You are on page 1of 6

ĐỀ CƯƠNG ĐỊA LÝ

Câu 1 : Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào
đến sự phát triển kỉnh tế ở Đông Nam Bộ?
- Địa hình thoải, đất badan, đất xám; khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, nguồn thủy
sinh tốt thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ
tiêu), cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, lạc, mía, thuốc lá) trên
quy mô lớn.
- Vùng biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển:
+ Biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, là điều kiện thuận lợi để phát
triển đánh bắt hải sản.
+ Khai thác dầu khí ở thềm lục địa.
+ Nằm gần đường hàng hải quốc tế nên rất thuận lợi cho việc phát triển giao
thông vận tải biển.
+ Có tiềm năng phát triên du lịch biển (bãi biển Vũng Tàu, Côn Đảo).
- Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng lớn thủy lợi và thuỷ điện.
- Khó khăn: thường xảy ra tình trạng thiếu nước về mùa khô, trên đất liền ít
khoáng sản, diện tích rừng tự nhiên chiếm tỉ lệ thấp, nguy cơ ô nhiếm môi trường
do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng tăng.
Câu 2 : Vì sao Đông Nam Bộ có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước?
- Đông Nam Bộ có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước, vì Đông Nam Bộ có
nhiều chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội cao hơn mức trung bình cả nước như: thu
nhập bình quân đầu người một tháng, học vấn, tuổi thọ trung bình và mức đô thị
hóa. Cơ cấu ngành nghề đa dạng nên có nhiều khả năng tìm kiếm việc làm. Hiện
nay, do sức ép của dân số thất nghiệp và thiếu việc làm mà lao động từ nhiều
vùng đổ về Đông Nam Bộ để tìm kiếm cơ hội việc làm với hi vọng có được cơ hội
thu nhập khá hơn, có đời sống văn minh hơn.
Câu 3 : Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ thay đổi như thế nào từ
sau khi đất nước thông nhất?
- Trước ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng:
+ Công nghiệp chỉ phụ thuộc nước ngoài.
+ Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực
phẩm phân bố chủ yếu ở Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Ngày nay:
+ Khu vực công nghiệp — xây dựng phát triển nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong GDP của vùng. (59,3% năm 2002).
+ Cơ cấu sản xuất cân đối: bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế
biến lương thực, thực phẩm. Một số ngành công nghiệp hiện đại đã hình thành và
phát triển nhanh như: dầu khí, điện tử, công nghệ cao.
+ Các trung tâm công nghiệp lớn nhất: TP. Hồ Chí Minh (chiếm khoảng 50% giá trị
sản xuất công nghiệp toàn vùng), Biên Hoà, Vũng Tàu.
+ Tuy nhiên , trong sản xuất công nghiệp cũng gặp không ít khó khăn: cơ sở hạ
tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị
suy giảm.
Câu 4 : Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản
xuất cây công nghiệp lớn của cả nước?
+ Đất bazan khá màu mỡ và đất xám bạc trên phù sa cổ, thuận lợi phát triển cây
công nghiệp quy mô lớn.
+ Khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, thuận lợi cho việc trồng nhiều loại cây
công nghiệp nhiệt đới cho năng suất cao và ổn định
+ Tài nguyên nước khá phong phú, đặc biệt là hệ thống sông Đồng Nai
+ Nguồn nhân lực khá dồi dào, Người dân có tập quán và kinh nghiệm sản xuất
công nghiệp.
+ Nhiều cơ sở chế biến sản phẩm cây công nghiệp
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ nông nghiệp tương đối hoàn
thiện. Đã xây dựng được nhiều công trình thủy lợi, phục vụ nông nghiệp (Công
trình thủy lợi Dầu Tiếng trên thượng nguồn sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh), dự án
thủy lợi Phước Hòa (Bình Dương – Bình Phước); có nhiều trạm, trại nghiên cứu
sản xuất giống cây công nghiệp, có các cơ sở sản xuất, tư vấn, và bán các sản
phẩm phân bón, thuốc trừ sâu, giao thông vận tải phát triển)
+ Thị trường xuất khẩu lớn.
+ Có các chương trình hợp tác đầu tư với nước ngoài về phát triển cây công
nghiệp.
Câu 5 : Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành
dịch vụ?
- Có TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng hàng đầu của Đông
Nam Bộ và cả nước.
- Dân số đông, mức sống người dân khá cao.
- Có nhiều đô thị lớn.
- Nhiều ngành kinh tế phát triển mạnh.
- Có sức hút mạnh nhất nguồn đầu tư nước ngoài.
- Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng (bãi biển, vườn quốc gia,di tích văn háo –
lịch sử). Hoạt động du lịch biển diễn ra sôi động quanh năm TP. Hồ Chí Minh là
trung tâm du lịch lớn nhất trong cả nước.
Câu 6 : Tại sao tuyến du lịch từ TP. Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu
quanh nảm hoạt động nhộn nhịp?
Tuyến du lịch từ TP. Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh nảm
hoạt động nhộn nhịp vì:
- Về vị trí địa lí: TP. Hồ Chí Minh là trung tâm vùng du lịch phía nam.
- Đông Nam Bộ có dân số đông, có thu nhập cao.
- Các thành phố Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu có cơ sở hạ tầng du lịch rất phát
