Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
MÔN:
QUẢN TRỊ VẬN HÀNH
Đề tài:
Trong tiến trình hội nhập và phát triển, ngành công nghiệp Việt Nam đang
tạo ra một bước ngoặc mới làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế. Công nghiệp nói
chung và công nghiệp sản xuất thực phẩm nói riêng đang từng bước đổi mới về
công nghệ để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, đáp ứng tối đa nhu
cầu thị hiếu.
Một trong những nghành công nghiệp đang phát triển, đóng góp vào ngân
sách nhà nước một khoản không nhỏ là ngành sản xuất các sản phẩm lên men.
Trong đó phải kể đến ngành công nghiệp ssanr xuất rượu Sim.
Cây sim cho trái nhiều, trái sim có vị ngọt mọng nước, theo Đông y, trái
sim còn là một vị thuốc. Từ năm 2000, trái sim trở thành đặc sản của Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang. Và cũng từ đó, ngành công nghiệp sản xuất rượu sim ra đời.
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1.1. Đối thủ cạnh tranh:
“Rượu sim Phú Quốc” là một trong những loại rượu nổi tiếng của Phú
Quốc được làm từ quả Sim Rừng mọc tự nhiên ở Rừng Phú Quốc.
Đối thủ là các cơ sở sản xuất và phân phối có thương hiệu lâu năm, uy
tín với người bản địa (Phú Quốc) lẫn khách du lịch và có được những vị
trí nhất định trong thị trường và đang phát triển.
Các thương hiệu rượu sim nổi tiếng ở Phú Quốc:
Rượu sim Bảy Gáo.
Rượu sim Sơn Phú Quốc.
Rượu sim Thành Long.
Đặc khu kinh tế Phú Quốc gọi tắt là Đặc khu Phú Quốc là một khu
kinh tế ven biển của Việt Nam. Đây là một trong 3 đặc khu kinh tế được
chính phủ Việt Nam ưu tiên đầu tư từ nay đến năm 2020.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (miễn giảm thuế, các chính sách
linh hoạt về lao động).
Đẩy mạnh cơ sở hạ tầng tiện lợi.
Có vị trí địa lý chiến lược (gần với cảng biển, cảng hàng không quốc tế,
gần thị trưởng tiêu dùng lớn như Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam Việt
Nam).
Thu hút đầu tư trong và ngoài nước để tăng trưởng kinh tế,
thu hút khách du lịch và du khách.
Phú Quốc với hệ thống 14 bãi biển đẹp trên đảo như: Bãi Sao, Bãi Dài,
Bãi Trường, Bãi Vòng, Bãi Khem, Bãi Thơm… và nhiều bãi biển khác
ở các đảo thuộc quần đảo An Thới là tiềm năng, lợi thế tài nguyên thiên
nhiên vô giá của Phú Quốc. Môi trường tự nhiên nguyên sơ, đa dạng các
hệ sinh thái, nhất là đa dạng sinh học biển, với thảm cỏ biển, rạn san hô,
các loài sinh vật biển quý hiếm như trai ngọc, đồi mồi, rùa biển, cá heo,
bò biển…
Cùng với đó, Vườn Quốc gia Phú Quốc, Khu bảo tồn biển Phú Quốc
chiếm hơn 2/3 diện tích tự nhiên là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển
thế giới Kiên Giang, với các sinh cảnh rừng thường xanh, rừng tràm,
rừng ngập mặn, rừng núi đá, san hô, cỏ biển…
Điều kiện thiên nhiên và khí hậu của Phú Quốc rất thuận lợi để phát
triển du lịch. Gần như không có bão và có thể khai thác du lịch > 10
tháng/năm. Du lịch vượt trội đón hàng triệu khách mỗi năm và hơn 35%
là khách nước ngoài.
Song song với xây dựng cổng TTDL, việc phát triển và đưa vào hoạt
động ứng dụng du lịch Phú Quốc trên thiết bị di động cũng được
triển khai thực hiện thời gian qua trên địa bàn huyện đảo.
