Professional Documents
Culture Documents
Lọc dầu là một chuỗi quá trình phức tạp tạo ra sản phẩm dầu cuối cùng từ dầu thô. Dầu thô là một hỗn
hợp phức tạp của các hydrocarbons, các hydrocarbons này có điểm sôi và sự phân bố trọng lượng phân
tử khác nhau. Quá trình lọc dầu bắt đầu với việc dầu thô được làm cho bóc hơi trong các tháp chưng cất,
trong điều kiện áp suất và nhiệt độ cao cho các yếu tố khác nhau có thể được thu hồi khi đạt tới điểm
sôi.
Những sản phẩm nhẹ hơn – khí lỏng (LPG), napththa, và xăng được làm cho bốc hơi ở nhiệt độ thấp hơn
trong tháp và được lấy ra từ đỉnh tháp. Những sản phẩm nặng hơn bao gồm dầu máy bay, dầu hỏa, dầu
diesel và các dầu khí nặng bốc hơi ở nhiệt độ trung bình của tháp. Những sản phẩm nặng nhất (dầu cặn
còn lại) được rút ra từ đấy của tháp, đôi khi ở nhiệt độ hơn 1000 độ F. Đôi khi cũng cần tinh lọc thêm để
biến các sản phẩm nặng hơn thành các sản phẩm nhẹ hơn, hoặc tạo ra các hỗn hợp sản phẩm mà thị
trường yêu cầu. Các quá trình lọc dầu gồm xử l{ nước, cracking, refining, và alkyl hóa.
Đối với các sản phần dầu thô đã qua quá trình chưng cất đơn giản, các nhà lọc dầu cũng còn sử dụng
thêm hàng loạt nguyên vật liệu đặc biệt khác (một phần dầu đã được lọc hoặc những yếu tố hỗn hợp
bao gồm các sản phẩm oxy hóa) để tạo ra những hỗn hợp sản phẩm mong muốn.
Việc lọc dầu đòi hỏi những vùng rộng lớn hơn là gần các mỏ dầu do chi phí vận chuyển dầu thô tới các
nhà máy lọc dầu rẻ hơn so với chi phí vận chuyển sản phẩm tới thị trường. Gần với thị trường tiêu thụ
cũng giúp cho các nhà lọc dầu dễ dàng điều chỉnh các kế hoach sản xuất phù hợp với những thay đổi nhu
cầu theo mùa. Điều này lý giải tại sao năng lực lọc dầu tập trung nhiều nhất ở Hoa Kz, Châu Âu hoặc
Châu Á. Hầu hết các nhà máy lọc dầu được xây dựng trước hết là đáp ứng nhu cầu của địa phương, song
đôi khi cũng tham gia vào xuất khẩu để cân đối cung cầu. Một trường hợp ngoại lệ đáng chú { là
Singapore nơi mà các nhà máy lọc dầu được xây dựng để xuất khẩu xuất phát từ hiệu năng của nhà máy
và vị trí thuận tiện của cảng.
Chênh lệch giữa giá dầu thô và chênh lệch do chế biến
Các chuyên gia dầu khí sử dụng các biến khác nhau để đo lường mức độ lợi nhuện được tạo ra trên một
thùng dầu thô đã chế biến. Các biến này khác nhau theo những khoản mục được đưa vào và loại trừ
trong tính toán doanh thu và các chi phí của quá trình lọc dầu.
Chênh lệch giữa giá dầu thô và giá dầu lọc (crack spread) là sự khác biệt giữa giá bán buôn các sản phẩm
dầu được bán tại cổng nhà máy và giá dầu thô được đưa tới nhà máy. Chênh lệch này chỉ tính tới chi phí
dầu thô và loại trừ các chi phí khác xảy ra trong quá trình lọc dầu.
Chênh lệch do chế biến (refining margin) tương tự như crack spread nhưng tính tới toàn bộ doanh thu
từ sản phẩm và chi tiêu cho nguyên liệu đầu vào và toàn bộ các chi phí vận hành trong quá trình lọc dầu.
Chi phí nguyên liệu ngoài dầu thô còn tính đến các nguyên vật liệu khác như MTBE (một loại chất phụ gia
cho xăng), butane… Giá dầu thô là yếu tố quan trọng nhất xác định chênh lệch do chế biến vì chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong chi phí nguyên liệu đầu vào. Do vậy, trong thời kz giá dầu thô ở mức cao, nhu cầu
về các sản phẩm dầu ít thay đổi, chênh lệch do chế biến rất nhỏ, đôi khi còn âm.
Nhật Bản có năng lực 5 triệu thùng/ngày với 35 nhà máy. Do việc tiêu dùng các sản phẩm dầu ở Nhật
Bản bị định đốn, các ngành công nghiệp dầu khí của đất nước này những hậu quả của năng lực dư thừa.
Singapore với tổng năng lực lọc dầu khoảng 1,255 triệu thùng/ngày. Do khủng hoảng tài chính ở Châu Á
làm suy giảm nhu cầu các sản phẩm dầu nội địa cộng với việc mở rộng xây dựng các nhà máy lọc dầu
mới ở Ấn Độ và Malaysia làm giảm nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm dầu từ Singapore đã tác động tiêu
cực đến ngành lọc dầu của Singapore. Tỷ lệ lãi tại trung tâm lọc dầu Singapore rất thấp khoảng 2
USD/thùng nhưng họ vẫn có lời do vận hành trên qui mô lớn. Các nhà máy có chi phí thấp hơn.
Một câu chuyện hoàn toàn khác với các nhà máy lọc dầu ở Hàn Quốc. Mặc dù nền kinh tế nội địa phát
triển chậm, nhu cầu dầu khí rất thấp, các qui định của chính phủ được nới lỏng và việc siết chặt các qui
định về sản phẩm làm cho các nhà lọc dầu địa phương hưởng được chênh lệch do chế biến đến 9
USD/thùng bằng việc quyết định của chính phủ chuyển toàn bộ sự tăng lên của giá dầu thô sang cho
người tiêu dùng gánh chịu.
Ấn độ chuyển từ nhà nhập khẩu sang xuất khẩu dầu khí và các sản phẩm từ dầu khí khác. Nhà máy lọc
lớn nhất Ấn Độ là RPL (Reliance Petroleum) dự kiến mở rộng năng lực từ 540.000 lên 900.000
thùng/ngày và phải chi 1 tỷ USD để đầu tư , khoản chi phí chỉ bằng một nữa so với chi phí cần thiết để
xây dựng một nhà máy lọc dầu mới do năng lực lọc dầu khổng lồ của nhà máy.
