Professional Documents
Culture Documents
Dầu mỏ dƣợc tìm thấy vào năm 1859 tại Mỹ. Lúc bấy giờ lƣợng dầu
thô khai thác đƣợc còn rất ít, chỉ phục vụ cho mục đích đốt cháy và thắp
sáng. Nhƣng chỉ một năm sau đó, không chỉ riêng ở Mỹ mà các nƣớc khác
ngƣời ta cũng đã tìm thấy dầu. Từ đó sản lƣợng dầu đƣợc khai thác ngày
càng tăng lên rất nhanh. Đây là bƣớc chuyển mình đi lên của nghành khai
thác và chế biến dầu mỏ.
Đến năm 1982 thế giới đã có 100 loại dầu mỏ khác nhau thuộc sở hữu của
48 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Quốc gia có sản lƣợng dầu mỏ lớn nhất
là Arập xê út. Chiếm khoảng 26% tổng sản lƣợng dầu mỏ trên thế giới.
Ngành công nghiệp đầu do tăng trƣởng nhanh đã trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn của hầu hết các quốc gia trên thế giới . Khoảng 65 70%
năng lƣợng sử dụng đi từ dầu mỏ, chỉ có 2022% năng lƣợng đi từ than,
56% từ năng lƣợng nƣớc và 812% từ năng lƣợng hạt nhân.
Ngày nay trên 90% sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc từ dầu khí vào mục
đích đốt cháy sẽ giảm dần. Do đó dầu khí trong tƣơng lai vẫn chiếm giữ một
vị trí quan trọng trong lĩnh vực năng lƣợng và nguyên liệu hoá học mà
không có tài nguyên thiên nhiên nào có thể thay thế đƣợc. Bên cạnh đó
lƣợng sử dụng mạnh mẽ và có hiệu quả nhất của dầu mỏ là làm nguyên liệu
cho công nghiệp tổng hợp hoá dầu nhƣ : sản xuất cao su, vải, nhựa đến các
loại thuốc nhuộm, các hoá chất hoạt động bề mặt, phân bón.
Dầu mỏ là một hổn hợp rất phức tạp trong đó cả hàng trăm cấu tử khác
nhau. Mỗi loại dầu mỏ đƣợc đặc trƣng bởi thành phần riêng song về bản chất
chúng đều có các hiđrocacbon là thành phần chính, các hiđrocacbon đó
Trong đó:
V=tốc độ lắng , cm/s
r: đƣờng kính hạt
d1,d2:tỷ trọng nƣớc trong dầu tƣơng ứng , g/cm
g: gia tốc trọng trƣờng,cm/s2
:độ nhớt động học củahỗn hợp
công thức (1) ta thấy kích thƣớc hạt của pha phân tán càng nhỏ và tỷ
trọng của nƣớc và Từ dầu khác nhau càng ít . Độ nhớt của môi trƣờng càng
lớn thì sự phân lớp và lắng xảy ra càng chậm.
Việc tách nƣớc và tạp chất thực hiện ở nơi khai thác thƣờng lắng và gia nhiệt
ở thiết bị đốt nóng .
ở các nhà máy chế biến dầu tách nƣớc thƣờng gia nhiệt dể lắng , khống
chế nhiệt độ 120 1600C và p=815at để cho nƣớc không bay hơi . Qúa
trình lắng thƣờng xảy ra trong thời gian 23 giờ.
+phƣơng pháp ly tâm : phƣơng pháp ly tâm tách nƣớc ra khỏi dầu nhờ tác
dụng của lực ly tâm để tách riêng biệt các chất lỏng có tỷ trọng khác nhau .
