Professional Documents
Culture Documents
TEST
Part 3 (which lasts for roughly 4 minutes) is a discussion between you and the
examiner. The topic will be related to the topic you just spoke about in Part 2, but
the questions will be about society- in general, not about your life in particular.
For example, if the topic in Part 2 was your memory of a holiday or trip, the topic
in Part 3 may be about people’s holidays or about travel in general. Here are
some more examples of Part 2 personal topics and the possible Part 3 general
discussion topics related to them:
Phần 3 (kéo dài trong 4 phút) là sự thảo luận giữa bạn và giám khảo. Chủ đề liên
quan nội dung bạn đã nói trong phần 2, câu hỏi về xã hội nói chung, đặc biệt
không nói về cuộc sống của bạn. Ví dụ, nếu chủ đề của phần 2 là kỉ niệm về 1 kỳ
nghỉ hay chuyến đi chơi thì chủ đề của phần 3 có thể về những kỳ nghỉ hàng
năm hay về du lịch nói chung. Sau đây là một vài ví dụ trong phần 2 những chủ
đề cá nhân và phần 3 những chủ đề thảo luận chung có liên quan đến chúng:
Part 2 personal topic
Phần 2 chủ đề cá nhân
Your best friend
Người bạn thân của bạn
A time when you worked in a team
Kể về khoảng thời gian bạn làm việc trong một nhóm
Your plans for a future career
Những dự định của bạn cho sự nghiệp tương lai
Something you bought
Những thứ bạn đã mua
A journey you make often
Một hành trình bạn thường thực hiện
Possible Part 3 discussion topic
Những chủ đề có thể thảo luận ở phần 3
Communicating with friends
Giao tiếp với bạn bè
Schools and teamwork
Trường học và sự làm việc nhóm
Education and work
Giáo dục và công việc
Retail and shopping
Bán lẻ và mua sắm
Changes in transport
Thay đổi trong vận tải
.
Note that the Part 3 topics are about people and society, not about you
personally.
Chú ý rằng những chủ đề phần 3 về con người và cuộc sống, không phải về cá
nhân bạn.
When Part 3 begins, the examiner will introduce the topic by saying, for
example,!Now we're going to discuss education and work' or something similar.
The examiner will then ask you a series of questions connected to the topic.
Mở đầu phần 3, giám khảo sẽ giới thiệu về chủ đề bằng việc nói ví dụ như
”bây giờ, chúng ta sẽ thảo luận về giáo dục và công việc” hoặc thứ gì đó tương tự. Sau
đó, giám khảo sẽ hỏi bạn loạt câu hỏi liên quan đến chủ đề đó.
Some of these questions will be about your opinion of the topic (for
example ‘Do you think that young people should have detailed career plans?')
Một trong số đó là câu hỏi là quan điểm của bạn về chủ đề (ví dụ “ bạn nghĩ
người trẻ có nên lập những kế hoạch chi tiết cho sự nghiệp không?”)
Other questions will ask you to suggest some ideas on the topic (for
example, How can schools prepare students for work?')
Một số câu hỏi khác sẽ yêu cầu bạn đề xuất vài ý tưởng về chủ đề (như
“Nhà trường có thể chuẩn bị cho sinh viên về công việc tương lai như thế nào?”)
Examiner: Do you think that young people should have detailed career
plans?
Giám khảo: bạn có nghĩ rằng người trẻ có nên lập những kế hoạch cụ thể cho
sự nghiệp không?
Candidate: ‘In some ways, yes, this is important. For example, pupils
should think about careers when they choose their exam courses, in addition to
what interests them. But on the other hand, it’s difficult to have very precise plans
at a young age, because people and opportunities change rapidly. Overall, I
would say that general intentions are useful, but very detailed career plans are
not really relevant/
Thí sinh: Vâng, ở một mức độ nào đó, điều đó là quan trọng. Ví dụ, học sinh
nên suy nghĩ về sự nghiệp khi họ chọn học khóa học, bên cạnh sở thích. Nhưng mặt
khác, rất khó để lên kế hoạch rất chính xác khi trẻ tuổi, bởi vì con người và cơ hội đều
thay đổi nhanh chóng. Tóm lại, những ý định chung là rất hữu ích, nhưng một lập kế
hoạch quá chi tiết rất khó để thực hiện.
Do you think that teachers should use the Internet as part of school
lessons?