Theo đó, du khách dùng điện thoại di động thông minh (smartphone)
truy cập vào ứng dụng này, có thể dễ dàng tìm kiếm các thông tin
du lịch cần thiết, có chỉ dẫn địa chỉ cụ thể, hỗ trợ lên lịch trình du
lịch phù hợp, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí trong chọn lựa sản
phẩm dịch vụ du lịch cũng như trải nghiệm du lịch được tốt hơn.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch thông minh Phú Quốc, giai
đoạn 1 của Đề án đã triển khai phần mềm quản lý lưu trú trực tuyến,
thực hiện quy trình tiếp nhận, đăng ký thông tin lưu trú thông qua
môi trường internet, giúp giảm thời gian và chi phí cho thực hiện
công việc này.
Hệ thống cung cấp số liệu báo cáo số lượng khách lưu trú hàng ngày,
số lượng khách nội địa hay nước ngoài, thống kê mùa du lịch gắn
với quốc tịch được tổng hợp và hiển thị chi tiết trên môi trường
internet. Các dữ liệu này được chuyển về Trung tâm điều hành
thành phố thông minh Phú Quốc để cơ quan chức năng nắm thông
tin, phân tích, từ đó có giải pháp cung cấp ứng dụng DVDL phù
hợp các nhóm đối tượng du khách.
→ Thông qua những công nghệ tiện ích này, các doanh nghiệp du lịch có
cơ hội liên kết, hợp tác để tạo ra chuỗi cung ứng các loại mặt hàng, sản
phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Nhắc tới rượu vang là người ta nghĩ ngay tới rượu vang nho. Tuy nhiên,
hiện nay ở Việt Nam đã xuất hiện rượu vang sim, rượu làm từ trái cây đặc biệt
của Việt Nam. Người tiêu dùng ngày càng bị thu hút bởi những thứ đồ uống lạ,
hay còn gọi là đặc sản mang tinh hoa riêng của một vùng nào đó. Khách du lịch
hiện nay đang rất hiếu kỳ với sản phẩm rượu vang sim được sản xuất tại Phú
Quốc. Khách du lịch đến đây không chỉ mua rượu vang mà còn có hứng thú
được tận mắt chứng kiến quy trình sản xuất thứ rượu đặc biệt này.
Chọn sản xuất và kinh doanh rượu vang sim là một bước đi mạo hiểm khi
nó chưa thực sự phổ biến tại thị trường Việt Nam nhưng nó cũng là sản phẩm
tiềm năng trên một đất nước đang phát triển về mọi mặt như Việt Nam đặc biệt
là phát triển về du lịch cũng như là văn hóa thưởng thức rượu.
Trải qua nhiều năm Việt Nam phát triển rượu vang sim, những kinh
nghiệm cũng như những công nghệ kỹ thuật đã được tích lũy lại. Đó chính là
lợi thế cho các doanh nghiệp bắt tay vào ngành công nghiệp này trong thời
điểm hiện nay.
Về công nghệ sản xuất rượu vang sim: giống như các doanh nghiệp sản
xuất rượu sim khác tại Phú Quốc, doanh nghiệp của chúng tôi sử dụng công
nghệ ủ rượu của Pháp, kết hợp sử dụng công nghệ men vi sinh vào thực tế để
cho ra những lứa rượu vang chất lượng cao.
Do sim chín rất dễ bị dập nát nên quá trình hái sim không thể dùng bằng
máy, việc hái sim bắt buộc phải sử dụng lao động là người dân trong vùng. Hái
sim cần nhẹ nhàng, khéo léo nên thường lao động là nữ. Việc thuê nhân công
hái sim vừa giúp tạo công ăn việc làm cho người trong vùng vừa đảm bảo sim
hái còn nguyên vẹn, không bị hư dập.
Trong quá trình sản xuất, yêu cầu nhân công phải có kỹ thuật về máy móc
cũng như kỹ thuật nấu rượu. Về phần này, doanh nghiệp sẽ thuê những người
lao động có tay nghề kết hợp với việc sử dụng máy móc để quá trình diễn ra
hiệu quả nhất.
Do nhà máy đặt ở Phú Quốc, một địa danh du lịch nổi tiếng ở Việt Nam.