Giá trị lực ly tâm xác định theo phƣơng trình sau:
f=k.m.r.n2
2
2
k=
60
trong đó:
m: khối lƣợng hạt nƣớc(g)
Dầu thô 2
SinhDầu
viên:thô
Tran diep Ha 18 Lớp hoá dầu k48
Lò đốt
Sản phẩm đáy
(cặn)
2
(b)
Sản phẩm
lỏng
1
Thùng bay hơi nhiều lần
Sản phẩm lỏng
Dầu thô 2
Lò đốt
3
Cặn đáy
Lò đốt
(c)
Hình 1: Sơ đồ chưng cất dầu thô
1. thùng ; 2 .lò đốt nóng ; 3 . thiết bị làm lạnh
2 . Chƣng cất phức tạp.
2.1. Chưng cất có hồi lưu.
Quá trình chƣng cất có hồi lƣu là quá trình chƣng khí lấy một phần chất
lỏng ngƣng tụ từ hơi tách ra cho quay lại tƣới vào dòng hơi bay lên. Nhờ có
sự tiếp xúc đồng đều và thêm một lần nữa giữa pha lỏng và pha hơi mà khi
pha hơi tách ra khỏi hệ thống lại đƣợc làm giàu thêm cấu tử nhẹ (có nhiệt độ
sôi thấp hơn )so với khi không có hồi lƣu, nhờ vậy có độ phân chia cao hơn.
Việc hồi lƣu lại chất lỏng đƣợc khống chế bằng bộ phận đặc biệt và đƣợc bố
trí ở phía trên thiết bị chƣng.
Chƣng cất có tinh luyện còn cho độ phân chia cao hơn khi kết hợp với hồi
lƣu . Cơ sở của quá trình tinh luyện là sự trao đổi chất nhiều lần về cả phía
hai phía giữa pha lỏng và pha hơi chuyển động ngƣợc chiều nhau. Quá trình
này đƣợc thực hiện trong tháp tinh luyện. Để đảm bảo sự tiếp xúc hoàn thiện
giữa pha hơi và pha lỏng, trong tháp đƣợc trang bị các đĩa hay đệm. Độ phân
chia các hỗn hợp trong tháp phụ thuộc vào số lần tiếp xúc giữa các pha, vào
lƣợng hồi lƣu ở đỉnh tháp.
Công nghệ hiện đại chƣng cất dầu thô dựa vào quá trình chƣng cất 1 lần và
nhiều lần có tinh luyện xảy ra trong tháp chƣng cất phân loại trong tháp có
bố trí các đĩa.
ChÊt láng
M¸ ng ch¶y
truyÒn
Håi l- u trung gian
§Ü
a chôp Tí i th¸ p bay h¬i phô
Ln-1
Vn
Ln
Vn+1
Cöa th¸ o håi l- u
Pha hơi Vn bay lên từ đĩa thứ n lên đĩa thứ n-1 đƣợc tiếp xúc với pha
lỏng Ln1 chảy từ đĩa n-1 xuống, còn pha lỏng Ln từ đĩa n chảy xuống đĩa
phía dƣới n+1 lại tiếp xúc với pha hơi Vn+1 bay từ dƣới lên. Nhờ quá trình
quá trình tiếp xúc nhƣ vậy mà quá trình trao đổi chất xảy ra tốt hơn. Pha hơi
bay lên ngày càng đƣợc làm giàu thêm cấu tử nhẹ còn pha lỏng chảy xuống
phía dƣới ngày càng chứa nhiều cấu tử nặng. Số lần tiếp xúc càng nhiều, quá
Mf pf
G = * *Z
18 P pf
Trong đó :
G và Z : số lƣợng hơi dầu tách đƣợc và lƣợng hơi nƣớc.
Mf : phân tử lƣợng của hơi dầu
18 : phân tử lƣợng của hơi nƣớc
P : áp suất tổng cộng của hệ
pf : áp suất riêng của dầu ở nhiệt độ chƣng .