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự báo khoảng 7.5% năm. Để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng, việc
cung ứng dầu sẽ phải tăng trưởng 50%. Nhu cầu dầu sẽ tăng gấp 3 lần đạt khoảng 15-17 triệu tấn hàng
năm và việc sử dụng khí tự nhiên đạt tới khoảng 7,5 triệu m3/năm vào thập kỷ tới. Để đạt mục tiêu này,
các khoản đầu tư hàng năm cho việc thăm dò sẽ đạt tới 120-170 triệu USD. Những khoản đầu tư cần
thiết cho khai thác dầu và khí ít nhất là 600 triệu USD. Để đầu tư nhà máy lọc dầu cần khoảng 1,1 đến
2,3 tỷ USD. Cộng thêm các khoản đầu tư cần thiết khác để có công nghệ hiện đại nhất, tổng đầu tư cho
ngành năng lượng sẽ cần khoảng 1 tỷ USD.
Việt Nam có tiềm năng trở thành nhà cung cấp khí đốt tự nhiên và cung cấp dầu cho vùng. Hiện tại đất
nước có trữ lượng được chứng minh là 600 triệu thùng và việc khai thác dầu tho đang phát triển rất
nhanh, đạt tới 160.000 thùng/ngày vào năm 2000. Việt Nam hiện không có một nhà máy lọc dầu nào, do
vậy dầu thô hầu hết được khai thác để xuất khẩu chủ yếu cho Nhật Bản, Singapore và Hàn Quốc. Thu
ngoại tệ từ xuất khẩu dầu thô đạt 1,4 tỷ USD vào năm 2000 và cũng nhập khẩu sản phẩm dầu với 0,9 tỷ
USD, chiếm 16% tổng số nhập khẩu. Nhu cầu nhập khẩu dầu mỏ, thép, xe hơi và hóa chất là nhân tố
quan trọng làm cho Việt Nam nhập siêu 1,2 tỷ USD.
Giá tiêu dùng các sản phẩm dầu mỏ của Việt Nam cao hơn giá nhập khẩu thế giới và bị kiểm soát bởi
chính phủ. Giá tối đa và giá bán lẻ được cố định dựa vào giá CIF của các sản phẩm dầu được nhập khẩu,
cộng với chênh lệch phân phối và thuế. Chính phủ qui định thuế xuất 4% cho việc xuất khẩu dầu thô và
20% cho các sản phẩm dầu nhập khẩu cho tiêu dùng nội địa.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam (PVN) phát hành trái phiếu để có được 300 triệu USD vào đầu năm 2002
và sẽ sử dụng khoản vay này để đầu tư vào một loạt các dự án dầu khí.
Năm 1993, tập đoàn dầu khí Total của Phát được chỉ định làm nghiên cứu khả thi dự án nhà máy lọc dầu
đầu tiên của Việt Nam. Total và PVN đồng ý thành lập liên doanh để xây dựng và vận hành nhà máy lọc
dầu tại Bà Rịa – Vũng Tàu, cách mỏ Bạch Hổ 140 km. Tổng chi phí đầu tư nhà máy với công suất 130.000
thùng/ngày sẽ vào khoảng 1,3 tỷ USD. Vị trí nhà máy gần với nguồn dầu thô, chủ yếu từ khu mỏ Bạch Hổ
và gần với thị trường tiêu thụ là TP.HCM và vùng phụ cận (sử dụng hơn ½ lượng tiêu thụ xăng toàn
quốc). Do vậy, theo tính toán của Total, dự án lọc dầu sẽ có khả năng đứng vững về tài chính.
Tuy nhiên sau khi phên duyệt và chuẩn bị khởi công xây dựng thì dự án được Chính phủ yêu cầu phải
chuyển địa điểm về khu công nghiệp Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi. Các nhà lãnh đạo Việt Nam cho rằng
dự án cần được đặt tại miền Trung, nơi mà nhiều khó khăn trong thu hút vốn đầu tư và đang tụt lại so
vối các trung tâm kinh tế ở Hà Nội và Tp.HCM. Đây là nền tản quan trọng để thúc đẩy sự phát triểu kinh
tế của khu vực miền Trung. Cụ thể là việc đầu tư nhà máy lọc dầu sẽ kéo theo sự phát triển các ngành
công nghiệp nặng, từ đó đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa của khu vực miền Trung.
Tập đoàn Total cho rằng việc chuyển địa điểm sẽ tốn thêm 500 triệu USD chi phí đầu tư cho cơ sở hạ
tầng so với địa điểm ban đầu. Hơn nữa, nhà máy tại Dung Quất sẽ tốn chi phí lớn trong việc vận chuyển
dầu thô từ khu mỏ Bạch Hổ đi 1000 km tới Quảng Ngãi. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ xăng dầu miền
Trung chỉ chiếm 12% tổng cầu nội địa, phần lớn sản phẩm dầu sẽ phải vận chuyển 800 km lên khu vực
xung quanh Hà Nội và 800 km xuống khu vực xung quanh Tp.HCM. Nói tóm lại, chi phí sản xuất sẽ tăng
lên ít nhất 5%. Giá thành do vậy sẽ cao hơn giá nhập khẩu. Vào năm 1995, Total chính thức rút lui khỏi
dự án.
Vài tháng sau đó, tập đoàn LG của Hàn Quốc và Petronas của Malaysia đã nhảy vào thay thế. Sau khi
thực hiện nghiên cứu khả thi, tổ hợp các công ty này yêu cầu được trợ giá sản phẩm để dự án đứng
vững được về mặt tài chính. Tuy nhiên, chính phủ VN không đồng ý và sau 2 năm không đạt được kết
quả gì, hai công ty này cũng tuyên bố bỏ cuộc.
Trong đợt hồi sinh thứ 3 của dự án, Chính Phủ liên bang Nga chỉ định công ty dầu khí nhà nước
Zarubezhneft hợp tác vơi Việt Nam trong triển khai nhà máy lọc dầu Dung Quất. Liên doanh VietRoss
giữa PVN (50%) và Zarubezhneft (50%) được thành lập vào 12/1998. Tổng vốn đầu tư được điều chỉnh
từ 1,3 lên 1,5 tỷ USD. Dự kiến nhà máy được hoàn thiện vào năm 2001 và đi vào hoạt động năm 2002.
