You are on page 1of 30

I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN


1. Tên dự án: “Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng
Công" cho các sản phẩm hoa cây cảnh của làng nghề hoa cây cảnh xã Phụng Công, huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”
II. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của dự án
Sở hữu trí tuệ là khái niệm pháp lý chỉ sự bảo hộ của nhà nước đối với các thành quả
lao động sáng tạo. Sở hữu trí tuệ ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là trong xu thế hội nhập sâu và toàn diện như hiện nay. Tạo dựng
được một hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ mạnh và hoàn thiện đó là một nhân tố không thể
thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế dài hạn của bất kỳ quốc gia nào. Nó cũng đồng thời là
một đòi hỏi bắt buộc trong quá trình hội nhập kinh tế. Một trong những hoạt động góp phần
tạo dựng, đăng ký, khai thác, quản lý, phát triển và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là hoạt động
quản lý Nhà nước.
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của Chính phủ và tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016
- 2020 và Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 là một chính sách đúng đắn, phù hợp với
chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, khoa học Công
nghệ của địa phương, hướng tới mục tiêu xây dựng hành lang pháp lý hoàn chỉnh và thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các đặc sản địa phương nói riêng.
* Điều kiện tự nhiên xã Phụng Công, huyện Văn Giang:
Xã Phụng Công là một xã có diện tích thuộc loại trung bình nằm về phía Tây Bắc của
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, nơi đây có làng nghề hoa, cây cảnh cách trung tâm huyện
khoảng 2km về phía đông nam đặc biệt là ngay cạnh khu đô thị Ecopark hiện đại. Xã có vị trí
địa lý như sau: Phía Bắc giáp với các xã Xuân Quan và Cửu Cao, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên; Phía Đông giáp xã Cửu Cao, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên; Phía Đông Nam
giáp thị trấn Văn Giang, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên; Phía Tây giáp xã Xuân Quan,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Với vị trí địa lý trên, xã Phụng Công có một lợi thế rất lớn trong giao lưu buôn bán,
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với các xã, huyện và thành phố.
➢ Khí hậu thời tiết
Xã Phụng Công nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết được chia thành
hai mùa: mùa mưa nóng ấm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 23oC
– 32oC; mùa khô thời tiết lạnh, khô hanh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ
trung bình từ 10oC – 19oC. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1400 mm, độ ẩm trung
bình hàng năm là 85%.
Với điều kiện khí hậu như trên đã tạo cho Phụng Công những điều kiện thuận lợi nhất
định để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng cho các mùa khác
nhau.
➢ Tài nguyên đất
Phụng Công là xã có diện tích đất tự nhiên là 488,8 ha, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 74,71%.
- Đất đai mầu mỡ, tận dụng nguồn phế thải của ngành sản xuất công nghiệp là xỉ than,
vỏ trấu, mùn cưa….vv.
- Qua quá trình hình thành và phát triển ngành trồng hoa, cây cảnh của xã Phụng
Công, bước đầu đã hình thành vùng sản xuất hoa, cây cảnh có quy mô tương đối lớn về diện

1
tích, số hộ, sản lượng tiêu thụ sản phẩm hoa - cây cảnh – cây công trình mang tính sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp, được thị trường và người tiêu dùng trên mọi miền đất nước chấp
nhận.
* Đặc điểm kinh tế - xã hội
Nông dân xã Phụng Công sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, trước đây nhân dân tập
trung gieo trồng các loại cây như: ngô, đỗ, rau màu các loại và một phần nhỏ diện tích trồng
hoa, cây cảnh mang tính tự phát. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ về tập trung chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị cao ra vùng đất bãi. Từ năm 2012 đến nay, xã khuyến
khích nông dân chuyển đổi thành vùng trồng hoa, cây cảnh tập trung. Từ đó, nhiều hộ dân
trong xã đã chuyển đổi sang làm nghề trồng hoa, cây cảnh. Cho đến nay, trên tổng số 1.900 hộ
dân của xã Phụng Công thì có khoảng trên 1.000 hộ, với khoảng trên 2.000 lao động tham gia
sản xuất và làm các dịch vụ về hoa, cây cảnh. Tổng diện tích trồng hoa, cây cảnh của xã ước
tính gần 100 ha, giá trị kinh tế tăng gấp nhiều lần so với trước, đạt 650 triệu đồng/ha mỗi năm.
Thu nhập trung bình của người dân trong xã đạt trên 60 triệu đồng/người/năm, thậm chí có
nhiều hộ trồng hoa, cây cảnh áp dụng công nghệ cao cho thu nhập “khủng” đạt từ 1,5 đến 3 tỷ
đồng/năm.
Tuy nhiên sản phẩm hoa, cây cảnh Phụng Công khi đưa ra thị trường đang bị gắn mác
của thương hiệu của các vùng trồng hoa nổi tiếng khác như: Tây Tựu, Phú Thượng… chính vì
vậy việc xây dựng nhãn hiệu tập thể mang thương hiệu hoa, cây cảnh Phụng Công là rất cấp
thiết và quan trọng nó góp phần trong việc nâng cao giá trị sản phẩm, ổn định thị trường đặc
biệt là khẳng định được giá trị thương hiệu cho sản phẩm của cộng đồng sản xuất hoa, cây
cảnh Phụng Công với người tiêu dung.
* Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất, kinh doanh hoa, cây cảnh
Thuận lợi:
Trong những năm qua, Đảng ủy, HĐND - UBND xã đã tập trung tuyên truyền, vận
động nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao. Hàng năm
UBND xã đã tổ chức hội nghị tọa đàm về phát triển kinh tế vùng bãi, xây dựng đề án quy
hoạch giao thông thủy lợi, chỉ đạo nạo vét, mở rộng hệ thống giao thông thủy lợi, đầu tư kinh
phí kéo đường điện ra vùng bãi để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các tổ chức chính trị - xã
hội tăng cường tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao Khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất
nông nghiệp để cho nông dân áp dụng, tuyên truyền, vận động nông dân chuyển đổi cây
trồng.
- Là vùng trồng hoa gần 2 cơ quan đào tạo, nghiên cứu KHKT là Học Viện Nông
nghiệp Việt Nam; Trung tâm nghiên cứu và phát triển hoa, cây cảnh - Viện nghiên cứu Rau
Quả.
- Nông dân trong xã năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó học hỏi, dám nghĩ, dám
làm, mạnh dạn đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở sản xuất như khung nhà lưới, nhà kính, vật
tư, giống, các phương tiện kỹ thuật để phục vụ sản xuất
- Với vị trí địa lý Phụng Công nằm giữa vùng đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với thủ đô
Hà Nội, cận kề với các khu đô thị lớn Ecopark, có hệ thống giao thông tương đối thuận tiện
cho việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ nông nghiệp đặc biệt là hoa, cây cảnh.
- Tại địa phương đã có các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh
các loại, giao lưu hàng hóa giữa các vùng miền, trong và ngoài nước.
- Qua quá trình hình thành và phát triển ngành trồng hoa, cây cảnh của xã Phụng
Công, bước đầu đã hình thành vùng sản xuất hoa, cây cảnh có quy mô tương đối lớn về diện
tích, số hộ, sản lượng tiêu thụ sản phẩm hoa - cây cảnh mang tính sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp, được thị trường và người tiêu dùng trên mọi miền đất nước chấp nhận.