Ngoài ra phân đoạn này còn đƣợc dùng để sản xuất sản phâm trắng, các
sản phẩm trắng là tên gọi của ba loại nhiên liệu xăng, kerosen và diezel, đó
là các loại nhiên liệu đƣợc sử dụng nhiều nhất, quan trọng nhất. Để làm tăng
số lƣợng các nhiên liệu này có thể tiến hành phân huỷ gasoil nặng bằng
phƣơng pháp cracking hoặc hydrocracking, với cách này có thể biến các cấu
tử C21 C40 thành xăng (C5C11); kerosen(C11 C16), diezel(C16 C20) nhƣ
vậy nâng cao đƣợc hiệu suất sử dụng của dầu mỏ.
Gudrol là thành phần còn lại sau khi đã phân tách các phân đoạn kê
trên, có nhiệt độ sôi lớn hơn 5000C gồm các hydrocacbon lớn hơn C41 giới
hạn cuối cùng có thể lên đến C80.
Thành phần của phân đoạn này phức tạp có thể chia thành 3 nhóm
chính sau: nhóm chất dầu; nhóm chất nhựa; nhóm asphanten.
Ngoài 3 nhóm chất chính trên, trong cặn gudrol còn có các hợp chất
cơ kim của kim loại nặng, các chất cacbon, cacboxit rắn giống nhƣ cốc, màu
sẫm, không tan trong cácdung môi thông thƣờng, chỉ tan trong pyridin.
7.2. Ứng dụng.
Phân đoạn cặn gudrol đƣợc sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau
nhƣ: sản xuất bitum, than cốc, bồ hóng, nhiên liệu lò.Trong các ứng dụng
trên, để sản xuất bitum là ứng dụng quan trọng nhất.
V. CÁC LOẠI SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ .
1. Phân loại sơ đồ công nghệ.
Các loại sơ đồ công nghệ chƣng luyện dầu mỏ ở áp suất thƣờng gồm:
- Sơ đồ bốc hơi 1 lần và tinh luyện 1 lần trong cùng một tháp chƣng
luyện.
Xăng
Phân đoạn 1
Phân đoạn 2
Phân đoạn 3
Dầu thô
Sinh viên: Tran diep Ha 30 Lớp hoá dầu k48
Mazut
Hình 3.
Loại sơ đồ này có ƣu điểm là sự bốc hơi đồng thời các phân đoạn nhẹ và
nặng sẽ góp phần làm nặng sẽ góp phần làm giảm đƣợc nhiệt độ bốc hơi và
năng lƣợngđun nóng trong dầu lò. Thiết bị loại này đơn giản và gọn gàng.
Những loại này có nhƣợc điểm : đối với dầu chứa nhiều khí hoà tan cũng
nhƣ chứa nhiều phân đoạn nhẹ, nhiều tạp chất lƣu huỳnh, nƣớc thì gặp
nhiều khó khăn trong quá trình chƣng, đó là do áp suất trong các thiết bị
trong sơ đồ đều lớn, nên thiết bị phải có độ bền lớn, làm bằng vật liệu đắt
tiền đôi khi còn có hiện tƣợng nổ hỏng thiết bị do áp suất trong tháp tăng đột
ngột. Do vậy chỉ dùng loại dầu mỏ chứa ít phần nhẹ (không quá 810%).
- Sơ đồ bốc hơi 2 lần và tinh luyện 2 lần trong 2 tháp nối tiếp nhau.
Loại này có 2 sơ đồ : sơ đồ 1 (hình 4); sơ đồ 2 ( hình 5)
Xăng nặng
mazut
Xăng
Phân đoạn 1
Dầu nóng Phân đoạn 2
Phân đoạn 3
Mazut
Hình 5
Thiết bị chƣng cất theo sơ đồ 1 ( hình 4 ) gồm 2 tháp nối tiếp nhau , quá
trình bốc hơi 2 lần và tinh luyện 2 lần trong 2 tháp nối tiếp nhau. Loại này
thƣờng áp dụng để chế biến những loại dầu có chứa nhiều phân đoạn nhẹ,
những hợp chất chứa lƣu huỳnh và nƣớc.