Theo bạn, giáo viên có nên ứng dụng tin học vào bài giảng không?
I think that this can be useful, for example to show the pupils videos or
l
media reports on subjects they are studying. This helps bring a subject to life.
On the other hand, though, I wouldn't want a teacher to be constantly
searching or referring to Internet materials during lessons, because it would
be distracting or confusing. So I think that well-chosen Internet resources can
be a benefit if used carefully/
Theo tôi, điều này có thể hữu ích, ví dụ như để trình chiếu cho học sinh các
video hay các báo cáo đa phương tiện trong những môn chúng đang học. Đó là
cách giúp bài giảng gần gũi với cuộc sống. Mặt khác, tôi không muốn giáo viên
nghiên cứu hay tham khảo liên tục vào các tài liệu trên Internet trong suốt tiết học,
như vậy sẽ làm gián đoạn và khó hiểu. Bởi vậy, tôi nghĩ những nguồn tài liệu trên
mạng được chọn lọc tốt sẽ có ích nếu sử dụng một cách thận trọng.
Is it useful to have a gap year between school and university?
Một năm dự bị đại học có cần thiết ?
‘Well, a gap year could be useful for some people, for example to help
them learn about work or to get experience of other cultures. What’s more, if
a student does charity work during a gap year, that’s a very positive thing for
the person and for society'. But there are also examples of young people
wasting time on gap years, or even having accidents or getting involved in
crime. In general, I think these years can only be useful if they are planned
structured properly.’
Một năm dự bị đại học rất cần thiết với nhiều người, giúp họ tìm hiểu về
công việc, có nhiều trải nghiệm về nền văn hóa khác. Hơn nữa, nếu sinh viên tham
gia tình nguyện trong thời gian này, điều đó là điềú rất tích đối với bản thân và xã
hội. Nhưng, có một số ví dụ về các bạn trẻ lãng phí thời gian trong những năm dự
bị, hay không may gặp tại nạn, hoặc dính liếu đến tội phạm. Nhìn chung, những
năm dự bị đại học là hữu ích nếu chúng được lập kế hoạch với cấu trúc đúng đắng
”.
Think about how the candidate structures the answers to the ‘opinion’
type questions. The candidate answers by firstly considering some different
sides of the question, and then giving a personal view at the end. This is the
best way to answer an ‘opinion’ type question in Part 3. Remember to
consider some different aspects of the question, and then give a calm, logical
opinion at the end. Don’t be emotional or dramatic, and don’t make jokes
about the topic.
Hãy suy nghĩ về làm thế nào cấu trúc câu trả lời cho những loại câu hỏi về
“quan điểm ”. Thí sinh trả lời bằng cách đầu tiền là xem xét những khía cạnh khác
nhau của câu hỏi, và sau đó đưa ra ý kiến cá nhân ở cuối cùng. Đây là cách tốt
nhất để trả lời loại câu hỏi về quan điểm ở phần 3. Hãy xem xét về những phương
diện khác nhau của câu hỏi, và sau đó đưa ra những ý kiến trung lập, logic ở cuối
bài. Đừng xúc động hay đóng lịch, đừng nói đùa về chủ đề.
Note also that these answers are longer than the Part 1 answers.
Part 3 answers are ideally about 4 or 5 sentences long. They might be longer
if you know a lot about the topic or if you can think of a lot of points to
discuss.
Cũng chú ý rằng những câu trả lời này thì dài hơn những câu trả lời ở
phần 1. Câu trả lời ở phần 3 lý tưởng nhất là dài khoảng 4 hoặc 5 câu . Chúng cơ
thể dài hơn nếu bạn biết rõ về chủ đề đó hay nếu bạn có thể suy nghĩ được nhiều
điểm để thảo luận.
Candidate: ‘There are several ways that schools can do this. To start
with, they can include examples of work and careers in their lessons, so if the
subject is chemistry they could study the career of a successful chemist, for
example. Schools could also send pupils on visits to workplaces, to offices or
factories, so that the young people can see workers doing their jobs. Another
thing they could do, for older pupils, is to organise work experience so that
students actually try doing a real job for a few hours or days. I think that all
these things together would certainly help to prepare young people for work.’