Tổng công suất lọc dầu của nhà máy vẫn là 130.000 thùng/ngày, tương đương 6,5 triệu tấn/năm. Tuy
nhiên, do những bất đồng trong lựa chọn công nghệ đấu thầu cung cấp thiết bị không thể giải quyết
được, đến năm 2001, Zarubezhneft quyết định rút khỏi Liên doanh VietRoss mặc dù vẫn tiếp tục tham
gia là nhà thầu xây dựng bể chứa dầu thô. Vào cuối năm 2002, Việt Nam đồng ý bồi thường 235 triệu
USD, tương đương giá trị mà Zarubezhneft đã đầu tư vào liên doanh. Tháng 2 năm 2003, liên doanh
VietRoss chính thức giải thể. PVN trở thành nhà đầu tư duy nhất vào nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Đến năm 2005, nghiên cứu khả thi dự án lọc dầu Dung Quất được đưa ra quốc hội thảo luận. Tháng 6,
Chính phủ ký quyết định điều chỉnh dự án. Tổng chi phí đầu tư được nâng lên từ 1,5 lên thành 2,501 tỷ
USD.
Công suất dự án vẫn là 130.000 thùng/ngày, tương đương 6,5 triệu tấn/năm. Trong thời gian đầu, nguồn
dầu thô sẽ là dầu ngọt Bạch Hổ. Về dài hạn, nguồn dầu thô sẽ là hỗn hợp dầu ngọt Bạch Hổ và dầu chua
nhập từ Trung Đông. Cơ cấu sản phẩm của nhà máy lọc dầu gồm xăng không chì , nhiên liệu phản
lực/dầu hỏa dân dụng, dầu Diesel động cơ, khí hóa lỏng LPG, dầu nhiên liệu F.O và propylene.
PVN đưa ra hai nguyên nhân dẫn đến việc tăng chi phí đầu tư lên 1 tỷ USD trong khi qui mô dự án không
thay đổi. Thứ nhất, trong những năm 90 giá máy móc thiết bị lọc dầu thấp do không có dự án lọc dầu
Về cơ cấu vốn, vốn chủ sở hữu của PVN bao gồm 226 triệu USD đã đầu tư và 800 triệu USD từ nguồn thu
xuất khẩu dầu thô. Phân chi phí đầu tư còn lại được tài trợ bằng nợ vay: 1 tỷ USD từ nguồn tín dụng đầu
tư phát triển, 250 triệu USD từ ngân hàng ngoại thương, 225 triệu từ khoản vay hợp vốn của ba ngân
hàng thương mại quốc doanh (BIDV, Vietinbank và VBARD).
Nhà máy lọc dầu năm trong khu công nghiệp Dung Quất với các hạng mục công trình lớn là nhà máy
chính, khu bể chứa dầu thô, khu bể chứa sản phẩm, hệ thống ống dẫn dầu thô, cảng xây dựng, cảng xuất
sản phẩm, hệ thống phao rót dầu không bến, đường ống ngầm dưới biển và khu vực vòng quay tàu,
đường vào nhà máy lọc dầu và nhà ở.
Hợp đồng kỹ thuật mua thiết bị và xây dựng (EPC) cho nhà máy chính theo hình thức chìa khóa trao tay,
nội dung quan trọng nhất, được ký kết với một tổ hợp các công ty Technip (Pháp), JGC (Nhật) và
Technica (Tây Ban Nha) trị giá 1,5 tỷ USD.
Dự án dự kiến hoàn thành năm 2008 và đi vào hoạt động năm 2009. Trong thời gian triển khai dự án lọc
dầu Dung Quất (dự án lọc dầu số 1), Chính Phủ quyết định sẽ xây dựng thêm ba nhà máy lọc dầu nữa:
nhà máy lọc dầu số 2 tại Nghi Sơn, Thanh Hóa, nhà máy lọc dầu số 3 tại Long Sơn, Bà Rịa- Vũng Tàu và
nhà máy lọc dầu số 4 tại Nhơn Hội, Bình Định.
Câu chuyện nhà máy lọc dầu Dung Quất sau khi đi vào hoạt động
Theo Vnexpress.vn, ngày 26/2/2016, có bài viết với tiêu đề: “Lọc dầu Dung Quất lỗ hơn một tỷ USD nếu
không được ưu đãi”.
Được xây dựng từ năm 2005 với định hướng làm thay đổi vị thế của Việt Nam, một nước chỉ chuyên
xuất khẩu dầu thô trước đó, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được vận hành sau đó 4 năm với nguồn dầu
thô chế biến từ mỏ Bạch Hổ. Khi đó, tổng vốn đầu tư của dự án đã vượt 3 tỷ USD.
Năm 2008, Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) được thành lập với 100% vốn góp của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam), mục đích là tiếp nhận và vận hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Bắt đầu từ 30/5/2010, Dung Quất chính thức chuyển sang giai
đoạn vận hành thương mại.
Trong một báo cáo gửi lên Chính phủ giữa năm 2015 của PetroVietnam, từ khi đi vào vận hành lỗ liên
tục. Năm 2010, công ty lỗ gần 3.200 tỷ đồng, năm 2011 lỗ gần 4.800 tỷ đồng. Năm 2012, năm 2013 lần
lượt lỗ trên 6.400 và 6.000 tỷ đồng. Năm 2014 Lọc hóa dầu Bình Sơn lỗ 7.136 tỷ đồng. Lũy kế từ khi đi
vào vận hành thương mại, đơn vị này lỗ khoảng 27.600 tỷ đồng (tương đương khoảng 1,2 tỷ USD).
Tuy nhiên, khoản ưu đãi giữ lại thuế nhập khẩu đã giúp giảm bớt lỗ cho Dung Quất, khi đơn vị này chỉ
còn lỗ 1.300-3.000 tỷ đồng vào năm 2011 và 2012, trước khi có lãi gần 3.000 tỷ vào năm 2013 nhờ được
giữ lại tới 8.856 tỷ đồng. Năm 2014, doanh nghiệp cũng được giữ lại gần 7.200 tỷ đồng song do giá dầu
thô lao dốc mạnh, công ty phải trích lập 1.900 tỷ đồng nên chỉ lãi gần 150 tỷ. Như vậy, dù có ưu đãi
nhưng Bình Sơn vẫn lỗ tổng cộng 1.048 tỷ đồng kể từ khi đưa vào vận hành. Năm 2015, công ty thông
báo lãi 6.000 tỷ đồng, song con số này cũng phần nhiều đến từ việc nhận ưu đãi thuế.