Ƣu điểm : nhờ cấu tử nhẹ nƣớc đƣợc tách ra sơ bộ ở tháp thứ nhất, nên
trong các ống xoắn của lò và tháp thứ 2 không có hiện tƣợng tăng áp suất
đột ngột nhƣ trong sơ đồ trên.
Mặt khác các hợp chất chứa lƣu huỳnh gây ăn mòn thiết bị đã đƣợc thoát
ra ở đỉnh tháp thứ nhất.
Do vậy trong tháp chƣng thứ 2 không cần dùng vật liệu đắt tiền, có thể sử
dụng tháp thƣờng.
Những hiđrocacbon nhẹ đƣợc loại ra ở tháp thứ nhất cho phép đun dầu
làm việc với hệ số trao đổi nhiệt lớn, giảm đáng kể công suất cần thiết của lò
Nhƣợc điểm của sơ đồ này là phải đun nóng dầu trong lò với nhiệt độ cao
hơn 5100C so với sơ đồ trên. Có thể hạn chế khắc phục hiện tƣợng này
bằng cách cho hơi nƣớc vào những ống cuối cùng của lò để giảm áp suất
riêng của các hiđrocacbon.
Sơ đồ 2 ( hình 5) là hệ thống bốc hơi 2 lần và tinh luyện 1 lần trong tháp
chƣng luyện . Sơ đồ này dùng phổ biến, ở sơ đồ này có tinh luyện phần nhẹ
và phần nặng xảy ra đồng thời trong cùng một tháp chính thứ 2. Nhƣ vậy có
phần nào giảm bớt nhiệt độ đun nóng dầu trong lò.
Hiện nay trong công nghệ chế biến dầu mỏ ngƣời ta thƣờng kết hợp
chƣng cất thƣờng và áp suất chân không trong 1 sơ đồ liên tục kết hợp giữa
chƣng áp suất thƣờng và áp suất chân không. Về mặt kinh tế, tăng công suất
của quá trình cùng một trung tâm điều khiển tự động. Có hiệu quả về kinh tế
rất nhiều.
II
2
Hình 8
III
1- Thành tháp
2- Bộ phận phân phối
1
chất lỏng hồi lƣu
3 3- Lớp đệm
4- Bộ phận phân phối hơi
5- Vùng đệm có tấm chắn.
I. Nguyên liệu
II. Sản phẩm đỉnh
III. Hồi lƣu đỉnh
I IV. Hồi lƣu đáy
V. Sản phẩm đáy
IV
4
5
V
Sinh viên: Tran diep Ha 46 Lớp hoá dầu k48
Các đệm trong tháp là các vòng bằng gốm: Để bề mặt tiếp xúc phía
trong vòng gốm ngƣời ta làm các tấm chắn, ngƣời ta xếp đệm trên các đĩa có
hai loại lỗ khác nhau. Các lỗ nhỏ (phía dƣới) để chất lỏng đi qua và lỗ lớn
(phía trên) để cho hơi đi qua. Nhƣợc điểm của loại đĩa này là: tiếp xúc giữa
pha hơi và pha lỏng không tốt. Nhƣng khi dùng tháp có đƣờng kính nhỏ hơn
1 m, thì hiệu quả của tháp này không kém tháp đĩa chóp, vì vậy chúng
thƣờng dùng để chƣng luyện gián đoạn với công suất thiết bị không lớn.
b) Tháp đĩa chụp(đĩa chóp).
Loại đĩa này đƣợc sử dụng rộng rãi trong chƣng cất dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ. Các đĩa chụp có nhiều dạng khác nhau bởi cấu tạo của chụp
và cấu tạo của bộ phận chảy chất lỏng.
Đĩa hình chóp là các đĩa kim loại mà trong đó có cấu tạo nhiều lỗ để
cho hồi đi qua. Theo chu vi các lỗ ngƣời ta bố trí trong nhánh có độ cao xác
định gọi là cốc, nhờ có ống nhánh này giữ mức chất lỏng xác định. Phía trên
các ống nhánh là các chụp. Khoảng giữa ống nối và chụp có vùng không
gian cho hơi đi qua, đi từ đĩa dƣới lên đĩa trên.
