Professional Documents
Culture Documents
COM
1.1. LẬP LUẬN KINH TẾ ( Quốc), thêm đối tượng cụ thể ( mức thu nhập bình
quân, độ tuổi, sở thích)
Ở nước ta, người dân từ lâu đã quen với rượu cao độ từ gạo, nếp (rượu đế) nhưng
với mức sống ngày càng cao nhu cầu thưởng thức rượu vang cũng tăng cao.
Theo kết quả điều tra mới đây của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế cho thấy:
- Nhu cầu tiêu thụ rượu của nước ta ngày càng tăng. Hiện tại mức tiêu thụ rượu
bình quân của nước ta là 3,9 lít/người/năm, có nghĩa là nước ta tiêu thụ gần 320 triệu
lít rượu/năm. Trong những năm qua, bình quân GNP/người/năm thường tăng từ 5÷6%
song mức tiêu thụ rượu lại tăng từ 8÷10%.
- Ngành công nghiệp rượu phát triển khá mạnh. Tổng sản lượng rượu đạt 120 triệu
lít/năm. Ngoài ra, rượu nấu thủ công trong cộng đồng ước khoảng hơn 200 triệu
lít/năm cùng hàng chục triệu lít rượu ngoại nhập khẩu chính thức và nhập lậu. Vậy
lượng rượu nội địa chỉ vừa đáp ứng đủ nhu cầu của trong nước, trong khi đó phải nhập
thêm rượu ngoại. Và theo đà tăng mức tiêu thụ rượu 8÷10% năm thì việc xây dựng nhà
máy sản xuất rượu vang là hợp với xu thế của thị trường.
- Các chỉ tiêu sản lượng rượu được xác định trong quy hoạch rượu bia, nước giải
khát vẫn không ngừng gia tăng, dự báo đến năm 2010 sản lượng rượu đạt 300 triệu lít.
Hàng năm nước ta phải nhập một lượng vang nho đáng kể trong khi nước ta có một
tiềm năng to lớn về nguyên liệu, đặc biệt ở Ninh Thuận.
Dựa vào tiềm năng này, ngày 6/3/2002 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt quy
hoạch tổng thể nghành Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010. Vì vậy
việc sản xuất rượu vang có nhiều điều kiện để phát triển. Ta có thể xây dựng các nhà
máy sản xuất rượu vang đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết sau:
- Phát huy thế mạnh sẵn có của ngành sản xuất rượu vang của Việt Nam cả về công
nghệ cũng như thị phần trong thị trường nội địa và tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
- Đem lại khoản thuế nộp cho chính phủ như thuế doanh thu, thuế thu nhập...
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ, nhân dân trong vùng góp phần tăng thu nhập,
cải thiện đời sống nhân dân.
- Thúc đẩy ngành trồng nho, nấu rượu, kinh tế đất nước phát triển.
Trang 1
Chương 1: TỔNG QUAN EBOOKBKMT.COM
- Phải đủ diện tích để bố trí xây dựng các công trình hiện hữu đồng thời phải có khả
năng mở rộng trong tương lai, chiếm ít diện tích canh tác, địa điểm ít bị ô nhiễm.
- Mặt bằng xây dựng nhà máy phải tương đối bằng phẳng, cao ráo, ít bị ngập lụt, dễ
cấp và thoát nước, là nơi có mực nước ngầm đủ sâu để giảm chi phí làm nền móng và
là nơi có địa chất, địa hình ổn định.
- Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nguồn điện, nguồn nước, gần các nhà máy
khác để hợp tác nhiều mặt như cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi cho cán bộ, công
nhân.
- Địa điểm xây dựng nhà máy phải gần nơi đông dân để tuyển lựa nhân công và
thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Gần đường giao thông, nhất là đường bộ và đường thuỷ để dễ dàng trong việc đi
lại, vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Năng lượng sử dụng cho nhà máy bao gồm: hơi-điện-nước, khối lượng sử dụng
hàng năm khá lớn nên cần đặt nhà máy gần nguồn cung cấp năng lượng để đảm bảo
cho việc sản xuất được liên tục, giảm hao phí về đường dây, ống dẫn.
- Địa điểm xây dựng nhà máy nằm trong vùng quy hoạch của địa phương đồng thời
phải quan tâm đến vấn đề an ninh quốc phòng.
- Chọn hướng gió phù hợp để tránh khói bụi do xe cộ qua lại, vì đây là nhà máy thực
phẩm nên việc giữ vệ sinh cho nguyên liệu hay sản phẩm là việc hết sức cần thiết.
1.2.2. Địa điểm xây dựng nhà máy
Ta sẽ xây dựng nhà máy sản xuất rượu vang tại cụm công nghiệp Thành Hải thuộc
khu công nghiệp Du Long, tỉnh Ninh Thuận.
Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng duyên hải Nam trung bộ, phía bắc giáp tỉnh Khánh
Hoà, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía đông giáp
biển đông. Diện tích tự nhiên là 3360 km2, có 6 đơn vị hành chính gồm 1 thị xã và 5
huyện. Thị xã Phan Rang - Tháp Chàm là tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, văn hoá của tỉnh,
cách thành phố Hồ Chí Minh 350 km, cách sân bay Cam Ranh 60 km, cách thành phố
Nha Trang 105 km và cách thành phố Đà Lạt 110 km, thuận tiện cho việc giao lưu,
phát triển kinh tế – xã hội.
Tỉnh uỷ Ninh Thuận đang kêu gọi các dự án đầu tư vào khu công nghiệp Du Long,
trong đó, có dự án xây dựng nhà máy sản xuất rượu vang.
Khu công nghiệp Du Long:
1. Quy mô: diện tích 530 ha, trong đó đất khu công nghiệp 407 ha, đất xây dựng
khu dân cư 120 ha.
2. Địa điểm: thuộc địa phận 2 xã Tân Hải và Lợi Hải huyện Thuận Bắc, cách thị xã
Phan Rang – Tháp Chàm 20 km về phía nam.
3. Tính chất khu công nghiệp: Khu Công nghiệp Du Long là khu công nghiệp tập
trung, ít gây ảnh hưởng đến môi trường, chủ yếu bố trí các nhà máy lắp ráp điện tử, tin
học, các ngành công nghệ cao, lắp ráp ô tô, xe máy, công nghiệp cơ khí chế tạo máy
Trang 2
Chương 1: TỔNG QUAN EBOOKBKMT.COM
nông, công nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng, xí nghiệp chế biến nông lâm thuỷ
hải sản, sản xuất hàng tiêu dùng.
4. Điều kiện thuận lợi thực hiện dự an:
- Có vị trí địa lý thuận lợi: nằm trên trục đường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam,
cách sân bay Cam Ranh 40 km, cảng Ba Ngòi 30 km. Trong tương lai sẽ có đường sắt
vận chuyển hàng hoá của khu công nghiệp đến cảng biển Ba Ngòi.
- Ninh Thuận có điều kiện khí hậu về đất đai phù hợp với quá trình phát triển của
cây nho. Nông dân Ninh Thuận đã có kinh nghiệm trồng nho qua nhiều năm.
- Hiện nay diện tích trồng nho của tỉnh có khoảng 2000 ha, sản phẩm chủ yếu là
nho tươi tiêu thụ trên thị trường cả nước. Dự kiến sẽ phát triển vùng chuyên canh nho
đến năm 2010 lên 3500 ha. Ngoài ra, Ninh Thuận còn có nhiều loại hoa quả nhiệt đới
có giá trị kinh tế với diện tích 8000 ha và có thể cho sản phẩm quanh năm.
- Có hệ thống điện quốc gia và hệ thống cấp nước ổn định.
- Có khu dân cư với quy mô 120 ha dành cho công nhân khu công nghiệp.
- Vị trí xây dựng các công trình có điều kiện địa chất ổn định.
- Nguồn lao động chưa có việc làm ở Ninh Thuận còn lớn.
- Ninh Thuận có trường dạy nghề để đào tạo kỹ thuật cho người lao động.
- Đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh đang ưu đãi đầu tư, ngoài được
hưởng các ưu đãi chung của nhà nước còn được hưởng các ưu đãi riêng của tỉnh Ninh
Thuận. (Được ban hành theo Quyết định 191/2004/QĐ-UB ngày 30/11/2004 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh).
1.2.3. Năng suất nhà máy
Theo yêu cầu của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng nên chúng tôi chọn
năng suất nhà máy là 3 triệu lít rượu vang/ năm.
Cơ cấu sản phẩm theo chúng tôi đề nghị là:
- Rượu vang đỏ: 2 triệu lít/năm, độ cồn 13%V (thuộc nhóm vang khô), đường sót
0,3%.
- Rượu vang trắng: 1 triệu lít/năm, độ cồn 13%V (thuộc nhóm vang khô), đường
sót 0,3%.