Tuy nhiên, với ưu đãi này, năm 2011-2012, Dung Quất vẫn lỗ lớn do thuế suất nhập khẩu xăng dầu thời
điểm đó thấp hơn mức giá trị ưu đãi. Trước tình hình đó, tháng 7/2012, PetroVietnam kiến nghị Chính
phủ và sau đó có quyết định cho Dung Quất vẫn được giữ lại mức 3-7% thuế nhập khẩu, ngay trong
trường hợp Nhà nước quy định thuế suất thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi, doanh nghiệp sẽ vẫn
được cấp bù khoản tiền này, kéo dài đến năm 2018.
Dung Quất còn được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ 10% trong vòng 30 năm, trong đó miễn
thuế hoàn toàn trong vòng 5 năm đầu, giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo.
Tháng 6/2015, PetroVietnam tiếp tục kiến nghị lên Chính Phủ khi muốn gia hạn những ưu đãi trên đến
năm 2027. Nếu được thông qua, các chính sách "đỡ đầu" cho Dung Quất sẽ kéo dài tới 17 năm.
Cơ chế ưu đãi thuế nhập khẩu giữa Bình Sơn với các nước trong khu vực năm 2016
Sản phẩm Áp với khu Thuế áp cho Ưu đãi thuế cho Mức thuế Dung Quất
vực ASEAN Dung Quất Dung Quất phải đóng sau ưu đãi
Xăng 20% 20% 7% 13%
Dầu diesel 0% 10% 7% 3%
Jet A1 0% 10% 7% 3%
Dầu madut 0% 10% 7% 3%
LPG 5% 5% 5% 0%
Đầu năm 2016, theo Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN (ATIGA), thuế nhập khẩu với diesel, nhiên
liệu bay Jet A1 về 0% trong khi của Dung Quất là 10%. Doanh nghiệp cho rằng mình thua thiệt, không thể
cạnh tranh được với hàng nhập do thuế cao hơn.
Trong một bài viết đăng trên báo Công Thương vào 22/8/2015 đưa ra các l{ do để nâng cấp nhà máy lọc
dầu Dung Quất:
“Yếu tố quan trọng nhất là đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn khí thải của xăng dầu
cho động cơ đốt trong- yếu tố sống còn để nâng cao khả năng cạnh tranh thị trường trong tương lai.
Chính phủ ban hành lộ trình áp dụng khí thải đối với xe ôtô và môtô 2 bánh sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
áp dụng tiêu chuẩn Euro 4 từ ngày 1/1/2017 và tiêu chuẩn Euro 5 vào 1/1/2022. Hiện nay sản phẩm của
NMLD Dung Quất là Euro 2. Trong khi đó, chỉ vài năm nữa, khi lọc dầu Nghi Sơn và lọc dầu Vũng Rô đi
vào hoạt động sẽ cho ra sản phẩm tiêu chuẩn Euro 4, lúc đó sản phẩm của Dung Quất sẽ khó cạnh tranh.
Ngoài ra, các nước trong khu vực hiện đã bắt đầu áp dụng rộng rãi Euro 4 và định hướng cho Euro 5. Tức
là không chỉ trong nước mà thị trường quốc tế cũng đang gây áp lực lớn lên việc nâng cấp công nghệ của
nhà máy để cho ra sản phẩm đáp ứng được tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Nhà máy nâng cấp để sản
xuất sản phẩm Euro 5.
Khi một nhà máy có công suất chừng 8- 10 triệu tấn sản phẩm/năm thì xét về suất đầu tư, chi phí trên
một lượng sản phẩm sẽ càng giảm, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Với chiến lược tổng thể về phát triển
công nghiệp lọc hóa dầu của Việt Nam, việc tăng công suất NMLD Dung Quất lên 8- 10 triệu tấn/năm
cộng với NMLD Nghi Sơn sẽ cơ bản đáp ứng 70%-80% nhu cầu của thị trường trong nước, giảm thiểu
nhập khẩu xăng dầu. Đó là những yếu tố đòi hỏi phải nâng cấp mở rộng NMLD Dung Quất. ”
Nhiều quốc gia trong khu vực đang và dự kiến nâng cấp và các nhà máy lọc dầu mới để giảm bớt sự phụ
thuộc nhiên liệu nhập khẩu. Trung Quốc và Ấn Độ, hai quốc gia đông dân nhất thế giới, chiếm gần một
nửa trong tổng công suất lọc dầu 30 triệu thùng/ngày của châu Á, sẽ nâng năng lực của mình thêm 2,5
triệu thùng/ngày trong năm 2014 nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang phát triển nhanh của
mình.
Việt Nam, Pakistan hay Indonesia cũng đang nỗ lực mở rộng công suất lọc dầu trong những năm tới
nhằm cắt giảm nhập khẩu nhiên liệu và tiết kiệm ngoại tệ. Trong đó, Việt Nam có kế hoạch tăng gấp đôi
công suất lọc dầu vào năm 2017; Pakistan đã mở rộng thêm 1/3 công suất lọc dầu của mình với nhà máy
lọc dầu mới được đưa vào hoạt động hồi tháng 12/2012, có kế hoạch xây dựng thêm hai nhà máy lọc
dầu; Indonesia dự kiến xây dựng một cơ sở lọc dầu mới công suất 300.000 thùng ngày để nâng công
suất lọc dầu của mình lên 1,3 triệu thùng ngày vào năm 2021; trong khi các nước Brunei, Campuchia,
Malaysia và Philippines cũng có các kế hoạch tương tự. Tổng công suất lọc dầu của châu Á dự đoán có
thể tăng lên 36 triệu thùng/ngày vào năm 2018.
Hơn nữa các thành viên Tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) sẽ mở rộng thêm năng lực lọc dầu
của mình, ở mức 1,8 triệu thùng/ngày trong vòng 5 năm tới, trong đó dẫn đầu là Saudi Arabia, Iraq và
UAE.