2
Khó khăn:
Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển ngành sản xuất hoa, cây cảnh nông
dân Phụng Công đã phát huy những thuận lợi nhưng còn gặp một số khó khăn nhất định như:
- Chưa có ddịnh hướng - quy hoạch trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho
sản phẩm hoa, cây cảnh;
- Nông dân lao động còn thiếu kiến thức về sở hữu trí tuệ, về nhãn hiệu tập thể, về xây
dựng thương hiệu và phát triển thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm;
- Địa phương chưa có quy hoạch và xây dựng được đầu mối để trưng bày giới thiệu và
bán các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là chợ giới thiệu và bán sản phẩm hoa, cây cảnh của
địa phương.
* Kết quả đã đạt được trong sản xuất - kinh doanh hoa - cây cảnh, cây công trình các
loại những năm qua:
Căn cứ vào thực tế sản xuất và kết quả khảo sát, đánh giá sơ bộ của xã về tình hình sản
xuất - kinh doanh hoa - cây cảnh - cây công trình trong phạm vi toàn xã năm 2019 đã đạt
được những kết quả như sau:
- Về số hộ: Tổng số hộ chuyên trồng và cung cấp dịch vụ hoa, cây cảnh hiện có
khoảng trên 1.000 hộ.
- Về diện tích: Tổng số diện tích chuyên trồng hoa, cây cảnh các loại đạt gần 100ha.
- Hiệu quả kinh tế: Diện tích trồng hoa các loại thu lợi nhuận đạt: 600 - 800 triệu
đồng/1 ha đất canh tác, tương đương với 25 - 30 triệu đồng /sào /năm.
* Đánh giá về phát triển sản xuất hoa, cây cảnh trong thời gian qua:
Nghề sản xuất kinh doanh hoa, cây cảnh của xã Phụng Công trong thời gian qua đã
mang tính sản xuất hàng hóa áp dụng công nghệ cao trong sản xuất. Sản phẩm đa dạng các
chủng loại hoa như: hoa chậu, hoa giỏ treo, cây cảnh (bonsai)..., chất lượng, chủng loại hoa đã
được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận. Bước đầu đã tạo được một vùng chuyên sản xuất
hoa, cây cảnh có quy mô lớn. Về số hộ, số diện tích, sản lượng tiêu thụ sản phẩm hoa và giá trị
thu nhập mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo được nhiều lao động có việc làm ổn định tại địa
phương. Kết quả của ngành sản xuất - kinh doanh hoa - cây cảnh, xã Phụng Công những năm
qua được đánh giá là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần quan trọng trong hoàn
thành những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, làm cơ sở định hướng phát triển
kinh tế cho những năm tiếp theo.
Diện tích sản xuất của các hộ tương đối lớn (bình quân trên 1.500 m2 mỗi hộ), nên người
dân có thể đầu tư tập trung (nhà lưới, giàn treo, máy móc hiện đại).
Một số hạn chế :
Trong quá trình phát triển các hộ nông dân đã năng động, sáng tạo, mạnh dạn đầu tư
bước đầu đã đạt được những kết quả đáng kể nhưng bên cạnh đó ngành sản xuất kinh doanh
hoa - cây cảnh của địa phương còn một số tồn tại hạn chế. Đại đa số các hộ hiện đang sản
xuất còn thiếu về kỹ thuật trồng hoa, cây cảnh, một số hộ đã được qua đào tạo nhưng chưa áp
dụng đúng kỹ thuật trong việc phối trộn giá thể cũng như chăm sóc hoa, cây cảnh đã làm ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm và thời gian sử dụng hoa của người tiêu dùng.
* Định hướng phát triển làng nghề hoa, cây cảnh xã Phụng Công
Nhằm phát huy thế mạnh trong sản xuất, kinh doanh hoa – cây cảnh, cây công trình xã
Phụng Công đã đạt được trong những năm qua, để ngành sản xuất - kinh doanh hoa – cây
cảnh - cây công trình xã Phụng Công được phát triển bền vững và hiệu quả cao. Cấp ủy Đảng

3
- Chính quyền địa phương xã Phụng Công đưa ra một số định hướng và đề xuất kiến nghị với
Đảng - Nhà nước cấp trên và các cơ quan chức năng một số nội dung cụ thể như sau:
- Tiếp tục quy hoạch mở rộng diện tích chuyên sản xuất các loại hoa - cây cảnh, cây
công trình đạt trên 150 ha, từng bước phát triển những mô hình sản xuất hoa công nghệ cao
đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
- Tập trung nâng cao kỹ thuật sản xuất hoa đảm bảo chất lượng, ổn định;
- Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá giới thiệu sản phẩm của địa phương
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Việc xây dựng và phát triển nhãn hiệu tập thể hoa, cây cảnh Phụng Công là cần thiết.
Nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công” được đăng ký sẽ tạo ra một sức mạnh tập
trung, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, tạo ra một môi trường
kinh doanh lành mạnh, chống lại được các hành vi xâm phạm và điều đặc biệt quan trọng đó
là từng bước xây dựng và vinh danh thương hiệu hoa, cây cảnh Phụng Công gắn phát triển du
lịch làng nghề góp phần phát triển kinh tế cho người dân Phụng Công, thực hiện thành công
chiến lược phát triển kinh tế xã hội Đảng bộ đã đề ra định hướng tới 2030.
Để góp phần khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên, Công ty TNHH phát
triển tài sản trí tuệ Việt đăng ký chủ trì, thực hiện dự án Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn
hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công" cho sản phẩm hoa, cây cảnh của làng nghề hoa, cây
cảnh xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên với mong muốn xây dựng một
thương hiệu mạnh cho sản phẩm, giúp nâng cao giá trị kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững
cho sản phẩm của địa phương.
2. Căn cứ thực hiện dự án
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
- Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;
- Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 08 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 22/04/2015 hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và
Công nghệ có sử dụng Ngân sách nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC, ngày 30/12/2015 quy định
khoản chi nhiệm vụ khoa học và Công nghệ sử dụng Ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính về quy định lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng
điều tra thống kê quốc gia;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 27/6/2016 của Tỉnh ủy về Chương trình phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giá trị gia tăng cao, bền vững gắn với xây
dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng 2030;
- Quyết định số 2260/QĐ-UBND, ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh Hưng yên về phê
duyệt chiến lược phát triển khoa học Công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 – 2025;
- Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân tỉnh Hưng Yên
về việc ban hành Quy định, định mức, xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối

4
với các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên;
- Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 18/08/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên;
- Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 23/04/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên về việc ban hành quy định xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 30/06/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên về việc phê duyệt danh mục đặt hàng các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng
Yên năm 2021;
- Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 06/11/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc
Phê duyệt bổ sung Kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2020 và nguồn kinh phí thực hiện.
- Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 26/05/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.
III. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu của dự án
1.1. Mục tiêu chung
- Góp phần nâng cao giá trị sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể;
- Duy trì danh tiếng sản phẩm và nâng cao đời sống người dân vùng trồng, kinh doanh
sản phẩm.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác lập quyền sở hữu trí tuệ nhãn hiệu tập thể "Hoa, cây cảnh Phụng Công" cho các
sản phẩm hoa, cây cảnh của làng nghề hoa cây cảnh Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên được cấp giấy chứng nhận;
- Xây dựng, ban hành, sử dụng công cụ quản lý sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể
“Hoa, cây cảnh Phụng Công" ;
- Xây dựng phương án về mô hình quản lý nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng
Công”;
- Giới thiệu và quảng bá thương hiệu sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể "Hoa, cây cảnh
Phụng Công" tới người tiêu dùng.
1.3. Mục tiêu nhân rộng
Việc thực hiện thành công dự án xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể
“Hoa, cây cảnh Phụng Công” là mô hình để góp phần áp dụng, nhân rộng cho các sản phẩm
nông sản đặc sản, sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Nội dung của dự án
2.1. Các công việc tạo lập quyền SHTT nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
2.1.1 Khảo sát đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh hoa, cây cảnh tại xã Phụng Công
Nội dung này của dự án được thực hiện nhằm thu thập thông tin, làm căn cứ thực tiễn
phục vụ cho việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công”;

5
Việc khảo sát, đánh giá sẽ được tiến hành nhằm thu thập thông tin về các nội dung
chính: quy mô, hiện trạng, quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm hoa, cây cảnh, thị trường tiêu
thụ,...
Kết quả của quá trình khảo sát đánh giá sẽ được phục vụ cho việc xây dựng và quản lý
nhãn hiệu tập thể đảm bảo đầy đủ tính khoa học và thực tiễn;
Điều tra, khảo sát về quy mô, hiện trạng, quy trình kỹ thuật và đánh giá nhu cầu cần
thiết bảo hộ sản phẩm và vùng sản xuất: điều tra theo mẫu phiếu khảo sát cho các đối tượng
khác nhau
Phạm vi, quy mô tập trung chủ yếu trên địa bàn xã Phụng Công và vùng lân cận;
Việc điều tra trực tiếp được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Xây dựng phương án điều tra và thiết kế phiếu điều tra (trên 40 chỉ tiêu);
- Bước 2: Thực hiện nghiệp vụ điều tra thực địa (200 phiếu);
- Bước 3: Tổng hợp thông tin, xử lý kết quả điều tra và viết báo cáo kết quả điều tra.
Đối tượng điều tra: cán bộ quản lý nhà nước tại địa phương; tổ chức, cá nhân sản xuất
hoa cây cảnh tại địa phương; tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình thương mại sản phẩm
hoa cây cảnh tại địa phương
2.1.2. Xác định và thống nhất tổ chức đứng tên đăng ký NHTT và tổ chức quản lý việc sử
dụng NHTT
Nội dung này của dự án được thực hiện nhằm xác định tổ chức tập thể đứng tên đại diện
chủ sở hữu, thực hiện công tác quản lý nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công”. Theo
đó, tổ chức tập thể đại diện cho các nhà trồng, kinh doanh các sản phẩm của vùng sẽ đứng tên
đăng ký nhãn hiệu tập thể là: Hội nông dân xã Phụng Công.
2.1.3. Thiết kế, lựa chọn mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
- Thống nhất giữa các đơn vị, cá nhân liên quan đưa ra yêu cầu về mẫu nhãn hiệu tập
thể cần thiết kế. Mẫu nhãn hiệu tập thể phải hàm chứa đầy đủ các dấu hiệu nhận biết thể hiện
tính đặc trưng của sản phẩm, vùng địa danh và phải nêu rõ tên địa danh;
- Thiết kế mẫu NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”, mẫu nhãn hiệu tập thể sẽ được
thiết kế sau khi có sự thống nhất với các tổ chức, cá nhân có liên quan về ý tưởng thiết kế;
- Tổ chức lấy ý kiến: Mẫu NHTT sẽ được tổ chức lấy ý kiến thông qua hội thảo/hội
nghị khoa học, với sự tham gia của các nhà quản lý, đại diện các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất và kinh doanh hoa, cây cảnh Phụng Công; Việc tổ chức lấy ý kiến của các cá nhân,
các nhà sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm tại Phụng Công
và các cơ quan chức năng về mẫu thiết kế nhãn hiệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm đảm
bảo tính hữu dụng của NHTT sau này.
- Thuê khoán chuyên gia tra cứu, đánh giá sơ bộ về khả năng bảo hộ của NHTT, trên
cơ sở đó ra quyết định lựa chọn mẫu NHTT để đăng ký.
- Việc thiết kế, lựa chọn mẫu NHTT phải tính đến tính thuận tiện khi in ấn, hoặc sử
dụng dưới các hình thức khác nhau trên sản phẩm có tính chất tương đối đặc thù là các sản
phẩm hoa, cây cảnh Phụng Công.
2.1.4. Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng NHTT
- Quy chế quản lý và sử dụng NHTT là một trong những văn bản bắt buộc phải có
trong hồ sơ đơn đăng ký bảo hộ NHTT. Quy chế này cũng đồng thời là căn cứ pháp lý cơ bản,
quan trọng nhất để chủ sở hữu NHTT triển khai các hoạt động quản lý việc sử dụng NHTT
“Hoa, cây cảnh Phụng Công”.

