Professional Documents
Culture Documents
DẦU THÔ
CHEE 2404: Industrial
Chemistry 3
I. ỔN ĐỊNH DẦU THÔ
2 𝑟 2 (𝜌𝑛 − 𝜌𝑑 )
𝑉= ∙𝑔
9 𝜂
Với r – bán kính giọt nước;
𝜌𝑛 ; 𝜌𝑑 – khối lượng riêng của nước và dầu;
𝜂 – độ nhớt của chất lỏng;
Thời gian tách Độ bền của nhũ Kích thước hạt,
lớp tương µm
<1 phút Rất không bền > 500
< 10 phút Không bền 100 – 500
Giờ Bền trung bình 40 – 100
Ngày đêm Bền 1 – 40
Tuần Rất bền <1
Figure. Stability bottle test of water-in-crude-oil emulsion (Silva, 2012).
1. Phương pháp nhiệt: lọc, lắng
2. Phương pháp hóa học – chất phá nhũ
3. Phương pháp phá nhũ tương dầu bằng điện
trường
Để phá nhũ bền vững quá trình loại nước tiến hành 3
bậc: I – nhiệt hóa; II và III – điện.
1- thiết bị nung nóng bằng hơi; 2 – thiết bị trộn; 3 – thiết bị loại nước bằng điện;
I – dầu nguyên liệu; II – hơi nước; III – chất phá nhũ;
IV – dầu khan và đã loại muối; V – nước tách ra
Figure. Simplified desalting process flow diagrams for diffe
configurations: (a) one-step and (b) two-step.
• Phương pháp tách muối-nước bằng điện (EDSW)
• Nguyên tắc: trộn dầu với nước và chất phá nhũ, tiếp
theo là tách nước muối trong thiết bị loại muối bằng
điện, dưới tác dụng của điện trường biến đổi hiệu
điện thế cao và gia nhiệt, nhũ tương dầu – nước bị
phá hủy, kéo theo muối clorua hòa tan.
• Để đạt được mức loại muối sâu, rửa nước nhiều lần trong cụm
gồm 2 – 3 thiết bị loại nước bằng điện nối tiếp nhau.
• Dầu có hàm lượng muối dưới 100 mg/l hoặc 100-300 mg/l và
nồng độ clorua trong nước vỉa thấp hơn 7,5% chỉ cần loại
muối 2 bậc, ngược lại thì phải tiến hành loại muối 3 bậc.
• Dạng thứ nhất: các thiết bị EDS độc lập
Nhược điểm: công suất thấp 0,6-1,2 triệu tấn/năm; không kết
hợp mật thiết với cụm chưng cất, dầu được đun nóng bằng hơi
nước, sau khi qua thiết bị EDSW được làm lạnh, chuyển vào bể
chứa và được máy bơm bơm đi chưng cất.
• Dạng thứ hai: thiết bị EDSW 1 bậc kết hợp với cụm AR hoặc
AVR, công suất 2-3 triệu tấn/năm,.
• Dạng thứ ba: cụm EDSW 2 bậc, kết hợp với cụm AR hoặc
AVR, công suất 3-9 triệu tấn/năm,
Ưu điểm cụm liên hợp: giảm nhân công lao động và thể tích
chứa; tất cả các thiết bị được điều hành thống nhất.
Dạng đứng: công suất thấp 1-1,5 triệu tấn/năm
Nhược điểm: dung tích nhỏ, khó phân bố đều các dòng dầu thô,
nước và khó thao tác.
Dạng hình cầu: công suất lớn
Nhược điểm: không liên kết chặt chẽ với cụm chưng cất vì chúng
được thiết kế cho áp suất thấp (0,6-0,7MPa). Lắp đặt ở áp suất
cao phức tạp và đắt.
Dạng nằm ngang: công suất lớn, 7 triệu tấn/năm, có khi lên
đến 11 triệu tấn/năm, ở nhiệt độ 160oC và 18 atm được ứng
dụng rộng rãi. Hệ gồm 4 thiết bị: 1 thiết bị loại nước và 3 thiết
bị loại muối.
The crude oil feedstock is heated to 65-180°C to reduce
viscosity and surface tension for easier mixing and
separation of the water. The temperature is limited by the
vapor pressure of the crude-oil feedstock.
In both methods other chemicals may be added.
Ammonia is often used to reduce corrosion. Caustic or
acid may be added to adjust the pH of the water wash.