Nên sản phẩm sẽ được phân phối trực tiếp tại Phú Quốc để phục vụ khách du
lịch tại đây là chính.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có các kênh phân phối tại các tỉnh thành
khu vực phía Nam như Bình Dương, TP.HCM,.. và các tỉnh miền Tây như,
Kiên Giang, Cần Thơ, Bạc Liêu,..
Về bao bì, nhãn mác: Nhãn chai được loại bỏ các thuật ngữ khó hiểu
thường dùng trong ngành rượu vang. Nhãn hàng hiểu được rằng nhiều
khách hàng cảm thấy e ngại bởi những chai rượu vang truyền thống với
nhãn chai đầy các thuật ngữ khó hiểu và phức tạp. Do đó, ý tưởng ở
đây là một thiết kế gần gũi cũng những đoạn chữ đơn giản và màu sắc
nổi bật. Những chai rượu dễ nhìn này đã tách biệt và nổi bật hơn hẳn so
với hàng hà sa số những chai rượu vang truyền thống với những thiết
kế giống nhau, và đầy các thuật ngữ phức tạp.
Rửa sơ bộ
Nước
Ép
Bã ép
Dịch ép
Sulfit hóa
Thanh trùng
Lọc
Vô trùng
Gạn cặn Cặn
Sản phẩm
3. Các biện pháp kỹ thuật thường dùng trong sản xuất rượu vang
3.1 Chống oxy hóa nước quả:
Trái sau khi bị dập nát giải phóng các enzyme polyphenol – oxydase làm
cho nước quả bị oxy hóa nhanh chóng, đồng thời phá hủy những hợp chất thơm,
chất tạo vị trong trái, làm oxy hóa polyphenol sản sinh ra tanin có vị chát, rượu
chuyển màu. Để tránh oxy hóa nước quả, người ta thường dùng các phương pháp:
xử lý nhiệt để phá hủy các enzyme oxy hóa khử, sau khi ép thì cho lên men ngay,
hạn chế tiếp xúc với oxy trong quá trình ép.
3.2 Sử dụng nấm men thuần chủng:
Sử dụng hệ vi sinh vật tự nhiên dễ gây tạp nhiễm, gặp khó khăn trong việc
theo dõi quá trình lên men. Vì vậy, người ta thường kết hợp các giống nấm men
thuần chủng với mục đích là tăng chất lượng rượu.
3.3 Lên men ở nhiệt độ thích hợp:
Lên men rượu thích hợp ở nhiệt độ 28 – 32C. Trong quá trình lên men,
nấm men sử dụng đường để tạo thành cồn, CO2, giải phóng nhiệt độ nên làm tăng
nhiệt độ của dịch lên men. Vì vậy cần điều chỉnh nhiệt độ thích hợp để cho hoạt
động của nấm men được tốt.
Đối với mùa nắng, cần chọn nơi thoáng mát cho lên men, có điều kiện tán
nhiệt, theo dõi nhiệt độ dịch lên men để tìm biện pháp hạ nhiệt như làm thoáng,
làm lạnh... đối với mùa lạnh thì cần nâng nhiệt độ thích hợp lên trên 20C.
3.4 Xử lý nhiệt trước khi lên men:
Trong sản xuất, đối với dịch quả cho lên men, nếu nước quả đục người ta
phải đem thanh trùng nước quả. Tuy nhiên, khi thanh trùng nước quả thì mùi
thơm sẽ bị phá hủy do nhiệt, rượu mất đi vị tươi, tiêu diệt tất cả những vi sinh vật
có lợi trong quá trình lên men ... Do vậy, khi thật cần thiết người ta mới sử dụng
biện pháp thanh trùng nước quả trước khi lên men.
Đối với sản phẩm rượu vang theo quy trình công nghệ sản xuất, công suất
dây chuyền phụ thuộc vào công suất của máy chiết chai có hiệu GAI 2500.
Theo tài liệu kỹ thuật kèm thiết bị công suất, máy thiết bị chai từ 600 đến 3000
chai/giờ, dung tích bình quân mỗi chai là 700ml, thời gian sản xuất bình quân 8
giờ một ngày , số giờ làm việc trong năm là 300 ngày. Tính bình quân công
suất máy chiết là 2000 chai/giờ. Công suất thiết kế W= 3.360.000 l/năm.