6
Các công việc chính cần triển khai để xây dựng Quy chế sử dụng NHTT bao gồm:
(i) Dự thảo Quy chế:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo là Công ty TNHH phát triển tài sản trí tuệ Việt và các đơn
vị chuyên môn liên quan.
- Các nội dung chính cần đưa vào Quy chế bao gồm:
+ Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể - chủ sở hữu NHTT.
+ Các tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành thành viên của tổ chức tập thể: các tiêu chuẩn
sẽ được đưa vào Quy chế trên cơ sở thống nhất ý kiến giữa các nhà sản xuất, kinh doanh, dự
kiến sẽ bao gồm các điều kiện cơ bản sau: có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Phụng Công,
cam kết sẵn sàng tham gia và tuân thủ mọi hoạt động của chủ sở hữu NHTT...;
+ Cơ chế đánh giá, cho phép sử dụng NHTT: quy định này nhằm đảm bảo sự khách
quan, bình đẳng giữa các nhà sản xuất trong việc được quyền sử dụng NHTT;
+ Các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu tập thể;
+ Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu: là thành viên của chủ sở hữu NHTT, có quy mô
sản xuất tối thiểu theo quy định, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng để được mang NHTT...;
- Cơ chế kiểm soát việc sử dụng NHTT và kiểm soát chất lượng sản phẩm các sản
phẩm hoa, cây cảnh Phụng Công mang NHTT;
+ Biện pháp xử lý hành vi vi phạm Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu.
(ii) Tổ chức họp lấy ý kiến về nội dung Quy chế
- Để đảm bảo tính khả thi của Quy chế, đơn vị chủ trì thực hiện dự án và các đơn vị
phối hợp sau khi hoàn thiện dự thảo sẽ tổ chức họp, lấy ý kiến góp ý của các nhà vườn, kinh
doanh sản phẩm và các chuyên gia, các nhà quản lý của địa phương về các nội dung Quy chế
(iii) Hoàn thiện và ban hành Quy chế
- Quy chế được hoàn thiện và ban hành trên cơ sở tiếp thu ý kiến góp ý của các nhà
sản xuất, kinh doanh sản phẩm và các chủ thể có liên quan.
- Cơ quan ban hành Quy chế là Hội Nông dân xã Phụng Công với tư cách chủ sở hữu
NHTT.
2.1.5. Xác định bản đồ vùng địa lý sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng
Công”
- Nội dung này của dự án được thực hiện nhằm thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho
việc xác định bản đồ địa lý sản phẩm mang NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”.
- Chỉ những sản phẩm được sản xuất, có nguồn gốc trong vùng bản đồ đã được xác
định mới đủ điều kiện mang NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”.
2.1.6. Lập hồ sơ đăng ký NHTT, nộp đơn và theo dõi đơn
Sau khi tiến hành các nội dung nêu trên, bộ hồ sơ đăng ký NHTT “Hoa, cây cảnh
Phụng Công” sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành, bao gồm:
- Chuẩn bị các tài liệu cần thiết để lập hồ sơ đăng ký NHTT theo quy định: mẫu
NHTT, Quy chế quản lý và sử dụng NHTT,...
- Làm thủ tục xin phép sử dụng địa danh để đăng ký NHTT tại cơ quan có thẩm quyền
(UBND tỉnh Hưng Yên);
- Bản đồ địa lý vùng mang sản phẩm NHTT, trình UBND tỉnh xác nhận;

7
- Thuê khoán xây dựng hồ sơ đơn, nộp đơn và theo dõi tiến trình thẩm định đơn tại
Cục Sở hữu trí tuệ. Theo dõi, trả lời các công văn, thông báo của Cục một cách kịp thời.
- NHTT sẽ được đăng ký tối thiểu 3 nhóm hàng hóa, dịch vụ theo bảng phân loại hàng
hóa, dịch vụ quốc tế theo thỏa ước Ni-xơ, cho sản phẩm hoa, cây cảnh và nhóm dịch vụ mua
bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm hoa, cây cảnh và dịch vụ du lịch.
2.2. Xây dựng mô hình quản lý và hệ thống văn bản công cụ, phương tiện để quản lý
NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
2.2.1. Xây dựng phương án về mô hình tổ chức quản lý NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
- Phương án về mô hình quản lý NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công” sẽ được xây
dựng. Mô hình được xây dựng đảm bảo tính khoa học, phù hợp với cơ cấu tổ chức hoạt động
của chủ sở hữu NHTT.
- Thiết kế mô hình tổ chức quản lý NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công” sau khi được
xây dựng sẽ được tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan
trước khi chỉnh sửa hoàn thiện và ban hành.
2.2.2. Xây dựng và ban hành các công cụ phục vụ công tác quản lý, phát triển NHTT
- Nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phát triển NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
hệ thống các công cụ phục vụ công tác quản lý NHTT sẽ được xây dựng và ban hành, bao
gồm:
- Xây dựng quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng
Công”
- Xây dựng phương án về mô hình tổ chức quản lý nhãn hiệu tập thể;
- Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm mang NHTT;
- Xây dựng quy chế sử dụng tem, nhãn bao bì sản phẩm mang NHTT;
- Xây dựng bộ hệ thống biểu mẫu, sổ sách ghi nhép, biểu mẫu thể chế phục vụ việc
quản lý NHTT;
- Các quy chế, quy trình nghiên cứu, dự thảo, tổ chức lấy ý kiến, chỉnh sửa hoàn thiện,
được chủ sở hữu nhãn hiệu là Hội Nông dân xã Phụng Công ban hành áp dụng.
2.3. Phát triển sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
2.3.1 Xây dựng hệ thống phương tiện, điều kiện quảng bá, khai thác giá trị NHTT
- Để phục vụ mục tiêu quảng bá, giới thiệu rộng rãi sản phẩm đến với người tiêu dùng
trong và ngoài nước, cũng như đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm, nâng cao giá trị kinh tế
của sản phẩm, trong khuôn khổ dự án đơn vị chủ trì đã xây dựng hệ thống các phương tiện
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, bao gồm:
+ Nhãn sản phẩm, biểu tượng được gắn trên bao bì sản phẩm khi tiêu thụ. nhãn sản
phẩm gồm biểu tượng NHTT và các thông tin giới thiệu chung về sản phẩm, vùng sản xuất,
địa chỉ cơ sở sản xuất;
+ Biển hiệu quảng cáo về làng nghề, về sản phẩm được thiết kế, thi công lắp đặt tại vị
trí thuận tiện giúp quảng bá NHTT;
+ Dự án đã tiến hành thiết kế các phương tiện quảng bá cho sản phẩm mang NHTT
trên các phương tiện truyền thông có liên quan (Standee, poster, tờ rơi, biển hiệu, đồng
phục...);
- Bên cạnh đó, dự án sẽ biên soạn và in ấn, phát hành thử nghiệm các phương tiện
nhằm quảng bá cho sản phẩm mang NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”, bao gồm:

8
- Biên soạn sổ tay thương hiệu và hướng dẫn sử dụng NHTT;
- Biên soạn và in Poster giới thiệu quảng bá sản phẩm;
- Biên soạn và in tờ rơi giới thiệu sản phẩm;
- Biên soạn và sản xuất tem treo thử nghiệm trên sản phảm (tem treo);
- Thu thập thông tin và hình ảnh viết bài đăng báo giới thiệu về làng nghề hoa, cây
cảnh Phụng Công, về sản phẩm hoa, cây cảnh nhằm quảng bá sản phẩm;
- Khảo sát, thiết kế, thi công và lắp đặt biển quảng cáo ngoài trời trên địa bàn huyện
Văn Giang, nhằm quảng bá các sản phẩm mang NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công” và làng
nghề;
- Xây dựng phim phóng sự giới thiệu về sản phẩm về làng nghề về nhãn hiệu tập thể
“Hoa, cây cảnh Phụng Công” phát sóng lên đài truyền hình ký thuật số VTC.
2.4. Tổ chức tập huấn, tăng cường năng lực cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Sở hữu trí tuệ nói chung và NHTT nói riêng là một nội dung tương đối mới; đặc biệt
đối với các địa phương. Để từng bước thực hiện việc quản lý và sử dụng NHTT “Hoa, cây
cảnh Phụng Công” đạt hiệu quả cao trong thực tiễn, dự án sẽ tổ chức tập huấn, tăng cường
năng lực cho các tổ chức, cá nhân có liên quan (bao gồm các đối tượng quản lý NHTT; sản
xuất và kinh doanh sản phẩm mang NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công” của địa phương,...),
các lớp tập huấn sẽ được tổ chức tập trung vào các nội dung chính:
- Nâng cao kiến thức về Sở hữu trí tuệ và NHTT;
- Công tác quản lý và khai thác NHTT;
- Các nội dung về cấp và thu hồi quyền sử dụng NHTT;
- Khai thác NHTT và công tác thực thi quyền SHTT mang NHTT “Hoa, cây cảnh
Phụng Công”.
- Tập huấn về nội dung liên kết chuỗi, thương mại hóa sản phẩm.
2.5. Xây dựng chuyên đề và tổng hợp báo cáo
- Dựa trên các kết quả của dự án, đơn vị chủ trì phối hợp cùng các chuyên gia chuyên
ngành liên quan, nghiên cứu đánh giá xây dựng các chuyên đề phục vụ cho việc nâng cao
năng lực quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Hoa, cây cảnh Phụng Công.
- Chuyên đề về sử dụng công cụ SHTT trong việc phát triển sản phẩm mang NHTT
cho các sản phẩm hoa, cây cảnh Phụng Công;
- Chuyên đề về chiến lược xây dựng thương hiệu cho sản phẩm mang NHTT hoa, cây
cảnh Phụng Công;
- Chuyên đề về báo cáo đánh giá và bài học kinh nghiệm trong việc quản lý, khai thác
NHTT, NHCN, CDĐL mang tên địa danh;
- Xây dựng chuyên đề về mô hình liên kết trong việc phát triển sản phẩm;
- Báo cáo tổng kết dự án;
Các chuyên đề, báo cáo có tính logic, khoa học, là sản phẩm cần thiết để nộp hội đồng
khoa học đánh giá nghiệm thu.
3. Phương pháp nghiên cứu và thực hiện
3.1. Phương án tổ chức
- Đơn vị chủ trì thực hiện dự án: Công ty TNHH phát triển tài sản trí tuệ Việt là đơn vị
chủ trì thực hiện dự án, chịu trách nhiệm chung đối với quá trình triển khai thực hiện dự án.

9
Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai thực hiện dự án sẽ có sự phối hợp của các chuyên gia,
tổ chức có năng lực thực hiện nhiệm vụ tốt;
- Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể, đối tượng thụ hưởng: Trong quá trình triển khai thực
hiện, đơn vị chủ trì thực hiện dự án sẽ thường xuyên phối hợp cùng chủ sở hữu NHTT và các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất và kinh doanh sản phẩm hoa, cây cảnh Phụng Công.
3.2. Phương án chuyên môn
- Trong quá trình thực hiện dự án, cơ quan chủ trì dự án sẽ phối hợp và xin ý kiến chỉ
đạo của các cơ quan quản lý có liên quan ở Trung ương và địa phương vào các hạng mục
tương ứng của dự án.
- Mời một số phòng ban chuyên môn và chuyên gia của Cục SHTT tham gia tư vấn về
các vấn đề liên quan đến SHTT, NHTT
- Mời các chuyên gia trong các lĩnh vực: bảo vệ thực vật, hoa cây cảnh, cây trồng của
các Viện nghiên cứu, các trường đại học tham vấn chuyên môn và tham gia vào các hoạt động
của dự án.
3.3. Phương án tài chính
- Kinh phí thực hiện dự án từ ngân sách sự nghiệp Khoa học Công nghệ của tỉnh Hưng
Yên năm 2021- 2022.
- Đơn vị chủ trì sẽ phối hợp với các đơn vị có liên quan và các cá nhân triển khai thực
hiện dự án tiến hành phân định các nội dung và kinh phí tương ứng. Đơn vị chủ trì sẽ thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc chi tiêu dự án của nhóm thực hiện dự án cũng như các đơn vị
phối hợp để bảo đảm việc chi tiêu, thanh quyết toán dự án đúng nội dung, mức chi và thủ tục
theo quy định;
- Chi tiết về phân định nguồn kinh phí được thể hiện trong bảng dự toán kinh phí thực
hiện dự án.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Các công việc tạo lập quyền SHTT nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
1.1. Khảo sát đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh hoa, cây cảnh tại xã Phụng Công
1.1.1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh tại xã Phụng Công
Theo các nguồn tài liệu tìm hiểu cũng như điều tra bằng phỏng vấn sâu và phỏng vấn
bằng phiếu bảng hỏi đã thể hiện các đặc điểm của vườn trồng hoa, cây cảnh tại xã Phụng
Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Đặc điểm đầu tiên được đề cập đến là lý do các hộ trồng hoa, cây cảnh. Theo kết quả
điều tra cho biết thì có 50,4% người tham gia phỏng vấn lựa chọn là hiệu quả kinh tế cao,
27,5% sản phẩm dễ tiêu thụ, 12,3% phù hợp với đất và 9,8% là dễ trồng.

10
Biểu đồ 1: Lý do trồng hoa, cây cảnh
Đối với các loại hoa, cây cảnh hiện đang được trồng, có 47,1% người được hỏi cho
biết họ trồng cây cảnh, 38,8% hoa trồng trong chậu và 14% cây trồng thảm trồng viền trong
khuôn viên. Tổng diện tích trồng hoa, cây cảnh của những người được phỏng vấn là 70,2 ha
trong đó diện tích nhà lưới là 3,078 ha chiếm 4,4% tổng diện tích của những người được
phỏng vấn, hộ trồng nhiều có đến hơn 1 mẫu hoa, cây cảnh hộ trồng ít cũng có từ 2 – 3 sào
trồng hoa, cây cảnh.

Biểu đồ 2: Vị trí của vườn hoa, cây cảnh


Qua biểu đồ trên ta thấy vị trí của các vườn trồng hoa, cây cảnh của các hộ được điều
tra cho thấy nằm cả ở trong xã Phụng Công và cả ngoài xã. Trong đó tập trung chủ yếu ở xã
Phụng Công. 44,1% là đất vườn nhà, 27,4% đất ruộng ngoài đồng, 15,5% đất đi thuê trên địa
bàn xã chỉ có 13,1% là đất đi thuê ngoài địa bàn xã.
Việc sử dụng nhà lưới hoặc nhà kính để trồng các loại hoa mẫn cảm với thời tiết thì
được 73% cho biết họ không làm. Trong số 27% hộ có làm thì có 26,5% cho biết họ làm nhà
lưới khung tre, 0,5% nhà lưới khung săt. Lý do để làm nhà lưới/ nhà kính thì được 100% các
hộ cho biết là do nhu cầu sản xuất.
Khi hỏi về nguồn cây giống của các hộ thì được biết có 71% là trồng Cả giống bản địa
và mua bên ngoài, 19% số người được hỏi cho biết họ chỉ trồng giống cây bản địa và 10%
trồng giống cây mua ngoài. Nguồn cung cấp giống chủ yếu là mua ở các cơ sở tư nhân với
56,3% số người được hỏi cho biết, 25,4% là mua ở các trung tâm cây giống, 17,1% tự nhân
giống, 1,3% mua giống nhập khẩu.