Việt Nam đang có Nhà máy lọc dầu Dung Quất hoạt động với công suất 6,5 triệu tấn/năm đáp ứng
khoảng 30% nhu cầu xăng dầu cả nước. Thời gian tới nhà máy này sẽ nâng công suất lên 10 triệu tấn/
năm. Tiếp theo là dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn công suất 10 triệu tấn/năm sẽ đi vào hoạt động sau 5 năm
xây dựng, cộng với dự án của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam tại Vân Phong (Khánh Hòa) với công suất 10
triệu tấn/ năm. Tiếp theo là dự án lọc dầu Long Sơn ( Bà Rịa Vũng Tàu) công suất 10 triệu tấn/ năm. Nếu
thêm dự án ông suất 30 triệu tấn/năm tại Bình Định thì nâng sản lượng xăng dầu của Việt Nam lên 70
triệu tấn/ năm khiến cho lọc dầu Việt Nam dư thừa so với nhu cầu tiêu dùng trong nước. Chiến lược dầu
khí VN, dự báo nhu cầu các sản phẩm lọc dầu trong nước, giai đoạn 2011-2015 dao động trong khoảng
từ 15 đến 20 triệu tấn/năm, tổng nhu cầu dự báo đến năm 2025 chỉ là 27 triệu tấn/năm.
4. Những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình vận hành dự án
Khi nhà máy đi vào hoạt động, các mâu thuẫn từ nhiều phía bắt đầu phát sinh dẫn đến sự thất
bại của dự án.
Công suất thiết kế và sử dụng công suất thiết kế
Cuối năm 1998, đầu năm 1999, 3 năm sau khi được chính thức cấp giấy phép đầu tư, dự án đã
sẵn sàng để đi vào hoạt động. Ban đầu nhà máy được thiết kế với công suất ép hàng ngày đạt 6
ngàn tấn mía và theo dự tính, nhà máy sẽ tiêu thụ 360 ngàn tấn mía để sản xuất ra khoảng hơn
30 ngàn tấn gốm cả đường thô ( R), đường trắng (RS) và đường tinh luyện trong mùa thu hoạch
đầu tiên. Khi hệ thống cung cấp nguyên liệu được hoàn thiện, nhà máy có thể đạt được công
suất như thiết kế, tức là 60 ngàn tấn RS và 20 ngàn tấn RE, từ 840 ngàn tấn mía do khoảng 22
ngàn nông dân và giai đình họ trồng. Tuy nhiên, công suất thiết kế chỉ đạt được với điều kiện
nguồn mía nguyên liệu được cung cấp đầy đủ. Trên thực tế, khả năng cung cấp 6 ngàn tấn mía
mỗi ngày là một chỉ tiêu không thể đạt được.
Thiếu nguồn cung cấp nguyên liệu
Khi vào Việt Nam, công ty đã nhận thức được rằng, một trong những khó khăn lớn nhất đối với
dự án này cũng như bất kz dự án mía đường nào khác, chính là ở việc phát triển vùng nguyên
liệu. Trong ngành công nghiệp này, rất ít nhà máy có đủ nguyên liệu để sản xuất đạt công suất
thiết kế, trong khi rất nhiều nhà máy hoạt động dưới công suất thiết kế. Tuy vậy, ban đầu SNTL
tin tưởng rằng họ có thể đạt được điều đó bằng cách làm việc với chính quyền địa phương, để
Chi phí đầu tư năm 0 là 6.000 triệu đồng. Thuế suất thuế TNDN 20%. Thanh lý ròng thu hồi
1.800 triệu đồng.
a. Ước tính mức khấu hao mỗi năm, nguyên giá tổng tài sản cố định được khấu hao. Dự án
sử dụng phương pháp khấu hao nào?
b. Lập dòng tiền dự án theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
c. Nếu dự án vay nợ để đáp ứng 60% chi phí đầu tư thì nhà đầu tư hưởng lợi bao nhiêu mỗi
năm? Biết lãi suất đi vay là 10% và trả nợ trong 2 năm theo phương pháp gốc trả đều.
Bài 2: Công ty Bình Minh đang được xem xét đầu tư một dự án nhà máy sản xuất nhựa với các
thông tin như sau:
1. Vốn đầu tư
Dự án cần vốn đầu tư cho máy móc thiết bị chính là 70 tỷ đồng, thiết bị phụ trợ là 20 tỷ
đổng, công trình xây dựng là 9 tỷ đồng. Thời gian khấu hao của MMTB chính là 7 năm, của thiết
bị phụ trợ là 5 năm, của công trình xây dựng là 6 năm.
2. Sản xuất và tiêu thụ
Dự án có năng lực sản xuất 5.000 tấn/năm, trong đó phụ kiện ống nước là 3.000 tấn/năm,
nhựa gia dụng là 1.500 tấn/năm và tạo hạt nhựa màu là 500 tấn/năm.
Vòng đời hoạt động của dự án là 5 năm. Do ảnh hưởng của khả năng ổn định công suất
và khả năng cạnh tranh trên thị trường nên công suất huy động sản xuất thay đổi theo thời gian
và có thể xảy ra ba tình huống như sau:
CSHĐ Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Công suất huy động 54% 64% 74% 84% 94%
Công ty dự kiến giá bán sản phẩm trong năm 1 như sau:
Phụ kiện ống nước : 35 triệu đồng/tấn
Nhựa gia dụng : 32 triệu đồng/tấn
Tạo hạt : 30 triệu đồng/tấn
Giá bán sản phẩm tăng qua các năm là 4%.
3. Nhu cầu vốn lưu động
Khoản phải thu hàng năm của dự án là 15% tổng doanh thu, khoản phải trả và nhu cầu
tồn quỹ tiền mặt lần lượt là 10% và 5% giá vốn hàng bán. Tồn kho không có.
4. Chi phí hoạt động
Giá vốn hàng bán phụ kiện ống nước, nhựa gia dụng và tạo hạt nhựa màu theo giá vốn
hàng bán của sản phẩm nhựa cơ bản với tỷ lệ tương ứng lần lượt là 1,35; 1,25 và 1,15 . Giá vốn
hàng bán của sản phẩm nhựa cơ bản là 20 triệu đồng/tấn.
