You are on page 1of 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC UEH


TRƯỜNG KINH DOANH
---o0o---
KHOA TÀI CHÍNH

BÀI NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1 CÔNG TY NIÊM YẾT


GVHD: Lê Thị Phương Vy

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

Mục lục
Table of Contents
1. Tình hình kinh doanh trong đại dịch covid-19..........................................................................11
IV Phân tích kế toán............................................................................................................................16
1 Phân tích Hoạt động tài trợ..........................................................................................................16
2. Phân tích về hoạt động đầu tư....................................................................................................19
3. Phân tích hoạt động kinh doanh.................................................................................................25
4. Phân tích tài chính.......................................................................................................................28
4.1 Phân tích dòng tiền....................................................................................................................28
4.2 Phân tích tỷ số tài chính............................................................................................................30
5. Phân tích triển vọng.....................................................................................................................32
A. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ CHUNG TRONG THỜI
ĐIỂM HIỆN NAY.
I. Tình hình kinh tế thế giới:
Nền kinh tế toàn cầu đã kết thúc mạnh mẽ vào năm 2021, với hoạt động kinh tế
tăng tốc trong điều kiện không có hầu hết các hạn chế về đại dịch. Thương mại
hàng hóa được mở rộng trong năm, và sản xuất và dịch vụ tiếp tục tăng trưởng ở
hầu hết các nền kinh tế được khảo sát. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo tăng
trưởng toàn cầu 5,9% cho năm 2021. Nền kinh tế Mỹ đã có một quý thứ tư rất
mạnh mẽ, với GDP tăng với tốc độ 6,9% và tăng trưởng GDP hàng năm ước tính
khoảng 5,7%. Nền kinh tế Trung Quốc mở rộng 8,1% vào năm 2021; Tăng
trưởng GDP của khu vực đồng euro phải đạt 5,2% (OECD). Ước tính tăng
trưởng GDP cho năm tài chính của Ấn Độ, kéo dài đến tháng 3 năm 2022, là
khoảng 9,0% (IMF). 
Sự phục hồi kinh tế toàn cầu đang gặp phải những trở ngại lớn trong bối cảnh làn
sóng nhiễm COVID-19 mới, những thách thức dai dẳng trên thị trường lao động,
những thách thức kéo dài trong chuỗi cung ứng và áp lực lạm phát gia tăng. Sau
khi mở rộng 5,5% vào năm 2021, sản lượng toàn cầu dự kiến chỉ tăng 4,0% vào
năm 2022 và 3,5% vào năm 2023, theo Triển vọng và Tình hình Kinh tế Thế giới
(WESP) 2022 của Liên hợp quốc, được đưa ra hôm nay.

II. Tình hình kinh tế việt nam


Cho đến nay, năm 2021 của Việt Nam là một trong những năm đầy thử thách
nhất. Trong khi Việt Nam được ca ngợi trên toàn cầu vì đã kiểm soát được đại
dịch vào năm 2020. Nền Kinh tế Việt Nam bước qua năm 2020 với tỷ lệ tăng
trưởng 2.8%, đầy sự tự hào khi chúng ta là nước duy nhất có mức tăng trưởng
dương trên thế giới. Đó là minh chính cho những nỗ lực phòng chống dịch bệnh
của toàn Đoàn, toàn Dân Việt Nam. Tuy nhiên, biến thể Delta tỏ ra áp đảo dẫn
đến việc đóng cửa nghiêm ngặt, sản xuất bị gián đoạn và chuỗi cung ứng bị gián
đoạn.

Trong khi hầu hết các quốc gia phương Tây phải chịu đựng một năm 2020 kinh
khủng, thì năm 2021 của Việt Nam lại rất khắc nghiệt với đại dịch ảnh hưởng
nặng nề đến GDP của Việt Nam. Trong quý 3 năm 2021, Việt Nam ghi nhận
mức GDP âm lần đầu tiên kể từ năm 2000, ảnh hưởng đáng kể đến các doanh
nghiệp và người dân.

Tuy nhiên, Việt Nam vẫn kỳ vọng GDP tích cực và khi chính phủ chuyển sang
chiến lược 'sống chung với đại dịch', có thể mong đợi những tăng trưởng kinh tế
hơn nữa. Trong khi hầu hết các ngân hàng và tổ chức quốc tế đã điều chỉnh dự
báo giảm GDP của Việt Nam, họ vẫn duy trì tâm lý kinh doanh mạnh mẽ, theo
sau là tăng trưởng GDP tích cực trong tương lai gần.

Đối với năm 2022, chính phủ Việt Nam đã dự báo tăng trưởng GDP từ 6 đến
6,5%. 

Khi kết thúc năm 2021, chúng tôi xem xét các sự kiện quan trọng xảy ra vào năm
2020, có nhiều khả năng sẽ định hình môi trường kinh doanh của Việt Nam vào
năm 2022.

B. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DẦU KHÍ


I. Vị thế ngành dầu khí trên thế giới
1. Tầm quan trọng trong nền kinh tế
Dầu mỏ và khí đốt tự nhiên là những ngành công nghiệp chính trên thị trường
năng lượng và đóng một vai trò ảnh hưởng trong nền kinh tế toàn cầu như là
nguồn nhiên liệu chính của thế giới. Các quy trình và hệ thống liên quan đến
sản xuất và phân phối dầu khí rất phức tạp, sử dụng nhiều vốn và đòi hỏi công
nghệ hiện đại. 
Hầu hết dầu được sử dụng cho vận tải (ô tô, xe tải và máy bay) nhưng khoảng
một phần tư được sử dụng để sưởi ấm, nhà máy hóa chất và trong các ngành
công nghiệp khác.

Nguồn: DECC

2. Tầm quan trọng trong đời sống con người


Từ góc độ cá nhân, dầu khí cung cấp cho 7,7 tỷ người trên thế giới 57% nhu
cầu năng lượng hàng ngày của họ. 43% còn lại đến từ than đá, năng lượng hạt
nhân và thủy điện, "năng lượng tái tạo" như năng lượng gió, năng lượng mặt
trời và thủy triều, và các sản phẩm sinh khối như củi.

Các sản phẩm dầu mỏ bao gồm nhiên liệu vận tải, dầu đốt để sưởi ấm và phát
điện, nhựa đường và dầu đường bộ, và nguyên liệu để sản xuất hóa chất, chất
dẻo và vật liệu tổng hợp có trong hầu hết mọi thứ chúng ta sử dụng.
II. Ngành dầu khí Việt Nam 
1. Tầm quan trọng trong nền kinh tế
Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam hiện là ngành thu ngoại tệ lớn nhất của
đất nước và là nhà cung cấp công nghệ nhập khẩu chính. Kể từ chuyến hàng
xuất khẩu đầu tiên vào tháng 4 năm 1987, dầu thô đã mang về cho Việt Nam
hơn 17 tỷ đô la Mỹ. Hàng năm, ngành dầu khí đóng góp vào ngân sách Nhà
nước Việt Nam 1 tỷ USD. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam
đã thúc đẩy nhu cầu tăng cao về năng lượng, được dự báo sẽ tăng với tốc độ
trên 10% hàng năm. Để đáp ứng nhu cầu này, Chính phủ Việt Nam đang
khuyến khích đầu tư từ cả trong và ngoài nước vào lĩnh vực thăm dò và khai
thác dầu khí ngoài khơi. 

Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và thứ 31 trên thế giới về
sản lượng dầu thô và khí đốt. Trong số 50 cấu trúc mỏ có trữ lượng dầu khí đã
được chứng minh, 20 mỏ thương mại đã được phát triển. Việt Nam có trữ
lượng dầu mỏ đã được chứng minh là 600 triệu thùng. Bạch Hổ (Bạch Hổ),
Rạng Đông (Bình Minh), Hàng Ngọc, Đại Hùng (Gấu Lớn), Sư Tử Đen (Ruby)
là những mỏ khai thác dầu lớn nhất cả nước. Sản lượng dầu thô đạt khối lượng
trung bình 500.000 thùng / ngày.