11
Đề cập đến loại đất mà các hộ đang trồng hoa, cây cảnh thì qua điều tra thu được kết
quả như sau: 47,5% là đất pha cát, 32,5% là đất ruộng, 19% là đất thịt và 1% là đất phù sa.
Bảng 1: Kinh nghiệm trồng hoa, cây cảnh:
Kinh nghiệm Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)
Dưới 5 năm 11 5,5
Từ 5 – 10 năm 132 66
Từ 10 – 20 năm 53 26,5
Trên 20 năm 4 2
Tổng cộng 200 100 %
Người dân nơi đây có rất nhiều kinh nghiệm trong việc trồng hoa, cây cảnh. Đa phần
là do tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong quá trình sản xuất cùng với đó là học hỏi của bà
con hàng xóm xung quanh và xem sách báo, ti vi, các chương trình tập huấn kỹ thuật của
phòng nông nghiệp và trạm khuyến nông.
Về nội dung diện tích, quy mô trồng hoa cây cảnh trong thời gian tới qua điều tra thì
được 91% số người được phỏng vấn cho biết là vẫn giữ nguyên diện tích hiện tại, 8,5% cho
biết là sẽ tăng diện tích trồng hoa cây cảnh lên trong thời gian tới và chỉ có 0,5% cho biết họ
sẽ giảm diện tích trồng hoa, cây cảnh.
Khi đề cập đến vấn đề chuẩn bị đất cho việc trồng hoa, cây cảnh cần chuẩn bị những
công việc gì thì 100% số người được hỏi cho rằng các công việc thực hiện để chuẩn bị đất
trồng hoa trải qua tất cả 3 bước là khử trùng đất, diệt cỏ, bón phân lót. Đối với việc sử dụng
phân trong quá trình sinh trưởng và phát triển cho cây, thì có 100% người dân cho biết họ có
dùng phân vi sinh. Phân bón lá có 100% số người được hỏi cho biết họ có sử dụng, phân vô
cơ (đạm, lân, kali, NPK) có 100% số người được hỏi cho biết họ có sử dụng.
Trong quá trình sinh trưởng phát triển hoa cây cảnh do điều kiện ngoại cảnh, nguồn
giống nên cây hoa, cây cảnh thường bị sâu bệnh được 89,5% số người được hỏi cho biết, chỉ
10,5% cho rằng cây cây hoa, cây cảnh không bị sâu bệnh. Để thực hiện phòng trừ sâu bệnh, bà
con áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong đó có 61,5% người trả lời sử dụng phương
pháp phun máy, 34,5% sử dụng phương pháp phun bình tay và 4% sử dụng phương pháp kết
hợp. Theo điều tra thì có đến 100% số người được hỏi cho biết họ sử dụng thuốc BVTV đúng
liều. Về hệ thống nước tưới thì có 54% sử dụng hệ thống tưới nước tự động, 33,5% tưới nước
bằng phương pháp thủ công và 12,5% cho biết họ sử dụng kết hợp cả 2 hệ thống nước tưới tự
động và thủ công.
Khi hỏi có tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất, hoa cây cảnh không thì 80% số
người được hỏi cho biết họ có tham gia, 20% là không tham gia. Các lớp tập huấn này được
43,6% cho biết do cán bộ khuyến nông tổ chức, 9,7% do công ty thuốc BVTV tổ chức và
20,8% do cán bộ các trường, viện về tập huấn cho bà con và 26% là do cán bộ Hội nông dân
tổ chức tập huấn cho bà con.

12
Biểu đồ 3: Khó khăn trong sản xuất hoa, cây cảnh
Qua biểu đồ trên ta thấy được những khó khăn của người dân khi trồng hoa cây cảnh.
Về khó khăn thì khó khăn lớn nhất là đầu tư cao với 37,8% người lựa chọn, bên cạnh đó thì
vấn đề giá cả không ổn định được 22,9% người lựa chọn, 9,5% là số người lựa chọn khó khăn
họ gặp phải là chăm sóc khó, khó khăn về nguồn giống, phòng trừ sâu bệnh với tỷ lệ lần lượt
là 24,8% và 5,1% số người được hỏi cho biết.
Theo nhận xét đánh giá của những người được phỏng vấn thì nghề trồng hoa, cây cảnh
ở Phụng Công từ trước đến nay vẫn bình thường thì có 47% số người được hỏi đồng ý với
quan điểm này, 42,5% lại cho rằng nghề trồng hoa cây cảnh ở Phụng Công phát triển hơn
trước đây và 10,5% cho rằng nghề rất phát triển.
Qua điều tra thì trên địa bàn xã Phụng Công và các xã lân cận hiện nay chưa chợ đầu
mối về kinh doanh hoa, cây cảnh.
1.1.2. Thị trường tiêu thụ
Qua điều tra khảo sát thì thấy 100% số người được hỏi cho biết họ thường xuyên theo
dõi các thông tin liên quan đến sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh. Nguồn thông tin mà các hộ
tham khảo giá sản phẩm là người thân, người quen trong xóm; chương trình TV, radio, sách
báo; tại chợ và từ người thu gom hay mua buôn với tỷ lệ lần lượt là 36,4%, 0,4%, 18,6%, và
44,7%.

Biểu đồ 4: Nguồn thu thập thông tin


Khi hỏi có tham gia vào các tổ chức sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh hay không thì
96% số người được hỏi cho biết là không tham gia vào tổ chức nào.
Về nội dung bán hoa cây cảnh cho ai thì có 44% số người được hỏi cho biết họ bán tự
do, 37,5% thì bán trực tiếp cho người tiêu dùng và 18,6% là bán cho đại lý. Khi bán sản phẩm
thì 100% số người được phỏng vấn cho biết sản phẩm hoa cây cảnh khi xuất bán không có sử
dụng tem nhãn, chậu, bao bì riêng.
Khi đánh giá về nhu cầu hoa cây cảnh vào các ngày lễ, Tết thì 63,5% số người được
phỏng vấn đánh giá là sẽ tăng 1 ít và 24,5% đánh giá là nhu cầu về hoa cây cảnh vào các ngày
lễ, Tết sẽ tăng mạnh, chỉ có 12% đánh giá là không tăng. Sản lượng hoa cây cảnh của các hộ
vào dịp lễ, Tết thì có đến 60% số người được hỏi cho biết là đủ bán trong dịp lễ, Tết, 40% là
không đủ bán so với nhu cầu của thị trường. Theo quan sát của những người tham gia phỏng
vấn thì hiện nay có hiện tượng hoa, cây cảnh ở nơi khác được vận chuyển về Phụng Công
(đặc biệt là hoa trà) quảng cáo là hoa, cây cảnh Phụng Công để bán thì có 70,5% số người
được hỏi cho biết là có hiện tượng đó và 29,5% cho biết là không có hiện tượng đó. Giá cả
mua bán hoa cây cảnh thì được 77,9% số người được hỏi cho biết là thoả thuận, 21,1% theo
thị trường và 1% là tự ấn định.

13
Khi đi mua, lựa chọn sản phẩm người tiêu dùng luôn đưa ra các tiêu chí để lựa chọn.
Đối với sản phẩm hoa cây cảnh thì tiêu chí chất lượng sản phẩm được 48,5% người được hỏi
chọn, 30,8% lựa chọn tiêu chí kiểu dáng sản phẩm, 20,7% lựa chọn tiêu chí giá bán sản phẩm.

Biểu đồ 5: Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng
So sánh kết quả của các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm hoa cây cảnh thì yếu
tố được nhiều người lựa chọn nhất là kiểu dáng, chất lượng sản phẩm hoa cây cảnh chiếm
53,3% số người trả lời câu hỏi, 29,4% lựa chọn tiêu chí chủng loại, có 17,3% lựa chọn yếu tố
là thời gian bán sản phẩm. Về thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm hoa cây cảnh thì có
34,3% cho biết họ tiêu thụ chính ở các tỉnh lân cận, 33,9% là tiêu thụ chính trong địa bàn tỉnh
Hưng Yên và 30,1% số người được hỏi cho biết thị trường tiêu thụ chính của gia đình họ là ở
thành phố Hà Nội.
Những khó khăn gặp phải trong quá trình tiêu thụ sản phẩm mà các hộ gặp phải được
46,8% số người được phỏng vấn cho biết đó là sản phẩm khó tiếp cận thị trường, 41,3% là sản
phẩm chưa đa dạng, 6,3% là bị ép giá và chỉ có 5,6% cho biết là sản phẩm khó bảo quản/ vận
chuyển.

Biểu đồ 6: Khó khăn trong tiêu thụ sản sản phẩm


Khi hỏi về phương tiện vận chuyển hoa cây cảnh đến nơi bán thì có 53% số người
được hỏi cho biết họ vận chuyển bằng ô tô, 47% thì lại vận chuyển bằng xe máy.
Để hoa cây cảnh Phụng Công tiêu thụ được nhiều hơn thì cần phải thay đổi các yếu tố
42,75% số người được hỏi cho rằng cần có hệ thống tem nhãn rõ ràng, 21,1% là cần nâng cao
chất lượng sản phẩm, 18,4% là cần phải nâng cao kiểu dáng sản phẩm và 18% số người được
hỏi cho biết cần đa dạng chủng chủng loại hoa cây cảnh để có thể tiêu thụ được nhiều hơn.