Chi phí thuê đất trả hàng năm là 2 tỷ đồng, giả định chi phí này không đổi trong 5 năm
hoạt động của dự án. Dự án có chi phí quản lý điều hành là 2,5% doanh thu hàng năm, chi phí
Bài 4: Công ty vận tải biển ABC đang có kế hoạch phát triển đội tàu, hiện có 2 phương án
được Công ty xem xét lựa chọn:
Phương án 1: mua tàu cũ từ nước ngoài, khai thác trong 6 năm, sau đó sẽ thanh lý.
Phương án 2: mua tàu đóng mới tại Việt nam, khai thác trong 8 năm, sau đó sẽ thanh lý.
Các số liệu về 02 phương án được Công ty tập hợp như sau:
- Công ty dự định sẽ vay 60% giá trị tàu với lãi suất 15%/năm, trả nợ đều, lãi theo số dư
trong 5 năm.
- Các chi phí hoạt động bao gồm:
Cảng phí + hoa hồng đại lý: 1% doanh thu.
Bảo trì, sửa chữa: 10% giá trị tàu.
Đăng kiểm: 30.000 USD/năm.
Lương thuyền viên: 360.000 USD/năm.
Chi phí quản lý: 5% doanh thu.
Bảo hiểm: 3% Giá trị tàu.
- Giá nhiên liệu (dầu FO): 600 USD/tấn.
- Công ty dự kiến đầu tư tàu khai thác tuyến đường:
HCM/ThaiLan – Nigeria: vận chuyển gạo.
Nigeria – Pakistan: vận chuyển đường.
Paskistan – HCM/Thailan: vận chuyển phân bón.
- Cước vận chuyển ước tính:
Đơn giá cước chở gạo: 78 USD/tấn.
Đơn giá cước chở đường: 62 USD/tấn.
Đơn giá cước chở phân bón: 30 USD/tấn.
- Khối lượng vận chuyển:
Vận chuyển gạo: 20.100 tấn/chuyến.
Vận chuyển đường: 21.800 tấn/chuyến.
Vận chuyển phân bón: 21.300 tấn/chuyến.
- Thuế suất thuế thu nhập: 25%.
- Tỷ suất chiết khấu: 16%.
Yêu cầu:
1. Lập các bảng Lãi vay, doanh thu, lãi lỗ, ngân lưu theo quan điểm TIPV và tính các chỉ
tiêu NPV, IRR của hai phương án
2. Sử dụng phương pháp dòng tiền so sánh hai phương án mua tàu và cho biết Công ty nên
đầu tư theo phương pháp nào có lợi hơn?
Bài 5: Trong một lần đi du lịch sang Singapore, tôi tình cờ được thưởng thức một loại bánh
tương tự như bánh Su ở Việt Nam nhưng được kết hợp độc đáo với các loại kem khác nhau. Đám
bạn cùng đi ai cũng khen ngon, nghĩ rằng nếu như ở Việt Nam có bán loại bánh này chắc người
dân Sài Gòn sẵn sàng xếp hàng dài để chờ mua. Một Ý nghĩ trong đầu hiện lên rằng tại sao tôi
không mua phần nhượng quyền thương mai này để trở thành đại ly phân phối sản phẩm bánh
kem này. Thế là tôi quyết định thực hiện một dự án thuê mặt bằng trên đường Trần Quốc Thảo ở
quận 3, mua quyền thương mại và dây chuyền máy móc nhập khẩu về từ Singapore để sản xuất
ra loại sản phẩm này ở TP.HCM.
Kế hoạch đầu tư được dự kiến như sau:
Chi phí nhượng quyền thương mại (Franchise): 100.000 USD với thời gian là 6 năm.
Tiền thuê mặt bằng phải trả trước cho 3 năm với số tiền thuê đất mỗi tháng là 30
triệu/tháng
Chi phí mua 2 máy làm bánh chuyên dụng với giá nhập khẩu là 40.000 USD mỗi máy.
Thuế suất thuế nhập khẩu là 15%. Thuế giá trị gia tăng là 10%.
Chi phí mua các thiết bị phụ là 800 triệu
Chi phí trang trí và tư vấn thiêt kế là 200 triệu
Chi phí thành lập doanh nghiệp và các chi phí khác là 200 triệu.
Khấu hao
Phương pháp khấu hao đều
- Công trình xây dựng 20 năm
- Máy móc thiết bị 10 năm
Vay nợ
Nợ vay 60000 tr.VND
Lãi suất cho vay 10% năm
Gốc trả đều 3 năm
Hoạt động
Thời gian hoạt động 4 năm
Yêu cầu
1. Lập bảng thông số
Bài 7: Doanh nghiệp X có thâm niên hơn 20 năm kinh doanh chuỗi nhà hàng khách sạn. Nhận
thấy tiềm năng du lịch ở địa phương Y vẫn còn phát triển tốt, DN X dự tính xây dựng một khách
sạn với các thông số như sau:
Giá trị ĐVT Ghi chú
Mua quyền sử dụng Nhận chuyển nhượng 1,500m2 đất, giá
1 đất 37,500 Triệu đồng 25trđ/m2
2 Phát triển xây dựng
2a Công trình Khách sạn có 5 tầng
Nền móng 80% diện tích mảnh đất, đơn giá
Nền móng 3,000 Triệu đồng thi công 2.5trđ/m2.
Xây dựng 80% diện tích mảnh đất, đơn giá
Xây dựng khách sạn 24,000 Triệu đồng xây dựng 4trđ/m2 sàn.
Xây dựng 80% diện tích mảnh đất, đơn giá
Tầng mái 1,440 Triệu đồng xây dựng 1tr2đ/m2
Cây xanh và công trình phụ 20% diện tích
Công trình phụ 510 Triệu đồng mảnh đất, đơn giá thi công 1.7trđ/m2
3% Chi phí nền móng + Xây dựng + Tầng
Hoàn thiện 869 Triệu đồng mái + Công trình phụ
2b Chi phí thiết bị 15,000 Triệu đồng
Chi phí quản lý và
2c tư vấn 600 Triệu đồng
Số lượng 30 Phòng
6.1
.2 Phòng Superior Phòng Superior có diện tích 60m2
Triệu đồng/ngày
Đơn giá 2.3
Số lượng 40 Phòng
6.1
.3 Phòng Deluxe Phòng Deluxe có diện tích 80m2
Triệu đồng/ngày
Đơn giá 2.8
Số lượng 15 Phòng
6.1
.4 Phòng Suite Phòng Suite có diện tích 100m2
Triệu đồng/ngày
Đơn giá 4.0
Số lượng 12 Phòng
Yêu cầu:
a. Lập bảng ngân lưu theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp theo quan điểm AEPV, TIPV
và EPV.
b. Tính NPV, IRR và DPP từng quan điểm.