Việt Nam là nước xuất khẩu nhỏ trên thị trường dầu thế giới, hiện cung cấp
khoảng 0,6% nhu cầu toàn cầu. Hoa Kỳ được mệnh danh là nhà nhập khẩu dầu
thô lớn nhất của Việt Nam, chiếm 27,9% khối lượng xuất khẩu của cả nước,
tiếp theo là Singapore với 27%, Nhật Bản 22,2%, Trung Quốc 18%, Hà Lan
2,8% và Malaysia với 2%.

2. Tầm quan trọng trong đời sống người dân, sự nghiệp phát triển đất nước: 
Dầu khí đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và
Việt Nam nói riêng.- Bên cạnh lợi ích kinh tế, nó còn là nguồn năng lượng
quan trọng trong cuộc sống hàng ngày như nhiên liệu cho động cơ máy móc
chạy bằng xăng (xe máy, xe hơi, máy bay, máy phát điện,...). Ngoài ra, ngành
dầu khí Việt Nam thu hút một lượng lớn lao động có trình độ vào ngành. Trên
thực tế, lĩnh vực này đang phát triển nhanh chóng ở Việt Nam đã và đang thu
hút rất nhiều lao động và thúc đẩy đầu tư nhiều hơn vào phát triển nguồn nhân
lực. Có khoảng 2.000 lao động trong ngành vào năm 1975 khi PVN được thành
lập; 21.000 vào năm 2005; Năm 2009 là 35,000; 44.000 vào năm 2010; 60.000
vào năm 2011. Trong giai đoạn 2012-2015, ngành dầu khí duy trì việc tuyển
dụng một số lượng an toàn lao động trong lĩnh vực dầu khí. Lực lượng lao
động trong lĩnh vực này được đào tạo bài bản ở trình độ cao hơn so với lao
động trong các lĩnh vực khác. 90% người lao động được tham gia đào tạo dài
hạn. Tỷ lệ lao động có trình độ văn hóa trở lên cũng cao và ngày càng cao.
Thêm vào đó, nhân lực Việt Nam có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với các công
nghệ tiên tiến, nhờ vào việc mở rộng khai thác, sản xuất và lọc dầu của đất
nước.
Không ngoa khi khẳng định rằng Việt Nam được thiên vị với nguồn tài nguyên
thiên nhiên dồi dào. Đất nước này có tiềm năng đáng kinh ngạc về trữ lượng
dầu khí, phần lớn nằm ở miền Nam Việt Nam.
Trữ lượng dầu thô của Việt Nam lớn thứ hai ở Đông Á, chỉ sau Trung Quốc,
với 600 triệu thùng. Các mỏ khai thác dầu lớn nhất ở đây là Bạch Hổ (Bạch
Hổ), Rạng Đông (Bình Minh), Đại Hùng (Gấu Lớn), Hàng Ngọc, Sư Tử Đen
(Ruby). Trung bình, 500.000 thùng dầu thô được sản xuất mỗi ngày. Trong
ngắn hạn, các dự án mới sẽ tiếp tục tăng sản lượng; và về lâu dài, việc thiếu các
dự án mới lớn sẽ khiến sản xuất giảm sút, nâng yêu cầu nhập khẩu thô thô lên
100 700 tỷ đồng / ngày vào năm 2022.

Là một nước xuất khẩu dầu, Việt Nam đang cung cấp khoảng 0,6% nhu cầu
toàn cầu. Hoa Kỳ là nhà nhập khẩu dầu thô lớn nhất từ Việt Nam, giữ 27,9%
khối lượng xuất khẩu của Việt Nam. Singapore chiếm 27% khối lượng xuất
khẩu của cả nước, tiếp theo là Nhật Bản 22%, Trung Quốc 18%, Hà Lan 2,8%
và Malaysia 2%.
Ngoài dầu thô, Việt Nam cũng rất giàu khí đốt tự nhiên. Nó đã chứng minh
được trữ lượng khí gần 7 nghìn tỷ feet khối ở các mỏ phục vụ - ví dụ: bể Cửu
Long ngoài khơi đồng bằng sông Cửu Long ở Nam Việt Nam, Tiền Hải (Thái
Bình), Lan Tây / Lan Đỏ ở bể Nam Côn Sơn ngoài khơi miền Nam Việt Nam,
vv Sản xuất và tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Việt Nam đã tăng nhanh kể từ cuối
những năm 1990, và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước. Theo BMI Research
(Anh), tiêu thụ tại Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh gần 60% trong thập kỷ tới do
việc ứng dụng rộng rãi hơn các phương tiện sử dụng nhiên liệu CNG trong lĩnh
vực giao thông vận tải và gia tăng sản xuất điện từ khí đốt trong lĩnh vực điện.
Điều này sẽ dẫn đến nhu cầu khí đốt của quốc gia này tăng trung bình 4,9%
mỗi năm trong thập kỷ tới, từ 8,8 bcm năm 2014 lên 14,1 bcm vào năm 2024.
Nhập khẩu LNG dự kiến sẽ kéo theo. 
Theo cam kết WTO của Việt Nam, trong phân khúc thượng nguồn, các công ty
nước ngoài được phép thăm dò dầu khí một cách độc lập. Mặc dù đòi hỏi phải
có sự hiện diện của PVN - một trong những công ty lớn nhất của dầu khí Việt
Nam - trong tất cả các dự án sản xuất, các công ty dầu khí quốc tế được phép
nắm giữ đa số cổ phần và được chia sẻ sản lượng. Trong khi đó, ở phân khúc
hạ nguồn, Chính phủ Việt Nam đã cho phép sự tham gia của khu vực tư nhân
và các công ty nước ngoài. Điều đó có nghĩa là vốn, chuyên môn và công nghệ
tiên tiến đang được đầu tư để giúp nâng cao năng lực lọc dầu tại Việt Nam. Với
sự cởi mở của chính phủ đối với quan hệ đối tác nước ngoài, ngày càng nhiều
công ty có lợi ích trong lĩnh vực lọc hóa dầu của Việt Nam, đặc biệt là các đối
tác từ Nhật Bản, Kuwait, Thái Lan, Anh, Nga, Mỹ, Ấn Độ, Hàn Quốc.

Dung Quất (Quảng Ngãi) - nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam - đi vào
hoạt động năm 2009. Các công ty dầu khí nước ngoài, bao gồm Tập đoàn Essar
(Ấn Độ), Royal Dutch Shell (Hà Lan) và SK Energy (Hàn Quốc) đã đàm phán
để nâng cấp và bán một phần của nhà máy lọc dầu này. Công suất tối đa của
nhà máy lọc dầu là 6,5 triệu tấn dầu thô / năm, tương đương với 148.000
thùng / ngày.

Một dự án khác là nhà máy lọc dầu Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa). Đây là liên
doanh giữa tập đoàn dầu khí lớn của Việt Nam PVN (góp 25,1% vốn) và các
công ty quốc tế, bao gồm Kuwait Petroleum International và Idemitsu Kosan
(Nhật Bản) (mỗi bên nắm 35,1%), trong khi một công ty Nhật Bản khác là
Mitsui Chemicals, có 4,7% cổ phần còn lại. Nghi Sơn là dự án lọc hóa dầu lớn
thứ hai tại Việt Nam. Dự kiến nhà máy sẽ hoạt động vào năm 2017 và đạt công
suất tối đa 10 triệu tấn vào năm 2018.

Việt Nam đang có kế hoạch xây dựng một số nhà máy lọc dầu - đó là: nhà máy
lọc dầu Long Sơn (tỉnh Vũng Tàu), nhà máy lọc dầu Vân Phong (tỉnh Khánh
Hòa), nhà máy lọc dầu Vũng Rô (tỉnh Phú Yên).

