Professional Documents
Culture Documents
Sau 15 tuần được làm quen và tiếp thu kiến thức với học phần Lập dự án đầu tư, chúng
em nhận thức được sâu sắc rằng mình cần phải học hỏi, tìm hiểu và nghiên cứu nhiều hơn,
mở rộng tầm nhìn ra thế giới quan. Qua quá trình học tập dưới sự giảng dạy tận tâm, có tầm
của giảng viên, chúng em dần định nghĩa, hình dung rõ nét về môn Lập dự án đầu tư nói
riêng và tầm quan trọng của kiến thức nói chung. Dựa vào những kiến thức được học và sự
hướng dẫn chi tiết, cụ thể của giảng viên bộ môn, chúng em đã bắt tay vào nghiên cứu, phân
1
tích và thực hiện đề tài “Lập dự án đầu tư”.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Kinh tế - Trường Đại học Vinh
đã đưa học phần Lập dự án đầu tư vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn chân đến giảng viên bộ môn đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập vừa qua.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên – cô Trần Thị Thanh Thủy đã
tận tụy hướng dẫn, đã dành thời gian quý báu của bản thân để đọc dự án, chấm bài và đưa ra
những lời góp ý. Chúng em xin gửi tới giảng viên lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc và có những
bước tiến thật thành công trong công việc!
Học phần “Lập dự án đầu tư” môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao,
đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do
vốn kiến thức còn hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em
đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn dự án khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều
chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để dự án của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ………………………….…….7
1.1 Giới thiệu dự án ………………………………………………………………………… 7
1.2 Mô tả dự án …………………………………………………………………………7
1.2.1 Doanh nghiệp ……………...…………………………………………………….7
1.2.2 Mục tiêu của dự án …………………………………………………………………. 8
2
1.2.3 Nhiệm vụ ………………………………………….…..…………………………........8
3
4. Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án ……………….………………………………………28
5. Nguyên liệu đầu vào ……………………………………………………………………………..30
6. Cơ sở hạ tầng …………………………………………………………………………………….32
7. Địa điểm thực hiện dự án ………………………………………………………………………..33
8. Giải pháp xây dựng công trình dự án …………………………………………………………..34
9. Đánh giá tác động môi trường của dự án ………………………………………………...…….35
10. Lịch trình thực hiện dự án ………………………………………………………………...…...36
11. Nghiên cứu tổ chức quản trị ………………………………………………………………..….37
Tên dự án: Dự án đầu tư cung cấp sản phẩm “THỊT HEO SẠCH VÀ CHUỐI CHÍN”
Đại dịch Covid 19 đã qua đi, nhưng những hậu quả, di chứng làm ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của người dân Thế giới nói chung và người dân Việt Nam
nói riêng vẫn còn tồn đọng khá sâu sắc. Chuỗi cung ứng bị gián đoạn, giá cả các yếu tố đầu vào
4
tăng cao trong khi giá bán nông sản chưa tăng tương xứng, làm cho tình hình sản xuất kinh
doanh ngành nông nghiệp gặp nhiều thách thức.
Qua quá trình tìm hiểu thị trường, xác định được nhu cầu của người dân TP.Vinh, các tỉnh lân
cận và nắm bắt được môi trường vĩ mô hiện nay. Dự án “Đầu tư cung cấp thịt heo sạch và
chuối chín” được đánh giá là một trong những chiến lược kinh doanh khá thú vị và mới mẻ. Với
lợi thế cạnh tranh là có được quỹ đất rộng lớn, cách xa khu dân cư, khí hậu và thổ nhưỡng thích
hợp, khoảng cách địa lý và điều kiện vận chuyển để phân phối sản phẩm khá thuận lợi. Sản
phẩm chuối và thịt heo lại là hai loại thực phẩm cơ bản và thiết yếu đối với cuộc sống, thị trường
tiêu thụ rộng lớn.
Chính vì vậy, chúng tôi quyết định lên ý tưởng kinh doanh thành lập công ty cổ phần Minh
Thịnh nhằm mục đích đầu tư cung cấp thịt heo sạch và chuối chín đạt chuẩn Global Gap. Với sứ
mệnh ấy, nhóm chúng tôi xây dựng dự án không chỉ để phục vụ nội dung bài học mà còn mong
muốn có thể thực hiện trong tương lai.
1.2 Mô tả dự án
1.2.1 Doanh nghiệp
- Địa điểm: Dự án đầu tư cung cấp thịt heo sạch và chuối – công ty cổ phầm Minh Thịnh tại xã
Hạ Sơn, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Tọa lạc trên một khu đất rộng hơn 50.000 m2. Phía Tây
Nam giáp núi, phía Đông giáp khu vực dân cư và cách trung tâm TP.Vinh khoảng 100 km.
5
+) Tạo được sự tin yêu đối với khách hàng, tạo được thương hiệu của doanh nghiệp đối với
khách hàng trong và ngoài khu vực.
+) Sau khi hoàn vốn, tiếp tục mở rộng cửa hàng tiện lợi cung cấp sản phẩm trực tiếp ở các khu
vực khác.
+) Trong tương lai, doanh nghiệp cũng sẽ tập trung đánh vào nhiều thị trường tiêu thụ lớn, tiềm
năng để da dạng khả năng xuất khẩu hơn, hạn chế việc cung ứng, hay dựa dẫm một thị trường
duy nhất.
1.2.3 Nhiệm vụ
- Đảm bảo các thiết bị, máy móc, quá trình chăn nuôi đến lúc cung cấp sản phẩm thịt
heo và chuối ra thị trường đều sạch sẽ, an toàn, theo tiêu chuẩn Global Gap.
- Đảm bảo thực phẩm có nguồn gốc nhập và xuất xứ rõ ràng, quy trình chế biến và bảo
quản phải được tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chí “An toàn vệ sinh”.
Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi rất nhanh chóng và rất ấn tượng.