ĐVT: 1000$
Năm 1 2 3 4 5
Tiền 135,000 148,500 163,350 179,685 197,645
Khoản phải thu 1,200 1,500 1,800 1,600 1,500
Tồn kho 27,800 31,970 36,766 42,280 48,622
TSLĐ
Nhà Xưởng
MMTB
TSCĐ
Tổng tài sản
Khoản phải trả 128,579 180,120 240,618 310,299 266,423
Nợ dài hạn
Tổng nợ
Vốn CSH
LN sau thuế giữ lại
Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Bài 13. Hạng mục nào sau đây được tính vào dòng tiền của dự án?
a. Mức sụt giảm doanh thu của các sản phẩm khác của công ty do đầu tư dự án.
b. Khoản chi tiêu cho việc xây dựng nhà máy và mua sắm máy móc chưa được thực hiện và
sẽ thực hiện chỉ khi chấp nhận dự án.
c. Chi phí cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm của dự án phát sinh trong suốt ba năm
qua.
d. Chi phí khấu hao hằng năm cho tài sản cố định của dự án.
e. Chi trả cổ tức của công ty
f. Giá trị thanh lý của tài sản dự án khi kết thúc dự án.
g. Lương và chi phí bảo hiểm y tế cho nhân sự của bộ phận sản xuất
Bài 1: Công ty ABC đang cân nhắc lựa chọn các phương án đầu tư mở rộng dây chuyền máy
móc thiết bị của mình với tổng nguồn vốn khả dụng hiện tại là 800 tỷ VNĐ. Phòng tài chính lập
dự toán và trình lên 5 dự án phù hợp với mục tiêu đầu tư của công ty với các thông số tài chính
như bên dưới. Giám đốc phòng tài chính của công ty quyết định sử dụng chỉ tiêu tài chính PI để
lựa chọn tổ hợp dự án có thể tối đa hóa giá trị cho công ty.
Dự án Vốn đầu tư (tỷ VNĐ) Chỉ số PI
1 300 1,40
2 120 1,35
3 150 1,15
4 130 1,27
5 250 1,30
TỔNG CỘNG 950
Yêu cầu:
1. Với khả năng nguồn vốn chỉ có 800 tỷ VNĐ thì chủ đầu tư nên bỏ bớt dự án nào trong 5
dự án trên, giải thích?
2. Giả sử có dự án số 6 có vốn đầu tư là 550 tỷ VNĐ, hệ số PI là 1,35 thay thế dự án số 1.
Hãy cho biết nên loại bỏ dự án nào ở trên nếu tổng nguồn vốn của chủ đầu tư vẫn không
đổi là 800 tỷ VNĐ.
3. Sau khi đưa ra các giải pháp loại bỏ hãy cho biết có nên thay thế dự án số 1 bằng dự án số
6 hay không?
Bài 2: Một công ty đang cân nhắc lựa chọn 3 thiết bị A, B, C để sử dụng phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Thông số của ba thiết bị đó như sau:
Loại thông tin ĐVT A B C
Giá mua thiết bị Triệu đồng 45 60 50
Doanh thu bằng Triệu đồng 36 50 40
tiền hàng năm
Chi phí bằng tiền Triệu đồng 20 24 26
hàng năm
Giá trị còn lại Triệu đồng 4 6 4
Tuổi thọ thiết bị Năm 4 12 8
Suất chiết khấu %/năm 12 12 12
sử dụng
Ý thức được sự khác nhau về tuổi thọ của các máy móc nên giám đốc tài chính của công ty quyết
định lựa chọn sử dụng phương pháp EAA thay vì NPV để lựa chọn dự án hiệu quả nhất trong ba
dự án loại trừ nói trên.
Yêu cầu: Hãy cho biết tại sao chỉ tiêu NPV sẽ không thể so sánh được hiệu quả của các dự án.
Dựa trên chỉ tiêu EAA thì công ty nên chọn mua thiết bị nào để đạt hiệu quả cao nhất.
BÀI 9: Công ty XYZ đang đứng trước một dự án đầu tư hoạt động trong thời hạn 3 năm, với chi
phí đầu tư ban đầu là 300 tỷ đồng và dòng tiền ròng trong các năm hoạt động là 180 tỷ
đồng/năm.
1. Tính NPV với lãi suất chiết khấu là 12%
2. Với dòng tiền ròng không thay đổi trong các năm hoạt động. Công ty XYZ nhận thấy thời
điểm đầu tư hiện tại là chưa mang lại hiệu quả cao. Công ty quyết định trì hoãn đầu tư
đến thời điểm hợp lý nhất để dự án đạt hiệu quả tài chính tốt nhất. Như vậy công ty XYZ
cần trì hoãn dự án trong thời hạn bao nhiêu năm để dự án đạt hiệu quả tài chính cao nhất,
với mỗi năm trì hoãn thì chi phí đầu tư ban đầu giảm 10% so với năm trước.
a) Với suất chiết khấu 15%, hãy xác định hiện giá ròng của dự án. Dự án này có hiệu quả
hay không? Tại sao?
b) Nếu suất sinh lời là 22,5%, xác định hiện giá ròng của dự án. Dự án này có hiệu quả hay
không? Tại sao?
c) Suất chiết khấu thay đổi từ năm 1 đến năm thứ 5 lần lượt là: 15%; 16%; 17,5%; 14%;
15,5%. Hãy xác định hiện giá ròng của dự án. Dự án này có hiệu quả hay không? Tại
sao?
Bài 1: Anh Tư đang được giao nhiệm vụ đánh giá dự án Anpha được đầu tư bởi công ty Vina
Milk. Một trong những thông tin anh Tư cần xác định là hệ số Beta của cổ phiếu VNM, anh Tư
tính Beta tháng 8/2016 của VNM với các thông tin giao dịch trong tháng 8 (có 23 Giao dịch) như
sau:
Để tăng thêm độ tin cậy cho hệ số Beta tìm được, anh Tư tăng thêm một số ngày giao dịch nữa
trong tháng 9 để có được hệ số Beta của 30 ngày. Anh Tư tiến hành tính lại hệ số Beta của VNM
trong từ tháng 1/8 đến 9/9/2016 theo thông tin sau
Yêu cầu: Hãy xác định hệ số Beta của của công ty Vinamilk.