14
Biểu đồ 7: Các yếu tố để nâng cao uy tín sản phẩm
Qua biểu đồ ta thấy muốn tạo uy tín với người tiêu dùng và nâng cao giá trị sản phẩm
thì có 37,4% người được hỏi cho biết cần có chậu, bao bì in logo, 27,6% là cần có tem treo,
30% chọn nâng cao chất lượng sản phẩm và 5% chọn là cần có tờ rơi giới thiệu sản phẩm.
Đóng góp các ý kiến để thương hiệu hoa cây cảnh Phụng Công được nhiều người biết
đến thì tổ chức lễ hội hoa và truyền thông, quảng bá giới thiệu sản phẩm hoa cây cảnh Phụng
Công là hai ý kiến được nhiều người cho biết với tỷ lệ lần lượt là 60,5% và 32,5%. Ngoài ra,
tham gia hội chợ cũng được 7% số người được hỏi lựa chọn.
1.2. Xác định và thống nhất tổ chức đứng tên đăng ký NHTT và tổ chức quản lý việc sử
dụng NHTT
Theo các quy định hiện hành, tổ chức chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể ngoài việc thỏa
mãn quy định của Luật Sở hữu trí tuệ phải đáp ứng được các tiêu chí:
- Là tổ chức tập thể, có trụ sở đặt tại xã Phụng Công, hoặc tại huyện Văn Giang, hoặc
trong địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Có sự ảnh hưởng và khả năng bao quát đối với tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất và
kinh doanh sản phẩm hoa cây cảnh trên địa bàn xã Phụng Công, đặc biệt là ảnh hưởng về
thông tin, tuyên truyền, giám sát quá trình sản xuất và tiêu thụ một cách thường xuyên, liên
tục, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm;
Bằng kết quả điều tra khảo sát thực tế cùng kinh nghiệm triển khai các dự án tương tự
của đơn vị chủ trì, kết hợp so sánh đối chiếu với các quy định hiện hành, Hội nông dân xã
Phụng Công là lựa chọn tối ưu để đăng ký tổ chức chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể "Hoa cây
cảnh Phụng Công". Phương án đề xuất này đã nhận được sự đồng thuận cao của các đại biểu
thông qua hoạt động hội thảo khoa học, sự nhất trí của các cơ quan quản lý Nhà nước tại địa
phương và sự đồng tình của người dân, đặc biệt là các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh
doanh sản phẩm hoa cây cảnh trên địa bàn xã Phụng Công.
Trên cơ sở đồng ý với Tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên, UBND
tỉnh Hưng Yên, ngày 30/12/2020, UBND tỉnh Hưng Yên đã có văn bản số 3388/UBND-KGVX
về việc đồng ý cho Hội nông dân xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên được sử
dụng tên địa danh "Phụng Công" để đăng ký nhãn hiệu, giao Hội nông dân xã Phụng Công tổ
chức quản lý, khuyến khích, tạo điều kiện phát triển thương hiệu, sản phẩm theo quy định của
Pháp luật.
1.3. Thiết kế, lựa chọn mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
Nguyên tắc thiết kế mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công":
- Tính thẩm mỹ: Logo cân đối, màu sắc hài hòa, phù hợp với sản phẩm;

15
- Tính ứng dụng: Có thể ứng dụng tốt trên nhiều kích thước, nhiều loại chất liệu, in
màu hoặc in đen trắng...
- Tính mới, tính sáng tạo;
- Tính trực quan: giúp người tiêu dùng hoặc bất kỳ người nào quan sát có thể nhận ra
sản phẩm, nhận ra nguồn gốc xuất xứ sản phẩm;
- Tính truyền tải: thể hiện nét đặc trưng của sản phẩm, gắn liền với vùng sản xuất hoặc
địa danh sản xuất sản phẩm.
Các ý tưởng thiết kế đã được đơn vị chủ trì thực hiện:

Hình 1. Các phương án thiết kế mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể
Hội thảo xin ý kiến về mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công"
được tổ chức tại xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, với sự tham gia của đại
diện lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã Phụng Công, Hội Nông dân xã Phụng Công, đại

16
diện người sản xuất và kinh doanh hoa cây cảnh trên địa bàn xã Phụng Công. Sau Hội thảo,
các đại biểu đã thống nhất mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" như
sau:

Hình 2. Mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" chính thức

Hình 3. Quy cách sử dụng mẫu biểu tượng


Mầu biểu tượng có dạng hình tròn, gồm 3 hình tròn xếp trồng lên nhau theo thứ tự từ
lớn đến nhỏ. Ở giữa hình tròn nhỏ là hình chậu cây hoa cảnh (hoa đỏ, lá xanh và chậu màu
nâu). Bên dưới chậu hoa là hình đôi bàn tay màu xanh đang nâng chậu hoa. Xung quanh hình
tròn lớn và hình tròn thứ hai là các dòng chữ màu xanh “LÀNG NGHỀ HOA – CÂY CẢNH”,
“PHỤNG CÔNG – VĂN GIANG”
1.4. Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng NHTT
Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể là một trong những văn bản bắt buộc phải
có trong Hồ sơ đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể. Quy chế này cũng đồng thời là căn cứ
pháp lý cơ bản, quan trọng nhất để chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể triển khai các hoạt động quản
lý việc sử dụng nhãn hiệu tập thể.
Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" cho các
sản phẩm hoa cây cảnh của làng nghề hoa cây cảnh xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên nhằm mục tiêu: Thống nhất điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập
thể "Hoa cây cảnh Phụng Công", góp phần đảm bảo chất lượng, duy trì danh tiếng sản phẩm,
phát triển nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" thành thương hiệu mạnh, tạo điều

17
kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh
sản phẩm này một cách bền vững và hiệu quả.
Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" được đơn vị
chủ trì xây dựng dự thảo, tổ chức hội thảo xin ý kiến hoàn thiện tại địa phương và hiệu chỉnh,
hoàn thiện, trình Hội nông dân xã Phụng Công thẩm định, ban hành. Ngày 31/12/2020, Hội nông
dân xã Phụng Công đã ban hành quyết định số 68-QĐ/HND về việc ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" cho các sản phẩm hoa cây cảnh của làng
nghề hoa cây cảnh xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Quy chế được ban hành
gồm 05 Chương, 18 Điều và 01 Phụ lục
Bảng 2. Nội dung chính của Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh
Phụng Công"
TT Chương, Điều Nội dung
I Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
1 Điều 1 Mục tiêu
2 Điều 2 Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
3 Điều 3 Giải thích từ ngữ
4 Điều 4 Điều kiện về người được sử dụng nhãn hiệu tập thể
5 Điều 5 Điều kiện sản phẩm được mang nhãn hiệu tập thể
6 Điều 6 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể
7 Điều 7 Sử dụng nhãn hiệu tập thể
II Chương II QUẢN LÝ NHÃN HIỆU TẬP THỂ
8 Điều 8 Quyền sở hữu, quyền quản lý nhãn hiệu tập thể
9 Điều 9 Nguyên tắc quản lý nhãn hiệu tập thể
10 Điều 10 Nội dung quản lý nhãn hiệu tập thể
III Chương III QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
Quyền, nghĩa vụ của Hội nông dân xã Phụng Công, huyện Văn
11 Điều 11
Giang, tỉnh Hưng Yên
12 Điều 12 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu tập thể
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
IV Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
13 Điều 13 Quy định về kiểm tra, kiểm soát
14 Điều 14 Hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
15 Điều 15 Nguyên tắc, chế tài xử lý hành vi vi phạm
16 Điều 16 Giải quyết khiếu nại, tố cáo
V Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
17 Điều 17 Sửa đổi, bổ sung
18 Điều 18 Tổ chức thực hiện
Mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể “Hoa cây cảnh Phụng
Phụ lục 1
Công”
1.5. Xác định bản đồ vùng địa lý sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng
Công”
Cơ quan chủ trì dự án phối hợp cùng các đơn vị có chuyên môn tiến hành khảo sát, xây
dựng bản đồ vùng địa lý sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công", đồng
thời trình UBND tỉnh phê duyệt bản đồ vùng địa lý sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể “Hoa cây
cảnh Phụng Công”.
Ngày 30/12/2020 UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành văn bản số 3388/UBND-KGVX
về việc đồng ý cho Hội nông dân xã Phụng Công sử dụng tên địa danh "Phụng Công" và bản
đồ thị xã Phụng Công để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công".

18
Theo bản đồ được xây dựng và xác nhận, vùng địa lý sản phẩm (hay vùng bảo hộ nhãn
hiệu) mang nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh xã Phụng Công" là toàn bộ diện tích tự nhiên của
xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Bản đồ vùng bảo hộ nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" vừa là thành phần
của bộ hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể tại Cục Sở hữu trí tuệ, vừa là công cụ để Hội nông dân
xã Phụng Công quản lý và kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác sử dụng nhãn hiệu tại địa
phương, và là một trong những công cụ chứng nhận nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm hoa cây
cảnh trên địa bàn xã Phụng Công. Cụ thể:
- Chỉ những tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm hoa cây
cảnh trong vùng bản đồ đã được UBND tỉnh Hưng Yên và UBND xã Phụng Công xác nhận
và đã đăng ký với Cục Sở hữu trí tuệ mới được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây
cảnh Phụng Công";
- Mọi tranh chấp về nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" và các sản phẩm
mang nhãn hiệu đều được truy nguyên nguồn gốc xuất xứ theo bản đồ vùng địa lý đã đăng ký;
- Mọi hành vi của các tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh
Phụng Công" có hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoa cây cảnh ngoài vùng bản đồ đã
được xác nhận là hành vi vi phạm pháp luật.

