hiện nay, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm tốt,
tránh được những sai lầm của các nước đi trước trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp.

Nhìn nhận về lợi thế phát triển nông nghiệp của Việt Nam, Báo cáo rà soát nông
nghiệp và lương thực của Tổ chức Hợp tác và Phát triển cho thấy, tính trung bình, Việt
Nam tương đối phong phú về tài nguyên nước, tuy nhiên lại khan hiếm về đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp bình quân/ đầu người ở Việt Nam là 0,12ha, bằng 1/6 mức trung bình của
Thế giới.
2.3.1 Những thành quả đạt được
Phát huy lợi thế tự nhiên, trong hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam luôn
duy trì ở mức tăng trưởng trung bình khoảng 3,5%/năm, mức cao ở khu vực Đông Nam
Á nói riêng. Sau thời kì thiếu lương thực kéo dài, từ năm 1989, Việt Nam đã dần trở
thành cường quốc xuất khẩu nông sản trên Thế giới. Giai đoạn 2008 – 2017, tốc độ tăng
trưởng GDP toàn ngành Nông nghiệp Việt Nam đạt bình quân 2,66%/ năm, năm 2018 đạt
3,76% năm 2019, trong bối cảnh khó khăn, nông nghiệp Việt Nam vẫn duy trì đã tăng
trưởng 2,2%
Thị trường tiêu thụ nông sản của Việt Nam ngày càng được mở rộng, cơ cấu sản
xuất hiệu quả hơn và gắn với nhu cầu thị trường. Nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công
nghệ cao, sản xuất nông nghiệp hữu cơ... được triển khai đem lại giá trị hàng hóa lớn,
thân thiện với môi trường.
Từng chuyên ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế và thị trường thuận lợi đã tăng
nhanh về diện tích, gieo trồng lúa trên cả nước năm 2018 giảm 134,8% nghìn ha, nhưng
năng suất tăng cao, năm 2018 sản lượng lúa đạt 43,98% triệu tấn, tăng 1,24 triệu tấn so
với năm 2017; năm 2019 đạt 43,45 triệu tấn, tăng 12,2%, sản lượng rau các loại tăng
80,5%, trái cây tăng 50%.
* Giai đoạn 2017- 2019: Giai đoạn trước Covid 19
 Năm 2017
Toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã vượt khó để đi lên với những thành
tựu rất đáng trân trọng: Tốc độ tăng trưởng ngành đạt 2,94%, vượt mục tiêu so với Chính
phủ đề ra là 2,84%. Trong mục tiêu xuất khẩu nông lâm thủy sản, Chính phủ đề ra là 32-
33 tỷ USD, trong năm 2017 đã đạt mức 36,37 tỷ USD, vượt tới hơn 4 tỷ USD so với cùng
kỳ năm 2016 và thặng dư tuyệt đối của ngành đạt 8,55 tỷ USD, tăng hơn 1 tỷ USD so với
cùng kỳ năm 2016.
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2018 vượt ngưỡng 40 tỷ USD, tăng
9,6% so với năm 2017 (mục tiêu Chính phủ giao là 36 - 37 tỷ USD, mục tiêu Bộ đề ra là
40 tỷ UDS), đạt mức cao nhất từ trước đến 2018 với thị trường trên 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
 Năm 2018
GDP nông lâm thủy sản tăng 3,76% đạt mức cao nhất trong 7 năm gần đây.
Kết quả tăng trưởng trên thể hiện sáng tạo, đổi mới trong điều hành và bứt phát trong
hành động, vượt qua những khó khăn về thời tiết bất thường và thị trường khi nhiều mặt
hàng nông lâm thủy sản giảm giá.
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2018 vượt ngưỡng 40 tỷ USD, tăng 9,6%
so với năm 2017 , đạt mức cao nhất từ trước đến nay với thị trường trên 18 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Doanh nghiệp nông nghiệp là 9.235 đơn vị. Năm 2018, số doanh nghiệp trong lĩnh vực
nông nghiệp lập mới 2.200, tăng 12,3% so với năm 2017, nâng tổng số doanh nghiệp
nông nghiệp lên 9,235 doanh nghiệp, cao nhất từ trước đến nay.
Cả nước hiện đã xây dựng và phát triển mô hình liên kết với 1.096 chuỗi , 1.426 sản
phẩm và 3.174 địa điểm bán sản phẩm đã kiểm soát an toàn.