ĐƠN GIÁ
(VNĐ) SỐ LƯỢNG NVL NHẬP/QUÝ Tổng chi phí/ Năm
STT Tên NVL
/ĐƠN VỊ
NVL
Qúy 1 Qúy 2 Qúy 3 Qúy 4
1 Sim 40,000/kg 20000 25000 30000 45000 4.800.000.000
2 Đường 30,000/kg 10000 13000 15000 23000 1.830.000.000
Nước
(Dùng
3 13.000/m3 10000 12000 15000 25000 806.600.000
chung cho
sản xuất)
Các chất
4 phụ gia 70.000/kg 7000 8000 10000 15000 2.800.000.000
khác
Bồn chứa
nước rượu
vang
5.000.000 10 3 3 7 115.000.000
Giá: 15 triệu/tháng
Thuộc trục đường chính rất thuận tiện cho việc đi lại từ Gành Dầu ra thị
trấn Dương Đông và ngược lại, tổng chiều dài của đường là 12.51km và
rộng 7m. Trục đường này đi qua rất nhiều các khu dân cư và các con
đường lớn ở đảo Ngọc như: Cách mạng tháng 8, Ông Lang, Dinh
Bà, Búng Gội, Ba Trại… (dễ dàng vận chuyển hàng vào, hàng ra,…)
Địa điểm khá đông dân cư (phù hợp với bán lẻ cho người dân bản
địa,…).
Vị trí cách xa các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (nhất là các đối thủ có
thương hiệu lâu năm,…)
Mặt tiền thoáng, nếu treo bảng quảng cáo phù hợp (kích thước lớn,…)
sẽ gây được chú ý cho khách đi đường cũng như dân bản địa.
Đã có sẵn cơ sở vật chất, giá cả hợp lý.
Điều kiện đất nền có thể xây bãi đổ xe cho khách thuận tiện và đủ chỗ
(nếu có điều kiện), bởi vì khách hàng rất thích có bãi đỗ xe phía trước
cửa hàng.
CHƯƠNG 7. CHIẾN LƯỢC BÁN HÀNG VÀ
QUẢNG CÁO SẢN PHẨM
1. Bố trí mặt bằng
Qui trình công việc:
Phân
ủ , lên
loại , Ép , lọc
men
rửa
Vỏ chai , Chiết
dán Đóng Thành
rót
nhãn nút phẩm
Phân xưởng
chọn, rửa
.
Phân xưởng
nghiền lọc
Phân xưởng
làm chai, dán
mác
Phân xưởng
lên men
Phân xưởng
chiết, rót
2. Cơ sở hạ tầng:
Các phân xưởng được xây dựng cách nhau 1km , được bố trí thuận
thiên cho việc vân chuyển từng trong từng khâu sản xuất . Các con đường
trong nhà máy sản xuất được trải nhựa phân chia thành nhiều làn đường
phục vụ việc vậng chuyển thành phẩm từ phân xưởng này qua phân xưởng
khác nhanh chóng tiết kiệm.
Dây truyền sản xuất : sử dụng những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực
sản xuất rượi vang để vận hành điều khiển các qui trình từ chọn lọc , nghiền ,
lên men , ủ để tạo nên sản phẩm rượi vang tốt nhất .
Phân phối sản phẩm : sử dụng đội ngũ chuyên viên bán hàng được qua đào
tạo , có kiến thức am hiểu về rươi vang , hướng dẫn , giới thiệu cho khách hàng
về sản phẩm của công ty . Đội ngũ bán hàng nhiệt tình hiểu biết , thân thiện với
khách hàng .
5. Cấp điện:
Giá điện được áp dụng đối với cơ sở sản xuất tại Phú Quốc :
6. Kênh phân phối:
Công ty chủ yếu phân phối qua các cửa hàng , bên cạnh đó công ty còn
phân phối sản phẩm qua các siêu thị , nhà hàng , khách sạn và các kênh bán
hàng trực tuyến … đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng thuận tiện nhất.