Hình9. 1- Tấm
2- Ống chảy chuyền
3 4
3- Chụp
5
2 4- Ống nhánh
6
5- Lỗ chụp cho hơi qua
7 6- Không gian biên
1 8
5
3
2 6
1
Sinh viên: Tran diep Ha 48 Lớp hoá dầu k48
2
Hình 11.
1. Chụp hình chữ S
2. Ống chảy chuyền
Mức chất lỏng ở các đĩa đƣợc giữ nhờ tấm chắn, phần chất lỏng thừa
qua tấm chắn sẽ theo ống chảy chuyền cho xuống dƣới.
Loại đĩa hình chữ S dùng cho các tháp làm việc ở áp suất không lớn
(nhƣ áp suất khí quyển). Công suất của các đĩa cao, cao hơn loại đĩa lòng
máng là 20%.
Đĩa chụp supap:
Loại này có hiệu quả làm việc tốt, khi mà tải trọng thay đổi theo hơi và
chất lỏng và phân loại này phân chia rất triệt để.
Đĩa supap khác với các đĩa khác là làm việc trong chế độ thay đổi và
có đặc tính động học.
Đĩa sàng:
2 Hình 13.
Lớp chất lỏng một có chiều cao khoảng 25 30mm. Giữ ở trên các đĩa,
hơi qua các lỗ sàng 2, và làm sủi bọt qua lớp chất lỏng, lớp chất lỏng trên đĩa
mà dƣ thì chảy theo ống chảy chuyền 3 xuống dƣới. Loại đĩa này yêu cầu
chế độ không đổi, vì rằng nhƣ khi giảm hiệu suất thiết bị sẽ làm giảm sự gặp
nhau giữa dòng hơi và dòng lỏng, dò hết xuống, làm cho đĩa trơ ra, khi tăng
công suất thì làm tăng dòng hơi gặp nhau, và lƣợng lớn hơi, cấu tử nặng đi
Khí thải
4
3
Không khí
Nhiên liệu
1 2
5 7 1. Lò đốt
2
2. Phòng trộn
6 3. Cửa hút không khí
3
1 4. Quạt
4 8
5. Cửa
6. Phòng đặt thiết bị
truyền nhiệt
7. Thiết bị truyền nhiệt
8. Cửa ra
Hình trên là cơ sở cấu tạo của lò ống. Khói lò tạo thành trong lò đốt (1)
do quá trình cháy nhiên liệu (rắn, lỏng hoặc khí). Khi vào phòng trộn (2)
khói lò đƣợc giảm nhiệt độ nhờ không khí bị hút qua quạt (4) thổi vào cửa
(3). Trong phòng (2) khói lò đi từ dƣới lên qua cửa (5) vào phòng (6), tiếp
tục đi từ trên xuống rồi ra ngoài theo cửa (8). Trong phòng (6) có đặt thiết bị
truyền nhiệt loại ống (7). Khói lò đi ngoài ống có sản phẩm cần đun nóng đi
ở phía trong.
IX. THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT
3
2
2
1
1
Hình 16. Thiết bị truyền nhiệt Hình 17. Sơ đồ kết cấu của vỏ bọc
loại vỏ bọc ngoài ngoài làm việc ở áp suất cao
1. Thiết bị; 2. Vỏ bọc; 3. Mặt bích 1. Vỏ thiết bị; 2. Vỏ bọc ngoài
a) Vỏ bọc ngoài (2) bọc ghép chắc vào thiết bị (1) bằng mặt bích (3)
hoặc hàn điện, giữa hai lớp vỏ tạo thành khoảng trống kín, chất tải nhiệt sẽ
vào khoảng trống đó để đun nóng hoặc làm nguội.