Ngoài ra, ngành nông nghiệp và phát triển nông nghiệp cũng xóa bỏ tình trạng một mặt
hàng chịu quản lý, kiểm tra chuyên ngành của nhiều cơ quan; 13 thủ tục hành chính đã
kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia; 18 thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4.
Cả nước 3787 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, 61 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn
mới; thu nhập hộ gia đình nông thôn đạt khoảng 130 triệu đồng, gấp 1,71 lần so với năm
2012 và gấp 3,5 lần so với năm 2008, vượt mục tiêu đề ra.
Chấm dứt khai thac gỗ rừng tự nhiên; sản lượng gỗ rừng trồng, cây phân tán trong
nước đạt 27,5 triệu m^3 và độ che phủ rừng đạt 41,65 % cao nhất từ sau thống nhất đất
nước đến nay.
 Năm 2019
Năm 2019 là một năm thử thách đặc biệt cho ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam khi phải đối mặt với những diễn biến phức tạp, khó lường của thời tiết,
dịch bệnh, thị trường, gây ra những tác động xấu, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tăng
trưởng của ngành.
Theo ước tính của Tổng cục Thống kê tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước toàn
ngành đạt khoảng 2,01%. Trong bối cảnh khó khăn về thị trường, giá hầu hết các mặt
hàng nông sản giảm từ 10% - 15%, nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
năm 2019 ước tính đạt 41,3 tỷ USD, tăng khoảng 3,2% so với năm 2018, riêng lĩnh vực
lâm nghiệp đạt trên 11,2 tỷ USD, tăng 19,2%. Thặng dư thương mại toàn ngành ước đạt
mức kỷ lục 10,4 tỷ USD, tăng 19,3% so với năm 2018. Ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam tiếp tục duy trì 8 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD; trong đó có 4 mặt hàng trên 3 tỷ USD là gỗ và sản phẩm gỗ; tôm; rau quả; hạt điều.
Diện tích gieo trồng lúa năm 2019 tiếp tục có xu hướng giảm do chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và ảnh hưởng thời tiết. Diện tích gieo trồng lúa năm 2019 đạt 7,47 triệu ha, giảm
100,8 nghìn ha so với năm trước, năng suất lúa năm 2019 đạt 43,45 triệu tấn, giảm 597,8
nghìn tấn. Nuôi trồng thủy sản đạt khá, sản lượng thủy sản nuôi trồng cả năm 2019 ước
tính đạt 4490,5 nghìn tấn, tăng 7,9% so với năm 2018
Năm 2019, với việc môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, toàn ngành đã tạo được
sức bật mới về đầu tư vào nông nghiệp. Cụ thể, trong năm 2019 đã thu hút được 17 dự án
đầu tư vào nông nghiệp với tổng mức đầu tư trên 20000 tỷ đồng được khánh thành, đi
vào hoạt động. Lực lượng doanh nghiệp nông nghiệp đã thành lập được 2756 doanh
nghiệp nông nghiệp, tăng 25,3% so với 2018, nâng tổng số doanh nghiệp lên 12581 doạn
nghiệp, tăng 36,23% ( nông lân thủy sản là một trong những lĩnh vực có số doanh nghiệp
quay lại hoạt động cao hơn đáng kể so với lượng tạm ngừng).
* Giai đoạn 2020- 2021: Giai đoạn sau Covid 19
 Năm 2020
Mặc dù phải gánh chịu thời tiết bất thường, thiên tai, dịch bệnh , nhưng nhờ đẩy mạnh
áp dụng khoa học – kỹ thuật, tái cơ cấu sản xuất, ngăn ngừa kiểm soát dịch bệnh nên
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vẫn vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện
tốt «mục tiêu kép» là vừa phát triển ngành, vừa phòng, chống hiệu quả dịch bệnh.
Trong lĩnh vực trồng trọt, đã chuyển đổi khoảng 200.000 ha trồng lúa kém hiệu quả
sang các cây trồng khác có hiệu quả cao hơn, đồng thời, tăng cường chuyển đổi cơ cấu
giống, đẩy mạnh thâm canh phòng trừ sâu bệnh, ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới
hóa để tăng năng suất, chất lượng và giảm chi phí sản xuất.