triển (khách sạn, khu vui chơi giải trí), bãi biển đẹp; quanh năm ấm và chan hoà
ánh sáng mặt trời; khách du lịch đông.
Câu 7 : Nêu thế mạnh của một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế -
xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Địa hình thấp và bằng phẳng.
- Đất: gần 4 triệu ha ,đất phù sa ngọt: 1,2 triệu; đất phèn, đất mặn: 2,5 triệu ha,...
- Rừng: rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn.
- Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
- Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn. Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng nước
mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn,...
- Nguồn hải sản: cá, tôm và hải sản quý hết sức phong phú. Biển ấm quanh năm,
ngư trường rộng lớn; nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản.
Câu 8 : Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích rất lớn (khoảng 2,5 triệu ha). Hai loại đất này
có thể sử dụng trong sản xuất nông nghiệp với điều kiện phải được cải tạo, trước
hết phải áp dụng các biện pháp thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống bờ bao,
kênh rạch vừa thoát nước vào mùa lũ, vừa giữ nước ngọt vào mùa cạn. Lựa chọn
cơ cấu cây trồng thích hợp với đát phèn, mặn, vừa có hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ
môi trường.
Câu 9 : Nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xá hội ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Tại sao phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi dôi với nâng cao mặt bằng
dân trí và phát triển đô thị ở đồng bằng này?
- Đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long:
+ Là vùng đông dân, chỉ đứng sau đồng bằng sông Hồng. Có nhiều dân tộc sinh
sống như người Kinh, người Khơ-me, người Chăm, người Hoa.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số bằng mức bình
quân của cả nước; GDP/người, mật độ dân số, tuổi thọ trung bình cao hơn mức
trung bình cả nước; tỉ lệ hộ nghèo , tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ dân số thành thị
còn thấp hơn mức trung bình của cả nước.
- Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát
triển đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long, vì tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ dân số
thành thị của đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đang ở mức thấp so với mức
trung bình cả nước. Các yếu tố dân trí và dân cư thành thị có tầm quan trọng đặc
biệt trong công cuộc đổi mới, nhất là công cuộc xây dựng miền Tây Nam Bộ trở
thành vùng động lực kinh tế.
Câu 10 : Đồng bằng sông Cửu Long có những điểu kiện thuận lợi gì để trở thành
vùng sản xuất lương thực lớn nhất của cả nước?
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất trong các vùng của cả nước.
+ Đất đai nhìn chung màu mỡ, nhất là dải phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha dọc
sông Tiền và sông Hậu
+ Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
+ Sông Mê Công và mạng lưới kênh rạch chằng chịt.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù, năng động thích ứng linh hoạt với
sản xuất hàng hóa.
+ Hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải thuận lợi
+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng khắp.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn .
Câu 11 : Phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm có ý nghĩa
như thê nào đối với sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long?
- Nông sản chế biến sẽ được bảo quản, lưu kho dài hơn, và khả năng xuất khẩu
lớn, và nâng cao giá trị xuất khẩu hàng nông sản.
- Tiêu thụ nguyên liệu phong phú của nông nghiệp, kích thích nông nghiệp phát
triển.
- Góp phần cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện để chăn nuôi
phát triển.
Câu 12 : Tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kỉnh tế biển?
Phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở nước ta, vì:
- Phát triển tổng hợp là sự phát triển nhiều ngành, giữa các ngành có mối quan hệ
chặt chẽ, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và sự phát triển của một ngành không
được kìm hãm hoặc gây thiệt hại cho các ngành khác.
- Tài nguyên biển nước ta phong phú và đa dạng, nên các hoạt động kinh tế biển
rất đa dạng: đánh bắt và nuôi trồng hải sản, khai thác các đặc sản, khai thác
khoáng sản trong nước biển và lòng đất, du lịch biển và giao thông vận tải biển.
Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường.
Câu 13 : Công nghiệp chế biến thuỷ sản phát triển sẽ có tác động như thế nào
tới ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản?
- Góp phần sử dụng nguồn nguyên liệu của ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ
sản, kích thích ngành này phát triển.
- Nâng cao giá trị sản phẩm của ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản và khả
năng cạnh tranh của sản phầm trên thị trường.

You might also like