Trang 3
Chương 1: TỔNG QUAN EBOOKBKMT.COM
Trang 4
Chương 2: NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM
- Giống Sauvignon Blanc: là giống nho làm rượu vang trắng và Champagne, thời
gian từ trồng đến tạo cành là 4÷6 tháng, từ cắt cành đến thu hoạch khoảng trên 90
ngày. Cây có sức sống mạnh, có khả năng kháng sâu bệnh cao, chùm trái hình trụ, trái
nhỏ 2÷3g, tròn, màu xanh vàng khi chín, số trái trên chùm nhiều từ 90÷120 trái, năng
Trang 5
Chương 2: NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM
suất từ 70÷100 tạ/ha/vụ, hàm lượng đường 20÷250Brix, cắt cành được 3 vụ (6 tháng)
trong một năm.
Hình 2.2. Nho giống Sauvignon Blanc
Cuống 2÷5
Hạt 2÷6
Vỏ 7÷11
Bảng 2.2: Thành phần hoá học của thịt quả (% khối lượng)
Nước 70÷85%
Trang 6
Chương 2: NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM
Đường 14÷19%
Pectin 0,1÷0,3%
- Thành phần của vỏ: nước, cellulose, polyphenol, axit hữu cơ…
c) Ý nghĩa kinh tế
Diện tích trồng nho của tỉnh khoảng 2500 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Ninh
Phước, Ninh Hải và thị xã Phan Rang – Tháp Chàm, với nhiều loại giống nho mới
năng suất chất lượng cao, sản lượng hàng năm ổn định từ 60÷65 ngàn tấn. Nho Ninh
Thuận thường được dùng để ăn tươi, làm rượu nho và chế biến các sản phẩm khác.
Trái nho là loại trái cây mang lại hiệu quả kinh tế cao, công ăn việc làm cho người dân
tỉnh Ninh Thuận, vì vậy, việc đầu tư chế biến các sản phẩm từ nho tại Ninh Thuận
cũng là lĩnh vực tỉnh đang kêu gọi đầu tư.
2.1.1.2. Nước
Tiêu chuẩn nước sản xuất theo tiêu chuẩn của quyết định 1329 của Bộ Y Tế (xem
chi tiết ở phần Phụ Lục)
2.1.2. Nguyên liệu phụ
2.1.2.1. Đường
Đường saccharose là nguyên liệu thường được dùng để bổ sung vào môi trường lên
men nhằm điều chỉnh độ đường đến hàm lượng cần thiết cho quá trình lên men sản
xuất rượu vang.
Yêu cầu của đường bổ sung là đạt các chỉ tiêu về chất lượng: tiêu chuẩn cảm quan,
tiêu chuẩn hoá lý và tiêu chuẩn vi sinh theo TCVN 6958:2001.
Bảng 2.3: Chỉ tiêu cảm quan
Ngoại hình Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối
đều, tơi khô, không vón cục.
Trang 7
Chương 2: NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM
lạ.
Màu sắc Tinh thể trắng, óng ánh, khi pha vào
trong nước cho dung dịch trong suốt.
Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m) không lớn hơn 0,03
As 1 mg/kg
Cu 2 mg/kg
Pb 0,5
mg/kg
Trang 8
Chương 2: NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM
3. Lên men được dịch nho đã được sunfit hoá: chúng có thể bắt đầu và hoàn thành
quá trình lên men ở pH rất thấp.
4. Bền vững với etanol: nấm men loài Saccharomyces cerevisiae có thể lên men
trong môi trường đã có sẵn 8÷12%V etanol.
5. Bền vững đối với nồng độ đường cao: loài nấm men này có thể lên men được
trong dịch nha có nồng độ đường lớn hơn 30%.
Mùi Thơm, đặc trưng của nguyên liệu và của sản phẩm lên
men, không có mùi lạ.
Bảng 2.6: Bảng điểm đánh giá chất lượng rượu vang theo TCVN 3215-79, sản
phẩm thực phẩm – phân tích cảm quan – phương pháp cho điểm
Trang 9
Chương 2: NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM
Độ 5 - Chất lỏng trong suốt, không vẩn đục, không có vật thể
trong lạ nhỏ, màu hoàn toàn đặc trưng cho sản phẩm.
và - Chất lỏng trong suốt, không vẩn đục và có ít vật thể lạ
màu 4
nhỏ, màu hơi kém màu đặc trưng.
sắc
- Trong suốt, có thể có cặn mịn, màu kém đặc trưng.
3
- Trong suốt, có khá nhiều cặn mịn ở đáy chai.
2
- Cặn thấy rất rõ, màu không đặc trưng.
1
- Vẩn đục, màu bẩn, sản phẩm bị hỏng.
0
Mùi 5 - Hoà hợp, hoàn toàn đặc trưng cho sản phẩm.
4 - Chưa hoàn toàn hoà hợp, thơm đặc trưng cho sản
phẩm nhưng khó nhận biết.
Vị 5 - Hài hoà, dịu, hậu vị tốt, hoàn toàn đặc trưng cho sản
phẩm.
4 - Chưa hoàn toàn hoà hợp, hậu vị vừa phải, đặc trưng
cho sản phẩm bình thường.
- Chưa hài hoà, hơi gắt và sốc, hậu vị yếu, ít đặc trưng
3 cho sản phẩm.
- Đắng, xốc, thoảng vị lạ, rất ít đặc trưng.
2 - Vị lạ, không đặc trưng cho sản phẩm.
1 - Có vị lạ khó chịu đặc trưng cho sản phẩm hỏng.
0
Bảng 2.7: Bảng quy định đánh giá mức chất lượng rượu vang (TCVN 7045:2002)
Trang 10
Chương 2: NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM
quan
3. Hàm lượng axit bay hơi, tính theo axit axetic, g/l ≤ 1,5
Trang 11
Chương 2: NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1ml sản phẩm 102
6. Tổng số nấm men, nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1ml sản 10
phẩm.
Trang 12
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nho
xanh
Nướ Rửa
Nước
c thải
Nghiền, xé
Hạt, cuống
Tách, ép bã Bã
Dung dịch
K2S2O5 10% Sunphit hoá
1
Tách cặn
Tách bã Bã
Bã
Làm lạnh
Tàng trữ
Rửa
Nấm 1 nắp
Chiết, đóng Nút
men
Trang 14
Rượu vang trắng
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Trang 15
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nho
đỏ
Nướ Rửa
Nước
c thải
Nghiền, xé
Cuống, hạt
Dung dịch
Sunphit hoá
K2S2O5
Xử lý nhiệt
Tách, ép bã Bã
Dung dịch
K2S2O5 Sunphit hoá
Tách cặn Bã
Làm lạnh
Nấm
2
men
Trang 16
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Tách bã
Bã
Tàng trữ
Cha Lọc
i Bã
Rượu vang đỏ
Trang 17
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Việc chọn nguyên liệu phải được thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật (mục
I.3.1.1.2. b). Nếu không tuân thủ các điều kiện trên thì nước quả sẽ hoá nâu, tăng vị
đắng, chát.
3.2.2. Phân loại
Mục đích: quá trình phân loại sẽ loại ra những trái bị hư hỏng do quá chín, dập nát
trong quá trình vận chuyển.
Tiến hành: nho có thể được phân loại bằng thủ công. Sau khi phân loại, nho phải
được cho vào các khay thành cao được đan bằng mây, mỗi khay chỉ chứa 60÷80 kg để
quả không bị vỡ và để nơi thoáng mát. Sau đó nho được vận chuyển đến phân xưởng
làm rượu.
3.2.3. Rửa
Mục đích: làm sạch các tạp chất, thuốc trừ sâu và một số vi sinh vật bám trên bề
mặt quả nho.
Tiến hành: nho được xếp lên các băng tải, đi vào máy rửa phun. Không khí được
quạt gió thổi vào bồn ngâm nguyên liệu giúp cho nước và nguyên liệu đảo trộn đều
làm sạch các tạp chất bám trên quả nho.
Giai đoạn này phải được thực hiện nhanh để tránh làm mất các chất hoà tan có trong
nho đi vào nước rửa.
3.2.4. Nghiền, xé và tách cuống
Mục đích: làm giảm kích thước quả nho, giải phóng dịch nho, loại bỏ cuống và hạt
ra khỏi dịch
Biến đổi: trong quá trình nghiền xé, tách cuống nhiệt độ của dịch, bã nho tăng lên
do lực ma sát, một số vitamin bị thất thoát. Ngoài ra, mật độ các vi sinh vật gây hại
cũng tăng lên.
Tiến hành: nho sẽ được đưa qua máy nghiền trục vít. Trục nghiền xé sẽ đánh tơi
nho, tách cuống, hạt ra khỏi phần hỗn hợp dịch bã nho. Phần cuống hạt sẽ tiếp tục
được trục nghiền xé đẩy ra ngoài, còn hỗn hợp dịch, bã nho lọt qua các lỗ lưới rồi
được trục vít đẩy ra theo chiều ngược lại.
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Độ chín của nho nguyên liệu: nho càng chín (đạt độ chín kỹ thuật) thì càng dễ
tách cuống hạt, càng được làm tơi và ta càng thu được nhiều dịch nho hơn.
- Thời gian tiến hành: quá trình này cần tiến hành nhanh để tránh sự oxy hoá. Sau
khi nghiền xé, tách cuống dịch nho phải được nhanh chóng tách ra khỏi phần bã để
ngăn chặn quá trình lên men tự phát có thể xảy ra.