Trong lĩnh vực thủy sản, đã đẩy nhanh phát triển bền vững cả nuôi trồng và khai thác
Đối với lâm nghiệp, tiếp tục thực hiện Chương trình bảo vệ và phát triển rừng, trọng tâm
là Đề án "Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025"
Giá trị sản xuất toàn ngành trong năm ước tăng 2,43% so với năm 2019. Trong đó nông
nghiệp tăng 2,7%, lâm nghiệp tăng 2,4%, nông nghiệp tăng 2,7%, thủy sản tăng 3,3%,
GDP toàn ngành dự kiến tăng 2,65% giúp đảm bảo an ninh lương thực trong bất kì hoàn
cảnh nào.
 Năm 2021
Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã tăng trưởng vượt bậc, giá
trị gia tăng toàn ngành tăng 2,85-2,9%; kim ngạch xuất khẩu đạt kỷ lục 48,6 tỷ USD; đạt
«mục tiêu kép» vừa phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, vừa đẩy mạnh sản xuất phát triển,
phục vụ đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Về lĩnh vực trồng trọt, cơ cấu cây trồng được chuyển đổi hiệu quả hơn. Tỉ trọng gạo
chất lượng cao chiếm trên 89%, giá gạo xuất khẩu tăng từ 496 USD/ tấn năm 2020 lên
503 USD/tấn năm 2021...
Trong lĩnh vực thủy sản, đã đẩy nhanh phát triển bền vững cả nuôi trồng và khai thác.
Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 8,73 triệu tấn, tăng 1,0% so với năm 2020; trong đó
khai thác trên 3,9% triệu tấn, tăng 0,9%, nuôi trồng 4,8 triệu tấn, tăng 1,1%.
 Năm 2021
Đã nghiệm thu và công bố, công nhận 54 giống cây trồng, vật nuôi; 80 tiến bộ kỹ thuật
mới, quy trình kĩ thuật mới; ban hành, công bố 9 Quy chuẩn Việt Nam , 106 tiêu chuẩn
Việt Nam và lũy kế đến nay, có 1.220 TCVN và 232 QCVN.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghệp, nông thôn được đầu tư nâng cấp và từng bước
hiện đại hóa, đồng bộ, nâng cao chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất, đời
sống dân sinh, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu

 Năm 2021, tỷ lệ giải ngân khá, đạt 86,7% , hoàn thành 246/288 dự án triển khai trong
kế hoạch trung hạn 2016 – 2020.
Việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp đi vào thực chất, hiệu quả hơn, quy mô và trình độ sản
xuất được nâng cao, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa trên cơ sở phát huy các lợi thế
từng vùng, miền, chuyển dịch theo hướng hiện đại. Đồng thời, tiếp tục tập trung tháo gỡ
các điểm nghẽn, nút thắt để thúc đẩy phát triển và cơ cấu lại ngành... với các giải pháp
đồng bộ, đã tạo đà duy trì tốc độ tăng trưởng GDP với mức tăng 2,85% trên hầu hết các
lĩnh vực.
Ngoài ra, toàn ngành đã thực hiện hiệu quả 3 đột phá chiến lược, trong đó chú trọng
hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực NN&PTNT. Năm 2021, đã hoàn
thành rà soát 443 văn bản, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế 96 văn bản, kịp thời
tháo gỡ ngay các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn do tác động của dịch Covid-19.
2.3.2 Mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1 Mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, sự tăng trưởng của Ngành Nông nghiệp vẫn chưa
bảo đảm bền vững.
Tính bền vững của sản xuất nông nghiệp bị tác động bởi nhiều yếu tố. Ngành nông
nghiệp và người nông dân chịu tổn thương đầu tiên khi đối mặt với các vấn đề môi
trường.
Tác động từ những biến động của thị trường xuất khẩu dẫn đến những rủi ro về thị
trường.
Nhiều ngành hàng nông sản của Việt Nam hiện vẫn còn dựa vào lao động giản đơn;
quy mô sản xuất nhỏ với lợi thế so sánh thấp; xuất khẩu ở dạng thô, giá trị gia tăng thấp
và lợi ích thu được không cao, phát triển sản xuất nông nghiệp hàm chứa nhiều yếu tố
thiếu bền vững… Tình trạng mưa đá ở phía Bắc; hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra phổ biến
ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; khô hạn gay gắt ở các tỉnh Tây Nguyên… tác động
tiêu cực tới năng suất, sản lượng một số ngành hàng nông sản chủ lực của Việt Nam như
lúa gạo, trái cây, cà phê, hồ tiêu, cao su.
Cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp chưa rõ ràng, thiếu tính đột phá. Môi trường
kinh doanh nông nghiệp không hấp dẫn.
Đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân,
nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Công tác quy hoạch kết cấu hạ tầng cho các vùng sản xuất nông nghiệp chưa đầy đủ.
Công tác dự báo cung cầu thị trường các mặt hàng nông sản thiết yếu vẫn còn yếu. Tỷ
suất lợi nhuận thấp, tình trạng thiếu việc làm tương đối nghiêm trọng, chất lượng sản
phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm thiếu ổn định, giá trị bổ sung không cao. Đặc biệt
trình độ đổi mới sáng tạo công nghệ còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có, tăng trưởng có xu hướng giảm.
2.3.2.2 Nguyên nhân
- Tác động bởi yếu tố môi trường: biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao.
- Trong những năm gần đây, các thảm họa thiên tai, thời tiết xấu gia tăng và rất khó
dự đoán.
- Bối cảnh hàng rào thuế quan và Chiến tranh thương mại diễn biến khó lường thì
lĩnh vực nông sản thực sự đối mặt với nhiều thách thức lớn.
- Thủ tục và quy định cho phép hưởng ưu đãi về thuế, phí còn nhiều bất cập. Xuất
khẩu nông sản của Việt Nam vẫn chủ yếu dưới dạng thô.
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn chưa bảo đảm cho nhu cầu phát triển, cơ giới
hóa, hiện đại hóa (quy mô đồng ruộng, giao thông nội đồng). Kết cấu hạ tầng nông thôn
còn nhiều yếu kém, chưa tạo điều kiện ứng dụng máy móc trong sản xuất. Bên cạnh đó,
thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp, vốn tích lũy bình quân một hộ nông thôn 16,8
triệu đồng và rất bấp bênh. Vì vậy, khả năng tích lũy để đầu tư, mua sắm máy móc, trang
thiết bị sản xuất của nông dân gặp nhiều khó khăn; công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện và
quản lý nông nghiệp của nhà nước còn chưa hiệu quả; triển khai thực hiện các chính sách
còn hạn chế.
CHƯƠNG 3: XU HƯỚNG, THÁCH THỨC, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
3.1 Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Một là, xu hướng chuyển mạnh nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa để đáp ứng vai
trò cung cấp lương thực và thưc phẩm của các tầng lớp dân cư với yêu cầu ngày càng
tăng về số lượng, ngày càng phong phú và cao về chất lượng. Phát triển nông nghiệp
hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả nông nghiệp, tạo giá trị gia tăng cao, đồng thời thực thi
nhiệm vụ công nghiệp hóa nông nghiệp. Nông nghiệp phải chuyển đổi để đáp ứng nhu
cầu dân cư theo trật tự quan tâm: Dinh dưỡng-dược liệu-nhân văn. Đáp ứng nhu cầu dân
cư về dinh dưỡng là nhiệm vụ quan trọng của sản xuất nông sản. bước vào giai đoạn đẩy
nhanh nền kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại, nhu cầu dinh dưỡng đã cơ bản được
đáp ứng. Ai cũng biết, cá là loại thủy sản cung cấp nhiều chất đạm cung cấp năng lượng
cho cơ thể giống như thịt bò, thịt lợn; nhưng cá, nhất là cá da trơn lại có hàm lượng axit
béo không no và vitamin A,
Hai là, xu hướng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa để một mặt
nâng cao năng suất, hiệu quả nông nghiệp tạo tốc độ tăng trưởng, mặt khác nông nghiệp
cần phải hiện đại để đạt các tiêu chí của nước công nghiệp hiện đại. Để thực thi các nội
dung trên, nông nghiệp đã trở thành thị trường tiêu thụ của các sản phẩm công nghiệp,
trong đó có các sản phẩm của ngành xây dựng khi xây dựng các cơ sở hạ tầng nông
nghiệp; sản phẩm của các ngành cơ khí,… trước hết là cơ khí nông nghiệp; Sản phẩm của
các ngành hóa chất, trước hết là phân bón, thuốc trừ sâu…. Đây có lẽ là xu hướng biến
đổi cơ bản nhất của nông nghiệp; Nhưng cũng là bước đi khó khăn nhất khi các yêu cầu
cho sự biến đổi cần nhiều yếu tố nguồn lực nhất, chúng không chỉ cần các nguồn lực về
vốn, đất đai và con người mà chúng còn cần sự đồng bộ giữa các yếu tố về vốn và yếu tố
về chất lượng nguồn nhân lực để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Ở Việt Nam, xây
dựng nông thôn mới đã trở thành một trong các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Ba là, xu hướng phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, quy mô lớn, kết hợp
giữa chuyên môn hóa với phát triển tổng hợp. Phát triển nông nghiệp tập trung, quy mô
lớn hoàn toàn khác với công nghiệp bởi đối tượng của nông nghiệp là các hộ nông dân,
các chủ trang trại và cuối cùng là các chủ doanh nghiệp quy mô lớn. Ở Việt Nam trong
bối cảnh sản xuất chủ yếu thực thi bởi các hộ nông dân sản xuất, ruộng đất quy mô nhỏ,
chia cắt bởi nhiều thửa nhỏ, công cụ sản xuất chủ yếu là thủ công, kinh tế trang trại đã
được chú trọng phát triển, nhưng đã ở mức chững lại ở tốc độ phát triển về số lượng, sức
cạnh tranh yếu, kết nối thị trường kém.