C. Tổng công ty Hóa dầu Việt Nam


I. Giới thiệu chung về công ty

1. Lịch sử hình thành:


- Ngày 28/12/1968: Là ngày thành lập chi cục vật tư, là đơn vị trực thuộc Tổng cục
vật tư được Tổng cục trưởng Tổng cục vật tư ký quyết định số QĐ 412/VT. Đến
ngày 20/12/1972: Bộ trưởng Bộ vật tư ký quyết định số QÐ 719/ VT đổi tên chi
cục vật tư thành công ty vật tư số 1.
- Ngày 12/4/1977: Căn cứ quyết định QĐ 233/ VTQĐ, kho tích hiệu của tổng công
ty dầu khí được xác nhập vào công ty vật tư số 1. Hai đơn vị mới sáp nhập này lấy
một cái tên chung là công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu. Từ đó tổng công ty
xăng dầu Việt Nam Petrolimex có thêm thành viên mới là công ty vật tư chuyên
dùng xăng dầu. Với nhiệm vụ của công ty là mua, bán, xuất nhập khẩu các sản
phẩm Thiết bị và vật liệu liên quan đến ngành công nghiệp dầu, khí đốt, khí hóa
lỏng.
- Ngày 30/11/2002: Công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu được chuyển đổi tên
thành công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex trực thuộc tổng công ty xăng dầu Việt
Nam theo quyết định số QĐ 1642/2002/QĐ của Bộ trưởng Bộ thương mại.
- Ngày 19/12/2003: Theo chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Chính phủ đề
ra lúc bấy giờ, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ký quyết định số QĐ 1437/2003/ QĐ
- BTM quyết định đổi tên công ty thành Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
Petrolimex.
- Trong quá khứ công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển không ngừng đổi
mới trang thiết bị, cơ cấu quản lý để phù hợp với nhu cầu xã hội. Qua đó công ty
đã đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và giữ vững vai
trò của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex trên thị trường.
2. Tầm nhìn và sứ mệnh:
Là một tập đoàn năng lượng có gần 65 năm hình thành và phát triển, Petrolimex
luôn quan tâm và tích cực thực hiện những hoạt động trách nhiệm với xã hội gắn
liền với hoạt động kinh doanh. Petrolimex luôn hướng tới việc cung cấp những sản
phẩm chất lượng cao thân thiện với môi trường theo tôn chỉ trong hoạt động kinh
doanh của mình. Vì vậy, Petrolimex đã trở thành người tiên phong phân phối trên
thị trường dòng nhiên liệu Điêzen mới có sự đột phá về chất lượng cũng như
“xanh” hơn với môi trường.
3. Các mảng, ngành nghề kinh doanh:
Petrolimex có 6 lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
3.1 Kinh doanh xăng dầu
Petrolimex có vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu với khoảng 50%
thị trường nội địa và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Petrolimex luôn hoạch định
các giải pháp an ninh đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, bảo đảm toàn diện,
kịp thời các loại xăng dầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
3.2 Vận tải xăng dầu
Vận tải xăng dầu là hoạt động thiết yếu trong kinh doanh xăng dầu. Tập đoàn Xăng
dầu Petrolimex Việt Nam sở hữu 2 Tổng công ty kinh doanh trong lĩnh vực vận tải
xăng dầu. Bao gồm:
● Tổng công ty Vận tải thủy Petrolimex (PGT), kinh doanh vận tải thủy
● Tổng công ty Dịch vụ Xăng dầu Petrolimex (PTC), kinh doanh vận tải
đường bộ.
Với 2 hệ thống vận tải đường thủy và bộ Tập đoàn Xăng dầu đã chủ động, đảm bảo
vận chuyển xăng dầu thông suốt từ nước ngoài về Việt Nam, từ các kho đầu mối
nhập khẩu đến các cảng và đại lý tiêu thụ trong cả nước.
3.3 Khí hóa lỏng ( Gas )
Tổng Công ty Gas Petrolimex (PGC) tiền thân là Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
được thành lập năm 1998. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, PGC đã không
ngừng vươn lên và trở thành một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thế giới.
Khí hóa lỏng (LPG) được phân phối trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, phục vụ
các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và tiêu dùng
xã hội. PGC thường xuyên thu thập được những thông tin hữu ích phục vụ cho việc
hoạch định chiến lược và phát triển các kế hoạch và dự án kinh doanh ngắn hạn và
dài hạn.

3.4 Hóa dầu


PLC luôn là đơn vị tiên phong trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến, chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Tất cả các sản phẩm của PLC đều được quản lý chặt chẽ và nghiêm
ngặt, bảo đảm chất lượng thông qua hệ thống hai phòng thử nghiệm chất lượng sản
phẩm đạt chuẩn Quốc gia và phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 tại Hải
Phòng và TP. Hồ Chí Minh.
3.5 Dịch vụ tài chính
Mục tiêu của Tổng Công ty Bảo hiểm Petrolimex là xây dựng thương hiệu PJICO
là công ty bảo hiểm phi nhân thọ có uy tín về chất lượng dịch vụ hàng đầu Việt
Nam.
Được thành lập vào ngày 15/6/1995, PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên
của Việt Nam, trong đó PetroVietnam là cổ đông sáng lập của PJICO và lãnh đạo
các hoạt động kinh doanh của PJICO. Sau 25 năm hình thành và phát triển, đến
nay, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và mạng lưới kinh doanh của PJICO đã phủ khắp
cả nước. PJICO hiện có tổng tài sản 6.230 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 1.502 tỷ đồng,
đã thành lập hơn 61 đơn vị thành viên tại các tỉnh, thành phố, hình thành hệ thống
tổ chức và cá nhân vững mạnh.
Năm 2020: Tổng doanh thu đạt 4.138 tỷ đồng, tăng 13% so với 2019. Lợi nhuận
cao nhất từ trước đến nay, lợi nhuận trước thuế đạt 217 tỷ đồng, tăng trưởng 8,5%
so với 2019.

3.6 Xây lắp và thương mại


Tổng công ty Xây lắp và Thương mại Petrolimex (PGCC) tập hợp toàn bộ mảng tư
vấn, xây lắp, kinh doanh và dịch vụ của Petrolimex. Công ty có 09 đơn vị thành
viên, hoạt động kinh doanh bao gồm tư vấn thiết kế, xây lắp, kinh doanh dầu mỏ,
vật tư thiết bị phục vụ ngành dầu khí.
Các công ty thành viên PGCC tuy có lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng đều là
những thương hiệu mạnh trong ngành và có nền tảng chung là thi công lắp đặt hệ
thống kỹ thuật, đường ống, hệ thống kho chứa trong ngành lọc hóa dầu. Đồng thời
có chức năng xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư (vật tư, nguyên liệu, thiết bị,
máy móc ...) cho ngành Dầu khí và các ngành khác trên thị trường.
II. Phân tích tình hình- chiến lược kinh doanh

1. Tình hình kinh doanh trong đại dịch covid-19

- Tình hình kinh doanh của Petrolimex trong đại dịch

Trong bức tranh chung của năm 2020, do ảnh hưởng kép từ đại dịch Covid- 19 và
giá dầu giảm sâu, đa phần các tập đoàn dầu khí lớn trên thế giới gặp khó khăn chưa
từng thấy, kết quả kinh doanh thua lỗ ở mức rất lớn; trong nước các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu, dịch vụ, vận tải nói chung và Petrolimex nói riêng đều bị
ảnh hưởng toàn diện đến kết quả kinh doanh cũng như tốc độ tăng trưởng và phát
triển. Các hoạt động hàng ngày trong nước giảm mạnh dẫn đến việc kinh doanh
xăng dầu của Tập đoàn cũng trở nên khó khăn hơn vì nguồn cầu giảm và dịch bệnh
vẫn tiếp tục hoành hành.