- Độ nát của cuống, hạt: khi nghiền xé phải lưu ý tránh việc băm quá nát các cuống
nho và hạt nho để hạn chế việc gia tăng chất chát trong dịch nho. Tuy nhiên, thịt nho
cần được nghiền kỹ để thu được nhiều dịch nho nhất.
3.2.5. Quá trình sunphit hoá lần 1
Trang 18
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Mục đích: dịch bã nho sau khi nghiền ép tách cuống lập tức sẽ được sunphit hoá
nhằm tiêu diệt và ức chế vi sinh vật trong nguyên liệu, làm chậm sự oxi hoá, axit nhẹ
dịch nho với bã để hiệu chỉnh pH của dịch nho về pH tối ưu trong quá trình lên men.
Tiến hành: lượng 210 mg SO2/lít dịch nho đối với nho trắng và 160 mg SO 2/lít dịch
nho đối với nho đỏ được cho vào suốt trong quá trình nghiền xé, tách cuống.
Hoá chất sử dụng: K2S2O5 dạng rắn được pha thành dung dịch muối 10%.
3.2.6. Quá trình xử lý nhiệt:
Mục đích: quá trình xử lý nhiệt chỉ áp dụng cho sản xuất vang đỏ nhằm mục đích
trích ly triệt để các chất hoà tan vào dịch nước nho đỏ, đặc biệt là các hợp chất
polyphenol, chất màu có trong nguyên liệu, cải thiện độ trong và chất lượng, giá trị
cảm quan của sản phẩm.
Biến đổi: Trích ly các chất hoà tan vào trong dịch nho.
Tiến hành: đun nóng và giữ nhiệt ở 700C trong 20 phút.
Thiết bị: sử dụng bồn hình trụ, đáy bồn được làm bằng thép không gỉ, gia nhiệt
bằng hơi nước.
3.2.7. Quá trình ép tách bã
Mục đích: quá trình tách, ép bã là quá trình tận thu các chất chiết có trong bã.
Các biến đổi:
- Các chất hoà tan sẽ bị tách khỏi tế bào để đi vào dịch nho.
- Diện tích tiếp xúc với không khí tăng lên, làm tăng khả năng bị oxy hoá của dịch
nho. Vì vậy, sau khi ép, ta phải tiến hành ngay quá trình sunphit hóa.
Tiến hành: hỗn hợp dịch, bã nho sau khi được nghiền xé, tách cuống sẽ được đi qua
thiết bị ép. Dưới áp lực, dịch nho sẽ bị tách khỏi tế bào chảy qua các lỗ của tấm lưới
bên dưới để đi ra ngoài, còn bã nho sẽ được tháo ra sau mỗi mẻ ép.
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Kích thước nguyên liệu sau khi nghiền xé: nho càng được nghiền xé kỹ, xé tơi thì
hiệu suất ép càng cao, dịch nho thu được càng nhiều.
3.2.8. Quá trình sunphit hoá lần 2
Mục đích: quá trình sunphit hóa lần 2 có mục đích giống như lần 1, ngoài ra nó còn
mục đích là lắng cặn trước khi lên men.
Tiến hành: hỗn hợp dịch nho được bơm qua bồn sunphit hoá. Lượng SO 2 được sử
dụng là 210 mg/lít dịch nho đối với nho trắng và 160 mg/lít đối với nho đỏ.
Hoá chất sử dụng: K2S2O5 dạng rắn được pha thành dung dịch muối 10%.
Thời gian tiến hành: 12h
3.2.9. Quá trình tách cặn
Mục đích: tách cặn ra khỏi dịch nho trong, giúp hạn chế việc tắc nghẽn màng lọc
trong quá trình lọc, nâng cao chất lượng dịch nho trước khi lên men.
Trang 19
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Biến đổi: sau 12h sunphit, hóa các chất không hòa tan lơ lửng trong dịch nho bị tách
ra và lắng xuống dưới. Phần cặn lắng xuống dưới được chia làm 2 lớp:
- Lớp cặn nhẹ nằm ở trên, chủ yếu là các hợp chất của pectin. Lớp cặn nhẹ này sẽ
được giữ lại trong khi lên men để thu được sản phẩm vang có chất lượng cao vì thực
nghiệm đã cho thấy dịch nho tách cặn kỹ không cho sản phẩm có hương vị tốt nhất.
- Lớp cặn nặng nằm ở dưới gồm cuống dập, vỏ quả nho và hạt nho sẽ bị tách ra
khỏi dịch nho trước khi lên men.
Tiến hành: dịch nho được bơm nhẹ nhàng vào bồn lên men, tránh làm xáo động lớp
cặn nặng cho đến khi lớp cặn nặng sắp bị hút theo dịch nho.
3.2.10. Quá trình nhân giống nấm men
Mục đích: tạo điều kiện cho nấm men giống phát triển, tăng sinh khối, ổn định hoạt
tính nấm men sau quá trình bảo quản, để chuẩn bị cho quá trình lên men.
Biến đổi: trong quá trình nhân giống hoạt tính, sinh khối nấm men tăng lên, hàm
lượng các chất dinh dưỡng giảm, nhiệt độ của dung dịch nhân giống tăng lên.
3.2.11. Làm lạnh
Mục đích: đưa dịch nho đến nhiệt độ tối ưu cho quá trình lên men.
Biến đổi: nhiệt độ dịch nho giảm xuống.
Tiến hành: dịch nho trước khi lên men sẽ được làm giảm nhiệt độ xuống đến nhiệt
độ tối ưu cho quá trình lên men là 18÷20 0C đối với vang trắng và 28÷300C đối với
vang đỏ.
3.2.12. Quá trình lên men
Mục đích: chuyển đổi lượng đường trong hỗn hợp dịch nho thành cồn, CO 2 và một
số sản phẩm trao đổi chất khác.
Tiến hành: sau khi lắng cặn xong, trong quá trình sunphit hóa cần bơm nhẹ nhàng
phần dịch trong qua các bồn lên men để tiến hành lên men, chú ý tránh làm xáo động
đến phần cặn. Song song với việc bơm dịch nho sang bồn lên men, cần nạp vào bồn
lên men ngay một lượng tanin tinh khiết với liều lượng 10g tanin cho 100 lít dịch nho.
Tanin có tác dụng kết tủa những thành phần protein có trong nước nho làm trong dịch
nho.
Chúng ta sử dụng giống nấm men Saccharomyces cerevisiae với hàm lượng 2% thể
tích dịch lên men, lượng nấm men là 100 triệu tế bào/ml dịch nấm men.
Nhiệt độ lên men chính là 18÷20 0C đối với vang trắng và 28÷30 0C đối với vang đỏ,
thời gian lên men chính là 10 ngày.
Qúa trình lên men được chia làm 3 giai đoạn:
- Bắt đầu: nấm men thích nghi với môi trường, sản xuất các enzyme cần thiết để
chuyển hoá cơ chất. Giai đoạn đầu của quá trình lên men, dịch nho được thông khí nhẹ
tạo điều kiện hiếu khí cho nấm men sinh trưởng và phát triển.
Trang 20
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
- Lên men nhanh: Ngay khi nấm men bắt đầu sử dụng cơ chất chuyển hoá thành
cồn, lượng CO2 sinh ra sẽ nhanh chóng tạo môi trường yếm khí, ngăn cản sự phát triển
của các vi sinh vật hiếu khí không mong muốn như vi khuẩn, nấm mốc. Nấm men
chuyển hoá cơ chất thành cồn, CO 2 và các sản phẩm phụ như acid hữu cơ, rượu cao
phân tử, andehyt, ketol… tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm. Trong giai đoạn này,
còn xảy ra phản ứng malolactic.
- Lên men chậm: các chất ức chế do nấm men thải ra sẽ tích lũy trong môi trường
tác động lên nấm men. Quá trình lên men chậm xảy ra.
Quá trình lên men kết thúc khi lượng đường sót còn 2g/l.
Thiết bị: quá trình lên men có thể tiến hành trong các bồn làm bằng thép không gỉ.
Dịch lên men chỉ chiếm tối đa khoảng 80% không gian của thiết bị lên men, để có đủ
một lượng oxy cho giai đoạn đầu quá trình lên men và tránh cho bọt trào ra ngoài.
3.2.13. Quá trình tách bã
Mục đích: tách bã, xác nấm men ra khỏi ra khỏi rượu vang non.
Tiến hành: khi kết thúc quá trình lên men chính ta tiến hành tách bã. Phần bã nằm ở
lớp phía trên của rượu non, tách bã bằng cách xả từ từ van ở đáy bồn đồng thời quan
sát mức chất lỏng cũng như lớp bã, khi lớp bã sắp hạ xuống đến van thì ta đóng van
lại.
Trang 21
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Mục đích: rửa chai nhằm loại được hầu hết các vi sinh vật và những loại vật chất có
thể có trong chai như mảnh chai, cát đất…
Tiến hành: thao tác trên máy rửa chai như sau: chai được đưa vào các ngăn của
băng tải theo từng hàng, băng tải sẽ chuyển chai đi trong máy rửa qua các buồng rửa
khác nhau với thời gian lưu đủ để chai được tẩy sạch (trong thời gian di chuyển chai
được dốc ngược và luôn luôn được phun nước rửa vào bên trong), chai được rửa theo
các bước chính qua các bể như sau:
1. Chai được rửa sơ bộ bằng nước ấm 300C.
2. Chai được băng tải chuyển ngược đầu để dốc hết nước trong chai ra.
3. Chai được tiếp tục đưa vào bể nước ấm 550C.
4. Chai được dốc ngược đầu để loại hết nước trong chai ra ngoài.
5. Chai được chuyển vào bể chứa dung dịch kiềm 1,5%, ở nhiệt độ 600C.
6. Chai được chuyển đi trong bể dung dịch kiềm 600C, cũng bằng thời gian ngâm
chai trong bể và sau đó được dốc ngược để tháo hết dịch trong chai ra, đồng thời chai
cũng được phun dung dịch kiềm.
7. Lập lại bước 5 và 6 nhưng ở 800C.
8. Chai được rửa bằng nước sạch ở 60 0C và được dốc ngược để tháo sạch nước
trong chai.
9. Chai được rửa sạch trong bể nước 500C và được dốc ngược để tháo nước.
10. Cuối cùng chai được rửa bằng nước sạch ở 30 0C có nồng độ clorine 2ppm và
làm ráo.
3.2.17. Quá trình chiết chai và đóng nắp
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm, tăng thời gian bảo quản, dễ dàng vận chuyển và tiêu
thụ.
Tiến hành: rượu vang và chai đã được rửa sẽ được cho vào thiết bị chiết chai. Quá
trình chiết được thực hiện ở nhiệt độ phòng. Sau đó chai được kiểm tra thể tích trước
khi ra khỏi máy chiết và đi vào máy đóng nắp.
3.2.18. Quá trình in, dán nhãn
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm, cung cấp cho người tiêu dùng một số thông tin về
sản phẩm.
Tiến hành: chai rượu sau khi thanh trùng thì sẽ được đưa qua máy dán nhãn. Quy
cách ghi nhãn phải theo “Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng
hoá xuất khẩu – nhập khẩu” được ban hành bởi Quyết định số 95/2000/QĐ-TTg ngày
15 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Trang 22
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Trang 23
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
4.2. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT CHO 100 KG NGUYEN LIỆU
4.2.1. Cân bằng vật chất cho rượu vang trắng
Nguyên liệu ban đầu có khối lượng: G = 100 kg.
- Tổn thất trong quá trình phân loại: 1% khối lượng.
Lượng nguyên liệu còn lại sau phân loại:
G1 = G.(1-0,01) = 99 kg.
Lượng nguyên liệu tiêu hao trong quá trình phân loại:
G1’ = 1 kg.
- Tổn thất trong quá trình rửa: 0,5% khối lượng.
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi rửa:
G2 = G1.(1-0,005) = 98,505 kg.
Lượng nguyên liệu tiêu hao trong quá trình rửa:
G2’ = G1.0,005 = 0,495 kg.
- Cuống hạt chiếm 7% khối lượng bị tách ra trong quá trình nghiền xé.
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi nghiền xé:
G3 = G2.(1-0,07) = 91,61 kg.
Lượng cuống, hạt bị tách ra:
Trang 24
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Trang 25
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Thể tích nấm men Saccharomyces cerevisiae được sử dụng với hàm lượng 2%
thể tích dịch lên men, lượng nấm men là 100 triệu tế bào/ml dịch nấm men:
Vdnm = V .0,02 = 1,019 lít
Thể tích dịch nho sau khi trộn với dịch nấm men:
V = V + Vdnm = 50,928 + 1,019 = 51,947 lít
Khối lượng đường trong dịch nho thu được:
mđ = 0,18.G7 = 0,18.55,148 = 9,927 kg
Hàm lượng đường sót là m3 = 2 g/l.
Ta sẽ dùng phương pháp lặp: giả sử thể tích dịch nho sau lên men không thay
đổi nhiều so với trước lên men, tức là ta giả sử thể tích sau lên men bằng V = 51,947
lít.
Lượng đường sót còn lại trong rượu vang trắng là m 2 = 2.V = 2.51,947 =
103,894 g 0,104 kg.
Khối lượng đường đã tham gia phản ứng lên men:
m = mđ - m2 = 9,927 – 0,104 = 9,823 kg
Khối lượng của nước còn lại:
mn = G7 – m = 55,148– 9,823 = 45,323 kg
Phương trình lên men rượu:
C6H12O6 2 C2H5OH + 2 CO2 + Q
180 g 92 g
m = 9,823 kg m1
Gỉa sử hiệu suất thu hồi etanol là 85%.
Khối lượng rượu được tạo ra:
0,85.9,823.92
m1 = 4,268 kg
180
Phần trăm khối lượng của rượu trong dung dịch sau lên men:
m1 4,268
x= 8,61% (khối lượng)
m1 mn 4,268 45,323
Ta có khối lượng riêng của dung dịch rượu trong nước theo x là: d = 0,98253
kg/l.
Thể tích của dung dịch nho sau lên men:
m1 mn 4,268 45,323
V1 = 50,473 lít
d 0,98253
Sai số của phép lặp:
Trang 26
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
m2 103,894
m3 2
V1 50,473 < 5%
.100% 2,9%
m3 2
(thỏa mãn phép lặp)
Khối lượng riêng của rượu là: 0,7805 kg/lít
Thể tích rượu được tạo thành:
m1 4,268
Vrượu = 5,468 lít
0,7805 0,7805
Độ của rượu:
Vruou 5,468
10,8% (thể tích)
V1 50,473
Tổn thất trong quá trình làm lạnh, lên men là 5%, thể tích dịch nho sau lên men
thu được:
V2 = (1 – 0,05).V1 = 47,949 lít
- Quá trình tách bã nấm men: lượng bã được tách ra chiếm 2% thể tích:
Thể tích rượu vang còn lại:
V3 = V2.(1 – 0,02) = 46,99 lít.
Thể tích bã được tách ra:
V3’ = V2.0,02 = 0,959 lít.
- Tổn thất trong quá trình tàng trữ (tàng trữ trong 1 năm): 2% thể tích.
Thể tích rượu vang còn lại:
V4 = V3.(1 – 0,02) = 46,05 lít.
Thể tích rượu vang tiêu hao:
V4’ = V2.0,02 = 0,94 lít.
- Bã được tách ra trong quá trình lọc chiếm: 0,5% thể tích.
Thể tích rượu vang còn lại:
V5 = V4.(1 – 0,005) = 45,82 lít.
Thể tích bã:
V5’ = V4.0,005 = 0,23 lít.
- Tổn thất trong quá trình chiết, đóng chai: 2% thể tích.
Thể tích rượu vang còn lại: V6 = V5.(1 – 0,02) = 44,904 lít.
Thể tích rượu vang tiêu hao: V6’ = V5.0,02 = 0,916 lít.
Trang 27
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Vậy từ 100 kg nguyên liệu ta thu được V tp = 44,904 lít sản phẩm rượu vang trắng
10,8% V.
Thể tích mỗi chai rượu là 0,75 lít, tổn thất trong quá trình chiết rót, đóng chai là 2%,
vậy số chai cần cho quá trình chiết rót là:
44,904.1,02
n 62 chai
0,75
Lượng nút cần để đóng chai: 62 nút chai.
Lượng nhãn cần dùng để dán: 62 cái.
4.2.2. Cân bằng vật chất cho rượu vang đỏ
Nguyên liệu ban đầu có khối lượng: G’ = 100 kg.
- Tổn thất trong quá trình phân loại: 1% khối lượng.
Lượng nguyên liệu còn lại sau phân loại:
G’1 = G’.(1-0,01) = 99 kg.
Lượng nguyên liệu tiêu hao trong quá trình phân loại:
G’1’ = 1 kg.
- Tổn thất trong quá trình rửa: 0,5% khối lượng.
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi rửa:
G’2 = G’1.(1-0,005) = 98,505 kg.
Lượng nguyên liệu tiêu hao trong quá trình rửa:
G’2’ = G’1.0,005 = 0,495 kg.
- Cuống hạt chiếm 7% khối lượng bị tách ra trong quá trình nghiền xé.
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi nghiền xé:
G’3 = G’2.(1-0,07) = 91,61 kg.
Lượng cuống, hạt bị tách ra:
G’3’ = G’2.0,07 = 6,895 kg.
- Tổn thất trong quá trình sunphit hoá lần 1: 0,3% khối lượng.
Lượng nguyên liệu còn lại:
G’4 = G’3.(1-0,003) = 91,335 kg.
Lượng nguyên liệu tiêu hao:
G’4’ = G’3.0,003 = 0,275 kg.
- Tổn thất trong quá trình xử lý nhiệt: 1% khối lượng.
Lượng nguyên liệu còn lại:
G’5 = G’4.(1-0,01) = 90,422 kg.
