You are on page 1of 6

BAN NÔNG NGHIỆP THỊ TRẤN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HTX DVNN BÌNH MỸ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bình Mỹ, ngày tháng năm 2020

BÁO CÁO
KẾT QUẢ SẢN XUẤT – KINH DOANH 6 THÁNG ĐẦU NĂM
PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT – KINH DOANH 6 THÁNG CUỐI NĂM

PHẦN THỨ NHẤT


KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 6 THÁNG ĐẦU NĂM

* Những thuận lợi, khó khăn


Thuận lợi:
- HTX DVNN Bình Mỹ luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ngành chức năng từ huyện đến thôn đội sản xuất, nhờ đó HTX đã
có những bước chuyển biến đáng kể, được thể hiện trên các mặt như: mô hình tổ
chức, trình độ năng lực cán bộ quản lý được nâng lên rõ rệt, hoạt động các khâu
dịch vụ trong HTX được mở rộng…
- HTX DVNN phối kết hợp với xí nghiệp thủy nông , xây dựng kế hoạch đổ
ải sớm, các hộ thành viên tranh thủ làm đất gieo cấy trong khung thời vụ cho phép.
- Thời tiết xụ Xuân 2020 tương đối thuận lợi cho công việc gieo cấy, chăm
sóc cây trồng, đặc biệt là cây lúa. Sâu bệnh phát sinh, phát triển ở mức độ nhẹ.
Khó khăn:
- Mô hình liên kết theo chuỗi trong sản xuất và tiêu thụ nông sản còn chậm,
chưa rõ nét.
- Một số hộ có diện tích khoán thầu lớn không chịu đóng tiền sản phẩm với lý
do đã đóng cho UBND, làm cho nợ đọng tăng lên qua các vụ gây ra thâm hụt về
nguồn vốn quỹ của HTX.
1. Về trồng trọt:
a. Cây lúa:
+ Diện tích gieo cấy vụ Xuân 2020: 115,46 ha.
+ Thời vụ gieo cấy tập trung 100% vào vụ Xuân muộn, trong đó có khoảng
9ha gieo xạ, còn lại là lúa cấy.
+ Cơ cấu giống 35% lúa lai (tập trung vào giống lúa 838), 65% lúa hàng hóa
(tập trung vào giống lúa Bắc thơm số 7)
+ Năng suất ước tính vụ Xuân 2020 đạt: 54,10 tạ/ha.
+ Sản lượng ước tính vụ Xuân 2002 đạt: 483,025 tấn
b. Mô hình thực hiện:
HTX tiếp tục phối hợp, theo dõi mô hình lúa cá của hai hộ tại tổ sản xuất
Bình Nam, Bình Minh là hộ ông Nguyễn Duy Đích và hộ ông Nguyễn Đăng Đông
nhằm mục đích nhân rộng, triển khai trên các diện tích ruộng trũng, khó canh tác.
c. Kết quả cây màu vụ xuân:
- Diện tích gieo trồng: 1,58 ha, đạt kế hoạch giao.
- Trong đó:
+ Cây ngô nếp: diện tích 0,80 ha, năng suất đạt 51,0 tạ/ha, sản lượng 4,08 tấn.
+ Cây khoai lang: diện tích 0,78 ha, năng suất đạt 142,0 tấn
2. Về chăn nuôi, thủy sản:
Đầu năm 2020 tình hình chăn nuôi tương đối ổn định. Tổng đàn gia súc 530
con, trong đó phần lớn là lợn nái, lợn con và lợn thịt tập trung chủ yếu tại hai tổ
dân phố Bình Nam, Bình Long; Đàn trâu bò 45 con; Đàn gia cầm 11.000 con tập
trung chủ yếu tại tổ dân phố Bình Nam, Bình Thành.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 13,18ha và 2 mô hình lúa cá là hộ ông
Nguyễn Duy Đích tai TDP Bình Nam và ông Nguyễn Đăng Đông tại cụm dân cư
Bình Minh với tổng diện tích 10ha.
3. Kết quả thực hiện các dịch vụ:
a. Dịch vụ thủy nông, bảo vệ sản xuất:
- Căn cứ vào lịch gieo cấy, hợp đồng tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất,
lịch đỏ ải hàng vụ trong năm HĐQT đã kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các hệ thống
tưới tiêu theo phân cấp quản lý, xây dựng kế hoạch, giao các tổ đội sản xuất tu sửa
các trạm bơm, các cơ bơm di động, bổ sung dầu mỡ, vận hành, nạo vét, khơi thông
dòng chảy, phục vụ cho việc làm đất, chăm bón dưỡng lúa, chống úng sau bão.
- HĐQT đã thanh quyết toán trả tiền bơm tát (không bổ đầu sào), nguồn kinh
phí được cấp đảm bảo, đúng mục đích, hiệu quả, phù hợp với quy định hiện hành.