Chiều cao của vỏ ngoài không đƣợc thấp hơn mức chất lỏng trong thiết
bị, bề mặt truyền nhiệt không lớn quá 10 m2, áp suất làm việc của hơi đốt
không quá 10 at.
Cấp nhiệt của chất tải nhiệt trong thiết bị, ta thƣờng đặt cánh khuấy để
tăng tốc độ tuần hoàn.
b) Khi cần làm việc ở áp suất cao thì vỏ ngoài có cấu tạo đặc biệt. Vỏ
ngoài (2) làm tấm thép có khoét nhiều lỗ, các lỗ này hàn liền vào vỏ (1). Áp
suất làm việc của loại này có thể đến 75 at.
Ống xoắn
Kiểu lƣới
a) Ống xoắn: thiết bị truyền nhiệt kiểu ống xoắn là một trong những
loại thiết bị đơn giản nhất. Nó gồm các đoạn thẳng nối với nhau bằng khuỷu
gọi là xoắn gấp khúc, hoặc các ống uốn cong theo trôn ốc gọi là xoắn ruột
gà, khi làm việc một chất tải nhiệt đi ngoài ống còn một chất tải nhiệt khác
đi trong ống.
Ƣu điểm: Cơ chế đơn giản, có thể làm bằng các vật liệu chống ăn mòn,
dễ kiểm tra và sửa chữa.
Nhƣợc điểm: Cồng kềnh, hệ số truyền nhiệt nhỏ, hệ số cấp nhiệt
phía ngoài bé, khó làm sạch phía trong ống, trợ lực thuỷ lực lớn hơn ống
thẳng.
b) Loại ống tƣới.
Thiết bị trao đổi nhiệt loại tƣới.
Nƣớc
1
I
Sinh viên: Tran diep Ha 55 Lớp4hoá dầu k48
Nƣớc
Hình 18.
1- Máng tƣới; 2- Ống truyền nhiệt; 3- Khuỷu nối; 4- Máng chứa nƣớc.
2 1
II
II
I
4 3 II
II
Nguyên tắc:
Thiết bị truyền nhiệt "ống lồng ống" gồm nhiều đoạn nối tiếp nhau, mỗi
đoạn gồm có 2 ống lồng vào nhau. ống trong (1) của đoạn này nối thông với
ống trong của đoạn khác và ống ngoài (2) của đoạn này nối thông với ống
Ƣu điểm:
Hệ số truyền nhiệt lớn vì có thể tạo ra tốc độ lớn ở cả 2 chất tải nhiệt, chế tạo
đơn giản.
Nhƣợc điểm:
Cồng kềnh, giá thành cao vì tốn nhiều kim loại, khó làm sạch khoảng trống
giữa hai ống.
4. Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm:
6
3 2
5 7
1
Nguyên tắc:
Thiết bị truyền nhiệt loại này đƣợc dùng phổ biến nhất trong công
nghiệp hoá chất, nó có ƣu điểm là cơ cấu gọn, chắc chắn, bề mặt truyền
nhiệt lớn.Gồm có vỏ hình trụ (1) hai đầu hàn hai lƣới ống (2). Các ống
truyền nhiệt (3) đƣợc ghép chắc chắn, kín vào lƣới ống. Đáy và nắp nối với
vỏ (1) bằng mặt bích (4) có bulông (7) ghép chắc.
Trên vỏ, nắp và đáy có cửa (ống nối) để dẫn chất tải nhiệt, thiết bị đƣợc đặt
trên giá đỡ nhờ tai đỡ (6) hàn vào vỏ (1). Chất tải nhiệt (I) đi vào đáy dƣới
qua các ống lên trên và ta khỏi thiết bị. Còn chất tải nhiệt (II) đi từ cửa trên
của vỏ vào khoảng trống giữa ống và vỏ rồi ra phía dƣới. Các ống lắp trên
lƣới ống cần phải kín bằng cách hàn.