Trang 28
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Trang 29
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Trang 30
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Trang 31
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
4.3. CÂN BẰNG VẬT CHẤT THEO NĂNG SUẤT SẢN PHẨM
4.3.1. Cân bằng vật chất cho rượu vang trắng (1 triệu lít/năm)
Lượng nguyên liệu:
100.10 6 100.10 6
g= = 222,697.104 kg
Vtp 44,904
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 1:
10 6.G4 10 6.91,335
g4 = = 203,4.104 kg
Vtp 44,904
Trang 32
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
4.3.2. Cân bằng vật chất cho rượu vang đỏ (2 triệu lít/năm)
Lượng nguyên liệu:
2.10 6.G ' 2.10 6.100
g’ = = 222,045.104 kg
V 'tp 45,036
Trang 33
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 1:
Lượng dịch nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 2:
2.10 6.G ' 7 2.10 6.56,231
g’7 = = 124,858.104 kg
V 'tp 45,036
Trang 34
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi phân loại 2204,70 tấn
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi rửa 2193,68 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi nghiền xé 2040,13 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 1 2034,00 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách, ép bã 1240,51 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi sunphit hóa lần 2 1234,30 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách cặn 1228,13 tấn
Thể tích rượu non sau khi tách bã nấm men 1046,45 m3
Trang 35
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi phân loại 367,45 tấn
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi rửa 365,61 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi nghiền xé 340,02 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 1 339,00 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách, ép bã 206,75 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 2 205,72 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách cặn 204,69 tấn
Trang 36
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Bảng 4.3: Cân bằng vật chất theo ngày (1 mẻ/1 ngày)
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi phân loại 12,248 tấn
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi rửa 12,187 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi nghiền xé 11,334 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 1 11,3 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách, ép bã 6,892 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi sunphit hóa lần 2 6,857 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách cặn 6,823 tấn
4.4.2. Cân bằng vật chất cho rượu vang đỏ (2 triệu lít/năm)
Bảng 4.4: Cân bằng vật chất theo năm
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi phân loại 4396,48 tấn
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi rửa 4374,50 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi nghiền xé 4068,30 tấn
Trang 37
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 1 4056,08 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi xử lý nhiệt 4015,54 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách, ép bã 2509,72 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 2 2497,16 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách cặn 2484,68 tấn
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi phân loại 732,75 tấn
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi rửa 729,08 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi nghiền xé 678,05 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 1 676,01 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi xử lý nhiệt 669,26 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách, ép bã 418,29 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 2 416,19 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách cặn 414,11 tấn
Trang 38
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Thể tích rượu non sau khi lên men 355,93 tấn
Bảng 4.6: Cân bằng vật chất theo ngày (1 mẻ/1 ngày)
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi phân loại 24,425 tấn
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi rửa 24, 303 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi nghiền xé 22,602 tấn
Lượng dịch, bã nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 1 22,534 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi xử lý nhiệt 22,309 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách, ép bã 13,943 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi sunphit hoá lần 2 13,873 tấn
Lượng dịch nho còn lại sau khi tách cặn 13,804 tấn
Trang 39
Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Trang 40
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
Nhiệt độ nước 0
C < 90
Vỏ ngoài Gang
Trang 42
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
5.1.3. Thiết bị nghiền, xé và tách cuống (ta bổ sung SO2 trong suốt quá trình nghiền
xé và tách cuống nho để tiến hành đồng thời quá trình sulfit hóa dịch và bã nho).
Thời gian nghiền, xé: quá trình nghiền, xé, tách cuống được tiến hành đồng thời với
quá trình rửa nho, nho sau khi được rửa sẽ được đưa vào ngay để nghiền xé. Vậy thời
gian nghiền xé, tách cuống là 2 h.
Ta chọn thiết bị nghiền, xé nho hiệu Lugana3R của công ty Prospero có các thông số
kỹ thuật sau
Bảng 5.3: Thông số kỹ thuật của thiết bị nghiền, xé nho hiệu Lugana3R
Công suất kW 3
Thể tích m3 29
Trang 43
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
5.1.5. Bơm vận chuyển dịch nho có lẫn xác (vào máy ép)
Thời gian bơm: 1h.
Ta chọn bơm hiệu MP100 của công ty Prospero có các thông số kỹ thuật sau
Bảng 5.5: Thông số kỹ thuật của bơm hiệu MP100
Công suất kW 4
Trang 44
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
Ap suất đẩy at 2
Công suất kW 5
Trang 45
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
5.1.9. Bơm dịch nấm men từ bồn nhân giống vào bồn lên men
Thời gian bơm: 10 phút
Chọn bơm hiệu CH1 của công ty Vinashin - Hải Nam có các thông số kỹ thuật sau
Bảng 5.9: Thông số kỹ thuật của bơm hiệu CH1
Ap suất đẩy at 2
Trang 46
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
Thể tích m3 20
Trang 47
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
5.1.17. Bơm rượu vang non từ thiết bị lọc đến thiết bị rửa chai, chiết rót
Trang 48
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
Thời gian bơm: bơm trong suốt quá trình chiết chai, đóng nắp (4 h).
Bơm này đi kèm trong thiết bị lọc hiệu DEM2 của công ty Prospero.
5.1.18. Thiết bị rửa chai, chiết chai và đóng nắp (3 trong 1)
Thời gian rửa, chiết, đóng nắp: 4 h.
Chọn thiết bị rửa chai, chiết chai và đóng nắp (3 trong 1) hiệu WGF16-12-6 của
công ty Wenzhou Dajiang có các thông số kỹ thuật sau
Bảng 5.13: Thông số kỹ thuật của thiết bị rửa chai, chiết chai và đóng nắp (3
trong 1) hiệu WGF16-12-6.
Công suất kW 4
Trang 49
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
Công suất kW 2
Trang 50
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
Ta dùng máy ép đã sử dụng trong sản xuất rượu vang đỏ (mục 4.1.6).
5.2.5. Bơm dịch nho vào thiết bị sunphit hoá (sunphit hoá lần 2)
Thể tích dịch nho cần bơm:
6892
6,496 m3/mẻ
1061,04
Thời gian bơm: 0,5 h.
Chọn bơm hiệu CH5 của công ty Vinashin - Hải Nam như trong sản xuất rượu vang
đỏ (mục 4.1.7).
5.2.6. Thiết bị sunphit hoá dịch nho (lần 2)
Hệ số sử dụng của bồn là: 0,8.
Thời gian sunphit hoá 12h. Ta sẽ dùng 1 bồn để sunphit hoá và 1 bồn để dự trữ, thể
tích mỗi bồn:
6,496
8,12 m3
0,8
Chọn bồn sunphit hoá thân hình trụ, đáy và nắp hình elip, làm bằng thép không gỉ có
các thông số kỹ thuật sau
Bảng 5.16: Thông số kỹ thuật của bồn sunphit hoá
5.2.7. Bơm dịch nấm men từ bồn nhân giống vào bồn lên men
Thời gian bơm: 5 phút.
Chọn bơm hiệu CH1 của công ty Vinashin - Hải Nam như trong sản xuất rượu vang
đỏ (mục 4.1.9).
5.2.8. Bơm dịch nho vào bồn lên men
Thời gian bơm: 0,5 h.
Chọn bơm có các thông số kỹ thuật giống với bơm dịch nho vào thiết bị sunphit hoá.
5.2.9. Thiết bị lên men
Trang 51
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
Thể tích m3 10
Trang 52
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
5,697
7,121 m3
0,8
với các thông số kỹ thuật giống như bồn sunphit hoá (mục 4.2.6).
5.2.12. Bơm rượu vang từ bồn chứa vào thiết bị lọc
Thời gian bơm: bơm trong suốt quá trình lọc (2 h).
Bơm này đi kèm trong thiết bị lọc hiệu DEM2 của công ty Prospero.
5.2.13. Thiết bị lọc
Thời gian lọc: lọc liên tục trong suốt quá trình chiết chai, đóng nắp (2 h).
Ta sẽ dùng thiết bị lọc hiệu DEM2 của công ty Prospero đã sử dụng trong sản suất
rượu vang đỏ (mục 4.1.16).
5.2.14. Bơm rượu vang non từ thiết bị lọc đến thiết bị rửa chai, chiết rót
Thời gian bơm: bơm trong suốt quá trình chiết chai, đóng nắp (2 h).
Bơm này đi kèm trong thiết bị lọc hiệu DEM2 của công ty Prospero.
5.2.15. Máy rửa chai, chiết chai và đóng nắp (3 trong 1)
Thời gian rửa, chiết, đóng nắp: 2 h.
Ta sẽ dùng máy rửa chai, chiết chai và đóng nắp (3 trong 1) hiệu WGF16-12-6 của
công ty Wenzhou Dajiang đã sử dụng trong sản xuất rượu vang đỏ (mục 4.1.18).
5.2.16. Máy dán nhãn
Thời gian tiến hành: dán nhãn đồng thời với quá trình chiết chai, đóng nắp (2 h).
Ta dùng máy dán nhãn hiệu J600 của công ty Hangzhou Jindalai đã sử dụng trong
sản xuất rượu vang đỏ (mục 4.1.19).
5.2.17. Thiết bị đóng thùng
Thời gian đóng thùng: đóng thùng đồng thời với quá trình chiết chai, đóng nắp.