Tốc độ tăng trưởng GDP được dự báo tăng mạnh từ 2,6% (năm 2021) lên 7,5%
trong năm 2022 và 6,7% trong năm 2023. Với mức dự báo tăng trưởng như vậy,
Việt Nam sẽ là nền kinh tế có mức tăng trưởng mạnh nhất ở Đông Nam Á trong năm
2022 và 2023.
Triển vọng kinh tế Việt Nam phải đối mặt với rủi ro tăng cao. Những khó khăn trong
hoạt động kinh doanh và tình trạng thiếu nguồn lao động tiếp tục hiện hữu ở một số
ngành.
6
Nhìn chung, vẫn còn nhiều thách thức từ áp lực vĩ mô, song Việt Nam đã và đang
kiểm soát khá tốt tình hình. CPI bình quân 8 tháng năm 2022 tăng 2,58% so với
cùng kỳ năm trước.
Đi ngược lại với triển vọng ảm đạm của hầu hết nền kinh tế trên toàn cầu, kinh tế
Việt Nam đã được các tổ chức tài chính và giới truyền thông thế giới đánh giá đầy
lạc quan cho dù còn tồn tại một số rủi ro nhất định.
Nghệ An
Tốc độ tăng trưởng 9 tháng đầu năm đạt 9,22%
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,14%; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 11,65%; khu vực dịch vụ tăng 9,22%.
Trong 9 tháng đầu năm 2022, lần đầu tiên Nghệ An được lọt vào tốp 10 địa phương
thu hút đầu tư FDI lớn nhất cả nước.
Thực phẩm thịt heo và chuối chín cây đều là những mặt hàng thiết yếu hằng ngày,
giá thành lại trung bình sẽ là một trong những lựa chọn đầu tư phù hợp trong môi
trường vĩ mô rủi ro lúc này.
b) Lãi suất:
Dự báo lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại tăng bình quân 6,1-6,3%/năm
vào cuối năm 2022 và tăng 6,6-6,8%/năm vào cuối năm 2023, song vẫn thấp hơn so với
mức trước dịch là 7,0%/năm.
Lãi suất vay vốn 6% -9%/năm tùy vào từng ngân hàng khác nhau. Lãi suất này được
xem là không quá cao so với các năm trước.
Chương trình hỗ trợ lãi suất 2% cũng là một trong nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân
hàng trong năm nay. Các ngân hàng thương mại được yêu cầu phải tập trung mọi nguồn
lực để triển khai nhanh các gói hỗ trợ này đến người vay vốn.
Áp lực lãi suất tăng cao do ảnh hưởng từ lãi suất của Fed và chính sách tiền tệ thế
giới. Việc lãi suất tăng cao, sẽ làm tăng chi phí lãi vay và gây khó khăn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong bối cảnh điều hành vĩ mô của chính phủ, mức lãi suất này chưa
phải quá cao để khiến doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng từ việc vay vốn. Trong
tương lai, doanh nghiệp sẽ tiếp cận huy động vốn bằng trái phiếu lãi suất thấp,
hoặc huy động bằng cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán.
7
c) Tỷ lệ lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát được dự báo sẽ duy trì ở mức khoảng 4% trong năm 2022 và năm 2023.
Lạm phát toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 7,2-9,4% vào năm 2022, trước khi giảm xuống
4,0-6,5% vào năm 2023.
Rủi ro lạm phát trên thế giới sẽ có tác động gián tiếp tới nước ta. Giá nhiều mặt hàng
nguyên liệu như xăng dầu, gas, vật liệu xây dựng, phân bón, thức ăn chăn nuôi, dịch vụ
du lịch, chi phí vận tải tăng cao… do đứt gãy chuối cung ứng
Lạm phát gia tăng đã thúc đẩy việc tăng lãi suất, từ đó gây ra xu hướng rút vốn khỏi thị
trường khu vực và suy yếu đồng nội tệ ở một số quốc gia.
Bất chấp lạm phát tại nhiều quốc gia trên thế giới vẫn nóng và giá cả nhiều mặt hàng,
đầu vào của sản xuất tăng cao thì tỷ lện lạm phát của Việt Nam vẫn tương tác thấp trong
9 tháng qua. Lạm phát tăng có thể ảnh hưởng đến sự phục hồi của tiêu dùng hộ dân cư,
vốn rất mạnh mẽ trong nửa đầu năm 2022.
Muốn có lợi nhuận, bắt buộc Doanh nghiệp phải có tính toán đến phương pháp
giảm giá thành. Việc trồng chuối nuôi heo, chế độ ăn tự phối bằng các nguyên liệu
có sẵn trong nước như: Bắp, cám, khoai mì ... thay cho thức ăn công nghiệp bán
sẵn trên thị trường sẽ giúp Doanh nghiệp giảm giá đầu vào, tiết kiệm chi phí 20-
30% so với các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động doanh nghiệp chủ yếu là xuất khẩu. Nguồn thu từ xuất khẩu sẽ giúp
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc phòng ngừa rủi ro từ tỷ lệ lạm phát.
Doanh nghiệp tích cực nâng cao năng suất, đảm bảo nhất quán chất lượng sản
phẩm. Luôn kiểm soát, đảm bảo chi phí đầu tư và giá thành ở mức thấp nhất.
Ngoài ra, Doanh nghiệp cũng sẽ tập trung đánh vào nhiều thị trường tiêu thụ lớn,
tiềm năng để da dạng khả năng xuất khẩu hơn, hạn chế việc cung ứng, hay dựa
dẫm một thị trường duy nhất.
8
e) Tình hình thâm hụt ngân sách:
Từ năm 2018 đến nay, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều bất ổn từ cuộc chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung, dịch bệnh, thiên tai,… đặc biệt là sự bùng phát mạnh mẽ
của đại dịch COVID-19 đã làm gián đoạn hoạt động kinh tế - xã hội của các quốc gia
trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam.