Bốn là, xu hướng phát triển theo hướng kết nối ngành hàng, theo chuỗi giá trị gia tăng
ngành hàng nông sản. Phát triển theo xu hướng này tạo sự gắn kết lợi ích giữa sản xuất
với chế biến và tiêu thụ nông sản, tạo sự phát triển bền vững cho cả nông nghiệp với công
nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản. Phát triển theo xuhướng này, quản lý vĩ mô cũng có
sự thay đổi theo hướng quản lý tổng hợp các ngành nông nghiệp sang hướng quản lý theo
ngành hàng từ sản xuất một sản phẩm, một nhóm sản phẩm nông nghiệp nào đó đến chế
biến và tiêu thụ từng sản phẩm, nhóm sản phẩm đó.Ở Việt Nam, phát triển nông nghiệp
theo ngành hàng và liên kết theo chuỗi giá trị đã được chú trọng những năm gần đây,
Các nghiên cứu và thử nghiệm trong phát triển ngành hàng cà phê ở Đắk Lắk, của ngành
chăn nuôi lợn ở huyện Nam Sách, Hải Dương; việc triển khai Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg vềc hính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng là xu
hướng chú trọng đến phát triển ngành hàng nông sản.
Năm là, xu hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, trong đó chú ý cả những sản phẩm
hữu hình, hiện đong đếm được và những sảnphẩm vô hình, khó đong, đo, đếm được
trong phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp sinh thái là mô hình nông nghiệp hữu cơ cổ
truyền với các yêu cầu cao về việc bảo toàn môi trường sinh thái. Nông nghiệp hữu cơ
theo quan điểm hiện đại không chỉ gắn liền với với việc sử dụng các chất hữu cơ, mà
bao gồm cả mối quan hệ qua lại gắn bó giữa cây và con, giữa sinh vật với môi trường
vô cơ và hữu cơ, tức với hệ sinh thái nói chung.
KẾT LUẬN: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có vai trò quan trọng và có lịch
sử phát triển theo những xu hướng khác nhau. Bước vào giai đoạn mới, nông nghiệp
vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng, nhưng có những biểu hiện mới vàcần được nhận
thức ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tác động của khủng hoảng kinh tế đã
chứng minh rất rõ về những biểu hiện mới của vai trò nông nghiệp đối với kinh tế, xã
hội và môi trường
3.2 Thách thức phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Trong quá trình phát triển, ngành nông nghiệp cũng đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức cần phải ứng phó, xử lí, trong đó có ba thác thức lớn nổi lên:
Một là, tính bền vững của sản xuất nông nghiệp trước tác động của biến đổi khí
hậu, nước biển dâng; khu vực nông nghiệp và người nông dân là những đối tượng tổn
thương đầu tiên từ những thách thức này, một nguy cơ mà xu hướng trong những năm
gần đây càng ngày càng cực đoan.
Thứ hai là chuỗi liên kết giá trị nông sản trong sản xuất còn lỏng, quy mô còn nhỏ
lẻ dẫn đến sức cạnh tranh, năng suất, hiệu quả kinh tế còn thấp. Tư lệnh ngành Nông
nghiệp cho rằng, chính sản xuất nhỏ lẻ là nguy cơ dẫn đến khó kiểm soát được về chất
lượng, chưa kể năng suất lao động rất thấp, hiệu quả kinh tế thấp và rất rủi ro về mặt thị
trường.