Gas : 1,5%.
L.Naphta : 3,5%.
H.Naphta : 16.5%.
Kerosen : 15%.
Gazoil : 18%.
Mazut : 45,5%.
Mỗi năm có 365 ngày, và nhà máy làm việc liên tục suốt 24 giờ, chia
làm 3 ca, mỗi ca làm 8 giờ.
3.000.000 1,5
= 45 000 (tấn/năm)
100
45000
= 134,32 (tấn/ngày)
335
134,32
= 5,59 ( tấn/giờ)
24
3000000 3,5
= 105 000(tấn/năm).
100
105000
= 313,43 (tấn/ ngày)
335
313,43
= 13,05 (tấn/ giờ)
24
495000
= 1477,61 (tấn/ngày)
335
1477,61
= 61,56 (tấn/giờ)
24
3000000 15
= 450000 (tấn/năm)
100
450000
= 1343,28 (tấn/ngày)
335
1343,28
= 55,97 (tấn/ giờ)
24
3000000 18
= 540000 (tấn/năm)
100
540000
= 1611,94 (tấn/ngày)
335
1611,94
= 67,16 (tấn/ giờ)
24
3000000 45,5
= 1365000 (tấn/năm)
100
1365000
= 4074,62 (tấn/ngày)
335
4074,62
= 169,77 (tấn/giờ)
24
_Tổng lƣu lƣợng vào : 3000000 (tấn/năm)
8955,2 (tấn/ngày)
373,1 (tấn/giờ)
QV = QR
_Tính QV :
= 350232887,6 (kj/kg)
= 45254799.954 (kcal/h)
= 23146722.0439 (kcal/h)
= 44548138.6896 (kcal/h)
⇒QC = 112949660.6875(kcal/h)
Nhiệt vào
Dòng Kj/h
Nhiệt ra
QK,X 45254799.954
QKe 23146722.0439
QGa 44548138.6896
QC 112949660.6875
Tổng 350232887.6
Muốn xây dựng một nhà máy công nghiệp thích hợp trƣớc hết chúng ta
phải xác định địa điểm xây dựng,sau đó mới thiết kế tổng mặt bằng nhà máy
I. XÁC ĐỊNH ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY
1. Cơ sở để xác định địa điểm xây dựng
a.Xác định mục đích đầu tƣ xây dựng
b. Các tài liệu về quy hoạch lãnh thổ,vùng kinh tế,bản đồ quy hoạch các
khu công nghiệp tập trung của thành phố
c. Các dữ liệu điều tra cơ bản:
Các tài liệu tự nhiên
Tài liệu địa chất thuỷ văn của địa phƣơng
Tài liệu kỹ thuật thi công xây dựng.
Khí hậu xây dựng .
Tài liệu kinh tế kỹ thuật.
Tài liệu kiến trúc đô thị văn hoá xã hội .
2.Các yêu cầu đối với địa điểm xây dựng
Các yêu cầu đối vơí địa điểm xây dựng của nhà máy đƣợc chia làm 2
loại:
a.Các yêu cầu chung .
Về quy hoạch :Địa điểm xây dựng đƣợc lựa chọn phải phù hợp với quy
hoạch lãnh thổ,quy hoạch vùng,quy hoạch cụm kinh tế công nghiệp đã đƣợc
các cấp có thẩm quyền phê duyệt.Tạo điều kiện phát huy tối đa công suất
của máy và khả năng hợp tác sản xuất của nhà máy với các nhà máy lân cận.
Nền công nghiệp hoá dầu nói chung là rất độc hại.Vì vậy quá trình lao
động sản xuất ở phân xƣởng có nhiều yếu tố gây ảnh hƣởng tới những ngƣời
lao động trực tiếp và môi trƣờng xung quanh,để đảm bảo và thực hiện tốt
quy trình lao động ta cần chú ý đến các yêu cầu sau:
I. KHI THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG XÍ NGHIỆP .
Sự an toàn của toàn bộ xí nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa
chọn vùng đất và bố trí đúng công trình đó.