Nguồn thu NSNN đã bị ảnh hưởng nặng nề do thực hiện các chính sách cắt giảm thuế,
phí và tăng các khoản chi phát sinh quy mô lớn cho công tác phòng, chống dịch, nên
tình hình bội chi NSNN càng trở nên trầm trọng hơn.
Một phần do việc quản lý NSNN chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng thất thu thuế, chi tiêu
đầu tư công kém hiệu quả.
Trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh, nhiều quốc gia đã rơi vào suy
thoái khi phải đối mặt với tình trạng lạm phát tăng cao, thâm hụt ngân sách luôn ở
mức báo động và khủng hoảng nợ công nhanh chóng lan rộng, gây ảnh hưởng đến
hệ thống tài chính, ngân hàng và tác động không thuận lợi đến hoạt động sản xuất
- kinh doanh.
f) Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước:
NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2022 khoảng 14% nhưng sẵn sàng điều
chỉnh linh hoạt hạn mức tăng trưởng tín dụng để đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế, đặc
biệt với 5 lĩnh vực ưu tiên, gồm nông nghiệp-nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Chính sách tiền tệ được thực hiện từ trước đến nay đã góp phần rất lớn vào thành công
này, giúp kiểm soát nguồn cung tiền và đảm bảo nguồn cung tín dụng, giải quyết áp lực
lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái, đồng thời cung cấp hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp để phục vụ quá trình phục hồi.
Chính phủ đưa ra các biện pháp kiểm soát vốn, hạn chế các dòng tiền đầu cơ ngắn hạn
từ nước ngoài chảy vào và ra khỏi thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước vẫn đang trong
tầm kiểm soát, chủ động phòng ngửa những rủi ro từ vĩ mô Thế giới.
9
Căn cứ vào Quyết định 69/2021/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Căn cứ vào Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản
xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Nội dung:
Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư đầu vào cho
sản xuất nông nghiệp, hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào
ngành nghề hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.
Về thuế giá trị gia tăng: Không tính thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thuỷ sản nuôi trồng; phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi
khác.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng Thuế suất ưu đãi 15% đối với thu nhập của
doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản
không thuộc địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Quốc phòng an ninh hay trật tự an toàn xã hội đều được đảm bảo. Chính phủ đưa
ra những chính sách ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu nhiều chi phí cho
dự án
Dân số xếp thứ 4 cả nước, góp phần tạo ra nguồn lao động dồi dào
b) Mức sống
Đời sống nhân dân trong tỉnh được cải thiện.
Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2015-2021 là 3 triệu đồng/người, xếp thứ 47 trên
63 tỉnh thành. Trong đó thu nhập bình quân đầu người của TP.Vinh lên tới 8,5 triệu
đồng/người.
Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Nghệ An cuối năm 2021 còn 2,74%; tỷ lệ hộ cận nghèo là 5,09%.
Đáng chú ý, số lao động Nghệ An đi làm việc ở nước ngoài có trình độ tay nghề chiếm
khoảng trên 60%, số tiền bình quân gửi về nước từ 15 - 30 triệu/người/tháng. Trung bình
mỗi năm có hàng trăm triệu USD tiền ngoại tệ được gửi về địa phương.
10
c) Thị hiếu
Lượng tiêu thụ thịt các loại có xu hướng tăng nhẹ qua các năm: Từ 1,8 kg/người/tháng năm
2010 lên 2,3 kg/người/tháng năm 2020.
Nhân khẩu bình quân 1 hộ năm 2020 là 3,6 người/hộ.
Ở nông thôn, người dân sẽ mua thực phẩm ngon bổ rẻ, họ thường chú ý đến việc có sử
dụng chất hóa học hay phun thuốc trừ sâu hay không.
Còn ở trung tâm thành phố, thị xã lớn, người tiêu dùng sẽ mong muốn thực phẩm chất
lượng, tốt cho sức khỏe, có nguồn gốc rõ ràng, đặc biệt là phải an toàn thực phẩm.
Sau đại dịch COVID-19, thị hiếu hầu hết người tiêu dùng đang thay đổi trở nên
tích cực hơn, việc lựa chọn thực phẩm có lợi cho sức khỏe, an toàn thực phẩm và
có thương hiệu trở nên ưu tiên hàng đầu so với giá cả.
Vị trí địa lý này tạo cho tỉnh Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu
kinh tế - xã hội Bắc - Nam, giúp xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối
ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế.
b) Khí hậu
Khí hậu của tỉnh chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều (từ tháng 5 đến tháng
10) và mùa đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24 – 25 độ. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm
khá cao.
Nhìn chung, Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân dị rõ rệt
trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát
triển. Khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở ngại
không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ từng bước thí điểm, áp dụng các công nghệ cao trong dự báo
thiên tai, dịch bệnh, để có các biện pháp ứng phó chủ động, cũng sẽ đánh giá, tính
11
toán xác suất các rủi ro cho từng ngành và mức thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Trên cơ
sở đó, sẽ quyết định mua bảo hiểm rủi ro cho ngành đó hay không.
c) Nguồn nước
Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông (có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6 trong số này là các sông
ngắn ven biển có chiều dài dưới 50km, duy nhất có sông Cả với lưu vực 15.346 km2, chiều
dài 361km.
Hệ thống sông ngòi dày đặc, có độ dốc lớn, với 117 thác lớn nhỏ, có khả năng điều hòa
nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh.
Tuy sông ngòi nhiều, lượng nước khá dồi dào nhưng lưu vực sông nhỏ, điều kiện
địa hình dốc nên việc khai thác sử dụng nguồn nước sông cho sản xuất và đời sống
gặp nhiều khó khăn.
d) Địa hình
Nghệ An nằm ở phía Đông Bắc của dãy Trường Sơn, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc đến
Đông Nam. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.648.729 ha, trong đó miền núi chiếm khoảng ¾
diện tích. Phần lớn đồi núi tập trung ở phía Tây của tỉnh.