Ta dùng thiết bị đóng thùng đã sử dụng trong sản xuất rượu vang đỏ (mục 4.1.20).
Trang 53
Chương 5: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ
6 Thiết bị ép 16 (tấn/h) 5 1
Trang 54
Chương 6: HƠI – LẠNH – ĐIỆN - NƯỚC
Trang 56
Chương 6: HƠI – LẠNH – ĐIỆN - NƯỚC
Vì nhiệt độ tối ưu cho quá trình lên men vang trắng là 18÷20 0C (ta lấy là 190C), còn
quá trình lên men vang đỏ là 28÷30 0C (ta lấy là 300C) nên ta chỉ cần làm lạnh dịch nho
trắng trước khi lên men.
Giả sử tổn thất ra bên ngoài môi trường là 20%. Lượng lạnh cần cung cấp cho 6,823
tấn dịch nho trong 1 ngày:
Q1 = 1,2.6823. C.(t0tr – t0s)
Q1 = 1,2.6823.1.(30 – 19) = 91,2.103 kcal/ngày
6.2.2. Cấp lạnh để chống lại sự tỏa nhiệt trong quá trình lên men
Khi lên men dịch nho với hàm lượng đường 18%, về lý thuyết sẽ làm dịch nho tăng
lên 23,40C. Ta giả sử nhiệt lượng thất thoát ta ngoài môi trường là 20% nên nhiệt độ sẽ
tăng 23,4.0,8 = 18,720C.
Mỗi ca có 1 bồn lên men vang trắng và 1 bồn lên men vang đỏ mới, do đó tổng
lượng nhiệt tỏa ra trong 1 ngày từ quá trình lên men của các bồn bằng lượng nhiệt tỏa
ra của 2 bồn này từ lúc bắt đầu đến lúc quá trình lên men.
Đối với vang trắng:
Ta tiến hành lên men 6,823 tấn dịch nho trắng ở nhiệt độ ban đầu là 19 0C thì kết
thúc quá trình nhiệt độ sẽ là 37,72 0C, ta cần khống chế nhiệt độ cuối của quá trình lên
men là 150C (nhiệt độ của dịch nho trong quá trình tàng trữ tiếp theo) thì lượng lạnh
cần thiết để chống lại sự tỏa nhiệt do quá trình lên men là:
Q2 = 6823.C.(t0đ – t0c)
Q2 = 6823.1.(37,72 – 15) = 155.103 kcal/ngày
Đối với vang đỏ:
Ta lên men dịch nho với hàm lượng đường là 19% nên nhiệt độ sẽ tăng lên:
19.18,72
19,76 0C
18
Ta tiến hành lên men 13,804 tấn dịch nho đỏ ở nhiệt độ ban đầu là 30 0C thì kết thúc
quá trình nhiệt độ sẽ là 49,760C, ta cần khống chế nhiệt độ cuối của quá trình lên men
là 150C (nhiệt độ của dịch nho trong quá trình tàng trữ tiếp theo) thì lượng lạnh cần
thiết để chống lại sự tỏa nhiệt do quá trình lên men là:
Q’2 = 13804.C.(t0’đ – t0’c)
Q’2 = 13804.1.(49,76 – 15) = 480.103 kcal/ngày
Lượng lạnh tổng cộng chống lại sự tỏa nhiệt trong quá trình lên men:
Q3 = Q2 + Q’2 = 155.103 + 480.103 = 635.103 kcal/ngày
6.2.3. Cấp lạnh cho quá trình tàng trữ
Trong quá trình tàng trữ dịch nho (trắng và đỏ) phải luôn được giữ nhiệt độ ổn định
là 150C so với nhiệt độ môi trường là 30 0C. Giả sử tổn thất ra bên ngoài môi trường là
20%. Lượng lạnh cần thiết để cấp lạnh cho quá trình tàng trữ:
Trang 57
Chương 6: HƠI – LẠNH – ĐIỆN - NƯỚC
Trang 58
Chương 6: HƠI – LẠNH – ĐIỆN - NƯỚC
Năng suất m3 60
Công suất kW 5
Trang 59
Chương 6: HƠI – LẠNH – ĐIỆN - NƯỚC
Ta có: Zb = Hnh + H1 + H2 - Hb
Đài nước có thể tích đủ để cung cấp cho nhà máy trong 1h.
Đài nước được làm bằng thép không gỉ, đáy và nắp hình elip, có thể tích 35m 3, được
đặt cách mặt đất 20m để tạo ra áp lực thắng được áp lực trên toàn bộ đường ống.
Trang 60
Chương 6: HƠI – LẠNH – ĐIỆN - NƯỚC
16 TB đóng thùng 2 6 12
Trang 61
Chương 6: HƠI – LẠNH – ĐIỆN - NƯỚC
,
Qbù = Ptt .(tg tb tg )
Trong đó: tg tb 1,27 ứng với cos tb = 0,619
tg ' = 0,48 ứng với cos ' = 0,9 (mức cần nâng lên)
Qbù = 59,49.(1.27 – 0.48) = 46,997 kw
Chọn dung lượng tụ điện kiểu KM – 0,24 của công ty Thiết bị điện THIBIDI
Điện áp: 240V
Công suất định mức: 4kw
Điện dung: 220( F )
Trọng lượng: 24 (kg)
Lượng tụ điện sử dụng: 46,997/4 = 11,75 cái. Chọn 12 cái.
59,49
Lúc này hệ số cos tb 0.841
59,49 2 (86,243 4.12) 2
Trang 62
Chương 7: KẾT CẤU XÂY DỰNG
Trang 64
Chương 7: KẾT CẤU XÂY DỰNG
Chiều dài: 36 m.
Chiều rộng: 12 m.
Diện tích: 432 m2.
7.2.1.3. Phân xưởng lên men
Kích thước phân xưởng lên men:
Chiều dài: 30 m.
Chiều rộng: 24 m.
Diện tích: 720 m2.
7.2.1.4. Phòng nhân giống
Kích thước phòng nhân giống:
Chiều dài: 12 m.
Chiều rộng: 12 m.
Diện tích: 144 m2.
7.2.1.5. Phân xưởng tàng trữ
Kích thước phân xưởng tàng trữ: bằng kích thước của cả phân xưởng sản xuất
chính.
Chiều dài: 54 m.
Chiều rộng: 42 m.
Diện tích: 2268 m2.
7.2.1.6. Phân xưởng chiết rót, hoàn thiện sản phẩm
Kích thước phân xưởng chiết rót, hoàn thiện sản phẩm:
Chiều dài: 30 m.
Chiều rộng: 12 m.
Diện tích: 360 m2.
7.2.1.7. Kho chứa sản phẩm
Kích thước kho chứa sản phẩm:
Chiều dài: 30 m.
Chiều rộng: 18 m.
Diện tích: 540 m2.
7.2.2. Phân xưởng phụ
7.2.2.1. Hệ thống điện
a) Trạm biến áp
Kích thước trạm biến áp:
Trang 65
Chương 7: KẾT CẤU XÂY DỰNG
Chiều dài: 5 m.
Chiều rộng: 5 m.
Diện tích: 25 m2.
b) Máy phat điện
Kích thước máy phát điện:
Chiều dài: 5 m.
Chiều rộng: 5 m.
Diện tích: 25 m2.
7.2.2.2. Nhà xe
a) Nhà xe 2 bánh:
Số người đi xe 2 bánh là: 180 người (ngoại trừ giám đốc và 2 phó giám đốc).
Dự kiến 80% xe máy và 20% xe đạp.
Dự kiến 2 m2 nhà xe để được 2 xe máy hoặc 3 xe đạp.
Kích thước nhà xe 2 bánh:
Chiều dài: 20 m.
Chiều rộng: 8 m.
Diện tích: 160 m2.
b) Nhà xe ô tô
Kích thước nhà xe ô tô:
Chiều dài: 20 m.
Chiều rộng: 8m.
Diện tích: 240 m2.
7.2.2.3. Nhà hành chính (2 tầng)
Kích thước khu nhà hành chính:
Chiều dài: 30 m.
Chiều rộng: 10 m.
Diện tích: 300 m2.
7.2.2.4. Căn tin
Kích thước căn tin:
Chiều dài: 30 m.
Chiều rộng: 10 m.
Diện tích: 300 m 2.
7.2.2.5. Nhà vệ sinh, phòng thay đồ
Trang 66
Chương 7: KẾT CẤU XÂY DỰNG
Có 3 nhà vệ sinh, phòng thay đồ, 1 cái nằm trong dãy nhà hành chính, 1 cái nằm
trong căn tin, cái còn lại ở khu kỹ thuật.
Kích thước nhà vệ sinh, phòng thay đồ:
Chiều dài: 10 m.
Chiều rộng: 4 m.
Diện tích: 40 m2.
7.2.2.6. Phòng bảo vệ
Phòng bảo vệ gồm có 2 phòng, kích thước mỗi phòng:
Chiều dài: 4 m
Chiều rộng: 4 m
Diện tích: 16 m2
7.2.2.7. Khu nhà kỹ thuật
Kích thước khu kỹ thuật:
Chiều dài: 30 m.
Chiều rộng: 10 m.
Diện tích: 300 m2.