- Petrolimex chủ động ứng phó với dịch COVID:

Về giải pháp kinh doanh, Petrolimex luôn chú trọng nắm bắt diễn biến thị trường,
dưới sự điều hành của đất nước để linh hoạt nhập khẩu, cung ứng nguồn xăng dầu
cho các đơn vị kiểm soát dự trữ nhằm hạn chế tổn thất ở mức tối thiểu, tối ưu hóa
hiệu quả vận chuyển, giao nhận, bảo quản ....
Xây dựng kế hoạch cắt giảm chi phí để vượt qua thời điểm khó khăn hiện nay,, cắt
giảm chi phí vận hành không liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và triển
khai các dự án sửa chữa và bảo dưỡng cơ sở. Petrolimex cũng cắt giảm các chi phí
quảng cáo không cần thiết.

Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Hội đồng Quản trị, các giải pháp điều hành linh hoạt
của Ban Điều hành cũng như sự nỗ lực vượt bậc của các Đơn vị thành viên, thực
hiện đồng thời mục tiêu kép vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa duy trì các
hoạt động sản xuất kinh doanh, Tập đoàn Petrolimex đã vượt qua một năm đầy khó
khăn, thách thức và đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt so với kế hoạch đã đề
ra.
2. Mục tiêu và chiến lược phát triển của Petrolimex

Mục tiêu của petrolimex giữ vững vị thế là một trong những Tập đoàn lớn nhất
Việt Nam, đứng đầu về kinh doanh xăng dầu hạ nguồn; tiếp tục lấy xăng dầu làm
trục chính trong hoạt động kinh doanh, mở rộng đầu tư phát triển sang các lĩnh vực
khí hóa lỏng, lọc – hóa dầu, vận tải xăng dầu, xuất nhập khẩu, bảo hiểm,... trở
thành 1 trong 10 doanh nghiệp hàng đầu cả nước về quy mô thị trường và hiệu quả
kinh tế.

Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Để đạt được kế hoạch này Petrolimex đặt ra 6 nhiệm
vụ trọng tâm đưa Tập đoàn ngày càng phát triển và phấn đấu hoàn thành thắng lợi
là:

(1) Đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình SXKD, tiếp tục tăng cường công tác
phòng chống dịch Covid-19.

(2) Triển khai đồng bộ các giải pháp hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch SXKD 2020.

(3) Tập trung đẩy mạnh hoạt động SXKD xăng dầu cốt lõi, trong đó tập trung phát
triển hệ thống bán lẻ xăng dầu, đầu tư mới, hiện đại hóa hệ thống cửa hàng hiện
hữu gắn liền với triển khai nhận diện thương hiệu mới, tổ chức kinh doanh có hiệu
quả nhiên liệu chất lượng cao theo tiêu chuẩn khí thải Euro 5.

(4) Thông qua nền tảng công nghệ nâng cao hiệu quả SXKD bằng việc đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số.

(5) Hoàn thành xây dựng Chiến lược phát triển Tập đoàn giai đoạn đến 2030, tầm
nhìn 2045 thông qua chiến lược chuyển đổi số và chiến lược phát triển thương
hiệu.

(6) Tăng cường công tác tái cơ cấu doanh nghiệp trong toàn Tập đoàn, hoàn thành
Đề án tái cấu trúc, thoái vốn tại Tập đoàn và các đơn vị thành viên, tiếp tục triển
khai bán cổ phiếu quỹ, tập trung hoàn thành thoái vốn.

III. Phân tích quản trị


Tên Chức vụ Trình độ chuyên Trình độ khác
môn
Bùi Ngọc Bảo Chủ tịch HĐQT Tiến sỹ kinh tế Trình độ ngoại
ngữ tiếng Anh,
Nga; Trình độ lý
luận chính trị cao
cấp
Phạm Đức Tổng giám đốc PLX Thạc sỹ kinh tế Trình độ ngoại
Thắng ngữ tiếng Anh,
Nga; Trình độ lý
luận chính trị cao
cấp
Lê Văn Hướng Trưởng ban nhân sự- Kỹ sư hóa, cử Trình độ ngoại
lương, thưởng-HĐQT nhân kinh tế ngữ tiếng Anh,
PLX Tiệp Khắc; Trình
độ lý luận chính
trị: cử nhân chính
trị
Tràn Ngọc Phó tổng giám đốc Cử nhân kinh tế Trình độ ngoại
Năm PLX ngữ tiếng Anh;
Trình độ lý luận
chính trị cao cấp
Nguyễn Thanh ủy viên chuyên trách Thạc sỹ kinh tế Trình độ ngoại
Sơn HĐQT PLX ngữ tiếng Anh;
Trình độ lý luận
chính trị cao cấp
Nguyễn Anh Chủ tịch HĐQT TCT Tiến sỹ kinh tế Trình độ ngoại
Dũng vận tải thủy ngữ tiếng Anh,
Nga; Trình độ lý
luận chính trị cao
cấp
Phạm Văn Tổng giám đốc PLX Thạc sỹ kinh Trình độ ngoại
Thanh Aviation doanh, cử nhân kế ngữ tiếng Anh;
toán Trình độ lý luận
chính trị cao cấp
Hitoshi Kato Phó chủ tịch JX Trình độ ngoại
Nippon Oil & Energy ngữ tiếng anh
Corp

Các thành viên trong bộ máy tổ chức của công ty Petrolimex đều là những
người có trình độ chuyên môn cao liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, kỹ sư hóa,
kinh doanh và kế toán. Ngoài ra, đây còn là những nhà quản trị có nhiều năm kinh
nghiệm cùng với các trình độ cao khác như tiếng Anh và Nga, lý luận chính trị cao
cấo.  Vì vậy, có thể tin tưởng rằng đây sẽ là những cá nhân xuất sắc trong việc dẫn
dắt Petrolimex ngày càng phát triển vững mạnh hơn nữa trong ngành dầu khí tại
Việt Nam. 

Mặt khác, Petrolimex còn có cơ cấu quản trị chặt chẽ giúp cổ đông dễ dàng có
cái nhìn tổng quát về công ty và lợi ích của mình:

- Cơ sở vững chắc về cơ cấu quản trị công ty: Cơ cấu quản trị của Petrolimex
bao gồm tất cả các vấn đề quản trị của một công ty giao dịch đại chúng, bao
gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, Ban điều
hành, các phòng ban trực thuộc Hội đồng quản trị.
- Tuân thủ Luật pháp và Thông lệ Việt Nam: Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu
pháp lý, khuôn khổ pháp lý của Việt Nam và các quy định của chính phủ đối
với các công ty niêm yết.
- Áp dụng nhất quán trong toàn nhóm: Xây dựng và phát triển mô hình quản
trị trong toàn nhóm để đảm bảo tính nhất quán và xuyên suốt trong tất cả các
hoạt động.

- Chế độ thù lao, tiền lương và lợi ích khác rõ ràng. 

- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các cá nhân, ngăn ngừa những xung đột về
lợi ích giữa các bên. 

- Phân phối lợi nhuận, chi trả và hình thức chi trả cổ tức được quyết định và
thanh toán đầy đủ, đều đặn, đúng thời hạn. 

Nhờ những yếu tố trên, Petrolimex là một doanh nghiệp uy tín và có tính minh
bạch cao, không chỉ thúc đẩy người quản lý cống hiến hết mình cho công ty để
nhận được phần thưởng xứng đáng, mà còn giúp cổ đông định hướng điều hành,
giám sát chặt chẽ hoạt động của công ty và tạo được niềm tin. thảo luận với các cổ
đông về những lợi ích sẽ nhận được trong tương lai.