Bài 2: Doanh nghiệp A đang huy động 180 tỷ đồng vốn cho dự án Gamma, dự án Gamma được
đánh giá là có cùng rủi ro như hoạt động hiện tại của doanh nghiệp nên nhân viên thẩm định dự
án tham khảo các dữ liệu của doanh nghiệp để tính chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Phát hành 1,5 triệu cổ phần ưu đãi cổ tức, mệnh giá 10.000 đ/CP, giá phát hành 9.500 đ/CP,
với tỷ lệ cổ tức 16%/năm, chi phí phát hành 0,5% mỗi cổ phần. Các chi phí khác khoảng 500
triệu đồng.
- Phát hành 6 triệu cổ phần thường giá phát hành 12.000 đ/CP, chi phí phát hành 0,8% mỗi cổ
phần. Các chi phí khác khoảng 400 triệu đồng. Cổ tức chi trả năm vừa qua là 2.500 đ/CP và
năm trước nữa 2.350 đ/CP. Giả sử tỷ lệ tăng trưởng cố tức các năm gần đây gần với tỷ lệ tăng
trưởng cổ tức năm vừa qua. Tính giá cổ phần thường mới phát hành.
- Phát hành 30.000 trái phiếu với mệnh giá 2.000.000 đồng/TP, lãi suất trái phiếu 18%/năm,
thuế suất thuế TNDN 20%, kỳ hạn 5 năm. Trái phiếu được bán với giá 1.980.000 đồng, chi
phí phát hành khoảng 600 triệu đồng.
- Nguồn vốn còn lại, vay ngân hàng SYC với lãi suất 17%/năm.
Tính chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
Bài 3: Chị Hồng đang tính chi phí vốn bình quân cho dự án Masteri mà chị đang phụ trách đánh
giá. Chị Hồng tìm được 3 doanh nghiệp chiếm phần lớn thị phần có cùng rủi ro hoạt động với dự
án:
Doanh nghiệp Beta Cơ cấu vốn (D/D+E)
X 1,5 60%
Y 1,2 40%
Z 1,15 30%
Biết rằng:
- Dự án Masteri có thời hạn 15 năm
Bài 4: .
a. Tính Beta trung bình không vay nợ của ngành chế biến thực phẩm theo thông tin của một
số công ty đại diện trong ngành:
Nợ phải Vốn chủ Tổng tài
Mã Hệ số trả sở hữu sản
Tên công ty
CK Beta
(Triệu đồng)
SGC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang 0.58 33,860 109,718 143,578
VCF Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa 0.40 760,764 1,768,696 2,529,460
Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm
SAF Safoco 0.30 38,118 100,560 138,678
TAC Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An 0.60 778,325 447,657 1,225,982
CAN Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long 0.48 113,256 120,872 234,128
Biết rằng thuế TNDN của các DN trên là 25%.
b. Giả sử công ty VinaCafé Biên Hòa đang lập dự án mới với tổng vốn đầu tư của dự án X
là 320 tỷ đồng, trong đó nợ vay chiếm 45%. Hãy cho biết hệ số beta của dự án X?
Bài 5: Tính chi phí sử dụng vốn bình quân của một dự án với các thông tin sau:
- Tên sản phẩm: nệm giường bằng cao su.
- Cơ cấu vốn dự tính là nợ vay từ ngân hàng 40%, vốn chủ sở hữu 60%.
- Lãi suất vay ngân hàng dự tính khoảng 15%/năm.
- Tỷ suất sinh lời thị trường hiện tại là 30%.
- Lãi suất phi rủi ro là 8%.
- Hệ số beta không vay nợ trung bình của ngành tra cứu từ bảng phía dưới.
- Thuế suất thuế TNDN là 25%.
Bài 3. Tỷ lệ lạm phát dự kiến là 9% năm. Một dự án có NPV bằng 670$. Giả sử khi triển khai dự
án lạm phát thực tế là 12% năm đã tác động vào các hạng mục sau làm cho NPV của dự án thay
đổi tương ứng như sau:
Các hạng mục Thay đổi NPV dự án ($)
Tồn quỹ tiền mặt -20
Khoản phải thu - 35
Khoản phải trả 30
Khấu hao -16
Tiền lãi 21
Giá vốn -28
Bài 4: Một dự án X tại Việt Nam có sản phẩm xuất khẩu đi Mỹ.
Sản lượng: 50,000 tấn/năm
Đơn giá XK: $30/tấn
Tỷ giá tại thời điểm lập dự án (năm 0): 20,000VND/USD
Giả định rằng:
+ Tỷ giá hối đoái của 2 quốc gia được thả nổi hoàn toàn và tỷ giá được xác định theo ngang giá
sức mua (PPP)
+ Lạm phát kỳ vọng của Việt Nam trong 3 năm tới bình quân là 5%/năm
+ Lạm phát kỳ vọng của Mỹ trong 3 năm tới bình quân là 1%/năm
Tính doanh thu (ĐVT: triệu đồng) của dự án trong trường hợp không có lạm phát và có lạm phát.
Cho nhận xét
Biết rằng:
Số dư tiền mặt chiếm 10% doanh thu
Khoản phải thu chiếm 15% doanh thu
Khoản phải trả chiếm 20% doanh thu
+ Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng : 5%/năm
+ Suất chiết khấu thực: 3%/năm
a) Tính tác động của lạm phát tới dòng tiền của dự án thông qua số dư tiền mặt, khoản phải
thu và khoản phải trả.
b) Dự án Y vay: 10,000trđ với lãi suất 9% (giả định rằng lúc vay chưa tính lạm phát). Với tỷ
lệ lạm phát 5% thì lãi suất danh nghĩa phải điều chỉnh như thế nào để bù đắp được lạm
phát? Tính tác động của lạm phát tới dự án thông qua lãi vay, biết rằng thuế TNDN là
25%
c) Dự án Y có máy móc thiết bị có nguyên giá là 14,000trđ, khấu hao đều trong vòng 07
năm. Tính tác động của lạm phát tới dự án thông qua khấu hao?
d) Tính tổng tác động của lạm phát tới dòng tiền của dự án (giả định rằng không tính tác
động của tồn kho tới dự án)