Dải đồng bằng nhỏ hẹp chỉ có 17% chạy từ Nam đến Bắc, giáp biển Đông và được các dãy
nũi bao bọc.
Phía Tây gồm: 10 huyện và 1 thị xã miền núi. Phía đông là phần diện tích đồng bằng và
duyên hải ven biển gồm 7 huyện, 2 thị xã và thành phố Vinh.
Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi nhiều hệ thống sông ngòi dày đặc và những dãy
núi xen kẽ, vì vậy gây không ít trở ngại cho phát triển giao thông và tiêu thụ sản
phẩm. Nhưng đây cũng được xem là một thế mạnh của Nghệ An so với nhiều địa
phương khác ở miền Bắc để phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả.
Nhìn chung, tài nguyên đất của tỉnh Nghệ An vẫn còn rất phong phú, có nhiều tiềm
năng khai thác và giá trị kinh tế cao.
Thuận lợi để có thể nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động, dễ dàng
đón nhận những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong tương lai.
Đây là văn bản hết sức quan trọng, hoàn thiện các lĩnh vực tổng thể của đất nước
với tầm nhìn dài hạn, cũng là cơ sở quan trọng để hoạch định phát triển đất nước
trong những năm tới đảm bảo hiệu quả và bền vững.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng hoặc địa phương:
Căn cứ vào Quyết định 197/2007/QĐ- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Nghệ An
Căn cứ Quyết định số 1179/QĐ- Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Nội dung:
Khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phát
triển các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xuất
khẩu, ứng dụng công nghệ cao.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị chăn nuôi và thủy hải sản. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2016 - 2020 đạt 4,5 - 5,0%.
Trong chăn nuôi, chú trọng phát triển cả về số lượng và chất lượng với các loại con
nuôi chủ lực như trâu, bò, thịt, bò sữa, lợn và gia cầm
13
Chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển tập trung, quy mô
công nghiệp; chú trọng phát triển diện tích trồng cây thức ăn phục vụ chăn nuôi như
ngô, cỏ.
14
- Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các quốc gia - Người Trung Quốc tiêu thụ gần 144.000 tấn
dẫn đầu về tiêu thụ thịt heo. Điều này cho thịt heo mỗi ngày, tương đương khoảng 53
thấy thị trường biến động mạnh nhưng thịt triệu tấn một năm.
heo vẫn không thể thiếu trong khẩu phần ăn
của người Việt do tập quán và thói quen tiêu
dùng.
Chuối:
b) Tình hình cung sản phẩm thịt heo sạch và chuối chín hiện tại của Doanh nghiệp Việt
Nam:
Thịt heo:
- Bộ Công thương cho biết tổng đàn heo cả nước hiện có khoảng 28,1 triệu con. Tổng
sản lượng thịt các loại năm 2021 đạt khoảng 6,2 triệu tấn, trong đó thịt heo đạt 3,82
triệu tấn, tăng 6,1% so với năm trước.
- MEATLife cung cấp từ 35-50 tấn thịt mỗi ngày cho thị trường Tp Hồ Chí Minh
15
- 6 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt đạt 8,59 nghìn
tấn, trị giá 34,69 triệu USD.
Chuối:
- Chuối có sản lượng rất lớn tại Việt Nam, ước tính khoảng 1.5 triệu tấn dù con số còn
nhiều hơn thế nữa trên cả nước.
- Mỗi năm vườn chuối Union Trading cho 2 vụ thu hoạch với tổng sản lượng lên đến
gần 40.000 tấn.
- Công ty TNHH La Ba đang tăng tổng sản lượng cung ứng ra thị trường từ 40-50 ngàn
tấn/năm
- Trong 11 tháng của năm 2020, giá chuối Việt Nam xuất khẩu vào EU ở mức bình
quân 3.193 Eur/tấn, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2019.
- Trong 3 tháng đầu năm 2022, Việt Nam cung cấp cho thị trường Nhật Bản hơn 1.500
tấn chuối, trị giá 166 triệu yên.
2. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trường:
Dựa trên tiêu chí độ tuổi:
- Từ 6-22 tuổi: Đa số các bạn chưa có thu nhập riêng, phụ thuộc một phần vào tài
chính gia đình, chưa có xu hướng mua thực phẩm về tự nấu ăn.
- Từ 22 – 45 tuổi: có công việc và thu nhập ổn định, mua thực phẩm cho bản thân hoặc
cả gia đình.
- Từ 45 tuổi trở lên: Không còn xu hướng đi chợ, đi siệu thị hoặc có nhưng ít.
Khách hàng mục tiêu: Người tiêu dùng có độ tuổi từ 25-45 tuổi. Chủ yếu là phụ nữ đã
có gia đình, những người thường xuyên nấu ăn.
16
Thị trường mục tiêu:
Các siêu thị lớn như Big C, Lottle, các chuỗi cửa hàng bán lẻ như Bách hóa xanh,
Winmart,.. khắp đất nước Việt Nam.
Các cửa hàng, đại lí phân phối, nhượng quyền khắp tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận
như Hà Tĩnh, Thanh Hóa,..
Thị trường tiềm năng: Xuất khẩu đi các thị trường tiêu thụ lớn như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc,..
Thịt heo: Cung cấp rất nhiều vitamin và khoáng chất lành mạnh khác nhau, cũng như
nguồn protein chất lượng cao. Không chỉ có lợi cho việc duy trì lượng cơ bắp mà còn
giúp cải thiện chức năng cơ bắp và hoạt động thể chất.
Chuối:
- Là loại trái cây chứa nhiều dinh dưỡng và khoáng chất, tốt cho tim mạch, giúp giảm
căng thẳng, hỗ trợ tiêu hóa và chứa chất chống oxy hóa mạnh mẽ.
- Có đủ 8 loại axít amin, 11 loại khoáng chất và 6 vitamin.
