You are on page 1of 4

ĐỀ CƯƠNG ĐỊA GIỮA KÌ 2

Bài 31:
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
kinh tế ở Đông Nam Bộ?
- Địa hình thoải thuận lợi để xây dựng các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, nhà máy…
- đất badan, đất xám, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu
năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, lạc,
mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.
- Vùng biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển:
+ Biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, là điều kiện thuận lợi để phát triển đánh bắt
hải sản.
+ Khai thác dầu khí ở thềm lục địa.
+ Nằm gần đường hàng hải quốc tế nên rất thuận lợi cho việc phát triển giao thông vận tải
biển.
+ Có tiềm năng phát triên du lịch biển (bãi biển Vũng Tàu, Côn Đảo).
- Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng lớn thủy lợi và thuỷ điện.
2. Vì sao Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước?
Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước vì:
+ Vùng phát triển rất năng động, đầu tàu kinh tế của cả nước.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, cơ cấu ngành nghề rất đa
dạng => người lao động dễ tìm được việc làm, thu nhập tương đối cao.
+ Tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều hoạt động dịch vụ thu hút mạnh đầu tư của nước
ngoài => nhu cầu về lao động rất lớn, nhất là lao động có chuyên môn kĩ thuật, tay nghề giỏi.
+ Nhiều địa phương trong vùng có những chính sách ưu đãi thu hút lao động, đặc biệt là lao
động có chuyên môn kĩ thuật cao.

Bài 32:
1. Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ thay đổi như thế nào từ sau khi đất
nước thống nhất?
- Trước ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng:
+ Công nghiệp chỉ phụ thuộc nước ngoài.
+ Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm phân bố
chủ yếu ở Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Ngày nay:
+ Khu vực công nghiệp — xây dựng phát triển nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của
vùng. (59,3% năm 2002).
+ Cơ cấu sản xuất cân đối: bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương
thực, thực phẩm. Một số ngành công nghiệp hiện đại đã hình thành và phát triển nhanh như:
dầu khí, điện tử, công nghệ cao.
+ Các trung tâm công nghiệp lớn nhất: TP. Hồ Chí Minh (chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất
công nghiệp toàn vùng), Biên Hoà, Vũng Tàu.
+ Tuy nhiên , trong sản xuất công nghiệp cũng gặp không ít khó khăn: cơ sở hạ tầng chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.
2. Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây
công nghiệp lớn của cả nước?
Những điều kiện thuận lợi để Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của
cả nước:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình và đất: diện tích lớn đất ba dan, đất xám phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa
hình thoải thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn.
+ Khí hậu nóng ẩm quanh năm, nguồn nhiệt ẩm dồi dào.
+ Nguồn nước: hệ thống sông Đồng Nai và nguồn nước ngầm cung cấp nước cho các vùng
chuyên canh cây công nghiệp.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trồng, chăm sóc cây công nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kĩ thuật:
Đã hình thành nhiều cơ sở chế biến, góp phần nâng cao giá trị nông sản, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Hệ thống thủy lợi được đầu tư xây dựng, nổi bật là hồ Dầu Tiếng (hồ thủy lợi lớn nhất nước
ta), hồ Trị An.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định (trong nước, nước ngoài).
+ Có chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước.

Bài 33:
1. Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ?
- TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng hàng đầu của Đông Nam Bộ và
cả nước.
- Dân số đông, mức sống người dân khá cao.
- Có nhiều đô thị lớn.
- Nhiều ngành kinh tế phát triển mạnh.
- Có sức hút mạnh nhất nguồn đầu tư nước ngoài.
- Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng (bãi biển, vườn quốc gia, di tích văn hoá – lịch sử).
Hoạt động du lịch biển diễn ra sôi động quanh năm TP. Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn
nhất trong cả nước.
2. Tại sao tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu
hoạt động nhộn nhịp quanh năm?
Tuyến du lịch từ TP. Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh nảm hoạt động
nhộn nhịp vì:
- Về vị trí địa lí: TP. Hồ Chí Minh là trung tâm vùng du lịch phía nam.
- Đông Nam Bộ có dân số đông, có thu nhập cao.
- Các thành phố Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu có cơ sở hạ tầng du lịch rất phát triển (khách
sạn, khu vui chơi giải trí), bãi biển đẹp; quanh năm ấm và chan hoà ánh sáng mặt trời; khách
du lịch đông.