7.2.2.8. Nhà chứa nồi hơi
Kích thước nhà chứa nồi hơi:
Chiều dài: 10 m.
Chiều rộng: 10 m.
Diện tích: 100 m2.
7.2.2.9. Nhà chứa máy lạnh
Kích thước nhà chứa máy nén lạnh:
Chiều dài: 10 m.
Chiều rộng: 5 m.
Diện tích: 50 m2.
7.2.2.10. Đường giao thông nội bộ
Đường giao thông nội bộ chính trong nhà máy rộng 10 m.
7.2.2.11. Cây xanh, thảm cỏ
Xung quanh nhà máy trồng cây xanh để ngăn chặn bụi và tiếng ồn. Làm sạch môi
trường, tạo cảnh quan cho máy.
Diện tích cây xanh thảm cỏ: 1374 m2.
7.2.2.12. Khu vực cấp nước
Trang 67
Chương 7: KẾT CẤU XÂY DỰNG
Trang 68
Chương 7: KẾT CẤU XÂY DỰNG
Nhà xe 4 ô tô 160
Phòng bảo vệ 16
Trang 69
Chương 7: KẾT CẤU XÂY DỰNG
Trang 70
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Giám đốc
Tổ chức hành chính
Phân xưởng
Phó giám đốc Sản xuất chính
(Phụ trách sản xuất)
Phân xưởng
Phục vụ sản xuất
Phòng kỹ thuật
Giám sát 1 3 ca 3
Trang 71
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Nghiền xé 1 ca 1 3
Xử lý cuống, hạt, bã 3 ca 1 3
Xử lý nhiệt 1 ca 1 1
Ép 1 ca 1 1
Sunphit hoá 2 3 ca 6
Tổng cộng 23
Giám sát 1 3 3
Lên men 2 3 6
Xử lý bã 2 3 6
Tổng cộng 24
Giám sát 1 3 3
Xử lý bã 1 3 3
Tổng cộng 9
Trang 72
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Giám sát 1 1 1
Lọc 1 1 3
Dán nhãn 1 1 1
Đóng thùng 3 1 3
Xếp thùng 3 1 3
Tổng cộng 14
Giám sát 1 3 3
Bốc xếp 4 3 12
Tổng cộng 15
Trang 73
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Giám sát 1 3 3
Bốc xếp 5 3 15
Tổng cộng 18
Cơ điện 1 3 3
Nồi hơi 1 3 3
Máy lạnh 1 3 3
Khu xử lý nước 2 3 6
Khu xử lý nước 2 3 6
thải
Khu xử lý cuống, 3 3 9
hạt, bã
Tổng cộng 57
Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất trong nhà máy:
Cttsx = 23 + 24 + 9 + 14 + 15 + 18 + 57 = 160 (người)
Số công nhân dự trữ trong nhà máy xác định như sau:
Cdt = Cttsx .0,12 = 20 (người)
8.1.2.3. Nhân viên gián tiếp
Bao gồm nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế… chiếm khoảng 20% số công nhân trực
tiếp sản xuất.
Số công nhân gián tiếp sản xuất:
Cgtsx = Cttsx.0,12 = 20 (người)
Trang 74
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Tên công trình Đặc điểm Diện tích Đơn giá Thành tiền
Trang 75
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Phân xưởng sản Toàn khối bê tông 2268 1200 000 2721,6
xuất chính chịu rung động
Nhà đặt máy nén Khối bê tông 200 800 000 160
lạnh, lò hơi, máy
biến áp, máy
phát điện
Chi phí xây dựng công trình giao thông và các công trình khác chiếm 40%.
X2 = 0,4.X1 = 0,4.4724 = 1889.6 (triệu đồng)
Tổng số vốn đầu tư vào xây dựng:
Xxd = X1 + X2 = 6613.6 (triệu đồng)
Hệ số khấu hao trung bình về xây dựng: 5%.
Khấu hao hàng năm về nhà xưởng:
Axd = 0,05. Xxd = 330.68 (triệu đồng)
8.2.2. Vốn đầu tư thiết bị
Bảng 8.9: Vốn đầu tư thiết bị.
1 Cân 2 10 20
2 Băng tải 2 10 20
Trang 76
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
12 Thiết bị lọc 1 50 50
18 Máy biến áp 2 40 80
Trang 77
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Trang 78
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
8.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHO MỘT NĂM SẢN XUẤT
Bảng 8.10: Giá thành chi phí cho một năm sản xuất
Trang 79
Chương 8: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC
Ngoài ra còn có các khoản khác: Khấu hao cơ bản về quản lý chung các nhà hành
chính (4% giá thành). Chi phí ngoài sản xuất (3%).
8.3.3. Tổng chi phí sản xuất
Z = 1.07.(ZT + ZG) = 47961,116 (triệu đồng)
8.3.4. Giá thành 1 chai rượu
Z 47961116000
g= = 11600đ
1380724 2761448 4142172
Trang 80
Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG – PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – VỆ SINH
THIẾT BỊ
Trang 81
Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG – PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – VỆ SINH
THIẾT BỊ
Trang 82
Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG – PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – VỆ SINH
THIẾT BỊ
Cấm hút thuốc ở những nơi dễ phát sinh lửa, điện phải được che chắn kỹ càng.
9.3. VỆ SINH
9.3.1. Nguyên tắc chung
- Cá nhân phải tự kiểm tra hàng ngày.
- Tổ tự kiểm tra hàng tuần.
- Phân xưởng kiểm tra hàng tháng.
- Nhà máy kiểm tra hàng quý.
- Hàng ngày sau mỗi ca quy định công nhân phải dọn vệ sinh khu vực quy định.
- Thường xuyên kiểm tra các đường ống và thiết bị quan trọng để đảm bảo môi
trường trong sạch.
9.3.2. Thông gió và hút bụi
Không khí là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khoẻ và trạng thái lao động
của công nhân.
Phòng lên men phải có hệ thống thu hồi CO2.
Phòng thí nghiệm phải thiết kế có nhiều ô cửa thông gió và chiếu sáng.
Phân xưởng thành phẩm phải có thông gió tự nhiên và cưỡng bức.
Lò hơi đặt hệ thống thông gió riêng để đưa không khí sạch đến cho công nhân.
9.3.3. Vệ sinh
9.3.3.1. Vệ sinh thiết bị và nhà xưởng:
- Các thiết bị lên men, lọc… phải được làm vệ sinh bằng xút, acid, nước nóng sau
mỗi mẻ. Tại các tank lên men nước rủa phải được kiểm tra vi sinh.
- Tại phân xưởng chiết rót, phải vệ sinh chai nút trước khi chiết rót. Khi đã đóng
chai phải được thanh trùng để tiêu diệt các vi sinh vật và nấm men còn sót lại.
- Thường xuyên khử trùng thiết bị và các đường ống dẫn quan trọng.
- Tất cả các máy móc phải có hệ thống bảo trì.
9.3.3.2. Vệ sinh công nhân:
- Công nhân phải mặc đồng phục khi làm việc, phải tuân thủ các nguyên tắc về vệ
sinh an toàn lao động.
- Nhà vệ sinh phải được lau chùi sạch sẽ và đảm bảo cung cấp đủ nước cho công
nhân sử dụng. Phòng thay quần áo có các ngăn tủ, móc treo.
Trang 83
Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG – PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – VỆ SINH
THIẾT BỊ
Nước thải trong nhà máy chủ yếu là nước thải từ các phân xưởng sản xuất rượu và
nước thải sinh hoạt.
9.4.1.1. Nước thải trong sản xuất
- Nước thải từ khâu rửa nguyên liệu.
- Nước thải từ khâu vệ sinh thiết bị, nhà xưởng.
- Nước thải từ khâu rửa chai, nước thải này không ô nhiễm nhiều do chai được
nhập mới cho mỗi đợt sản xuất.
9.4.1.2. Nước thải sinh hoạt
Đây là nước thải do sinh hoat của con người trong nhà máy nên ít ô nhiễm.
9.4.2. Các biện pháp ngăn ngừa và cách khắc phuc
Để giảm lượng nước thải và các chất gây ô nhiễm chúng ta có thể áp dụng một số
các biện pháp giảm thiểu như sau:
- Phân luồng các dòng nước thải và có thể tái sử dụng các dòng nước thải ít bị ô
nhiễm.
- Sử dụng các thiết bị rửa cao áp như phun tia để giảm lượng nước thải.
- Hạn chế rơi vãi nguyên lịêu, dịch nấm men, siro đường để hạn chế sự ô nhiễm
cho dòng nước rửa sàn.
9.4.3. Xử lý nước thải
Do đặc tính nước thải công nghệ sản xuất rượu vang có hàm lượng các chất hữu cơ
cao ở trạng thái hòa tan và trạng thái lơ lửng, trong đó chủ yếu là hydratcacbonat,
protein và các acid hữu cơ, là các chất có khả năng phân hủy sinh học. Mặt khác trong
nước thải sinh hoạt của nhà máy cũng không có chứa chất độc hại.
Chính vì vậy nước thải nhà máy rất thích hợp cho xử lý bằng phương pháp sinh học.