- Giàu giá trị dinh dưỡng với hàm lượng Protein cao gấp 4 lần, Vitamin A và sắt cao
gấp 5 lần trái táo.
4. Dự báo cung cầu của thị trường trong tương lai của sản phẩm thịt heo sạch và chuối chin:
a) Dự báo cầu
Thịt heo:
Trong nước:
- Với dân số gần 100 triệu người, thu nhập bình quân liên tục cải thiện khiến nhu cầu
tiêu thụ thịt sạch, có thương hiệu tại Việt Nam tăng cao.
- Theo bộ Kế hoạch và đầu tư cho biết năm 2025, GDP bình quân đầu người của Việt
Nam đạt khoảng 4.700 USD.
17
- Nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thịt có thương
hiệu, đặc biệt là sau dịch COVID-19.
- Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) dự báo Việt Nam sẽ đứng thứ 2 châu Á
về tiêu thụ thịt heo trong năm 2022.
Nước ngoài: Ảnh hưởng của dịch bệnh Panama đã khiến chất lượng chuối tại Trung
Quốc giảm mạnh do phải sử dụng các loại giống kháng bệnh. Đây là cơ hội lớn cho thị
trường cung cấp chuối lớn thứ 2 cho Trung Quốc là Việt Nam.
Chuối:
Trong nước: Dự báo, nhu cầu chuối của người tiêu dùng Việt sẽ tăng đều đặn qua các
năm do thói quen, tập tục nhưng khó tăng mạnh đột phá.
Nước ngoài: Thị trường chuối toàn cầu trị giá khoảng 17 tỷ USD, cho nên sản lượng
nhập khẩu hiện tại chỉ là hạt cát trong thị trường tiềm năng này. Dự báo, nhu cầu nhập
khẩu chuối của các nước phát triển trên thế giới vẫn sẽ tăng mạnh.
b) Dự báo cung:
Thịt heo: Năm 2022, VCSC dự báo nguồn cung thịt heo của Việt Nam sẽ tăng với tốc độ
chậm hơn so với nhu cầu thịt heo ở Việt Nam, do chi phí thức ăn chăn nuôi tăng, cộng
với thách thức liên tục từ dịch tả lợn Châu Phi khiến người chăn nuôi không muốn tái
đàn.
Chuối: Dự báo nguồn cung sản phẩm chuối vẫn tiếp tục tăng do các Doanh nghiệp bắt
đầu định hướng xuất khẩu, tiêu thụ tại thị trường thế giới.
18
Thị hiếu người tiêu dùng:
- Thích sản phẩm ngon bổ rẻ, có thương hiệu, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Thích sản phẩm đạt chuẩn an toàn thực phẩm, có ích cho sức khỏe
Cách quảng cáo tiếp cận được nhiều người với chi phí rẻ hơn so với việc tiếp cận
qua truyền hình, đài phát thanh trung ương.
19
Doanh
nghiệp
Đại lí phân
Siêu thị Cửa hàng Cửa hàng
phối cấp 1
tiện lợi đối tác
Đại lí phân
Đại lí phân phối cấp 2
phối cấp 2
Người tiêu
dùng
6. Khả năng cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường
Khả năng cạnh tranh:
Giá cả:
- Thịt heo hơi: 60.000/kg
- Chuối: 15.000/kg
Do không bị áp lực bởi đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu hay hoàn toàn phụ thuộc
vào nguyên liệu thức ăn nhập khẩu, cho nên doanh nghiệp có lợi thế khá mạnh về
giá cả, phù hợp với cho nhiều loại khách hàng mục tiêu (từ thu nhập thấp, trung
bình và cao)
Chất lượng:
- Thịt heo: nguồn thức ăn chăn nuôi heo sạch và tự nhiên, đáp ứng tiêu chí sản
phẩm hữu cơ, có nguồn gốc rõ ràng, đã qua kiểm duyệt an toàn thực phẩm.
- Chuối: đạt tiêu chuẩn Global Gap hoặc tiêu chuẩn tương đương.
Tiếp thị: Chỉ tập trung vào một vài cách tiếp thị đạt mang lại hiệu quả bán hàng cao
cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
20
Thịt heo
Công ty Cổ phần
CTCP Tập đoàn Công ty cổ phần Công ty cổ phẩn
Nông nghiệp BaF
Đặc điểm Dabaco Masan MEATLife chăn nuôi
Việt Nam
Mitraco
DN lâu năm, có
Là thương hiệu có
thương hiệu và
X X tiếng ở Hà Tĩnh
chỗ đứng trên thị
trường
Nhân sự trình độ
X X X
cao
Tiêu chuẩn chất
lượng Global X X X
GAP
Cung cấp các
Điểm thực phẩm chế X X
mạnh biến sẵn
Chuỗi giá trị khép Công nghệ 4.0 hiện Chuỗi giá trị khép
kín: Feed – Farm đại, trang thiết bị kín: Feed – Farm –
Công nghệ
– Food, mô hình chuyển giao từ Châu Food, mô hình sản
sản xuất hiện đại. Âu - Mỹ. xuất hiện đại.
Các khu chợ, cửa
hàng phân phối,
Hệ thống phân 63 tỉnh thành trên 3000 điểm bán khắp đại lý không yêu
phối cả nước cả nước cầu quá khắt khe
về quy trình chăn
nuôi.
Chưa có hệ thống
khép kín, trang
trại hiện đại, đảm X
bảo chất lượng
Global Gap
Phụ thuộc rất lớn
Điểm
vào nguồn
yếu
nguyên liệu nhập X X X X
khẩu từ nước
ngoài
Đứt gãy chuối
cung ứng nên giá X X X X
heo bị ảnh huởng
Chuối chín:
21
Đối thủ cạnh tranh
Công Ty TNHH
Công ty Chuối Laba Công ty Union
Đặc điểm Huy Long An- Mỹ
Đà Lạt Trading
Bình
Giống chuối Chuối Laba Chuối già Nam Mỹ Chuối tiêu hồng
Điểm yếu
- Do công ty mới thành lập nên chưa gây dựng được lòng tin với khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm, chủ doanh nghiệp sẽ có nhiều áp
lực trong việc quản lý.