Thứ ba là những biến động của thị trường xuất khẩu, dẫn đến những rủi ro về mặt
thị trường. Với kim ngạch đã vượt con số 40 tỷ USD và đứng thứ 14 trên thế giới về nông
sản, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường lưu ý, trong bối cảnh hàng rào thuế quan và Chiến
tranh thương mại diễn biến khó lường sẽ tạo thêm những thách thức đối với lĩnh vực
nông sản.
Tuy nhiên, ngành nông nghiệp vẫn tồn tại những thách thức và những điểm yếu
nghiêm trọng cần khắc phục sớm và giải quyết như:
 Những thách thức từ bên ngoài
Ngành nông nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu nên thách thức trực
tiếp và lâu dài đến sản xuất nông nghiệp là tác động của biến đổi khí hậu – Việt Nam
được đánh giá là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu.
Nếu như mực nước biển dâng cao thêm 1m mà Việt Nam không có những biện pháp
phòng ngừa hữu hiệu, thì khoảng 40% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện
tích Đông bằng sông Hồng và 3% diện tích các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị
ngập lụt. Điều này sẽ dẫn đến không còn khả canh tác .
Mặt khác, biến động về thời tiết cũng rất bất thường, khó kiểm soát, các nhà khoa học
cũng dự báo các tỉnh Tây Nguyên và miền Trung sẽ bị hạn nhiều hơn, số đợt không khí
rét đậm, rét hại sẽ xuất hiện nhiều hơn ở một số tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ, bão lũ
sẽ ảnh hưởng nặng nề trên quy mô cả nước.
Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung từ năm 2018 và các biến động địa- chính trị
khác đã tạo ra áp lực đối với các tập đoàn đa quốc gia trong việc điều chỉnh chuỗi cung
ứng. Đại dịch Covid 19 đã cho thấy những rủi ro của việc các nước phụ thuộc vào một
nguồn cung và các chuỗi cung ứng được tổ chức quá dàn trải, làm cho chuỗi cung ứng
toàn cầu dễ bị đứt gãy,
 Nền nông nghiệp quảng canh rủi ro và thiếu hiệu quả
Sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp trong thời gian qua có những đóng góp của
nhiều « điểm sáng» về thâm canh, ứng dụng công nghệ cao chủ yếu mang tính quảng
canh, dựa trên thâm dụng tài nguyên thiên nhiên, thâm dụng lao động, lấy sản lượng,
năng suất là chính, chưa thực sự quan tâm đến chất lượng, hiệu quả kinh tế, giá trị gia
tăng của nông sản hàng hóa và bảo vệ môi trường. Hơn nữa, nông nghiệp và công
nghiệp chưa tương trợ cùng nhau phát triển. Số lượng các doanh nghiệp lớn đóng vai
trò dẫn dắt quá trình hội nhập còn ít.
 Quy mô nhỏ và năng suất lao động thấp
Năng suất lao động của nông dân Việt Nam vẫn thuộc nhóm thấp nhất Châu Á.
Nguyên nhân chủ yếu khiến năng suất lao động thấp là do quy mô sản xuất nhỏ, manh
mún, trình độ và chuyên môn của nông dân còn thấp, lao động trực tiếp trên đồng
ruộng chủ yếu là người có tuổi và trẻ nhỏ.
 Mô hình sản xuất nông hộ chậm đổi mới
Hình thức sản xuất chính trong nông nghiệp ở Việt Nam là nông hộ, chiếm 90% tổng
diện tích sản xuất nông nghiệp . Các nông hộ chưa chú trọng đầu tư, nâng cao về giá
trị, tìm kiếm thị trường, vẫn sản xuất cái sẵn có.
VD như mô hình sản xuất kinh doanh giữa nông dân và nông dân theo mô hình hợp tác
xã chưa thực sự được phát huy do chưa có tính thiết thực, đặc biệt mô hình này là mô
hình hợp tác xã kiểu cũ nhưng khoác bên ngoài một chiếc áo « kiểu mới», không có sự
hiệu quả và kém hấp dẫn.
 Đầu tư vào nông nghiệp hạn chế
Mức đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế và dàn trải, chưa tương xứng với
tiềm năng và đóng góp của ngành đối với nền kinh tế quốc dân, nên cơ sở hạ tầng kỹ
thuật nông thôn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là về cơ
sở hạ tầng.
Tác động tích cực của nhiều chính sách « cởi trói» trong nông nghiệp và nông thôn
dường như đã tới hạn, thâm chí một số chính sách còn cản trở sự phát triển nông thôn.