Khu đất nhà máy phải tƣơng đối bằng phẳng.Có độ dốc thoát
nƣớc,tránh lầy lội giao thông thuận tiện an toàn.Khu vực nhà thuận lợi nhất
có nền đất để tiêu thoát nƣớc,thấm nƣớc,có mực nƣớc ngầm thấp hơn chiều
sâu tầng hầm.Khi quy hoạch vùng đất bố trí xí nghiệp nhất thiết phải nghiên
cứu trƣớc các biện pháp tránh các chất độc hại thải ra, tránh tàn lửa và tác
dụng từ các vùng lân cận tới.Mặt khác trên vùng đất nhà máy củng phải có
các biện pháp tránh gây tác hại về mặt vệ sinh an toàn và phòng cháy nổ cho
các xí nghiệp,các vùng lân cận.Giữa vùng đất nhà máy với các xí nghiệp,các
vùng dân cƣ lân cận,tuyến đƣờng sắt chính và đƣờng sông phải có khoảng
cách an toàn.
Sự bố trí hợp lý các ngôi nhà và các công trình trên vùng đất nhà máy
đảm bảo khoảng cách an toàn giữa chúng rất quan trọng.Các nghành sản
xuất có thoát bụi,hơi và khí độc nên bố trí cuối hƣớng và cƣờng độ gió.Tất
cả các ngôi nhà và các công trình,kho bãi chứa nguyên liệu,sản phẩm,năng
lƣợng phải bố trí thành từng vùng riêng biệt phù hợp với đặc điểm sản xuất
yêu cầu vệ sinh,an toàn lao động và phòng cháy,trồng cây xanh và khoảng
cách giữa hơi và khí độc.
Sau một thời gian làm việc tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu, em đã hoàn
thành bản đồ án thết kế với sự giúp đỡ của thầy giáo TS Nguyễn Hữu Trịnh.
Phân xƣởng chƣng cất dầu thô có vai trò quan trọng trong nhà máy
chế biến dầu, nó cho phép ta nhận đƣợc các phân đoạn nhiên liệu và cặp
mazut. Muốn thiết kế đƣợc dây chuyền tốt phải nghiên cứu kỹ lƣỡng các lý
thuyết liên quan nhƣ bản chất dầu thô,các phƣơng pháp chƣng cất,yếu tố ảnh
hƣởng,các loại sơ đồ chƣng cất, an toàn xây dung.Với dầu thô có nhiều phần
nhẹ thiết kế dây chuyền chƣng cất với hai tháp chƣng là tốt nhất.
Đƣợc tham gia thiết kế những dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ
cho nghành tổng hợp hữu cơ hoá dầu,một ƣớc mơ của sinh viên công nghệ
hoá học.
Sau này ra thực tế nếu đƣợc tham gia công tác chúng em nguyện phát
huy hết khả năng của mình cùng với sự nỗ lực chung của nghành để biến
nguồn tài nguyên phong phú thành những sản phẩm có giá trị góp phần xây
1. Lê Văn Hiếu. Công nghệ chế biến dầu mỏ; Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội; 2000.
2. PGS. TS. Đinh Thị Ngọ. Hoá học dầu mỏ; Trƣờng Đại học Bách khoa
Hà Nội; 1999.
3. Trần Mạnh Trí. Dầu khí và dầu khí ở Việt Nam; Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội; 1996.
4. Bộ môn Nhiên liệu. Giáo trình tính toán công nghệ các quá trình chế
biến dầu mỏ; Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội; 1972.
5. Nguyễn Trọng Khuông, Đinh Trọng Xoan, Đỗ Văn Đài, Nguyễn Bin,
Phạm Xuân Toản, Đinh Văn Huỳnh, Trần Xoa. Sổ tay quá trình và
LỜI CẢM ƠN