- Việc phân phối, tìm nguồn sỉ lẻ, đối tác kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn trong giai
đoạn đầu.
Cơ hội
- Điều kiện kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, nhất là sau đại dịch covid19, người
Việt ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhu cầu người dân về thực phẩm
ngon bổ, rẻ, an toàn thực phẩm, có nguồn gốc rõ ràng ngày càng tăng cao.
- Do áp lực đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ, lương thực, thực
phẩm đều tăng cao. Việc doanh nghiệp tung ra sản phẩm có giá thành rẻ hơn 1/3 so
với mặt bằng giá chung, trong khi chât lượng không quá thua kém, thì đây là một
bước đột phá của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có bước tiếp cận thị trường khá
thành công và gây ấn tượng sâu sắc ngay từ ban đầu.
Thách thức
- Sau khi hoạt động thành công, các đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước quy trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt.
- Sau khi việc đứt gãy chuối cung ứng được giải quyết, giá thành của các doanh nghiệp
đối thủ sẽ hạ thấp lại. Việc chênh lệch giá cả giữa hai bên vẫn còn, nhưng không còn
thể hiện quá rõ ràng như trước.
- Ngành chăn nuôi, nông nghiệp luôn luôn phải đối mặt với những nguy cơ dịch bệnh,
sự khắc nghiệt của thiên nhiên lẫn việc ảnh hưởng rủi ro từ sự thay đổi chính trị thế
giới.
25
Năm
Heo thịt 85% 102.000 con 88% 105.600 con 90% 108.000 con
Chuối 80% 448 tấn 85% 576 tấn 90% 504 tấn
Công suất thiết kế của dự án: 120.000 heo hơi/ năm và 700 tấn chuối/năm
Vốn đầu tư : 250 tỷ
STT Danh mục thiết Xuất Tính năng kỹ Số Ước tính đơn Tổng chi phí
bị sứ thuật lượng giá (vnd)
26
(vnd)
Tự động tính số
lượng heo, thời
Chip gian và lượng ăn
điện tử theo trọng lượng
cơ thể và ngày
mang thai.
Hệ
thống Bồn vận
thông chuyển
minh cám, đổ Pigtek
1 11.000 3.000.000 33.000.000.000
cho thẳng (Mỹ)
heo vào silo Tự động cho ăn,
nái chứa tại quản lý, truyền
ăn: trang trại dữ liệu, thông
báo qua hệ thống.
Hệ thống
truyền tải
cám,
máng ăn
hiện đại
Tự động vệ sinh
Hệ thống bể Thái 600.000.000.00
2 chuồng trại, tắm 50 30.000.000.000
chứa nước Lan 0
rửa cho heo
Pigtek Tự động sưởi ấm
3 Lò sưởi 16 50.000.000 800.000.000
(Mỹ) cho heo
Hệ thống điều Pigtek Tự động chiếu
4 4 30.000.000 120.000.000
kiện đèn quạt (Mỹ) sáng, bật quạt
Châu Giết mổ, sơ chế
5 Hệ thống giết mổ 50 50.00.000 2.500.000.000
Âu heo
Hệ thống xay Pigtek Xay nghiền, trộn
6 4 90.000.000 360.000.000
nghiền (Mỹ) thức ăn
Phòng cháy chữa
Hệ thống phòng Việt
7 cháy cho khu 6 20.000.000 120.000.000
cháy chữa cháy Nam
dịch vụ, ăn uống
Tạo hố trồng
Việt
8 Máy đào xới đất chuối và xới cỏ 2 120.000.000 240.000.000
Nam
dễ dàng
Tổng 67.140.000.000
27
Căn cứ lựa chọn:
- Nguồn cung cấp nguyên liệu phải ổn định, lâu dài, giá thành hợp lý, có giấy
đảm bảo nguồn gốc là tốt nhất.
- Đối với chúng tôi thì nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng tạo nên thành công
của dự án, việc tạo quan hệ tốt đối với những nhà cung cấp chất lượng sẽ có
được những thuận lợi to lớn cho doanh nghiệp. Sau đây, chúng tôi điểm qua
một số nơi cung cấp nguyên vật liệu chính như sau:
Đợt 1: Nuôi 5.000 con heo nái và trồng 10.000 cây chuối
Công ty 15.000.000.000
Heo nái Nuôi tái đàn 3.000.000 5.000
Tecon
Phân bón
Phân NPK Hà Lan 16.000 10.000 160.000.000
cho chuối
Tổng 25.837.000.0000
28
Đợt 2: Nuôi 5.000 con heo nái
Học viện
Giống chuối Trồng trọt, 100.000.000
Nông nghiệp 5.000 20.000
nuôi cây mô nuôi heo
VN
Công ty 15.000.000.000
Heo nái Nuôi tái đàn 3.000.000 5.000
Tecon
Tổng 25.585.000.0000
V. Cơ sở hạ tầng
29
Chi
phí
Cơ sở hạ Chi phí đầu tư sử Tổng đơn giá
STT Nguồn gốc Giải thích
tầng (vnd) dụng/ (vnd)
số
lượng
Năng lượng
Năng lượng Tự xây dựng
1 2.700.000.000 1 2.700.000.000 sạch và tái
điện hầm biogas
tạo
Container
Dùng để vận
lạnh 40 feet
chuyển thịt
(Chở tối đa 4.000.000.0000 2 xe 8.000.000.000
Nhu cầu heo đến siêu
được: 30.580
vận tải, hệ thị, đại lý,…
3 kg)
thống giao
thông
Container 40
3.000.000.0000 4 xe 12.000.000.000
feet
Xử lý mùi
Hệ thống Lắp đặt tháp
hôi từ công
4 xử lý nước khử mùi ngay 5.000.0000.0000 1 5.000.000.000
đoạn nước
thải tại bể cân bằng
đầu vào
Đảm bảo
Hệ thống chất lượng
ISO
5 an toàn lao 5.000.000.000 1 5.000.000.000 cuộc sống
45001:2018
động cho toàn thể
nhân viên
Tổng 14.700.000.0000
30
Địa điểm: xã Hạ Sơn, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Vị trí: Tọa lạc trên một khu đất rộng hơn 200.000 m2. Phía Tây Nam giáp núi, phía Đông giáp
khu vực dân cư, và cách trung tâm TP.Vinh khoảng 100 km.