 Đời sống kinh tế người nông dân bấp bênh
Dù bộ mặt nông thôn đã thay đổi nhiều, thu nhập và đời sống phần lớn nông dân đã cải
thiện nhưng còn thấp. Tủ lệ thất nghiêp ở nông thôn thấp, chỉ 2-3% nhưng thời gian lao
động thực tế không cao, tình trạng này gần như lãn công trong các ngành công nghiệp,
dịch vụ, tuy xét về bản chất thì hoàn toàn không như vậy.
Điều đáng lưu ý là xu hướng di cư ra khỏi khu vực nông thôn đang diễn ra rất mạnh
nhưng số lượng tuyệt đối các hộ sống ở nông thôn vẫn tiếp tục tăng.
Từ những thách thức, khó khăn trên, Nhà nước và Chính phủ cần đưa ra những
giải pháp, chính sách đúng đắn để phát triển nền nông nghiệp Việt Nam ngày càng
vững mạnh trên trường quốc tế.
3.3 Những định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
3.3.1 Định hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
 Cụ thể, cần có những định hướng rõ ràng trong phát triển nông nghiệp:
Nhà nước cần kiến tạo phát triển, tập trung vào một số nhiệm vụ chính và tạo môi trường.
-Thứ hai, tiếp tục cơ cấu duy trì và khôi phục tăng trưởng theo 03 trục lĩnh vực: Xây
dựng vùng chuyên canh cho hành hóa lớn, phát triển sản phẩm địa phương theo hướng
nông nghiệp sinh thái, tăng cường chế biến, ứng dụng KHCN, đổi mới tổ chức thể chế.
-Thứ ba, hoàn thiện hệ thống đầu vào, phục vụ sản xuất hiệu quả bền vững: Hệ thống
nghiên cứu, thú y bảo vệ thực vật, khuyến nông, quản lý phát triển vật tư đầu vào. Đồng
bộ hiện đại hóa hệ thống hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi.
Thứ tư, liên kết phát triển chuỗi giá trị nông sản bền vững: Xây dựng chuỗi nông sản chủ
lực, vùng chuyên canh, cụm ngành chế biến.
-Thứ năm, thích ứng với những biến đổi khí hậu, giảm phát thải nhà kính: Tăng cường
bảo vệ môi trường để giảm tính bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến
đổi khí hậu, phát triển năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch, tăng cường quản lí tổng hợp
chất thải rắn, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp
thụ khí nhà kính.
-Thứ sáu, thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp: Theo giới chuyên gia, để phát triển
bền vững trong tương lai, nông nghiệp cần bắt kịp xu hướng chuyển đổi số, chứ không
dừng lại ở canh tác, sản xuất, kinh doanh theo phương thức truyền thống
-Thứ bảy, phát triển thị trường trong và ngoài nước.
 Đảm bảo việc làm và tăng thu nhập dân cư Nông thôn: Đưa việc làm về nông thôn
( thu hút Doanh Nghiệp), phát triển hoạt động phi nông nghiệp, tổ chức lại việc đưa lao
động làm việc tại khu vực thành thị, tổ chức xuất khẩu bài bản lao động đi nước ngoài.
 Xây dựng xã hội nông thôn văn minh, hiện đại.
 Nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an ninh cho người dân nông thôn: Hoàn
thiện hệ thống an sinh, giảm thiểu rủi ro cho người dân nông thôn, chất lượng nguồn nhân
lực nông thôn.
 Gắn xây dựng nông thôn với phát triển nông nghiệp và công nghiệp: Xây dựng
nông thôn mới theo đặc điểm vùng.
3.3.2 Giải pháp phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Để giải quyết được những khó khăn, bất cập trên, Chính phủ cũng như người dân phải có
những phương án, giải pháp cụ thể :
Thứ nhất: Luôn tuyên truyền, vận động để bản thân người nông dân nhận thức được: con
đường tất yếu của các hộ nông dân là liên kết, hợp tác với nhau trong qui trình sản xuất
nâng cao trình độ khoa học công nghệ, thông tin và trình độ sản xuất.
Thứ hai: Nhà nước cần có những đổi mới về chính sách:
 Đất đai: Linh hoạt sử dụng đất đai, phát triển thị trường giao dịch, thúc đẩy
tập trung đất đai.