IV Phân tích kế toán 

1 Phân tích Hoạt động tài trợ 


1.1 Nợ vay
1.1.1. Nợ ngắn hạn

Trong tất cả các tỷ số trong nợ ngắn hạn của Petrolimex , tỷ số khoản mục “phải
trả người bán” và “vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn” là cao nhất.

Phải trả người bán ngắn hạn chiếm 39.55% trong tổng nợ ngắn hạn năm 2018
và 40.23% trong tổng khoản nợ ngắn hạn năm 2019 và 33.64% trong tổng nợ ngắn
hạn năm 2020. Như vậy so với năm 2018 thì khoản phải trả người bán 12,490 tỷ
đồng đến năm 2019 tăng lên 13,749 tỷ đồng và có sự giảm ở 2020 khoản phải trả
người bán ngắn hạn còn 11,910 tỷ đồng. 

Vay và thuê tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng đều qua các
năm với năm 2018 chiếm 39.78%, 2019 là 40.83% và 2020 là 41.58%. Cụ thể là
13,357 tỷ đồng với năm 2018, 13,953 tỷ đồng với năm 2019 và 14,722 tỷ đồng
năm 2020.

Đặc biệt có 1 khoản mục cần lưu ý là phải trả ngắn hạn khác. Chiếm tỉ lệ khá
cao trong mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Năm 2018 đến 48.89% trong tổng
nợ ngắn hạn năm 2018. Và lần lượt là 31.62% 29.53% với năm 2019 2020. Tuy
nhiên khoản mục phải trả khác này đã có sự sụt giảm đáng kể qua các năm (2018 là
6,696,677,095,203 đế năm 2020 chỉ còn 3,316,051,837,211)

Năm 2018 nợ ngắn hạn của Petrolimex là 31,576 tỷ. Đến năm 2019 tăng nợ
ngắn hạn lên 31,173 tỷ (tăng 2,597 tỷ so với năm 2018). Tới năm 2020 vẫn tiếp tục
tăng lên 35,400 tỷ đồng (tăng 1,227 tỷ đồng so với năm 2019). Ngoài ra ở năm
2020 xuất hiện khoản mục quỹ bình ổn giá có giá trị 3,661 tỷ đồng thể hiện
Petrolimex đã ổn định quỹ rất tốt. Nhưng tới năm 2021, giá trị của quỹ bình ổn đã
tụt dốc xuống -185 tỷ đồng cho thấy bệnh dịch đã ảnh hưởng tới công ty rất nhiều.

1.1.2. Nợ dài hạn

Về khoản nợ dài hạn chủ yếu đến từ khoản mục “vay và nợ thuê tài chính dài
hạn”. Vào năm 2018, khoản mục này tăng từ 1,350 tỷ đồng lên 1,445 tỷ đồng vào
năm 2019 nhưng đến năm 2020 chỉ còn 1,299 tỷ đồng. Một phần nào đó đã làm
giảm đi cơ cấu nợ dài hạn của Petrolimex.
Ngoài ra còn có khoản mục “phải trả dài hạn khác” trội hơn các khoản mục còn
lại trong nợ dài hạn nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 9% qua các năm và
giảm dần từ năm 2018 cho tới năm 2020. Các khoản mục còn lại chỉ chiếm phần
nhỏ trong nợ dài hạn cho thấy nó vẫn duy trì ổn định. Đặc biệt cả 3 năm
Petrolimex đều không có khoản trái phiếu chuyển đổi.

1.2.Vốn chủ sở hữu

Đơn vị: tỷ đồng

2018 2019 2020

Vốn chủ sở hữu 22,984 25,923 24,126

1.Vốn góp của chủ sở hữu 12,939 12,9139 12,939

2.Thặng dư vốn cổ phần 2,247 3,926 4,988

3.Quyền chọn chuyển đổi trái


phiếu

4.Vốn khác của chủ sở hữu 1,094 1,099 1,101

5.Cổ phiếu quỹ -1,351 -1,031 -1,751

6.Chênh lệch đánh giá lại tài -1,295 -1,295 -1,295


sản

7.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 12 12 12


8.Quỹ đầu tư phát triển 971 1,191 1,297

9.Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh


nghiệp

10.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở 1,337 1,343 111


hữu

11.Lợi nhuận sau thuế chưa 4,291 4,852 2,761


phân phối

12.Nguồn vốn đầu tư XDCB

13.Lợi ích cổ đông không kiểm 2,739 2,887 2,964


soát

14.Quỹ dự phòng tài chính

Nhìn vào bảng ta có thể thấy được có sự gia tăng của vốn chủ sở hữu từ năm
2018 đến năm 2020 (1,139 tỷ đồng). Ngoài ra còn có sự gia tăng đều đặn của quỹ
đầu tư và phát triển cho thấy được công ty đang dành nhiều quan tâm chú ý hơn
đối với việc mở rộng đầu tư quy mô lớn hơn trong tương lai. Các chỉ số còn lại hầu
hết đều không thay đổi hoặc thay đổi ít cho thấy công ty vẫn rất ổn định qua các
năm. Xăng dầu là sản phẩm nhiên liệu chiến lược có vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế. Đặc biệt với Việt Nam, chúng ta phải nhập khẩu hơn 70% lượng xăng
dầu tiêu thụ trong nước, tính theo giá xăng dầu. Dầu trong nước phụ thuộc nhiều
vào thị trường thế giới.
2. Phân tích về hoạt động đầu tư
2.1 Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn của Petrolimex trong 3 năm qua khá nhiều sự thay đổi. Tính từ
năm 2018 đạt 34578076 đồng và tăng rất mạnh vào năm 2019 (38752836 tỷ đồng).
Đại dịch Covid-19 bùng phát vào cuối 2019, đầu 2020 đã gây ra những xáo trộn
lớn trong nhiều ngành hàng, trong đó có dầu khí. Điều đó đã tạo nên sự giảm đáng
kể trong tổng tài sản ngắn hạn vào năm 2020

.
2.1.1 Tiền và các khoản tương đương tiền

Nguồn: Cophieu68
Dựa vào các số liệu 3 năm 2018, 2019 và 2020, ta thấy được tuy là lượng tài sản
ngắn hạn và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm. Nhưng lượng tiền của
Petrolimex lại tăng đáng kể trong năm 2020.
Năm 2020 là năm đặc biệt khó khăn đối với sản xuất và hoạt động của các công ty
nói chung và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nói riêng do ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19 cũng như các yếu tố địa chính trị tại Việt Nam. . Chúng có diễn biến bất
thường và khác biệt, suy giảm sâu và kéo dài, kinh doanh dầu mỏ thế giới gặp khó
khăn, thua lỗ, nhiều mỏ dầu, nhà máy lọc dầu đóng cửa, công ty khai thác mỏ dầu
bị phá sản.
Trong bối cảnh đến năm 2020, đại dịch Covid-19 trên toàn thế giới và tại Việt
Nam kéo dài, phức tạp và gây hậu quả nghiêm trọng hơn dự kiến khi xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh. Bằng việc chủ động triển khai các giải pháp quản
trị linh hoạt, tăng cường nội lực, truyền thống, uy tín, thương hiệu cũng như các
giải pháp đầu tư ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành.

Các lĩnh vực đầu tư kinh doanh khác bao gồm:

Nguồn: petrolimex.com.vn
2.1.2 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:
Nhìn chung những gì được biểu hiện thông qua bảng phân tích phía trên, chúng ta
có thể nhận định rằng các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có xu hương
tăng mạnh theo từng năm. Ngoài ra, chứng khoán kinh doanh lại có sự đột phá tăng
trưởng đáng để vào cuối năm 2020. Những nguồn đầu tư chủ yếu của công ty đã
được dành phần lớn vào cổ phiếu, trái phiếu và đầu tư vào sự phát triển của các
công ty con trải dài cả nước.

Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn – ngắn hạn thể hiện các khoản tiền gửi có kỳ hạn
từ trên 3 tháng đến dưới 12 tháng tại các ngân hàng trong nước với lãi suất từ 3,9%
đến 5,0% một năm (1/1/2021: từ 4,0% đến 6,0% một năm). Giá gốc của các khoản
tiền gửi này xấp xi giá trị họp lý do tính chất ngắn hạn của các khoản đầu tư.
2.1.3 Hàng tồn kho

Nhìn chung, lượng hàng tồn kho của công ty Petrolimex có sự tăng và giảm nhẹ
vào năm 2019 và 2020 do tác động ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Theo đó, các
lệnh giãn cách đã đem đến sự tăng giảm thất thường này, vì nhu cầu đi lại cũng
như sử dụng của người tiêu dùng bị phụ thuộc bởi các quyết định này.
Trong hàng tồn kho tại ngày 30 tháng 6 năm 2021 có 262.661 triệu VND hàng mua
đang đi trên đường (1/1/2021: 461.820 triệu VND) và 784.272 triệu VND hàng hóa
(1/1/2021: 1784.272 triệu VND) được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
2.1.4 Các khoản phải thu ngắn hạn:

Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm khoản ¼ giá trị của tài sản ngắn hạn công ty
đang có. Dựa theo các năm tính từ 2018-2020, các khoản trả trước cho người bán
ngắn hạn và phải thu ngắn hạn khác giảm dần. Do tác động của tình hình dịch bệnh
toàn cầu nên những yếu tố nêu trên đều có giảm sút đáng kể.
2.2 Tài sản cố định

Nhìn chung, tài sản cố định có xu hướng ít biến động trong 3 năm được thống kê
và phân tích. Tài sản cố định hữu hình khá đặc trưng khi được trình bày thông qua
những số liệu của nhà cửa-vật kiến trúc, máy móc-thiết bị, phương tiện vận
chuyển, thiết bị-dụng cụ quản lý và các tài sản cố định khác.
Mức hao mòn lũy kế của tài sản cố định trong 3 năm 2018 2019 2020 đều tăng lên,
chúng ta có thể cho rằng tài sản của PLX 1 phần giảm dần hiệu quả và giá trị tài
sản dùng trong sản xuất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp như bị cọ xát,
bị ăn mòn hoặc do tiến bộ khoa học kỹ thuật,…
Bất động sản đầu tư có biến động giảm nhẹ vào năm 2019 nhưng lại tiếp tục phục
hồi và tăng hơn vào năm 2020. Do ảnh hưởng của đại dịch tác động, việc đầu tư
bất động sản của PLX đã có những biến động nhưng khá nhẹ so với những tài sản
khác.
Tài sản cố định vô hình của PLX bao gồm: quyền sử dụng đất, phần mềm máy
tính, bản quyền phần mềm và các tài sản cố định khác. Cũng như tài sản cố định
hữu hình, qua 3 năm 2018 2019 2020 tài sản cố định vô hình cũng có xu hướng
tăng nhẹ và bình ổn.
2.3 Hoạt động chứng khoán công ty
Cổ phiếu của PLX được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE. Tính đến
quý 1 năm 2022, PLX có khối lượng niêm yết là 1,293.88 triệu với lượng vốn hóa
thị trường là 72,457.2 Tỷ.
Năm 2019, công ty nâng tổng số cổ phiếu của Công ty lên 5.847.685 cổ phiếu,
tương ứng 58.476.850.000 đồng vốn điều lệ. Đồng thời, phát hành thành công
1.949.228 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu (tương ứng 19.492.280.000 đồng).
Vào năm 2020, công ty nâng số lượng cổ phiếu công ty lên rất cao so với năm
2019 với 1.293.878.081 cổ phiếu tương đương với mức vốn điều lệ là
12.938.780.810.000 đồng.
Tập đoàn thực hiện bán cổ phiếu quỹ từ ngày 16/06/2020 đến ngày 02/07/2020 với
số lượng cổ phiếu quỹ đang lưu hành là 88.064.846 cổ phiếu. Cùng lúc đó, số
lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành là 1.205.813.235 cổ phiếu.
Nhận xét chung:
Quý 4/2020 lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ tăng 5% so với cùng kỳ, riêng lợi
nhuận sau thuế hợp nhất của Tập đoàn giảm 11% so với cùng kỳ 2019 chủ yếu do:
- Lợi nhuận tài chính giảm do cùng kỳ 2019 Tập đoàn có thu nhập từ thanh lý
khoản đầu tư tại một công ty con với giá trị hơn 90 tỷ đồng.
- Lợi nhuận của một số công ty con giảm so với cùng kỳ do chịu ảnh hưởng bởi
dịch Covid-19, trong đó lĩnh vuc kinh doanh nhiên liệu bay sụt giảm đáng kể do
các chuyến bay quốc tế vẫn bị đóng khi làn sóng dịch thứ 3 lan rộng và xuất hiện
các chủng virus mới tại nhiều quốc gia trên thế giới.

PLX là doanh ngiệp phân phối xăng dầu lớn nhất Việt Nam với thị phần dẫn đầu
50%, vượt xa đối thủ cạnh tranh thứ hai là OIL (chiếm 20% thị phần). PLX đã và
đang một doanh nghiệp lớn, có tiềm năng rộng mở trong tương lại, là một doanh
nghiệp có sức hút với các nhà đầu tư trên thị trường.

3. Phân tích hoạt động kinh doanh 


3.1. Doanh thu và lợi nhuận:
Năm 2019 là một năm khó khăn đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu do nhiều
nguyên nhân khác nhau như: nguồn cung trong nước chưa ổn định, sự cạnh tranh
gay gắt, thị trường cạnh tranh không lành mạnh, ... Vì những lý do đó mà doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng giảm dần theo từng năm. Theo đó
mà giá vốn hàng bán cũng giảm nặng nề trong năm 2020 (giảm 64.91% so với năm
2019). Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế có dấu hiệu tăng nhẹ trong năm 2019
nhưng lại tụt giảm nghiêm trọng trong năm 2020 do tình hình dịch bệnh (giảm gấp
5 lần).

Mặc dù chúng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng trong hầu hết các mục liên quan đến
doanh thu và lợi nhuận trong năm 2020 nhưng PLX lại có dấu hiệu khối phục khá
lạc quan trong năm 2021. Vì giá vốn hàng bán năm 2020 cũng giảm 64.91% nên
lợi nhuận thuần và lợi nhuận sau thuế của PLX giảm 21.62% và 26.78% so với
năm trước. Tuy nhiên, PLX đã mang về 169.210.230 đồng doanh thu, tăng 73.28%
so với cùng kỳ.

Nguyên nhân dẫn đến việc sụt giảm cả về doanh thu lẫn lợi nhuận của doanh
nghiệp trong khoảng thời gian từ đầu năm 2020 đến nay chủ yếu từ việc dịch bệnh
bùng phát, lan rộng khắp cả nước dẫn đến nhiều tỉnh, thành phố thực hiện giãn
cách xã hội khiến nhu cầu tiêu thụ xăng dầu giảm mạnh.

Nhìn chung, PLX đã tận dụng tốt cơ hội của thị trường để tối đa hóa lợi nhuận.
Doanh nghiệp đang trên đà khôi phục kinh tế do ảnh hưởng từ nhiều đợt dịch bùng
phát nên chưa thể có tốc độ tăng trưởng mạnh trong doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của hiện tại so với các năm trước.

3.2. Các loại chi phí


3.2.1 Chi phí tài chính:

Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng chi phí tài chính có xu hướng giảm dần
theo các năm và giảm mạnh nhất vào năm 2019.
Đáng kể thêm là vào năm 2021, chi phí tài chính đã có 1 sự sụt giảm nghiêm trọng
về con số 835043 đồng, giảm gần như gấp đôi so với cùng khoản mục vào năm
2018. điều đó cho thấy tình hình của công ty đang dần ổn định hơn ,và việc hạn
chế các chi phí đã được làm khá tốt.