Xử lý bằng phương pháp sinh học dựa trên cơ sở sử dụng họat động của vi sinh vật để
phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước thải. Các vi sinh vật sử dụng
các chất hữu cơ và chất khoáng làm chất dinh dưỡng cho chúng. Sản phẩm của chúng
là sinh khối tế bào, năng lượng, khí CO2, khí mêtan, nước, nitơ, một số ion khác…
Trong nhà máy sản xuất rượu vang chúng tôi quyết định sử dụng đồng thời cả hai
phương pháp hiếu khí và hiếm khí.
- Phương pháp hiếu khí: là phương pháp sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí. Để
đảm bảo hoạt động sống của nó cần cung cấp oxy liên tục và duy trì nhiệt độ trong
khoảng 20 ÷ 400 C.
- Phương pháp kị khí là phương pháp sử dụng các vi sinh vật kị khí.
Nước thải khi đưa vào xử lý cần qua khâu xử lý sơ bộ để tách các tạp chất thô
các tạp chất rắn. Đối với dòng thải có acid cao cần phải trung hòa bằng lượng CO 2 thải
ra qua quá trình lên men. Trong một số trường hợp chúng ta cần bổ sung các chất dinh
dưỡng cho vi sinh vật phát triển tốt.
Trang 84
Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG – PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY – VỆ SINH
THIẾT BỊ
Trang 85
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
Qua đề tài này em thấy việc xây dựng nhà máy sản xuất rượu vang, năng suất 3
triệu lít/năm này là một việc làm cần thiết và rất khả thi. Cần thiết ở chỗ, nó đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng rượu vang đang ngày một tăng cao. Còn khả thi là bởi vì giá
thành sản phẩm thấp (11600 đồng/chai) có thể đáp ứng được khả năng tài chính, nhu
cầu của người tiêu dùng ở mọi tầng lớp trong và ngoài nước, có khả năng cạnh tranh
được với các sản phẩm rượu vang nước ngoài.
Ưu điểm của nhà máy là: góp phần xây dựng kinh tế đất nước, giải quyết việc
làm cho công nhân, nông dân trồng nho, tăng thu nhập cho người lao động địa phương.
Ngoài ra nó còn hạn chế tình trạng giá cả không ổn định và lượng nho ứ thừa trong lúc
nho đang thu hoạch rộ, giảm hiện tượng nhập lậu rượu ngoại và giúp người lao động
có thể tiếp xúc với trình độ công nghệ tiên tiến trong sản xuất rượu vang.
Bên cạnh đó, nhà máy vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: thùng gỗ sồi phải
nhập ở nước ngoài về nên giá thành khá đắt, chất lượng nho của nước ta không cao
nên chất lượng rượu vang chưa bằng được với nước ngoài. Ngoài ra nhà máy hoạt
động gây ra tiếng ồn, ô nhiễm môi trường...
Trong tương lai, chúng tôi sẽ tăng cường việc cải tiến và hiện đại hoá dây chuyền
công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, cũng như tăng năng suất của nhà máy, đồng
thời, giải quyết triệt để những nhược điểm còn tồn tại.
Trang 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ái, Công nghệ lên men ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2003, 235 trang.
2. Các tác giả, Sổ tay quá trình và thiết bị (Tập 1, Tập 2), Nhà xuất bản Khoa học
kỹ thuật Hà Nội, 1992.
3. Đỗ Trọng Miên và các tác giả, Giáo trình cấp thoát nước, Nhà xuất bản xây
dựng Hà Nội, 2000, 119 trang.
4. Hoàng Huy Thắng, Thiết kế kiến trúc nhà công nghiệp, Tủ sách đại học xây
dựng, 1995, 130 trang.
5. Lê Ngọc Tú, Nguyễn Chúc, Men và công nghệ thực phẩm, Nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật, 1975.
6. Một số tiêu chuẩn Việt Nam:
TCVN 3217 – 79
TCVN 7045 – 2002
TCVN 1069 – 71
TCVN 1070 – 71
7. Ngô Thị Hồng Như, Kiểm nghiệm thực phẩm bằng cảm quan, Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật 1 – 1989.
8. Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tỳ, Máy và thiết bị lạnh, Nhà xuất bản giáo dục,
2002, 291 trang.
9. Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ vi sinh – Tập 3 – Thực phẩm lên men truyền
thống, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2000, 207 trang.
10. Nguyễn Đức Lượng, Phạm Minh Tâm, Vệ sinh và an toàn thực phẩm, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2001, 327 trang.
11. Nguyễn Văn Thoa, Quách Dĩnh, Nguyễn Văn Tiếp, Công nghệ sau thu hoạch
và chế biến rau qua.
12. Nguyễn Văn Việt (chủ biên) và các cộng sự, Nấm men bia và ứng dụng, Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2001, 103 trang.
13. Tiêu Hồng Thuý – Quản Văn Thịnh, Sổ tay thiết bị ngành công nghịêp lên men.
14. Trần Đình Yến, Giáo trình cơ sở thiết kế nhà máy thực phẩm.
15. Vũ Công Hậu và cộng sự, Cây nho, Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh, 2001, 23 trang.
16. Vũ Công Hậu, Làm rượu vang trái cây ở gia đình, Nhà xuất bản Nông nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, 2004, 110 trang.
Trang 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17. Bruce W.Zoecklein, Kenneth C.Fugelsan, Barry H.Gump, Fred S.Nury, Wine
analysis and production, California State University of Fresno.
18. Cornelius S.ough, Winemaking basic.
19. Ellen M. Harkness & Richard P.Vine, Winemaking form grape growing to
marketplace, Chapman & Hall, International Thomson Publising, 439 p.
20. Kenneth C.Fugelsan, Wine microbiology.
21. Keith Grainger, Hazel Tattersall, Wine production.
22. M.A.Amerine & M.A.Joslyn, Wine table, University of California Press
Berkeley, Los angeles.
23. Roger B.Boulton, Vernon Singleton, Linda F.Bisson, Ralph E.Kunkee,
Principles and practices of winemaking, University of California.
Trang 88
PHUÏ LUÏC
PHỤ LỤC
1. Tiêu chuẩn nước sản xuất theo tiêu chuẩn của quyết định 1329 của Bộ Y Tế
Số Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn Phương pháp thử Mức độ
thứ tự tính tối đa giám sát
Trang 89
PHUÏ LUÏC
Trang 90
PHUÏ LUÏC
SMEWW
Trang 91
PHUÏ LUÏC
SMEWW
Trang 92
PHUÏ LUÏC
Trang 93
PHUÏ LUÏC
Trang 94
PHUÏ LUÏC
SMEWW
V. Mức nhiễm xạ
Trang 95
PHUÏ LUÏC
Giải thích:
A: bao gồm những chỉ tiêu sẽ được kiểm tra thường xuyên, có tần suất
kiểm tra 1 tuần (đối với nhà máy nước) hoặc 1 tháng (đối với cơ quan Y ế cấp tỉnh,
huyện). Những chỉ tiêu này là những chỉ tiêu chịu sự biến động của thời tiết và các cơ
quan cấp nước cũng như các trung tâm YTDP tỉnh, thành phố làm được. Việc giám sát
chất lượng nước theo các chỉ tiêu này giúp cho việc theo dõi quá trình xử lý nước của
trạm cấp nước để có biện pháp khắc phục kịp thời.
B: bao gồm các chỉ tiêu cần có trong thiết bị khá đắt tiền và ít biến động
theo thời tiết hơn. Tuy nhiên đây là những chỉ tiêu rất cơ bản để đánh giá chất lượng
nước. Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra trước khi đưa nguồn nước vào sử dụng và
thường kỳ mỗi năm 1 lần (hoặc khi có yêu cầu đặc biệt).
C: đây là những chỉ tiêu cần có trang thiết bị hiện đại đắt tiền, chỉ có thể
xét nghiệm được bởi các Viện Trung ương, Viện Khu vực hoặc một số trung tâm
YTDP tỉnh, thành phố. Các chỉ tiêu này nên kiểm tra 2 năm 1 lần (nếu có điều kiện)
hoặc khi có yêu cầu đặt biệt bởi cơ quan y tế Trung ương hoặc khu vực.
AOAC: viết tắt của Association of Official Analytical Chemists (Hiệp hội
các nhà hoá phân tích chính thống).
SMEWW: viết tắt của Standard Methods for the Examination of Water and
Waste Water (Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải) của cơ quan Y
tế Công cộng Hoa Kỳ xuất bản.
(a)
: Chỉ tiêu cảm quan
: Khi có mặt cả hai chất Nitrit và Nitrat trong nước ăn uống thì tổng tỷ lệ
(b)
nồng độ của mỗi chất so với giới hạn tối đa của chúng không lớn hơn 1, xem công
thức sau:
Cnitrat/GHTĐnitrat + Cnitrit/GHTĐnitrit ≤ 1
C: nồng độ đo được
GHTĐ: giới hạn tối đa theo quy định trong tiêu chuẩn này.
Trang 96
PHUÏ LUÏC
Trang 97
PHUÏ LUÏC
Trang 98
PHUÏ LUÏC
Trang 99
PHUÏ LUÏC
Trang 100