Bài 35:
1. Nêu thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội ở đồng
bằng sông Cửu Long?
- Địa hình thấp và khá bằng phẳng thuận lợi để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã
hội.
- Đất : Diện tích gần 4 triệu ha. Bao gồm đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn. Trong đó, đất
phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha tạo điều kiện để phát triển cây lúa nước.
- Khí hậu cận xích
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kênh rạch chằng chịt : nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc
tưới tiêu.
- Sinh vật : thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn, về động vật có giá trị hơn cả là cá và
chim.
⟹ phát triển du lịch sinh thái.
- Tài nguyên biển hết sức phong phú với nhiều bãi cá và tôm và có hơn nửa triệu ha nước mặt
nuôi trồng thủy sản.
⟹ phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
- Khoáng sản : chủ yếu là đá vôi, than bùn, dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác
cho phát triển công nghiệp.
2. Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.

- ĐBSCL có hai loại đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích tự nhiên
của Đồng bằng sông Cửu Long), với mức độ phèn, mặn khác nhau.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lương thực của cả nước, đẩy mạnh cải tạo hai
loại đất trên sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế -
xã hội của vùng (tăng sản lượng lương thực, thực phẩm, góp phần phân bố dân cư và xóa đói,
giảm nghèo, tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu).

3. Nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại sao
phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô
thị ở đồng bằng này?
* Những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Dân cư:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có dân số khá đông
+ Mật độ dân số cao.
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số khá cao.
+ Về thành phần dân tộc, ngoài người Kinh còn có người Khơ - me, người Chăm, người Hoa.
- Xã hội:
+ Trình độ đô thị hóa còn thấp, tỉ lệ dân thành thị chưa cao.
+ Tỉ lệ hộ nghèo thấp, thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ trung bình cao.
+ Trình độ dân trí thấp.

* Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị vì:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng giàu tiềm năng nhưng mặt bằng dân trí còn thấp, thiếu
lao động có chuyên môn kĩ thuật, làm hạn chế việc khai thác các tiềm năng để đẩy mạnh phát
triển kinh tế.
- Tỉ lệ dân đô thị còn thấp cho thấy trình độ công nghiệp hóa ở đồng bằng còn thấp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm
⟹ Phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị để tương xứng
với tình hình phát triển kinh tế, tạo ra việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.

Bài 36:
1. Đồng bằng sông Cửu Long có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành vùng sản xuất
lương thực lớn nhất của cả nước ?
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất trong các vùng của cả nước
+ Đất đai nhìn chung màu mỡ, nhất là đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha dọc sông
Tiền và sông Hậu
+ Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
+ Sông Mê Công và mạng lưới kênh rạch chằng chịt.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù, năng động thích ứng linh hoạt với sản xuất
hàng hóa.
+ Hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải thuận lợi
+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng khắp.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
2. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có ý nghĩa như thế nào
đối với sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long?
- Nông sản chế biến sẽ được bảo quản, lưu kho dài hơn, và khả năng xuất khẩu lớn, và nâng
cao giá trị xuất khẩu hàng nông sản.
- Giải quyết đầu ra ổn định cho nông sản, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa.
- Góp phần cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện để chăn nuôi phát triển.

! LÍ THUYẾT THÊM !
- Các loại đất chính ở ĐBSCL và sự phân bố của chúng:
+ Đất phù sa ngọt: có diện tích 1,2tr ha chiếm hơn 30% diện tích đất tự nhiên của đồng
bằng, màu mỡ. Phân bố dọc ven sông Tiền và sông Hậu
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn nhất khoảng 2,5tr ha:
Đất phèn phân bố chủ yếu ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng ở Cà
Mau.
Đất mặn phân bố chủ yếu ở ven biển Đông, ven vịnh Thái Lan
+ các loại đất khác phân bố rải rác trên lãnh thổ
- Ở ĐBSCL có nhiều đất phèn, đất mặn vì:
+ Địa hình thấp, nhiều ô trũng ngập nước, có hệ thống kênh rạch chằng chịt
+ Do 3 mặt giáp biển, thuỷ triều lấn sâu vào đất liền làm nhiễm mặn
+ Mùa khô kéo dài nên thiếu nước nghiêm trọng, làm tăng độ chua, mặn trong đất

You might also like