Thí sinh: có một số cách mà nhà trường có thể thực hiện. Đầu tiên, họ có
thể lồng ghép những ví dụ về công việc, nghề nghiệp trong các tiết giảng, như trong
giờ hóa học, sinh viên có thể nghiên cứu về sự nghiệp của những nhà hóa học
thành công. Họ cũng có thể gửi sinh viên đến tham quan tại nơi làm việc, văn
phòng, nhà máy, vì vậy các bạn trẻ có thể quan sát người lao động làm việc.một
việc khác mà họ có thể làm cho học sinh lớn hơn đó là thiết lập kinh nghiệm làm
việc vì thế sinh viên thực sự thử làm một công việc thực trong một vài giờ hay nhiều
ngày. Tôi nghĩ rằng kết hợp tất cả các hoạt động kể trên chắc chắn sẽ giúp chuẩn
bị cho các bạn trẻ về công việc.
Giáo viên có thể sử dụng Internet trong giờ học để làm gì?
‘I can think of two main uses for the Internet in classrooms. One is to
show examples of videos or audio material which let students see a subject in
real life. For example, if a class is studying volcanoes, the teacher could show
different types of volcano around the world, which would be interesting. Another
way would be to let pupils search for information themselves, for example to
research the effect of volcanoes on human populations in history, and then report
back to the class. Of course, this would have to be managed closely by the
teacher.
I nghĩ việc sử dụng Internet trong lớp học theo 2 mục đích sử dụng chính sau.
Một là, để trình chiếu ví dụ về các tài liệu nghe nhìn giúp sinh viên liên hệ môn học với
cuộc sống thực tế. Ví dụ, nếu lớp đang học về núi lửa, giáo viên có thể trình chiếu các
loại núi lửa khác nhau trên thế giớ, điều đó rất thú vị. Một cách khác có thể cho phép tự
học sinh tìm kiếm thông tin về nói lửa,ví dụ tìm kiếm sự ảnh hưởng của thảm họa núi
lửa đến dân số trong lịch sử, sau đó làm bài báo cáo trên lớp. Tất nhiên, điều này phải
được quản lý chặt chẽ bởi giáo viên.
This is the best way to answer ‘ideas' questions in Part 3. Listen carefully
to the question, think of 2 or 3 relevant ideas, and explain why they are relevant
to the question. If you can think of some examples to support the ideas (e.g. the
example of music teachers' above) that's good, but remember not to give
personal stories or personal information in Part 3. Remember: Part 1 and Part 2
are about you personally; but Part 3 is about your opinions and ideas on society
generally.
Cách tốt nhất để trả lời câu hỏi “ý tưởng” trong phần 3: Nghe câu hỏi cẩn thận,
nghĩ về 2 hay 3 ý tưởng có liên quan và giải thích được lý do vì sao chúng có liên quan
đến câu hỏi. Nếu bạn có thể nghĩ ra một vài ví dụ để làm rõ ý tưởng (như ví dụ về giáo
viên dạy nhạc ở trên) là rất tốt, nhưng lưu ý không được kể những câu chuyện mang
tính chất cá nhân hay thông tin cá nhân vào phần 3. Hãy nhớ: Phần 1 và 2 hoàn toàn
về cá nhân, nhưng phần 3 là quan điểm và ý tưởng về xã hội nói chung.
As with the ‘opinion' type of Part 3 questions, there is no ‘right' or ‘wrong'
answer. For example, the examiner isn't expecting you to have a certain type of
suggestion about why people become teachers, and it doesn't matter if the
examiner agrees with personally you or not. The important thing is the quality of
the answer you give.
Cũng câu hỏi “ quan điểm” trong phần 3, không có câu trả lời “ đúng” hay “sai”.
Ví dụ, giám khảo sẽ không mong đợi bạn có một vài loại đề nghị về việc như tại sao có
người muốn trở thành giáo viên, và không phải vấn đề gì nếu giám khảo có hay không
đồng ý với quan điểm cá nhân của bạn. Điều quan trọng là chất lượng của câu trả lời
bạn đưa ra.
The examiner will not respond to this, and you will be losing valuable
time.
Giám khảo sẽ không trả lời những câu hỏi đó và bạn thì đang lãng phí thời
gian thi của mình.
Practising the Part 3 questions
topic of‘shops and shopping’. For each question, try to decide quickly if the
question is an ‘opinion' or an ‘ideas' question, and then give an answer in
at least 4 or 5 sentences as you saw in the examples above. In the next
7
Những lợi ích của mua sắm trực tuyến là gì? Nó có bất lợi hay rủi ro gì
không?