Hình 4. Bản đồ vùng bảo hộ nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công"
1.6. Lập hồ sơ đăng ký NHTT, nộp đơn và theo dõi đơn
Bộ hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" đã được tổng hợp,
xây dựng đáp ứng các quy định hiện hành. Bộ hồ sơ gồm các thành phần:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công";
- Mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công";
- Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể;

19
- Bản đồ vùng bảo hộ có xác nhận;
- Văn bản đồng ý cho sử dụng tên địa danh của cơ quan quản lý Nhà nước trên địa
bàn;
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" được nộp vào Cục Sở
hữu trí tuệ ngày 05/01/2021, số đơn 4-2021-00261, chủ đơn Hội Nông dân xã Phụng Công,
nhãn hiệu "Làng nghề hoa – Cây cảnh Phụng Công – Văn Giang, hình". Ngày 15/03/2021,
Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ số 20247/QĐ-SHTT cho đơn đăng ký
trên.
Đơn vị chủ trì thực hiện dự án - Công ty TNHH Phát triển tài sản trí tuệ Việt – đồng
thời là tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp, đã theo dõi sát sao quá trình thẩm định đơn đăng
ký nhãn hiệu "Hoa cây cảnh Phụng Công" của Cục Sở hữu trí tuệ, kịp thời phản hồi, giải
trình, bổ sung thông tin cho đơn đăng ký nói trên.
Ngày 08/10/2021, Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số
399131 cho nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công".

20
Hình 5. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu "Hoa cây cảnh Phụng Công"

2. Xây dựng mô hình quản lý và hệ thống văn bản công cụ, phương tiện để quản lý
NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
2.1. Xây dựng phương án về mô hình tổ chức quản lý NHTT “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
Nhằm phục vụ cho quá trình vận hành, hoạt động của bộ máy quản lý NHTT, Hội
Nông dân xã Phụng Công bước đầu đã xây dựng phương án và thiết lập mô hình tổ chức quản
lý NHTT hướng tới các mục tiêu sau:
+ Bảo vệ danh tiếng và chất lượng sản phẩm được đảm bảo;

21
+ Góp phần cùng địa phương xây dựng và phát triển sản phẩm theo hướng bền vững,
từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của người dân;
+ Tập hợp và phát huy sức mạnh của các thành viên thành sức mạnh tập thể;
+ Đại diện cho quyền và lợi ích của các thành viên trong tổ chức;
+ Sản phẩm đưa ra thị trường được đảm bảo chất lượng, nguồn gốc;
+ Những người lãnh đạo là những người năng động, sáng tạo luôn tìm tòi và phát triển
tổ chức;
+ Hoạt động theo pháp luật và chịu sự lãnh đạo của cấp có thẩm quyền.
Vai trò của các bộ phận trong công tác quản lý nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng
Công" như sau:
Hội Nông dân xã Phụng Công, huyện Văn Giang: Là tổ chức đoàn thể hoạt động và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Hội viên. Bên cạnh chức năng và nhiệm vụ
theo Điều lệ hội, Hội Nông dân xã Phụng Công sẽ thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể theo các quy định của pháp luật, Quy chế quản lý và sử dụng
nhãn hiệu tập thể. Để thực hiện nhiệm vụ, chức năng này một cách có hiệu quả nhất, Hội
Nông dân xã Phụng Công sẽ thành lập Bộ phận quản lý nhãn hiệu tập thể. Trong đó, Chủ tịch
Hội Nông dân là người chịu trách nhiệm chung về công tác quản lý nhãn hiệu tập thể.
Bộ phận quản lý nhãn hiệu tập thể: Là bộ phận thay mặt Hội Nông dân thực hiện vai
trò của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể trong quá trình hoạt động; Bộ phận này có nhiệm vụ tiếp
nhận kết quả thẩm định Hồ sơ xin cấp quyền và đề nghị Hội Nông dân cấp quyền sử dụng
nhãn hiệu tập thể đối với các hồ sơ đạt yêu cầu. Bộ phận này sẽ do Chủ tịch Hội Nông dân xã
Phụng Công, huyện Văn Giang chịu trách nhiệm quản lý.
Bộ phận xem xét, cấp phép sử dụng nhãn hiệu tập thể: Chịu trách nhiệm tiếp nhận Hồ
sơ xin cấp quyền nhãn hiệu tập thể của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
Bộ phận kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu tập thể: Là bộ phận thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát việc sử dụng nhãn hiệu tập thể của các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể theo quy định và việc sử dụng hệ thống tem nhãn. Bên
cạnh đó, các thành viên có nhiệm vụ tự kiểm soát đối với sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể
"Hoa cây cảnh Phụng Công".
Bộ phận giải quyết khiếu nại và thực thi: Là bộ phận tiếp nhận và xử lý các vi phạm
theo đúng thẩm quyền trong việc quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc phản ánh lại với cấp
trên để có phương án giải quyết phù hợp.

22
Mô hình tổ chức quản lý nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công”

Hội nông dân xã


Phụng Công
(Tổ chức chủ sở hữu)

Ban chấp hành HND


QĐ cấp phép
xã Phụng Công

Đề nghị cấp phép

Bộ phận quản lý
NHTT

Thẩm định hồ sơ

Bộ phận giải quyết và


thực thi
Bộ phận cấp phép Bộ phận kiểm soát
sử dụng NHTT việc sử dụng NHTT

Hồ sơ xin cấp
phép

Tổ chức, cá nhân

Quan hệ quản lý
Sơ đồ 1. Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công"
2.2. Xây dựng và banQuan
hànhhệ
cácgiám
côngsát
cụ phục vụ công tác quản lý, phát triển NHTT
Trình
2.2.1. Xây dựng và ban hànhtựquy
thủtrình
tục cấp và thu hồi quyền sử dụng NHTT “Hoa, cây cảnh
Phụng Công”
Quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể “Hoa cây cảnh Phụng Công”
(gọi tắt là Quy trình) quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng Nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công"
cho các sản phẩm hoa cây cảnh của làng nghề hoa cây cảnh xã Phụng Công, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên.
Quy trình nhằm mục đích minh bạch hóa hoạt động cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, cấp lại Giấy chứng nhận trên tinh thần tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất và kinh doanh hoa cây cảnh, đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hội
nông dân xã Phụng Công trong việc quản lý, sử dụng và phát triển nhãn hiệu tập thể "Hoa cây

23
cảnh Phụng Công".
Quy trình cấp, thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công"
được Hội nông dân xã Phụng Công ban hành theo Quyết định số 157-QĐ/HND ngày
19/12/2020. Quy trình gồm 04 chương, 18 điều.
Bảng 3. Tóm tắt nội dung quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể
"Hoa cây cảnh Phụng Công"
TT Chương, Điều Nội dung
I Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
1 Điều 1 Mục tiêu
2 Điều 2 Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
3 Điều 3 Giấy chứng nhận
4 Điều 4 Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
5 Điều 5 Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận
II Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
6 Điều 6 Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
7 Điều 7 Trình tự cấp Giấy chứng nhận
8 Điều 8 Thời hạn cấp Giấy chứng nhận
9 Điều 9 Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục và thời hạn sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại
10 Điều 10
Giấy chứng nhận
11 Điều 11 Giấy chứng nhận bị thu hồi hoặc hủy trong các trường hợp sau
12 Điều 12 Phí, lệ phí sử dụng nhãn hiệu tập thể
III Chương III VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
13 Điều 13 Hành vi vi phạm
14 Điều 14 Nguyên tắc xử lý đối với các hành vi vi phạm
15 Điều 15 Giải quyết khiếu nại, tố cáo
IV Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
16 Điều 16 Tổ chức thực hiện
17 Điều 17 Sửa đổi bổ sung
18 Điều 18 Hiệu lực của quy trình
2.2.2. Xây dựng và ban hành quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm mang NHTT;
Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm là văn bản tổng hợp hướng dẫn những quy
định trình tự, thủ tục và hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát chất lượng đối với sản phẩm
mang nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công".
Mục tiêu của quy trình: Góp phần ổn định và từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm
mang nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công", duy trì và phát triển thương hiệu "Hoa
cây cảnh Phụng Công" cho sản phẩm hoa cây cảnh của xã Phụng Công, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên.
Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh
Phụng Công" được Hội nông dân xã Phụng Công ban hành tại Quyết định số 15-QĐ/HND
ngày 26/01/2021. Quy trình gồm 04 chương, 14 điều.
Bảng 4. Tóm tắt nội dung Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu
tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công"
TT Chương, Điều Nội dung
I Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
1 Điều 1 Mục tiêu
2 Điều 2 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