Cơ sở hạ tầng:
Hệ thống đường sá, cầu cảng đã được chính quyền xã Hạ Sơn tu bổ, sửa chữa.
Nguồn nước một phần lấy từ nước ngầm, một phần lấy từ đập nước của xã.
Dự án được đặt tại điểm này căn cư vào các yếu tố sau:
Khí hậu trong lành, ít bị ảnh hưởng bởi sạt lở đất hay lũ lụt khi mưa bão lớn.
Cách xa khu dân cư, trang trại được tách biệt với bên ngoài để đảm bảo điều kiện an toàn
sinh học nghiêm ngặt nhằm giảm thiểu các rủi ro từ dịch bệnh như lở mồm long móng
(FMD), dịch tả lợn châu Phi (ASF).
Đất đồng bằng tơi xốp, rất phù hợp với việc trồng chuối
31
Khối lượng Đơn giá
ST Thành tiền (vnd)
Tên hạng mục Đơn vị tính XD XD
T (3) = (1) x (2)
(1) (2)
Khu nhà nuôi heo thịt
1 m2 100.000 200.000 20.000.000.000
(10 nhà)
2 Hầm biogas m2 10.000 150.000 1.500.000.000
32
STT Tác nhân Tác động tiêu cực Giải pháp doanh nghiệp
Tiêu tốn quá nhiều Ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, giúp tiết kiệm 50-
nguồn nước cho tưới 70% lượng nước tưới cho với hình thức thông
cây, nuôi heo thường.
Trang trại Tốn nhiều năng lượng Xây dựng hầm biogas vô cùng lớn, có khả năng tự
chăn nuôi, điện sản xuất biogas và cung cấp điện để vận hành trại.
3
trồng trọt quy
mô quá lớn - Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn
nuôi, lối đi trong khu chăn nuôi (2-3 lần/tuần);
Mầm mống gây bệnh từ
đàn heo
- Máng ăn, núm uống được vệ sinh hàng ngày và có
biện pháp để kiểm soát côn trùng, loài gặm nhấm.
Gây ô nhiễm ồn, ảnh Trang trại được xây dựng cách xa khu dân cư
Xây dựng, thi
4 hưởng đến những người khoảng 15 km, nên sẽ không ảnh hưởng người dân
công
xung quanh xung quanh.
Nhà hủy xác heo được đầu tư phun hóa chất hủy
Xác heo, nhau Gây mùi hôi, ô nhiễm nhanh kết hợp hóa chất khử mùihôi, không để xác
5
thai heo chết môi trường heo tồn đọng, không bốc mùi hôi thối, bảo đảm vệ
sinh môi trường.
33
2022 2023
TT Các hạng mục
10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
A. Chuẩn bị đầu
tư:
34
Lập và báo cáo dự
1
án
Thẩm định và
2
quyết định đầu tư
Thiết kế kĩ thuật,
6
thi công GĐ 1
Thiết kế kĩ thuật,
7
thi công GĐ 2
Trình dự án và
8
thẩm định vay vốn
B. Xây dựng cơ
bản:
2022 2023
TT Các hạng mục
10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Chi phí thuê nhân công trong 1 năm: 2.352.000.000 x 12 = 28.224.000.000 (VNĐ)
37
+) Vốn dự phòng: 28.909.000.000 ( đồng)
Bảng 1: Dự tính tổng mức vốn đầu tư
Vốn đầu tư Thành tiền (VND)
A. Vốn cố định 125.445.000.000
- Chi phí đăng kí kinh doanh 55.000.000
- Chi phí lắp đặt, xây dựng cơ sở hạ tầng 14.700.000.000
- Chi phí xây dựng công trình dự án 23.550.000.000
- Chi phí trang thiết bị hiện đại 67.140.000.000
- Chi phí khác 20.000.000.000
B. Vốn lưu động 95.646.000.000
1. Chi phí nguyên liệu chăn nuôi 51.422.000.000
2. Chi phí mặt bằng 6.000.000.000
3. Chi phí nhân công 28.224.000.000
4. Chi phí quảng cáo, marketing 10.000.000.000
C. Vốn dự phòng 28.909.000.000
Tổng vốn đầu tư 250.000.000.000
Nguồn vốn tài trợ Số lượng vốn huy động Lãi suất
Vốn chủ sở hữu 180.000.000.000 9%
Vốn đi vay ngân hàng 70.000.000.000 12%
Tổng vốn đầu tư 250.000.000.000 10%
5.2 Lập báo cáo tài chính dự kiến và xác định dòng tiền của dự án
5.2.1 Dự tính vốn đầu tư từng năm
Đơn vị:VNĐ
Năm 0 1 2 3 4 … 10
Vốn đầu
250.000.000.000 - - - - - -
tư
38
5.2.2 Dự tính doanh thu hàng năm
BẢNG 5.1 DỰ TÍNH DOANH THU HÀNG NĂM
Đơn vị: VNĐ
39
Giấy phép đăng kí kinh
1 5.000.000 1 5.000.000
doanh
Tồng 55.000.000
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10
Dư nợ
70.000 70.000 63.000 56.000 49.000 42.000 35.000 28.000 21.000 14.000 7.000
đầu kì
Trả lãi 8.400 7.560 6.720 5.880 5.040 4.200 3.360 2.520 1.680 840
Trả gốc 7.000 7.000 7.000 7.000 7.000 7.000 7.000 7.000 7.000 7.000
Còn lại 63.000 56.000 49.000 42.000 35.000 28.000 21.000 14.000 7.000 0
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10
40
Mức
12.544, 12.544, 12.544, 12.544,
khấu 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5
5 5 5 5
hao
VCĐ 125.445
Chi phí khấu hao đều: Mkh = Thời gian sử dụng = 10 = 12.544,5 (triệu đồng)
BẢNG 5.5 DỰ TÍNH CHI PHÍ CHĂN NUÔI HEO VÀ TRỒNG CHUỐI