Các cửa hàng có nên trang bị thiết bị dành người khuyết tật?
Theo tôi nó còn phụ thuộc vào những nhu cầu của bạn. Ví dụ, đối với
những người lớn tuổi hay nếu một số người không có ô tô thì cửa hàng tạp hóa sẽ
tiện lợi hơn và thuận tiện cho người gửi cá nhân. Tuy nhiên, đại siêu thị giá sẽ rẻ
hơn, đa dạng các mặt hàng để lựa chọn. Nhìn chung, tôi nghĩ rằng với đa số mọi
người thì đại siêu thị là lựa chọn tốt hơn cả.
“There are two sides to this. I agree with people who say that
disabled access should be available wherever possible, so that
disabled people can go shopping just like everyone else. That's only
fair, of course. But on the other hand, some shops are in locations
where it would be impossible or incredibly expensive to install things
like lifts and ramps, for example in historic buildings or in remote sites. I
think we need to make an exception for places like that, but all other
shops should certainly have these facilities.’
Có hai mặt đối với điều này. Tôi đồng ý với những người cho rằng
nên lắp các thiết bị cho người khuyết tật ở bất cứ chỗ nào có thể, để họ có
thể đi mua sắm như những người khác. Đương nhiên, điều đó chỉ là sự công
bằng. Nhưng mặt khác, một số cửa hàng toạ lạc tại những nơi đắc đỏ đến
không thể tin hay khó tin nổi để lắp đặt những thứ như thang máy và đoạn
đường dốc thoải, như trong các tòa nhà lịch sử hay những nơi xa xôi.Tôi nghĩ
rằng chúng ta cần loại trừ những nơi như thế, nhưng tất các cửa hàng còn lại
chắc chắn nên trang bị thiết bị cho người khuyết tật”
At the end of Part 3, the examiner will say Thank you for your
answers. We have now reached the end of the speaking test’ or
something similar, and then show you to the exit door. You should
smile, say ‘Thank you for your time’ and offer to shake the examiner’s
hand.
Kết thúc phần 3, giám khảo sẽ nói “ Cảm ơn những câu trả lời của
bạn. Chúng ta đã đến hồi kết thúc của bài thi nói” hay một số câu tương tự,
và sau đó chỉ cho bạn cửa ra ngoài. Bạn nên mỉm cười và đáp lại “ Cảm ơn
về thời gian ông/bà đã giành cho tôi” và đề nghị bắt tay giám khảo.
After you leave the exam room, it is a good idea to relax and
spend some time thinking about your performance in the test. This is
because the techniques you use in the speaking test are similar to
techniques you should use in real-life situations such as seminars,
professional discussions and meetings in English-speaking countries.
Sau khi rời khỏi phòng thi, hãy thư giãn và giành thời gian suy nghĩ về
phần trình bày trong bài thi của bạn. Bởi vì, kỹ thuật bạn trả lời phần thi nói
sẽ giống kỹ thuật bạn sử dụng trong tình huống thực tế cuộc sống như trong
buổi thuyết trình và thảo luận chuyên môn và các cuộc họp tại các nước nói
tiếng anh..
Ask yourself:
Hãy hỏi bản thân:
Did I engage with the examiner and build a rapport as soon as we
met?
Tôi có gây sự chú ý vớii giám khảo và nhanh chóng xây dựng mối quan hệ với họ
ngay lúc găp mặt?
Did I present myself in a calm, professional way? Did I speak
calmly and maintain eye contact?
Tôi có giới thiệu bản thân một cách bình tĩnh, chuyên nghiệp không?
Tôi có nói một cách bình tĩnh và duy trì giao tiếp bằng mắt không?
Did I listen carefully to questions and identify the main points?
Tôi có lắng nghe kỹ câu hỏi và xác định được ý chính không?
Did I answer all parts of the questions?
Tôi có trả lời được tất cả vấn đề của câu hỏi không?
.
Of course, it is possible that you might need to take the IELTS test
again until you achieve the band that you need. Reviewing the test like
this will also help you improve your performance next time.
Tất nhiên, có thể là bạn sẽ cần thi lại IELTS cho đến khi bạn đạt số điểm
bạn mong muốn. Kiểm tra lại các bài thi kiểu như vậy sẽ giúp bạn nâng cao khả
năng cho lần thi tiếp theo.