Tỷ trong chi phí tài chính trên doanh thu thuần chiếm tỉ trọng rất nhỏ và có xu
hướng giảm nhẹ vào năm 2019 và phục hồi vào năm 2020. Năm 2018 chiếm
0.79% đến năm 2020 chiếm 0.77%. Cho thấy do tình hình covid 19 nên đã có sự
gia tăng các khoản vay để giải quyết các vấn đề khó khăn của công ty đang gặp.
3.2.2. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:

Nhìn chung, chi phí bán hàng có sự tăng trưởng nhẹ vào năm 2019 nhưng lại sụt
giảm tương đối vào năm 2020. Tình hình dịch bệnh chuyển biến khá nhiều trong
năm này nên không thể tránh khỏi tình trạng nêu trên. Nhưng đặc biệt hơn, chi phí
quản lý doanh nghiệp lại có xu hướng tăng nhanh chóng vào 2 năm tính từ năm
2018 (575093 đồng) tới 819681 đồng vào năm 2020, gần gấp 2 lần. Xét trên nhiều
xu hướng tác động và sự thay đổi trong nội bộ công ty trong tình hình dịch bệnh
căng thẳng thì lượng chi phí này khá hợp lý.

Tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần có sự tăng
trưởng mạnh mẽ vào năm 2020 so với sự tăng nhẹ so với năm 2019. Công ty giai
đoạn này gặp nhiều khó khăn tuy nhiên vẫn như tỉ trọng này gần như ko thay đổi
quá nhiều,điều đó cho thấy các cơ chế quản lý và chính sách hoạt động của công ty
khá ổn định

4. Phân tích tài chính

4.1 Phân tích dòng tiền 


4.1.1 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Tiền thu từ các hoạt động kinh doanh không mấy khả quan từ năm 2018 đến
2020, do giảm dần qua các năm (lần lượt là 5435.88B, 5366.59B, 6720.24B)

Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, ta có thể thấy thu nhập ròng (dòng
tiền) có sự gia tăng một số lượng nhỏ từ 2018 sang 2019 (5177.66B tới 5647.77B)
và sụt giảm rất mạnh trong năm 2020 (giảm xuống tới còn 1409.58B). Điều này
chứng tỏ có một sự biến động lớn trong dòng tiền thu nhập ròng. Khấu hao (dòng
tiền) cũng có sự biến động, tuy nhiên không đủ lớn và dường như không thay đổi
trong 3 năm 2018, 2019, và 2020. Đặc biệt, các mặt hàng không dùng tới thì tăng
một số lượng rất mạnh trong năm 2020 (1938.25B) và các năm trước đó 2018,
2019 đều là những con số âm.

Thay đổi vốn lưu động có sự biến động mạnh từ năm 2019 sang năm 2020 (lần
lượt từ -112.45B đến 1332.76B)

4.1.2 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư

Tiền thu từ các hoạt động đầu tư giảm qua năm 2019 nhưng lại tăng mạnh trong
năm 2020 (lần lượt là -4426.25B, -3653.22B, -5213.39B).

Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính, ta có thể thấy tổng số tiền mua/bán
kinh doanh ròng có sự tăng nhẹ từ 2018 đến 2019 (lần lượt là 23.23B, 53.99B), tuy
nhiên lại giảm khá mạnh trong năm 2020 (-44.95B). Tổng số tiền mua/bán đầu tư
ròng vẫn tương tự như tổng số tiền mua/bán kinh doanh ròng, vẫn tăng nhẹ trong
năm 2018 đến 2019 nhưng lại giảm khá mạnh trong năm 2020.

Tổng các khoản mục đầu tư khác có giá trị bằng 0 trong ba năm chứng tỏ những
mục đầu tư khác không được bỏ tiền đầu tư trong 2018, 2019 và 2020.

4.1.3 Dòng tiền từ hoạt động tài chính

Tiền thu từ các hoạt động tài chính có sự biến động khá lớn trong ba năm
2018, 2019 và 2020. Số tiền bán cổ phiểu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi có được là
2016.75B và 1342.82B trong năm 2019 và 2020. Điều này đã dẫn đến dòng tiền từ
hoạt động tài chính trong năm 2019 tăng lên một số lượng khá lớn từ năm 2018 (-
5009.12B đến -661.82B).

4.1.4 Tiền mặt

2018 2019 2020


- -
558,412,088,
Lưu chuyển tiền thuần trong năm 1,021,960,15 235,307,042,
002
4,246 735

Tiền và tương đương tiền trong 21,961,562,3 21,300,917,9 17,583,197,3


năm 38 19 32

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối -


đoái quy đổi ngoại tệ 9,124,084,42
-925,671,985 14,135,886,8
2
06

Chênh lệch tỷ giá chuyển đổi báo


cáo tài chính

Tiền và tương đương tiền cuối 21,300,917,9 17,583,197,3 28,111,708,2


năm 19 32 02

Việc mở rộng các hoạt động tuy ảnh hưởng đáng kể lên dòng tiền từ hoạt động
đầu tư, nhưng do chính sách gia tăng nợ vay. Petrolimex luôn giữ cho tiền mặt ở
mức hợp lý để đảm bảo các khả năng, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình kinh
doanh. Năm 2019 tuy có sự sụt giảm lượng tiền mặt so với năm 2018, nhưng đến
2020 đã có sự khởi sắc gia tăng tiếp tục trong lượng tiền mặt

4.2 Phân tích tỷ số tài chính


4.2.1. Tỷ số thanh toán ngắn hạn hoặc thanh khoản
4.2.1.1: Tỷ số thanh toán hiện hành
Năm Năm 2019 Năm 2020 Quý 2-2021
2018

1.5487 1.7865 1.4754 1.1846

Nhìn chung tỷ số thanh toán hiện hành của công ty qua các năm đều lớn 1, điều
đó cho thấy rằng cứ 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có 1,4 đồng tài sản ngắn hạn để
đảm bảo nghĩa vụ thanh toán. Và tỷ số này tăng mạnh vào năm 2019 mà giảm dần
vào năm 2020 và giảm mạnh vào quý 2 năm 2021, mặc dù vậy thì tỷ số này vẫn
lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán nợ trong ngắn hạn.

4.2.1.3 Tỷ số tiền mặt

Năm Năm 2019 Năm 2020 Quý 2-2021


2018

0.2974 0.3332 0.2388 0.2598

Tỷ số tiền mặt giảm dần qua từng năm và tăng nhẹ trong quý 2-2021. Tỷ số
đảm bảo tiền mặt là một thước đo khả năng tạo ra một lượng tiền mặt để thỏa mãn
nhu cầu chi tiêu vốn, mua sắm hàng tồn kho, chia cổ tức bằng tiền mặt. Ta thấy tỷ
số này qua các năm đều nhỏ hơn 1, có nghĩa là công ty không có đủ tiền mặt để chi
cho cổ tức hoặc hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên các tỷ số này có tính hai mặt, có
thể công ty đem tiền mặt đi đầu tư thì khi đó làm tăng khả năng sinh lợi của công
ty. 

4.2.2 Tỷ số đo lường khả năng sinh lợi 


4.2.2.1 Biên lợi nhuận 

Năm 2018 Năm Năm 2020


2019

Biên lợi nhuận 0.7730% 0.5345% -0.4331%

Tỷ số biên lợi nhuận cho ta biết lợi nhuận nhận được từ 1 đồng doanh thu. Từ
đó ta có thể nhận xét được khả năng quản lý chi phí của doanh nghiệp. 