Đơn vị : triệu đồng
Nguyên liệu
51.422 52.000 53.000 54.500 55.000 56.000 56.000 56.800 58.000 56.000
chăn nuôi
Tiền thuê
6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000
mặt bằng
Tiền nhân
28.224 30.000 30.000 32.000 32.000 32.700 32.700 33.000 33.000 33.000
công
Chi phí
quảng cáo, 10.000 15.000 15.000 15.000 15.000 17.000 17.000 18.000 20.000 20.000
marketing
Tổng chi
phí vận
hành hàng
95.646 103.000 104.000 107.500 108.000 111.700 111.700 113.800 117.000 115.000
năm (không
có KH và lãi
vay)
Nguồn: Trà Giang
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
41
1.Tổng doanh thu 259.480 268.760 275.040 275.040 275.040 275.040 274.760 259.200 214.200 198.640
2. Thu khác
2.1 Thanh lí TSCĐ 20.000
2.2 Thu hồi VLĐ 95.646
5. Chi phí khấu hao 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5 12.544,5
6. Lãi vay 8.400 7.560 6.720 5.880 5.040 4.200 3.360 2.520 1.680 840
8. Thuế TNDN
(Ưu đãi 15%) 21.883,4 21.848,3 22.892,3 22.367,3 22.418,3 21.923,3 22.073,3 19.550,3 12.446,3 13.538,3
5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Sơ đồ dòng tiền
275.040
42
259.480 268.760 274.760 259.200
214.200 198.640
20.000
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
117.529,4 124.848,3 126.892,3 129.867,3 130.418.3 133.623,3 133.733,3 133.350,3 129.446,3 128.538,3
250.000
n
Bi −Ci SV
NPV = - K + ∑ n +
i=1 ( 1+ r ) ( 1+ r )n
Cfi -250.000 141.950,6 143.911,7 148.987,7 145.172,7 144.621,7 141.416,7 140.986,7 125.849,7 84.753,7 185.747,7
HSCK 1 0,909 0,826 0,751 0,683 0,621 0,564 0,513 0,467 0,424 0,386
PVCFi -250.000 129.046 118.935,3 111.936,7 99.154,9 89.798,7 79.826 72.348 58.709,5 35.943,8 71.613,8
Cộng
-250.000 -120.954 -2.018,7 109.918 209.072,9 298.871,6 378.697,6 451.045,6 509.755,1 545.698,9 617.312,7
dồn
Nguồn: Trà Giang
n
1
∑ Bi × (1+r )i
B PVB i =0
= =
C PVC n 1
∑ Ci × (1+r )
i
i=0
=
259.480 268.760 275.040 275.040 275.040 275.040 274.760 259.200 214.200 19
+ + + + + + + + +
( 1+0 , 1 ) ( 1+ 0 ,1 )2 (1+ 0 ,1 )3 (1+ 0 ,1 )4 ( 1+0 , 1 )5 ( 1+ 0 ,1 )6 ( 1+ 0 ,1 )7 ( 1+ 0 ,1 )8 ( 1+ 0 ,1 )9 ( 1+
¿
117.529 , 4 124.848 ,3 126.892 ,3 129.867 ,3 130.418 ,3 133.623 ,3 133.733 ,3 133.350 , 3 129.4
¿ 250.000+ + 2
+ 3
+ 4
+ 5
+ 6
+ 7
+ 8
+
1+0 , 1 (1+0 , 1) (1+ 0 ,1) (1+ 0 ,1) (1+0 , 1) (1+0 , 1) (1+0 , 1) (1+0 , 1) (1+0
44
= 1.564 > 1 => lợi ích > chi phí => Dự án khả thi
5.4 Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án
An toàn về nguồn vốn:
Các nguồn vốn huy động được đảm bảo đủ lượng và phù hợp về tiến độ cần bỏ vốn:
180.000
Tỷ số: =0 , 72=72 %>50 %
250.000
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm 72% tổng vốn đầu tư => đảm bảo độ an toàn về nguồn vốn của
doanh nghiệp
An toàn khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ:
- An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn:
Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn ≥1
95.646
= 6,21 >1
15.400
45
PHẦN 6. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
6.1. Hiệu quả kinh tế
Dự án khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi nhuận cao cho các bên liên doanh tham gia đầu tư.
Góp phần giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động cho địa phương. Tạo việc làm cho lao
động trong và ngoài tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của một bộ phận người
dân trong vùng dự án.
Dự án sử dùng nhiều thiết bị, công nghệ cao đóng góp một phần vào sự phát triển và tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nước, địa phương có nguồn
thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra khi dự án đi vào hoạt động một cách ổn định, chủ đầu tư quyên góp 1 phần lợi nhuận
của mình để từ thiện, cho các quỹ xóa đói giảm nghèo quỹ khuyến học của địa phương.
Đối với nhà cung cấp: Tiêu thụ 1 lượng sản lượng bột ngô và giống chuối nuôi cây mô. Cụ thể,
chi trả chi phí nguyên liệu chăn nuôi khoảng 51,5 tỷ hằng năm.
Đối với chủ đầu tư: Mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, đồng thời tạo cho doanh nghiệp một
chỗ đứng nhất định, có khả năng mở được nhiều chi nhánh trong tương lai.
47