 Tiền tệ: Tín dụng: phát triển tín dụng chính thức, cho hộ Doanh nghiệp, hợp
tác xã. Tín dụng theo chuỗi. Phát triển thị trường tài chính, tín dụng vi mô, các sản
phầm dịch vụ tài chính mới. Phát triển bảo hiểm nông nghiệp.
 Tài khóa: Tăng đầu tư công cho nông nghiệp, đổi mới chính sách thuế: thuế
nước, thuế nông nghiệp.
 Thương mại: Hạn chế bóp méo thị trường, đầu tư cơ sở hạ tầng.
Thứ ba: Thường xuyên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
 Đào tạo nông dân hướng tới nông dân chuyên nghiệp, lao động nông thôn phục
vụ công nghệ hóa.
 Đào tạo kỹ năng làm nông cho những người trẻ
 Đào tạo cán bộ quản lý: Kỹ năng mới.
 Đào tạo kỹ năng dịch vụ mới cho khu vực nông thôn.
 Đưa lao động nông nghiệp sang một quốc gia.
Thứ tư: Về cơ sở hạ tầng:
 Đầu tư cơ sở hạ tầng cơ bản cho vùng sâu vùng xa.
 Đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp: thùy lợi đa mục tiêu, hạ tầng thủy lợi cho
thủy sản, lâm nghiệp.
 Hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số.
 Hạ tầng thương mại: xây dựng hệ thống chợ, trung tâm đầu mối..
 Hạ tầng logistic: cầu cảng, trung tâm kết nối vùng, giao thông kết nối vùng
chuyên canh.
Thứ năm: Đổi mới tổ chức sản xuất
 Phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã có hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ
nông sản.
 Hình thành hệ thống các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành chiến lược, liên kết
với nông dân thông qua kinh tế hợp tác. Hệ sinh thái ngành hàng, trong đó doanh
nghiệp đầu tàu đảm bảo vai trò hạt nhân.
 Phát triển hợp tác xã với chuỗi giá trị.
 Đổi mới, nâng cao vai trò của hôi, hiệp hội.
Thứ sáu: Áp dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp
 Tăng đầu tư cho khoa học công nghệ, ưu tiên đầu tư cho một số lĩnh vực quan
trọng: giống, bảo vệ sản xuất, bảo quản chế biến.
 Cơ chế chính sách: Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt đông của thị trường
khoa học công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý, chuyển giao khoa học công nghệ
và khuyến nông, khuyến khích tối đa các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu.
Thứ bảy: Về bộ máy quản lý ngành
 Sắp xếp kiện toàn, tăng cường năng lực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
của Bộ, ngành và hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập.
 Tập trung cải cách thể chế, thủ tục hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử,
chính phủ số.
 Xây dựng nhà nước kiến tạo: chuyển giao một số dịch vụ công cho tư nhân.
 Nhà nước tập trung vào hành chính công, quản lý các công trình đầu mối quan
trọng, các hoạt động dịch vụ phi lợi nhuận.
Thứ tám: Về hệ thống quản lý
 Đàm phán mở cửa thị trường.
 Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại.
 Tổ chức các diễn đàn thương mại.
 Phổ biến và triển khai các điều ước và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc
tế.
 Xây dựng hệ thống phòng vệ thương mại.
KẾT LUẬN CHUNG
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Từ đó ta thấy
được rằng: Nông nghiệp Việt Nam đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế đất
nước, đặc biệt góp phần xóa đoi giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho cư
dân nông thôn. Phát triển bền vững nông nghiệp luôn là vấn đề trọng tâm mà Đảng và
Chính phủ quan tâm và đã được thể hiện bằng nhiều chủ trương, chính sách như Chỉ thị
100 của Ban Bí thư , Nghị quyết 10 của Bộ chính trị được triển khai cùng các chỉ thị,
nghị quyết khác của các Đại hội và Hội nghị Trung ương của các khóa V, VI, VII đã đưa
đến những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn nước ta. Đại hội X của đảng đã
nhấn mạnh.
Kết: Đây là toàn bộ bài thuyết trình của nhóm 10 chúng em đã cố gắng thực hiện, mong
rằng sẽ giúp cho cô và các bạn hiểu rõ đề tài hơn. Với kiến thức, kinh nghiệm còn hạn
chế, bài thảo luận chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, chúng em sẵn sàng nhận những lời
góp ý từ cô giáo và tất cả các bạn. Mong buổi thảo luận hôm nay diễn ra tốt đẹp. Cảm ơn
cô và các bạn đã lắng nghe.

You might also like