Xét từ năm 2018 – 2020, biên lợi nhuận của Petrolimex có xu hướng giảm,
thậm chí mang giá trị âm vào năm 2020. Vì doanh thu 2019 (gần 90,000 tỷ) cao
hơn doanh thu 2018 (71 tỷ) và lợi nhuận sau thuế 2019 (347 tỷ) thấp hơn năm 2018
(gần 400 tỷ) nên biên lợi nhuận 2019 lại thấp hơn 2018, ta có thể nhận xét rằng khả
năng tối ưu chi phí của doanh nghiệp đang đi xuống và giá trị âm của năm 2020
đến từ lợi nhuận sau thuế âm, do ảnh hưởng dịch Covid-19 và khả năng hạn chế tối
đa phát sinh chi phí của doanh nghiệp chưa thật sự tốt. 

4.2.5 Giá trị của doanh nghiệp

Giá trị doanh nghiệp (EV) được hiểu là thước đo tổng giá trị của công ty,
thường được sử dụng như một sự thay thế toàn diện hơn cho khái niệm giá trị vốn
hóa trên thị trường cổ phiếu. Nó bao hàm tất cả các quyền sở hữu, quyền đòi nợ và
vốn chủ của một công ty.

Nhận xét chung: Nhìn chung thì các tỷ số tài chính qua các năm đều cho ra
kết quả khá tốt, tuy nhiên do ảnh hưởng từ dịch COVID nên có phần chững lại
trong năm 2020. Các vòng quay tài sản và vòng quay khoản thu đều tốt dần lên qua
các năm điều đó cho thấy việc Petrolimex áp dụng các chính sách đang rất là hiệu
quả và hợp lý. Ngoài ra qua các tỷ số tài chính còn cho thấy doanh nghiệp đang sử
dụng tài sản rất hiệu quả để tạo ra doanh thu.
5. Phân tích triển vọng
     5.1 Các cơ sở dự phóng 
            5.1.1. Mức kỳ vọng về các hoạt động kinh tế 

Kinh tế việt nam trong quá II năm 2021 tăng 6.61%, cao hơn 0.39% so với năm
2020. Trong 6 tháng đầu năm GDP của Việt Nam tăng 5.64%, cao hơn 1.82% so
với năm 2020 nhưng nhìn chung là khá ổn định trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp. 

Tuy nhiên thì theo dự báo của các chuyên gia, tình hình kinh tế của quý 3 và
thậm chí quý IV là rất mờ mịt. GDP có thể giảm đến 6.17% trong quý 3 và tăng
trưởng âm. Thực tế với tình hình 4 tháng giãn cách vừa qua thì dự đoán này hoàn
toàn có cơ sở hợp lý. Khi mà các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, vận tải của thành
phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành khác phải dừng lại do lệnh giãn cách. Điều
này tạo lên một áp lực vô cùng lớn đối với nền kinh tế nước ta trong cuối năm
2021 này. 

Theo World Bank, doanh số bán lẻ nước ta đã giảm 19.8% trong 4 tháng đầu
năm. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế vững chắc, vì
thế nếu chúng ta có thể khắc phục kịp thời các hậu quả do dịch bệnh, ổn định tình
hình nhanh chóng thì kinh tế vẫn có thể tăng trưởng từ 3-4% trong năm 2021 (khó
mà đạt được yêu cầu Quốc hội là 6.5%). Và khi nền kinh tế quay lại sau dịch bệnh,
thì con số tăng trưởng được dự đoán là 6.5-7% trong năm 2022, tùy thuộc và tình
hình dịch bệnh và tốc độ khôi phục của nước ta.

Trong 7 tháng đầu năm 2021, giá các mặt hàng đều tăng cao do nhu cầu dự trữ
và việc vận chuyển, cung cấp khó khăn. Điều đó rất dễ dẫn đến việc lạm phát tăng
cao xảy ra. Tuy nhiên, Chính phủ nước ta đã thực hiện các gói cứu trợ, nhầm giúp
giảm giá các mặc hàng, kiểm soát lạm phát ko vượt quá 4%. 

Vào tháng 9, NHNN đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng gia hạn các biện pháp hỗ
trợ tín dụng cho các khách hàng bị ảnh hưởng thông qua tái cơ cấu nợ và duy trì
phân loại nợ, miễn hoặc giảm lãi suất các khoản vay hiện có và cho vay ưu đãi đến
ngày 30/6/2022. Đưa ra các gói lãi suất ưu đãi, để kích thích đầu tư, lãi suất. Vì
vậy, năm 2022 sẽ là một cơ hội đáng giá dành cho cách doanh nghiệp muốn xoay
vòng vốn, đầu tư khôi phục lại sản xuất và kinh doanh. 
            5.1.2. Bối cảnh cạnh tranh của ngành

Xăng dầu luôn là ngành hàng quan trọng trong cơ cấu kinh tế Việt Nam và
được nhà nước ra quy định, quản lý sát xao, với nhiều công ty hoạt động trên vốn
điều lệ của nhà nước, nên tình hình kinh doanh cũng khá bền vững ổn định hơn. 

Đối với Petrolimex, mục tiêu lợi nhuận 400 tỷ đồng trước thuế được đặt ra, tính
hình Covid-19 trở lại đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất- kinh doanh, tuy
nhiên tổng quý 2/2021 lợi nhuận trước thuế vẫn đạt được 327 tỷ đồng, cho thấy sự
tối ưu hóa lợi nhuận hiệu quả của doanh nghiệp.

Petrolimex đã phát triển thêm 12 cửa hàng xăng dầu mới, nâng tổng số lên 602
cửa hàng. Công ty đã phát triển, áp dụng công nghiệp thanh toán trực tuyến, quét
mã QR cho tất cả các cây xăng trên toàn quốc. Petrolimex đã áp dụng thành công
và là nhà tiên phong trong việc áp dụng công nghệ này trong ngành xăng dầu. Sản
lương xăng, dầu bán ra trong 6 tháng đầu năm tăng 14% từ các cửa hàng bán lẻ, vì
vậy công ty đang nhanh chóng phát triển, mở thêm các CHXD với mục tiêu dẫn
đầu thị trường trong 2025.

Tuy nhiên Petrolimex cũng đang đối mặt với nhiều rủi ro đến từ các đối thủ
cạnh tranh và thị trường. Cổ phiếu câu ty đang đứng sâu ông lớn Petrolimex (hơn
2400 cửa hàng xăng dầu toàn quốc), thêm cáo đó là các công ty Saigon Petro,
Thalexim,….. cũng đang phát triển chuỗi kinh doanh nhanh chóng. Tuy đang đứng
thứ 2 về giá cổ phiếu, thị trường phân phối hay quy mô kinh doanh, nhưng
Petrolimex vẫn đã đang bị PLX bỏ khá xa và còn chịu áp lực từ các doanh nghiệp
mới đang lên. Trong bối cảnh, các tập đoàn dầu khí nước ngoài đang đầu tư rầm rộ
vào thị trường nước ta như: Công ty Dầu khí Quốc tế Kuwait (KPI), Idemitsu
Kosan,…. Thì việc công ty có thêm các đối thủ đến từ nước ngoài là điều đương
nhiên. 

Nguy cơ tiếp theo doanh nghiệp phải đối mặt là giá nguyên liệu cao. Petrolimex
chịu rủi ro về việc nhập nguyên liệu, khi mà nhà máy Nghi Sơn (nơi công ty nắm
giữ 35% cổ phần) được chính phụ đảm bảo hưởng 7% giá bán, điều này đã khiến
Petrolimex đối mặt với việc chịu thuế cáo mà giá bán thì tính thuế thấp. 

Ngành dầu khí cạnh tranh khốc liệt, bởi lẻ Petrolimex phải có những hướng
phát triển, chiến lượng, kế hoạch rõ ràng trong lai.
405 tr

You might also like