24
3 Điều 3 Giải thích từ ngữ
Các quy định chung về kiểm soát sản phẩm mang nhãn hiệu
4 Điều 4
tập thể
II Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
5 Điều 5 Nguyên tắc kiểm soát
6 Điều 6 Các tiêu chí kiểm soát
7 Điều 7 Tổ chức kiểm soát
8 Điều 8 Quy trình kiểm soát
9 Điều 9 Kết quả đánh giá
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT BÊN NGOÀI ĐỐI VỚI
III Chương III SẢN PHẨM MANG NHÃN HIỆU TẬP THỂ "HOA
CÂY CẢNH PHỤNG CÔNG"
Điều 10 Cơ quan kiểm soát bên ngoài đối với sản phẩm mang nhãn
10
hiệu tập thể
Kiểm soát hoạt động phân phối, thương mại và khả năng
11 Điều 11
truy xuất nguồn gốc sản phẩm
12 Điều 12 Kiểm tra thực hiện Quy chế quản lý nội bộ
13 Điều 13 Kiểm soát sản phẩm lưu thông
V Chương 4 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
14 Điều 14 Tổ chức thực hiện
2.2.3. Xây dựng và ban hành quy chế sử dụng tem, nhãn bao bì sản phẩm mang NHTT
Quy chế sử dụng tem, nhãn sản phẩm quy định về quản lý, điều kiện, trình tự, thủ tục
cấp và sử dụng tem nhãn cho sản phẩm hoa cây cảnh mang nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh
Phụng Công".
Quy chế nhằm mục tiêu minh bạch hóa hoạt động quản lý, cấp và sử dụng tem nhãn
theo tinh thần tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên sản xuất và kinh doanh sản phẩm hoa
cây cảnh mang nhãn hiệu tập thể.
Nguyên tắc cấp tem nhãn: Bảo đảm tem nhãn chỉ sử dụng cho sản phẩm đã được cấp
quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể; số lượng tem nhãn được cấp tương ứng với sản phẩm đủ
điều kiện mang nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công".
Quy chế sử dụng tem, nhãn sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng
Công" được Hội nông dân xã Phụng Công ban hành theo quyết định số 18-QĐ/HND ngày
29/01/2021. Quy chế gồm 4 Chương, 15 điều.
Bảng 5. Tóm tắt nội dung quy chế sử dụng tem, nhãn sản phẩm
TT Chương, Điều Nội dung
I Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
1 Điều 1 Mục tiêu
2 Điều 2 Đối tượng áp dụng
3 Điều 3 Nguyên tắc quản lý, cơ chế kiểm soát và sử dụng tem nhãn
4 Điều 4 Mẫu tem nhãn
5 Điều 5 Cơ quan quản lý cấp tem nhãn
II Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
6 Điều 6 Hồ sơ cấp tem nhãn
7 Điều 7 Trình tự cấp tem nhãn
8 Điều 8 Thời hạn cấp tem nhãn
9 Điều 9 Quản lý việc cấp và sử dụng tem nhãn
III Chương III VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
10 Điều 10 Hành vi vi phạm

25
TT Chương, Điều Nội dung
11 Điều 11 Nguyên tắc xử lý đối với các hành vi vi phạm
12 Điều 12 Giải quyết khiếu nại
IV Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
13 Điều 13 Tổ chức thực hiện
14 Điều 14 Sửa đổi bổ sung
15 Điều 15 Hiệu lực của quy chế
2.2.4. Các công cụ quản lý khác
Các công cụ phục vụ công tác quản lý và khai thác nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh
Phụng Công" gồm hệ thống các văn bản quản lý nhãn hiệu tập thể đã được Hội Nông dân xã
Phụng Công ban hành và áp dụng, bao gồm: hệ thống sổ sách, biểu mẫu quản lý và ghi chép
tình hình sử dụng nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công".
Các văn bản quản lý nhãn hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" được đơn vị chủ
trì xây dựng nghiêm túc theo quy trình: (1) Xây dựng dự thảo, (2) Xin ý kiến chuyên gia về
pháp chế và sở hữu trí tuệ, (3) Tổ chức hội thảo xin ý kiến tại địa phương đối với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, (4) Hiệu chỉnh, bổ sung và hoàn thiện theo ý kiến của các bên, (5)
Trình tổ chức chủ sở hữu thẩm định, (6) Ban hành chính thức văn bản quản lý.
Kết quả khảo sát và triển khai thực tế tại xã Phụng Công cho thấy, người dân xã Phụng
Công nói chung và các cơ sở, hộ gia đình sản xuất và kinh doanh sản phẩm hoa cây cảnh Phụng
Công nói riêng có ý thức chấp hành pháp luật rất tốt, có sự tìm hiểu về các quy định sản xuất,
kinh doanh hiện hành, đồng thời chính quyền các cấp có nhiều sự hỗ trợ, động viên cho các cơ
sở sản xuất và hộ gia đình trong sản xuất hoa cây cảnh.
Dự án đã xây dựng hoàn thiện Bộ biểu mẫu quản lý và ghi chép tình hình sử dụng nhãn
hiệu tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công" sử dụng tại Hội nông dân xã Phụng Công (tổ chức chủ
sở hữu) và ghi chép tại cơ sở sản xuất (đối tượng được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể).
Bộ hệ thống sổ sách quản lý giúp cho cơ quan quản lý và người sử dụng đồng nhất các thông tin
về sản xuất, cấp quyền, tem nhãn, lưu thông sản phẩm, đồng thời minh bạch các thông tin trong
quá trình sản xuất.
• Đăng ký mã số - mã vạch cho tổ chức trong vùng dự án có hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm khi mang NHTT “Hoa cây cảnh Phụng Công”
Trong khuôn khổ dự án, sẽ hỗ trợ đăng ký mã số - mã vạch cho 01 tổ chức điển hình trong
vùng dự án có hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm khi mang NHTT “Hoa cây cảnh Phụng
Công”.

26
Hình 6: Giấy chứng nhận mã số mã vạch cấp thí điểm cho cơ sở sản xuất, kinh doanh hoa cây
cảnh mang nhãn hiệu tập thể
3. Phát triển sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể “Hoa, cây cảnh Phụng Công”
3.1. Xây dựng hệ thống phương tiện, điều kiện quảng bá, khai thác giá trị NHTT
Để phục vụ mục tiêu quảng bá, giới thiệu rộng rãi sản phẩm đến với người tiêu dùng
trong và ngoài nước, cũng như đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm, nâng cao giá trị kinh tế
của sản phẩm, dự án đã tiến hành xây dựng hệ thống các phương tiện quảng bá, giới thiệu sản
phẩm, trên cơ sở mẫu biểu tượng nhãn hiệu tập thể chính thức.
Một số hạng mục được thiết kế trong hệ thống nhận diện nhãn hiệu tập thể "Hoa cây
cảnh Phụng Công":

27
Sổ tay nhận diện thương hiệu

Hình ảnh quảng cáo

Ứng dụng văn phòng cơ bản Ứng dụng văn phòng cơ bản

28
Hình 7: Một số hình ảnh được thiết kế
Các hình ảnh thiết kế được xây dựng phù hợp với sản phẩm, phù hợp với tổ chức chủ
sở hữu. Trong quá trình thực hiện thiết kế hệ thống nhận diện, đơn vị chủ trì thực hiện dự án
cũng đã nghiên cứu hiện trạng và mối quan hệ giữa tính chất về sản phẩm, về làng nghề, thị
trường tiêu thụ, nhu cầu thực tế của địa phương...

29
Từ hệ thống nhận diện được thiết kế và xin ý kiến thống nhất, đơn vị chủ trì và Ban
chủ nhiệm dự án tiến hành đưa vào ứng dụng thực tế hệ thống công cụ quảng bá về nhãn hiệu
tập thể "Hoa cây cảnh Phụng Công", bao gồm:
Bảng 6: Các sản phẩm in ấn
Loại sản phẩm Đơn vị tính Số lượng
In mũ Cái 250
In áo phông (đồng phục có logo) Cái 250
Poster Poster 50
Standee (khổ 80cm x 180cm, 03 chân, in màu cắn
Standee 6
bóng)
Tờ rơi Tờ 5.000
Sổ tay Quyển 500
Tem truy xuất sản phẩm mang NHTT Cái 5.000

4. Tổ chức tập huấn, tăng cường năng lực cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các nội dung tập huấn đã được đơn vị chủ trì triển khai trên địa bàn xã Phụng Công:
- Tập huấn nâng cao kiến thức chung về Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ NHTT, về bảo
vệ NHTT, thực thi quyền SHTT;
- Tập huấn hướng dẫn về quy trình quản lý sử dụng NHTT, về cấp và thu hồi quyền sử
dụng NHTT "Hoa, cây cảnh Phụng Công";
- Tập huấn về kỹ năng maketing, tiếp cận thị trường cho sản phẩm hoa, cây cảnh
truyền thống Phụng Công mang NHTT;
Các lớp tập huấn được tổ chức tại địa phương có sự tham gia của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hưng Yên, UBND huyện Văn Giang, Hội nông dân huyện Văn Giang,
UBND xã Phụng Công, Hội nông dân xã Phụng Công và đông đảo người dân, đại diện cho
các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoa cây cảnh trên địa bàn xã Phụng
Công.
Tại các lớp tập huấn, ngoài những nội dung bài giảng đã được biên tập, mỗi lớp tập
huấn tại xã Phụng Công còn có thời gian trao đổi, thảo luận để làm rõ các thắc mắc của học
viên về sản phẩm hoa cây cảnh của địa phương.

30

You might also like