- Dịch vụ thủy nông được thu đúng với đề án đặt ra 2,77 kg/sào/vụ.
- Công tác bảo vệ sản xuất được các tổ đội sản xuất được thực hiện theo đúng
hợp đồng (thu 1,1 kg/sào/vụ, trả công 1,1 kg/sào/vụ).
- Tổng thu dịch vụ thủy nông, bảo vệ sản xuất: 69.752.299 đồng
b. Dịch vụ khuyến nông – Bảo vệ thực vật:
- Công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật được các tổ đội sản xuất được thực
hiện theo đúng hợp đồng (thu 0,5kg/sào/vụ).
- Khuyến nông: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, nghị quyết hội nghị thành
viên, HĐQT đã tuyên truyền, vận động các hộ thành viên tiếp thu các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất (giống mới, biện pháp canh tác mới…). Đầu tháng 6 vừa
qua HTX đã mời công ty phân bón Hưng Điền về tại TDP Bình Nam để giới thiệu
một số loại phân bón mới, cây trồng mới để đưa vào sản xuất vụ Mùa, vụ Đông
2020.
- Bảo vệ thực vật: Hàng tuần sau khi kết thúc gieo cấy HTX có cán bộ chuyên
trách, kiểm tra đồng ruộng, nắm bắt tình hình sâu bệnh hại, dự báo thời điểm phát
sinh, mức độ gây hại, kết hợp vớitrạm trồng trọt và bảo vệ thực vật huyện viết
thông báo chuyển các tổ đội sản xuất.
+ Đánh diệt chuột: HTX duy trì theo đề án, đong thóc, ngâm mồi bằng thuốc
vi sinh, ít độc hại cho môi trường, hiệu quả cao, cấp phát cho các tổ đội sản xuất
theo đợt, hàng vụ trong năm.
- Tổng thu dịch vụ khuyến nông, bảo vệ thực vật là: 9.012.421 đồng
c. Dịch vụ thỏa thuận: Cung ứng vật tư:
- Căn cứ vào diện tích, tỷ lệ cơ cấu giống theo từng vụ, HĐQT đã tiếp cận với
một số công ty có uy tín trên thị trường, làm dịch vụ thóc giống và phân bón:
- Trong đó: - Thóc giống: 160 kg
- Phân bón: 5325 kg
4. Về sử dụng vốn quỹ, thu hồi sản phẩm:
- HĐQT căn cứ theo Điều lệ, Đề án, Nghị quyết hội nghị thành viên, thực
hiện thu đúng, thu đủ, theo quy định, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu
quả.
- Thực hiện theo nghị quyết họp HĐQT HTX, Ban quản lý HTX đã thống
nhất treo nợ 2 hộ là bà Nguyễn Thị Á, Nguyễn Thị Uyến tại TDP Bình Thành, do
các hộ không có người đóng sản phẩm, ruộng được giao hiện nay không có người
cấy. Treo nợ cũ 40.000đ của hộ bà Nguyễn Thị Bốn tại TDP Bình Long do không
còn người chi trả số nợ này.
5.Về công tác quản lý điều hành:
- HĐQT: Thực hiện theo điều lệ, đề án, nghị quyết hội nghị đại biểu thành
viên giao HĐQT. Phân công từng đồng chí trong Ban quản lý HTX về trực tiếp tại
các tố sản xuất để nắm bắt nhu cầu, tâm tư của các hộ sản xuất.
- Hàng tháng căn cứ vào nghị quyết của Đảng ủy, UBND, Ban nông nghiệp,
chủ động xây dựng kế hoạch, cùng với Ban kiểm soát thống nhất công việc trong
tháng tới các tổ đội sản xuất.
- Hàng tuần theo lịch trực vào thứ 3 và thứ 6, Ban quản lý HTX họp gian ban,
trao đổi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, điều chỉnh, bổ sung, giải
quyết công việc phát sinh tại các tổ đội sản xuất.
- Ban kiểm soát: Mọi hoạt động của HĐQT, Ban kế toán, các tổ đội sản xuất,
hội thành viên, Ban kiểm soát thường xuyên giám sát các khoản thu, chi của HTX,
các khoản nhờ thu nhận trả của các tổ đội, cùng với HĐQT, giải quyết những ý
kiến kiến nghị, đề nghị của các hộ thành viên, không để tồn đọng.
- Bộ phận chuyên môn: thực hiện theo hướng dẫn hạch toán từng dịch vụ,
thanh quyết toán một cấp, cuối tháng khóa sổ, đối chiếu, ký nhận, thu đúng thu đủ
theo phương án đã lập.
- Các tổ đội sản xuất: căn cứ vào kế hoạch, chỉ tiêu công việc hàng tháng, tổ
chức vận động triển khai, thông báo đến hộ thành viên, công khai các khoản nhờ
thu nhận trả.

PHẦN THỨ HAI


PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH
6 THÁNG CUỐI NĂM 2020

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU


* Mục tiêu chung:
- Nâng cao nhận thức của các hộ thành viên về sản xuất nông sản hàng hóa
sạch, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp sạch có năng suất, chất lượng sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần nâng cao
giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập cho các hộ thành viên.
- Từng bước hình thành các mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản, tạo
ra các mối liên kết bền vững giữa sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi, khép kín, tiến tới
xây dựng thương hiệu cho những sản phẩm chủ lực của từng địa phương.
- Chuẩn bị phương án thu, phiếu thu sản phẩm vụ Xuân 2020 nhằm kết hợp
với phương án thu thuế quỹ của UBND để có kết quả cao nhất.
1. Về trồng trọt:
a. Cây lúa:
- Diện tích gieo cấy vụ mùa: 116,64 ha.
- Cơ cấu giống 50% lúa lai (tạp trung vào giống lúa Bắc ưu 903), 40% lúa
thuần (tập trung chủ yếu vào BC15), 10% là các giống lúa hàng hóa chất lượng
( tạp trung vào các giống nếp dài ngày).
- Năng suất chỉ tiêu vụ mùa: 60 tạ/ha
- Sản lượng chỉ tiêu đạt 699,84 tấn
c. Cây vụ đông:
- Tập trung gieo trồng một số loại cây như: cây ngô nếp, cây bí đỏ, bí xanh,
cây khoai tây và rau màu các loại, diện tích gieo trồng 10ha trên đất 2 lúa.
- Thực hiện việc giới thiệu, thử nghiệm giống bí cô tiên đưa vào sản xuất.
2. Chăn nuôi, thủy sản:
- Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, áp dụng
quy trình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, không sử dụng chất cấm trong
chăn nuôi.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất các trang trại đa canh theo quy hoạch, cải tạo
mở rộng đàn vật nuôi bằng giống mới, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
nâng cao năng xuất chất lượng gắn với nhu cầu thị trường.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản là 13,18ha, cùng với 2 mô hình lúa cá của 2 hộ
là ông Nguyễn Duy Đích, Nguyễn Đăng Đông với diện tích 10ha. Nâng cao sản
lượng nuôi trồng thủy đặc sản đáp ứng nhu cầu thị trường, phấn đấu sản lượng
thủy sản đạt 70 tấn.
3. Công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật:
- Diệt chuột: HTX đã đong thóc mồi chuột là 160kg, mua 5kg thuốc chuột
Cat, chuẩn bị vật tư cần thiết, sẵn sàng cho công tác diệt chuột vụ mùa 2020. HTX
vẫn thực hiện việc ngâm mồi, đánh chuột hai đợt/ vụ, cấp các tổ đội sản xuất, đợt
1, sau khi nước đổ ải về, đợt 2, sau khi cấy xong.
- Cán bộ BVTV kết hợp với Ban quản lý HTX, dự thính dự báo thời điểm
phát sinh, mức độ gây hại của các đối tượng sâu bệnh hại, biện pháp phòng trừ kịp
thời, có hiệu quả.
- Khuyến nông viên cơ sở phối kết hợp với trạm khyến nông huyện, chuyển
giao tiến độ kỹ thuật tới các hộ thành viên, xây dựng mô hình trình diễn, nhân rộng
mô hình có hiệu quả. Theo dõi mô hình máy cấy của Đ/c Nguyễn Hữu Phong, đưa
máy cấy của HTX Mỹ Thọ về cấy thử nghiệm trên cánh đồng của TDP Bình Nam,
từ đó có thể nhân rộng mô hình và đưa vào sản xuất.
4. Dịch vụ thỏa thuận:
- HTX tiếp cận với một số công ty có uy tín trên thị trường, cung ứng giống
cho các hộ thành viên có nhu cầu, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng hạt giống đến
khi thu hoạch, giá cung ứng tới hộ đúng giá qui định công ty, không lãi xuất, theo
phương thức chậm trả.
- HTX kết hợp với công ty phân bón Hưng Điền đưa phân bón về các tận nhà
các hộ có nhu cầu.
5. Mô hình tích tụ ruộng đất:
- Mô hình tích tụ ruộng đất: Thực hiện chủ trương tích tự ruộng đất theo hình
thức nhà nước thuê đất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với chuyển đổi
mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông nghiệp.
- Khuyến khích các hộ thành viên có điều kiện đầu tư sản xuất quy mô lớn,
ứng dụng cơ giới hóa và khoa học công nghệ vào sản xuất, đảm bảo yêu cầu quản
lý nông nghiệp và đất đai theo quy định.
6. Duy tu, sửa chữa, bổ xung vật tư bơm tát, thủy lợi nội đồng
- Chuẩn bị kế hoạch tu sửa, cải tiến các trạm bơm, các cơ bơm di động, bầu
hút chân không, bổ xung lưới chắn rác, các tuyến hạ thế sau công tơ bằng nguồn
vốn HTX. Đặc biệt chú trọng đến hai trạm bơm cố định của hai tổ sản xuất lớn là
Bình Nam và Bình Minh.
- Các tổ đội sản xuất tranh thủ thời tiết thuận lợi hoàn thành kế hoạch thủy lợi
đông xuân 2020 - 2021, tu bổ bờ vùng, nạo vét kênh mương, khai thông dòngchảy,
tu sửa, bổ sung cống đập, vận hành khai thác các trạm bơm, các cơ bơm di động,
dong dẫn nước, đảm bảo gieo cấy làm đất.
- HTX đang có kế hoạch thay đường dây điện trần qua đường của trạm bơm
100m3 tại Bình Nam bằng đường dây vặn xoắn. Dự trù kinh phí hết khoảng
20.000.000 đồng.
- HTX đang chuẩn bị sửa chữa lại kho HTX với kinh phí dự trù khoảng
70.000.000 đồng.
7. Kế hoạch thu hồi công nợ, thanh toán sản phẩm:
- Công nợ: Các hộ còn nợ cũ, mới, chưa trả hết, hàng vụ HTX đưa vào
phương án thu 20 kg/sào/vụ theo giá quy định của HTX.
- Thanh toán sản phẩm: Hàng vụ HTX lập phương án thu một cấp, thông báo
từng danh mục thu, gửi tới các hộ, giao nộp tại các địa điểm quy định.
Trên đây là báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2020, mục
tiêu sản xuất kinh doanh 6 tháng cuối năm 2020. Xin trân trọng cảm ơn!

T.M HĐQT HTXDVNN BÌNH MỸ

You might also like