7. Hệ thống cấp nước và xử lý nước thải:
Quy trình xử lý nước thải:
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng khác nhau mà nước thải của nhà máy sản
xuất rượu vang là khác nhau. Có thể phân thành như sau:
Dòng thải 1: nước do hơi ngưng tụ, nước làm lạnh thướng ít hoặc không ô nhiễm
nên có thể thải trực tiếp hoặc xử lý sơ bộ để tái sử dụng. đây là nguồn nước
tương đối sạch chiếm khoảng 30% so với tổng lượng nước thải.
Dòng thải 2: nước thải chứa dầu mỡ. dòng thải này có lưu lượng nhỏ có thể xử lý
bằng cách nhập về bể phân ly có kết cấu đặc biệt để tách dầu. Dòng thải này
không cần xử lý nếu quá trình tách dầu đảm bảo nước thải thấp có hàm lượng
dầu thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.
Dòng thải 3: nước thải từ vệ sinh thiết bị, nấu, lên men, thùng chứa, máy lọc…
chiếm một lượng lớn và nguồn ô nhiễm cần phải xử lý. Nước thải này chưa
nhiều chất hữu cơ dễ chuyển hóa sinh học. Nếu không được xử lý, nước thải
loại này sẽ là môi trường rất thích hợp cho vi sinh vật phát triển, kể cả vi sinh
vật gây bệnh. Nước thải loại này còn gây ô nhiễm thứ cấp do lên men các chất
hữu cơ sinh ra các axit hữu cơ: butyric, pronionic, lactic… phân hủy protein
tạo các axitamin và các amin đặc trưng của sự thối rữa gây mùi khó chíu. Các
sản phẩm này cũng với các chất khí NH3, CH4, H2S gây ô nhiễm không khí.
Dòng thải 4: nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thải bộ phận xử lý nước ngầm.
Dòng này không lớn, ít gây ô nhiễm, có thể thải trực tiếp ra cống thải.
Nước thải trong quá trình sản xuất rượu chủ yếu từ các quá trình:
Nguồn thải trong khâu rửa, sơ chế: đây là khâu sử dụng nhiều nước, vì vậy mà
lượng nước thải trong khâu này khá lớn. Đặc điểm nước thải của khâu này là có
nhiều cặn lắng, nhiều mảnh vụn vỏ, là cuống của quả, và các thành phần của thịt
quả.
Nguồn nước thải trong khâu lọc: các doanh nghiệp sử dụng lọc bông để lọc
trong rượu vang, vì vậy mà sau mỗi ca lọc phải tiến hành giặt bông. Nước sử
dụng trong quá trình rửa là rất lớn. Đặc điểm của nước thải trong khâu này là
nông độ ô nhiễm chất hữu cơ cao.
Nguồn nước thải trong quá trình rửa chai: do sự dụng dung dịch NaOH làm chất
tẩy rửa nên nước thải trong quá trình rửa chai có pH rất lớn (mang tính kiềm).
Ngoài ra nước thải trong khâu này còn chứa nhiều vụn rác đó là lượng nhãn mác
có trên chai bẩn bị rửa trôi.
Ngoài ra còn lượng nước thải từ việc vệ sinh các thiết bị chứa, ngâm, lên
men…
Vì nước thải trong sản xuất rượu vang chứa thành phần chất ô nhiễm cao
nên cần phải có hệ thống xử lý thích hợp trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
Nước thải ở mỗi dây chuyền sản xuất được thu gom bằng hệ thống mương
thu nước. Phía trước bể gom có đặt song chắn rác để loại bỏ các tạp chất có
kích thước lớn trong nước thải để tránh gây tắc nghẽn cho các công trình xử lý
sau. Sau đó nước thải được đưa qua bể lắng cát, các hạt cát nặng sẽ lắng xuống
tại bể này, phần cát sau lắng sẽ được đưa đi trải đường hoặc trồng cây. Sau đó,
nước thải được bơm lên bể điều hòa nhằm ổn định lưu lượng và nồng độ. Tại
bể điều hòa, có bố trí máy khuấy trộn chìm nhằm mục đích hòa trộn đồng đều
nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể, sinh ra
mùi khó chịu. Từ bể điều hoà nước được bơm sang bể phản ứng. Tại bể phản
ứng, hóa chất keo tụ được châm vào bể với liều lượng nhất định và được kiểm
soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất. Dưới tác dụng của hệ thống cánh
khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, hóa chất keo tụ được hòa trộn
nhanh và đều vào trong nước thải, hình thành các bông cặn nhỏ li ti khắp diện
tích bể. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông. Dưới tác dụng
của chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy với tộc độ chậm, các bông
cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nên những bông cặn
có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước và bông cặn ở bể
keo tụ tạo bông tự chảy sang bể lắng 1. Phần bùn trong nước thải được giữ lại ở
đáy bể lắng. Lượng bùn này được bơm qua bể chứa bùn. Nước thải tiếp tục
được chảy qua bể Aerotank, ở bể này hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải
giảm rất nhiều nhờ sự phân hủy sinh học của các vi sinh hiếu khí. Trong bể có
hệ thống sục khí để cấp một lượng oxy cần thiết cho vi sinh hoạt động. Nước
thải tiếp tục được bơm qua bể lắng 2. Bể lắng 2 cũng thực hiện chức năng lắng
như bể lắng 1. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng. Một phần được tuần hoàn lại
bể Aerotank, một phần được đưa đến bể chưa bùn. Tại đây, hàm lượng SS,
BOD, COD đã được xử lý tương đối triệt để. Tiếp theo, nước sau xử lý được
đưa qua bể khử trùng để đảm bảo chất lượng nước đầu ra đạt QCVN
40:2011/BTNMT
8. Địa điểm đặt kho thành phẩm:
Sử dụng phương pháp cho điểm có trọng số:
Trọng
Điểm số
số
Các yếu tố
Tp.Hồ Chí Cần Bà Rịa
Phú Quốc
Minh Thơ Vũng Tàu
Lương , tiền công 0.80 70 50 60 60
Chi phí năng lượng 0.5 50 60 60 60
Chính sách khuyến khích
0.4 80 50 70 70
kinh doanh
Giao thông vận tải 0.3 50 80 70 70
Điểm số đã có trọng số 128.00 114.00 127.00 127.00
Qua kết quả của bảng trên công ty quyết định xây dựng hầm chứa tại Phú
Quốc.
KẾT LUẬN
Như vậy, Rượu vang sim hiện đang là đặc sản của Phú Quốc với quy trình công
nghệ đã được nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất. Mùi và vị của rượu vang
sim khá đặc trưng, nhưng vấn đề còn tồn tại là màu sắc tự nhiên của rượu vẫn
còn bị biến đổi sau quá trình lên men kết thúc. Do vậy, nghiên cứu hoàn thiện
quy trình sản xuất rượu vang sim và đề xuất các biện pháp bảo vệ màu tím tự
nhiên của sản phẩm là vấn đề cần quan tâm. Trên cơ sở đó, nội dung nghiên
cứu của đề tài hướng đến hoàn thiện quy trình sản xuất rượu vang sim (trên cơ
sở chọn lựa các thông số tối ưu cho quá trình sản xuất từ các công nghệ sản
xuất rượu vang tương đối hoàn chỉnh), khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ rượu trích
ly đến chất lượng rượu vang sau khi lên men. Khảo sát ảnh hưởng của các tác
nhân sử dụng (tannin, acid citric, vitamin C, Rutine-vitamin C) với nồng độ
thay đổi (0,1÷0,3) đến khả năng bảo vệ màu sắc rượu vang sim cũng được quan
tâm trong phần nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy với tỷ lệ rượu
trích ly bổ sung vào rượu lên men là 3:7 thì sản phẩm rượu vang sim (độ rượu
từ 12-16o) có màu sắc và mùi vị tốt. Phân tích các chỉ tiêu hóa học (methanol,
SO2, acid) đều thấp so với mức giới hạn cho phép của TCVN (7045:2002).
Trong số các phụ gia sử dụng để bảo vệ màu sắc rượu vang sim thì tannin
(nồng độ 0,2%) tỏ ra có ưu thế hơn cả. Với nồng độ này tannin tạo cho sản
phẩm có màu tím đỏ bền và đẹp trong thời gian dài, đồng thời vẫn giữ được
mùi vị đặc trưng của rượu vang. Ngoài ra, acid citric (0,3%) sử dụng cũng có
khả năng duy trì màu sắc và tạo cho sản phẩm có vị chua thanh dễ chịu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO