You are on page 1of 20

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÃ LƯƠNG NINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-UBND Lương Ninh, ngày 12 tháng 10 năm 2022

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới từ
năm 2019 đến năm 2020 trên địa bàn Xã Lương Ninh,
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

I. BỐI CẢNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦA ĐỊA PHƯƠNG


1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội:
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên:
Xã Lương Ninh nằm ở phía Bắc huyện Quảng Ninh, giữa thị trấn Quán Hàu với
thành phố Đồng Hới, có diện tích tự nhiên 538,47 ha; gồm có 3 thôn trong đó có hai thôn
Lương Yến, Văn La chiếm hơn 93% dân số, sinh sống bằng nghề nông nghiệp và sử dụng
khá linh hoạt hơn 70% quỹ thời gian nhàn rỗi sau mùa vụ trong năm để tham gia nâng cao
thu nhập từ các nghành nghề như nề, mộc… và buôn bán tại các chợ lân cận hoặc tại hai
điểm trao đổi hàng hóa ở hai thôn; thôn Phú Cát với 80 hộ và 333 nhân khẩu, làm ăn và
định cư trên địa giới hành chính xã Võ Ninh với diện tích là 37,9 ha, ngành nghề chính là
vận tải đá cát sạn và đánh bắt hải sản trên sông Nhật Lệ.
Lương Ninh là xã đồng bằng bán sơn địa, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, về
phía Đông có sông Nhật Lệ và phía Tây có sông Lũy. Đồng ruộng tương đối bằng
phẳng, khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, toàn xã có hai tuyến đường quốc lộ đi
qua, hệ thống giao thông thuộc đường xã, đường thôn, liên thôn, đường nội đồng được
quy hoạch và đầu tư tương đối đồng bộ, là xã thuộc vùng phụ cận của hai đô thị TP
Đồng Hới và thị trấn Quán Hàu, với vị trí địa lý khá đặc biệt:
- Phía Bắc giáp xã Đức Ninh và phường Phú Hải - thành phố Đồng Hới.
- Phía Nam giáp thị trấn Quán Hàu huyện Quảng Ninh.
- Phía Đông giáp xã Bảo Ninh - thành phố Đồng Hới và xã Võ Ninh huyện Quảng
Ninh.
- Phía Tây giáp xã Vĩnh Ninh huyện Quảng Ninh.
Hệ thống chính trị cấp xã được bố trí đầy đủ theo quy định và kết quả thực hiện các
phong trào hàng năm đạt từ đơn vị tiên tiến đến vững mạnh tiêu biểu; đảng bộ có 336
đảng viên, trực thuộc đảng bộ xã có 6 chi bộ (bao gồm 3 chi bộ trường học, 1chi bộ
2

trạm y tế, 1chi bộ Công an xã, 01 chi bộ Công ty TNHH XDTH Trung Phương), hai
đảng bộ bộ phận trực tiếp lãnh đạo 11chi bộ xóm và khối đoàn thể ở cấp xóm;
1.2. Về dân số và lao động:
Toàn xã có 4.708 nhân khẩu, 1.248 hộ, trong đó: Thôn Lương Yến có 619 hộ và
2.324 khẩu, thôn Phú Cát có 84 hộ và 333 khẩu, thôn Văn La có 545 hộ và 2.051 khẩu;
tỷ lệ tăng dân số bình quân chung của xã hàng năm là 1,1%/năm. Thành phần dân tộc:
100% dân tộc Kinh, mật độ dân số: 828 người/km2; lực lượng lao động trong độ tuổi có
2.689 lao động (đã qua đào tạo ngành nghề 1.747 lao động, chiếm 65,5%); trong đó cơ
cấu ngành:
+ Lao động nông nghiệp: 857 người, chiếm 31,9% tổng số lao động;
+ Lao động CN - TTCN: 799 người, chiếm 29,7% tổng số lao động;
+ Lao động dịch vụ, thương mại và nghành nghề khác: 755 người, chiếm 28,1%
tổng số lao động.
+ Học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường ĐH, CĐ, TC, trường nghề và
THPT: 278 người, chiếm 10,3% tổng số lao động.
1.3. Về tình hình kinh tế và thu nhập:
Lương Ninh là xã nông nghiệp, nhưng thu nhập chính của nông hộ đang chuyển
dần sang hướng phát triển ngành nghề, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp là chính, do đó
tình hình kinh tế nông nghiệp như sau:
- Về phát triển sản xuất lúa và cây màu đặt dưới sự chỉ đạo điều hành trực tiếp
của 2 HTX dịch vụ nông nghiệp và phát triển theo hai hướng: Đối với lao động chuyên
sâu lĩnh vực nông nghiệp thì tập trung sản xuất hàng hóa, đối với lao động kết hợp
nhiều ngành nghề thì sản xuất nông nghiệp chủ yếu là chủ động lương thực phục vụ gia
đình.
- Đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm có hai loại hình: Chăn nuôi trong khu dân cư
chủ yếu theo dạng nông hộ nhỏ lẻ; Chăn nuôi ngoài khu dân cư theo mô hình trang trại,
gia trại kết hợp chăn nuôi – NTTS và sản xuất lúa hàng hóa hoặc kết hợp chăn nuôi –
NTTS, nhưng phát triển chưa mạnh.
- Đối với kinh tế vườn tạp: Với diện tích 18,3 ha, trong những năm gần đây với
ảnh hưởng của đô thị hóa và nhu cầu về nhà ở của con em khi xây dựng gia đình, tách
hộ nên diện tích đất vườn bị thu hẹp, mặt khác số lượng nhà cao tầng và mật độ nhà dày
hơn là nguyên nhân làm giảm sút hiệu quả kinh tế vườn.
- Kinh tế tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, ngành nghề khác:
+ Kinh tế tiểu thủ công nghiệp chủ yếu duy trì và phát triển mạnh các nghề truyền
thống như rèn, ghò, hàn, sản xuất gạch bloc và vận tải đá – cát – sạn.
+ Kinh tế dịch vụ phát triển mạnh loại hình tư nhân, kinh doanh các mặt hàng vật
tư nông nghiệp, hàng tiêu dùng và kinh doanh ăn uống.
3

+ Ngành nghề khác được phát triển theo hai xu hướng: Lao động thoát khỏi sản
xuất nông nghiệp: phát triển khá tốt bằng các nghề như may mặc, cắt tóc, xây dựng
công trình và gò hàn... Số lao động còn lại tham gia sản xuất nông nghiệp, tận dụng thời
gian nhàn rỗi sau mùa vụ chủ yếu phát triển khá tốt các nghề như mộc, nề, buôn bán tại
các chợ và điểm trao đổi hàng hóa ở hai thôn Lương Yến, Văn La...
- Về hình thức tổ chức sản xuất:
+ Cơ bản được các đơn vị, cá nhân và doanh nghiệp tổ chức hoạt động hiệu quả,
đã giải quyết được việc làm ổn định cho hơn 400 lao động đạt mức thu nhập hàng tháng
từ 5 đến 7 triệu đồng.
+ Toàn xã có: 03 trang trại và 6 gia trại chăn nuôi kết hợp NTTS; 6 doanh nghiệp
xây dựng tổng hợp; 2 doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng; 13 điểm kinh doanh
dịch vụ ăn uống; 18 cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng mộc mỹ nghệ;
3 cơ sở kinh doanh xăng dầu (trong đó có 2 cơ sở là của tư nhân và 1 cơ sở của nhà
nước); có 3 hợp tác xã (Trong đó: có 2 HTX sản xuất nông nghiệp, 1 HTX kinh doanh
VLXD); 02 bến tập kết đá cát sạn và 02 điểm trao đổi hàng hóa...
+ Nhìn chung kết quả phát động hưởng ứng các phong trào xây dựng nông nghiệp
- nông dân - nông thôn qua các giai đoạn và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới ngày nay, dưới sự lảnh đạo của đảng, điều hành của chính
quyền và sự giúp đỡ kịp thời của cấp trên, hệ thống chính trị xã Lương Ninh đã phát
huy được sức mạnh đại đoàn kết từ xã đến thôn xóm để tập hợp và huy động mọi nguồn
lực xây dựng bộ mặt nông nghiệp- nông dân- nông thôn ngày càng nâng cao chất
lượng và phát triển bền vững toàn diện.
2. Thuận lợi
- Có sự thống nhất cao về tư tưởng trong phong trào xây dựng nông thôn mới và
NTM kiểu mẫu của cả hệ thống chính trị từ xã đến tận từng thôn, xóm; đặc biệt là tạo
được sự đồng thuận trong toàn thể nhân dân đã phát huy được sức mạnh của cộng đồng
trong việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu.
- Trong "lộ trình" xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu xã luôn
được sự quan tâm từ Ban chỉ đạo của tỉnh, huyện và sự giúp đỡ các ngành trong việc
hướng dẫn, tập huấn, đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; cũng như
sự đoàn kết quyết tâm của cả hệ thống chính trị, chung sức đồng lòng của nhân dân
trong và ngoài địa phương bằng việc hiến đất, đóng góp công sức, tiền của trong việc
thực hiện các công trình phúc lợi xã hội, mang lợi ích thiết thực đến đời sống người dân
góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
3. Khó khăn
4

- Ngân sách chương trình NTM còn hạn chế, hoạt động lồng ghép các nguồn vốn
của các chương trình dự án còn thiếu sự đồng bộ.
- Khai thác nguồn thu trên địa bàn và nâng cao thu nhập của nhân dân vẫn chưa
phù hợp tiềm năng sẳn có tại địa phương, do vậy cân đối thu và đầu tư xây dựng NTM
kiểu mẫu trên địa bàn chưa đáp ứng kế hoạch lộ trình đề ra.
- Hoạt động của các thành viên BCĐ, BQL, BPT thôn chưa đồng đều; kinh tế
dịch vụ chưa được khai thác phù hợp tiềm năng đất đai của vùng phụ cận TP Đồng Hới;
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
* CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ 7 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về “nông nghiệp, nông
dân, nông thôn”;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-
2020;
- Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Ban hành tiêu chí xã nông thôn kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020;
- Quyết định 1820/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về
việc ban hành Bộ tiêu chí “Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao” giai đoạn 2018-2020;
- Quyết định 3702/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về
việc ban hành Tiêu chí xây dựng vườn mẫu nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình;
- Quyết định 3703/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về
việc ban hành Tiêu chí “Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình;
- Quyết định 1412/QĐ-UBND ngày 24/4/2019 của UBND tỉnh Quảng Bình về
quy định bộ tiêu chí “Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2019 - 2020.
5

- Công văn số 136/UBND ngày 05/3/2019 của UBND huyện Quảng Ninh về việc
xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019.
- Công văn số 52/UBND ngày 16/3/01/2020 của UBND huyện Quảng Ninh về
việc giao nhiệm vụ xây dựng xã nông thôn mới năm 2020.
- Nghị quyết chuyên đề của Đảng ủy số 54-NQ/ĐU ngày 12/3/2019 của BCH
Đảng bộ xã Lương Ninh về việc xây dựng NTM nâng cao và khu dân cư kiểu mẫu giai
đoạn 2019 - 2020.
- Nghị quyết chuyên đề của Đảng ủy số 03-NQQ/ĐU ngày 23/4/2020 về xây
dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020 và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới kiểu
mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
1. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành và việc tham
mưu ban hành, tự ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành; các chương trình, kế
hoạch để cụ thể hóa Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn.
Thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Đảng ủy số 03-NQ/ĐU ngày 23/4/2020 về
xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020 và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới
kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025. UBND xã đã bổ sung xây dựng kế hoạch số 34/KH-
UBND về thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu năm
2020 trên địa bàn xã Lương Ninh; kiện toàn bộ máy triển khai và công tác chỉ đạo điều
hành từ xã đến thôn, xóm. Cụ thể đến nay bộ máy triển khai gồm có:
Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng NTM xã gồm có 25 thành viên. Trong
đó đồng chí BT Đảng uỷ làm trưởng ban; hai đồng chí PBT Đảng uỷ làm phó trưởng
ban; thành viên BCĐ là các đồng chí cán bộ, công chức và bí thư chi bộ.
Ban quản lý xây dựng NTM của xã gồm 25 thành viên. Trong đó đồng chí CT
UBND xã làm trưởng ban, đồng chí PCT UBND xã làm phó ban; các đồng chí là cán
bộ, công chức, trưởng thôn, CN HTX làm thành viên.
Thành lập tổ giúp việc gồm 5 thành viên. Trong đó Đ/c PCTUB làm tổ trưởng,
Đ/c Công chức Văn phòng- Thống kê thư ký, các Đ/c KTNS, VHXH, ĐC-XD, làm
thành viên.
Thành lập 03 ban phát trển thôn, gồm 26 thành viên. Trong đó: 03 trưởng ban là
03 trưởng thôn, phó trưởng thôn và CN 2 HTX làm phó ban, các thành viên bao gồm
trưởng các xóm. 03 ban giám sát cộng đồng, gồm 15 thành viên. Trong đó: trưởng ban
là 03 trưởng ban công tác MT 03 thôn, các thành viên ban giám sát bao gồm các BT chi
bộ xóm, KS 02 HTX và đại diện người dân trực tiếp hưởng lợi từ công trình .
Về công tác chỉ đạo, đã ban hành quy chế hoạt động của BCĐ, BQL, Tổ giúp việc
và Ban phát triển thôn về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM, nhằm
6

thực hiện tốt việc phân công cán bộ là thành viên BQL phụ trách theo dõi, chỉ đạo, trực
tiếp giúp các thôn, xóm triển khai thực hiện thành công các kế hoạch nhiệm vụ đặt ra.
2. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách và ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện. Kết quả thực hiện, nêu cụ thể từng chính sách và đánh giá tác động của chính
sách đối với việc thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
2.1. Năm 2019:
2.1.1. Hỗ trợ xây dựng mới, nâng cấp và hoàn thiện khuôn viên Đình làng kết hợp
xây dựng trung tâm văn hóa tại 3 thôn như sau:
+ Thôn Lương Yến: 500.000.000 đ ( Làm lại mới).
+ Thôn Văn La: 300.000.000 đ
+ Thôn Phú cát: 150.000.000 đ.
2.1.2. Hỗ trợ bê tông hóa giao thông nông thôn từ 2 thôn về trung tâm xã: 500
triệu đồng.
2.1.3. Hỗ trợ chương trình GTTL theo chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM:
Tùy theo kinh phí cấp trên hỗ trợ và thu ngân sách đầu tư trên địa bàn để thứ tự ưu tiên
các tuyến đường, đảm bảo phù hợp điều kiện ngân sách, trong đó chính sách hỗ trợ như
sau:
- Hỗ trợ bê tông hóa giao thông nông thôn trong đó mức hỗ trợ của ngân sách: là
50% (làm mới bê tông 100% hoặc mở rộng mặt đường) nhân dân đóng góp 50%.
2.2. Năm 2020:
1. Hỗ trợ bê tông hóa giao thông nông thôn trong đó mức hỗ trợ của ngân sách:
Đường xóm là 30% (làm mới bê tông 100% ).
2. Hỗ trợ làm rãnh thoát nước và lắp tấm đan các tuyến đường theo đúng quy
chuẩn mức (ngân sách xã hỗ trợ 50%) nhân dân đóng góp 50%
3. Hỗ trợ làm cột cờ các hộ gia đình trên địa bàn xã ngân sách xã hỗ trợ
300.000đồng/cột/nhà.
4. Khen thưởng khi thôn Văn La, Lương Yến đạt nông thôn mới kiểu mẩu là
50.000.000 đồng/thôn, thôn Phú Cát là 30.000.000 đồng, khen thưởng
10.000.000đồng/xóm (Hỗ trợ bằng công trình).
3. Về thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình, gồm:
thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp; bộ máy giúp việc cho Ban chỉ đạo các
cấp. Đánh giá chung về những thuận lợi, hạn chế liên quan đến bộ máy chỉ đạo và
tổ chức thực hiện Chương trình
Đối với giai đoạn 2016-2019, UBND xã đã xây dựng kế hoạch, lộ trình duy trì và
nâng chuẩn các tiêu chí xây dựng NTM. Đồng thời thực hiện việc kiện toàn toàn bộ
BCĐ, BQL, tổ giúp việc, BPT, Ban giám sát cộng đồng và thông báo phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên. Thành lập các tổ chỉ đạo phụ trách các thôn, các nhóm
tiêu chí cụ thể nhằm theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện các tiêu chí một cách chi tiết
đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, lộ trình theo kế hoạch đề ra.
Năm 2019, xã Lương Ninh được tỉnh lựa chọn là một trong ba xã xây dựng xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Xác định đây là một nhiệm vụ chính trị hết sức quan
7

trọng và thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/ĐU ngày 12/3/2019 của Đảng ủy về xây dựng
nông thôn mới nâng cao và khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, UBND xã đã tập trung
chỉ đạo xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu và 3 khu dân cư kiểu mẫu; đã ban hành
các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện: Đề án về xây dựng NTM nâng cao và khu dân
cư NTM kiểu mẫu giai đoạn 2019-2020 và bổ sung nội dung xây dựng xã đạt NTM kiểu
mẫu trong năn 2019 theo Quyết định 1412/QĐ - UBND tỉnh Quảng Bình ngày
24/4/2019; Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 13/3/2019 về việc kiện toàn Ban quản lý
và tổ giúp việc xây dựng NTM xã Lương Ninh giai đoạn 2019-2020; Thông báo số
17/TB-UBND ngày 13/3/2019 về việc phân công chỉ đạo, hướng dẫn và phụ trách các đơn vị,
các nội dung xây dựng NTM tại xã Lương Ninh giai đoạn 2019-2020; Các Quyết định số
11,12,13/QĐ-UBND ngày 13/3/2019 về việc kiện toàn Ban phát triển thôn Lương Yến,
Văn La, Phú Cát giai đoạn 2019-2020; Hướng dẫn và thẩm định phương án xây dựng
khu dân cư kiểu mẫu ở 3 thôn và 11 đơn vị xóm; Thông báo số 28/TB-UBND, ngày
09/4/2019 về kế hoạch tổ chức lễ phát động ra quân triển khai Xây dựng xã nông thôn
mới theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM nâng cao và bổ sung nội dung NTM kiểu mẫu;
khu dân cư NTM kiểu mẫu giai đoạn 2019 - 2020”. Tổ chức kiện toàn BCĐ; BQL;
BPT; Tổ giúp việc; Tổ chỉ đạo xây dựng xã NTM kiểu mẫu sau khi Đại hội đảng bộ xã
công tác cán bộ thay đổi về nhân sự.
4. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở các nội dung tuyên truyền về nông thôn mới, xã đã lồng ghép, đẩy
mạnh, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư” và phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn
mới”. Kết hợp tuyên truyền thông qua hội nghị tại xã, thôn, xóm để chuyển tải nội dung
chương trình XDNTM đến tận cán bộ và nhân dân. Đồng thời thông qua hình thức
tuyền truyền trực quan bằng hình ảnh như: Xã đã lắp đặt 98 cổng chào; 16,3 km điện
đường; chỉnh trang 12 nhà văn hóa thôn, xóm; lắp đặt 165 pano tuyền truyền và 55 mắt
camera an ninh ở 3 khu dân cư về trung tâm xã; đã làm mới 21 bảng tin và 116 câu khẩu
hiệu có nội dung tuyên truyền về XDNTM ở trung tâm xã, thôn và các xóm; chỉ đạo
thực hiện sân khấu hoá hơn 47 tiết mục văn nghệ có nội dung tuyên truyền các chủ
trương XDNTM trong hội diễn Văn nghệ hội rằm tháng Giêng ở 2 thôn Văn La, Lương
Yến. Trang cấp các tài liệu liên quan thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XD
NTM cho tất cả các cán bộ từ xã đến thôn xóm. Nhìn chung công tác tuyên truyền đã
phát huy tốt sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị từ xã đến thôn, xóm.
Vì vậy, về cơ bản đã tạo được sự chuyển biến từ nhận thức đến thực hiện Chương trình
XDNTM trong cộng đồng nhân dân, tạo được phong trào thi đua về XDNTM trong toàn
xã.
5. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm nông thôn mới
8

BCĐ xã đã phối hợp với đơn vị tư vấn trung tâm quy hoạch tài nguyên, sở tài
nguyên môi trường tổ chức 05 lớp tập huấn cho thành viên ban chỉ đạo, ban quản lý
XDNTM xã, cán bộ thôn, xóm nội dung các văn bản chỉ đạo của Trung ương, tỉnh,
huyện về XDNTM.
Đồng thời để có kinh nghiệm thực tiễn chỉ đạo, trong những năm qua 03 trưởng,
phó ban chỉ đạo XD NTM của xã và 02 đ/c trưởng BPT thôn đã được huyện tổ chức cho
tham quan học tập kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại xã điểm XDNTM ở tỉnh
Quảng Nam, Thái Bình và Hà Tĩnh. Về cơ bản sau tham quan học tập đã vận dụng và
phát huy tốt những kinh nghiệm, cách làm hay vào công tác chỉ đạo, triển khai tại địa
phương. Ngoài ra, UBND xã cũng đã tổ chức cho các cán bộ từ cấp xã đến thôn xóm
tham quan học hỏi kinh nghiệm xây dựng NTM kiểu mẫu tại xã Cẩm Vịnh, huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh và một số địa phương khác; qua các đợt tham quan học hỏi các cán
bộ từ xã đến thôn xóm đã nâng cao được vai trò, quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện các
nội dung công việc trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
UBND xã đã phối hợp khối Mặt trận, đoàn thể tăng cường vận động nhân dân
tham gia các lớp đào tạo nghề để mở mang ngành nghề dịch vụ, tạo công ăn việc làm
cho con em địa phương, kết quả phối hợp các TT đào tạo các nghề : Xây dựng, làm
nấm, sửa chữa máy, NTTS.., chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho 16 lớp,
trên 500 lao động tham gia.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
1. Tiêu chí về quy hoạch
a. Yêu cầu:
- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai
đúng thời hạn.
- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện
theo quy hoạch
b. Đánh giá kết quả đạt được
 Quy hoạch xây dựng xã Lương Ninh giai đoạn 2011 -2015; Đề án xây dựng
nông thôn mới xã Lương Ninh giai đoạn 2011 – 2015; Quy hoạch trung tâm xã Lương
Ninh giai đoạn 2011 - 2015 định hướng 2020; Đề án quy hoạch phát triển sản xuất; Quy
chế quản lý quy hoạch; Công khai hồ sơ và cắm mốc quy hoạch được duyệt tại xã và 3
thôn, hai HTX dịch vụ nông nghiệp;
Giai đoạn 2016-2020, quy hoạch xây dựng chung của xã và quy hoạch chi tiết các
cụm dân cư trên địa bàn xã trùng với quy hoạch phát triển cửa ngõ phía Nam của thành
phố Đồng Hới. Hiện nay, sở xây dựng tỉnh đang triển khai các bước quy hoạch, sau khi
9

hoàn thành sẽ thực hiện điều chỉnh quy chế quản lý quy hoạch, xây dựng quy hoạch chi
tiết theo quy hoạch đã được phê duyệt.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn NTM
2. Tiêu chí về giao thông
a. Yêu cầu:
- 100% số km đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải, đảm bảo ô
tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 70% số km đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản ít nhất được cứng hóa
đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện
quanh năm.
- 70% số km đường ngõ, xóm được cứng hóa, 100% số km đường ngõ, xóm sạch
và không lầy lội vào mùa mưa.
- 70% số km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đảm bảo vận chuyển
hàng hóa thuận tiện quanh năm.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa và bê tông
hóa 100%; đường trục thôn, xóm được cứng hóa và chỉnh trang 21,5/23,8 km, đạt
90,3%, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa đạt 100%; đường trục chính nội đồng được bê tông hóa 11,2/11,7 km, đạt
95.7%, đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. Tất cả các tuyến đường
được cứng hóa đều đảm bảo đạt chuẩn theo kỷ thuật Bộ GTVT. Đánh giá chung tiêu chí
giao thông đạt 93%.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn NTM
3. Tiêu chí về thủy lợi
a. Yêu cầu:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ
85% trở lên.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng
chống thiên tai tại chỗ.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt trên
95%. Hệ thống thủy lợi cơ bản đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo
quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
- Số Km kênh mương được tu sửa, làm mới kiên cố hóa 8,9/10,2 Km đạt 87,3%.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
4. Tiêu chí về điện
a. Yêu cầu:
- Hệ thống điện đạt chuẩn.
10

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt ≥98%.


b. Đánh giá kết quả đạt được
Dự án lưới điện REII do nhà nước đầu tư 100% kinh phí cung cấp đủ và an toàn
điện cho 3/3 thôn và vùng sản xuất lúa, NTTS gồm: 6 trạm biến áp; 10,5 km đường dây
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn
đạt 100%;
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
5. Tiêu chí về trường học
a. Yêu cầu:
- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia ≥80%.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Thực hiện chỉnh trang nâng cấp 3 trường học theo chủ đề Xanh - Sạch - Đẹp-
Thân thiện. Trong năm 2018, xây dựng mới lớp học tích hợp tại trường tiểu học, khu
hiệu bộ và 04 phòng học tại trường mần non, 04 phòng chức năng tại trường THCS với
tổng giá trị hơn 8,5 tỷ đồng. Thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa, 3/3 trường đạt
chuẩn quốc gia (trong đó: trường Tiểu học đạt chuẩn mức độ II).
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
6. Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa
a. Yêu cầu
- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt
văn hóa, thể thao của toàn xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy
định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch; điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ
em của xã phải đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ
em.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Phát huy mọi nguồn lực đã cải tạo, nâng cấp khu trung tâm thể thao trung tâm xã, sữa
chữa đầu tư trang thiết bị, thiết chế văn hóa nhà văn hóa xã, 3 thôn và 11/11 xóm đảm bảo
nơi sinh hoạt khang trang của cộng đồng dân cư, đạt theo quy định. Các di tích làng cũng
được quan tâm tôn tạo như nâng cấp, hiện nay đang xây dựng Đình làng Lương Yến. Xây
dựng mới bể bơi cho trẻ em tại trường THCS, đã hoàn thành và đã đưa vào sử dụng.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
7. Tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại
a. Yêu cầu
- Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa đạt chuẩn theo quy định.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Với vị trí nằm trong vùng phụ cận đô thị, nên xã không xây dựng chợ mà chỉ xây
dựng hai điểm trao đổi hàng hóa tại Văn La và Lương Yến đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
11

theo quy định, đảm bảo thuận tiện trong việc mua bán và phục vụ nhu cầu cho nhân dân
trên địa bàn. Hoàn chỉnh hồ sơ và cấp phép hoạt động 01 bến thủy nội địa tập kết mua
bán vật liệu xây dựng phục vụ nhân dân Phú Cát.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
8. Tiêu chí về thông tin và truyền thông
a. Yêu cầu
- Xã có điểm phục vụ bưu chính.
- Xã có dịch vụ viễn thông, internet.
- Xã có Đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn.
- Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Đối với điểm phục vụ bưu chính, xã không quy hoạch vì theo qui định xã cách
trung tâm huyện dưới 03 km, cách trung tâm bưu chính viễn thông huyện khoảng 2km
thì không cần phải quy hoạch xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Hiện nay,
98% số hộ đều sử dụng dịch vụ viễn thông, 60% số hộ đăng ký sử dụng Internet. Ngoài
hệ thống truyền thanh riêng của các thôn, xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các
thôn; đã ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
9. Tiêu chí về nhà ở dân cư
a. Yêu cầu
- Không có nhà tạm, nhà dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định ≥80%.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Trên địa bàn xã hiện nay không có nhà tạm, nhà dột nát. Trong những năm gần
dây, nhân dân đã chủ động kinh phí cải tạo hoặc xây mới nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn của
Bộ Xây Dựng đạt trên 98%.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
10. Tiêu chí về thu nhập
a. Yêu cầu
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 đạt ≥36 triệu
đồng/người.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Đến cuối năm 2018, qua rà soát thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã đã
đạt khoảng 39.000.000 đồng/người/năm.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
11. Tiêu chí về hộ nghèo
a. Yêu cầu
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 đạt ≤5%.
b. Đánh giá kết quả đạt được
12

Theo kết quả rà soát hộ nghèo vào cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo của xã còn
2,68%, phấn đấu đến cuối năm 2019 sau khi rà soát lại sẽ giảm xuống dưới 2,5%.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
12. Tiêu chí lao động có việc làm
a. Yêu cầu
- Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia
lao động đạt ≥90%.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Hiện nay trên địa bàn xã, qua số liệu thống kê tỷ lệ người có việc làm trên dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt trên 98%.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
13. Tiêu chí về tổ chức sản xuất
a. Yêu cầu
- Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012
- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền
vững.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Hiện nay, trên địa bàn xã đã có 02 HTX SXKD DVNN nông nghiệp đang hoạt
động theo quy định của Luật HTX năm 2012 và đang kinh doanh có lợi nhuận; có sự
liên kết với các công ty để cung cấp đầy đủ các dịch vụ, nguyên liệu sản xuất đầu vào
và thị trường đầu ra của các sản phẩm nông nghiệp chủ lực đảm bảo bền vững.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn NTM
14. Tiêu chí về giáo dục và đào tạo
a. Yêu cầu
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, trung cấp) đạt ≥85%.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt ≥40%.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Tại thời điểm này 3/3 trường đạt chuẩn quốc gia (Tiểu học đạt mức độ 2); tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục tham gia học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, sơ cấp
nghề qua hàng năm đạt trên 95%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45%.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn NTM
15. Tiêu chí về Y tế
a. Yêu cầu
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt ≥85%.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤24,2%.
13

b. Đánh giá kết quả đạt được


Thực hiện chương trình quốc gia về y tế, quá trình thực hiện xây dựng nông thôn
mới luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất nâng cao chất lượng công tác phòng chống
dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; tuyên truyền cho nhân dân về
chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện. Do đó, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
95%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 11% và trong năm 2018 Trạm y tế xã
đạt chuẩn quốc gia theo chuẩn mới.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn tiêu chí NTM.
16. Tiêu chí về văn hóa
a. Yêu cầu
- Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định đạt ≥70%.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Năm 2018, 3/3 thôn đều đạt danh hiệu thôn văn hóa, trong đó thôn Lương Yến 11
năm liền, thôn Văn La 10 năm liền, thôn Phú Cát 6 năm liền. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt
84.2%.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn NTM
17.Tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm
a. Yêu cầu
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt ≥98%,
trong đó tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt ≥60%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy
định về bảo vệ môi trường đạt 100%.
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất -
kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3
sạch đạt ≥85%.
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt ≥70%.
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy
định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Tiêu chí môi trường là tiêu chí khó, ảnh hưởng liên đới từ sự phát triển của nhiều
tiêu chí khác. Do vậy trong quá trình tổ chức thực hiện cần hết sức quan tâm nghiên cứu
để xây dựng lòng ghép các nguồn lực và mục đích kết hợp, đảm bảo tiết kiệm và không
ảnh đến kết quả phấn đấu các tiêu chí, như vận động nhân dân chỉnh trang chỉnh trang
nhà ở, vườn tạp kết hợp đảm bảo vệ sinh ngõ xóm khu dân cư; chỉnh trang bê tông hóa
GTNT kết hợp nâng cấp hệ thống tiêu nước trong khu dân cư, tỷ lệ hộ dùng nước sạch
hợp vệ sinh đạt 99%, trong đó tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt 94%. Các cơ sở sản xuất kinh
14

doanh và chất thải sinh hoạt các hộ dân được ban quản lý cộng cộng huyện thu gom để
xử lý theo quy định. Quy hoạch nghĩa trang liệt sỹ và các nghĩa trang nhân dân được
quan tâm chỉ đạo chỉnh trang đúng quy hoạch; tỷ lệ cơ sở SXKD, NTTS đảm bảo quy
định về bảo vệ môi trường; tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ
sinh và đảm bảo 03 sạch đạt trên 90%; tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm
bảo vệ sinh môi trường đạt trên 80%; Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm 100%.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn NTM
18. Tiêu chí về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
a. Yêu cầu
- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh".
- 100% tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ
những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
b. Đánh giá kết quả đạt được
Tập trung quan tâm và tạo điều kiện triển khai công tác đào tạo nâng cao trình độ
lý luận, chuyên môn nghiệp vụ, đến nay đội ngũ cán bộ công chức đã đạt chuẩn theo
quy định. Hệ thống chính trị cấp xã đến thôn, xóm đảm bảo theo đúng quy định, các
hoạt động luôn đảm bảo sự thống nhất theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện và bằng
nghị quyết, Chính quyền điều hành bằng kế hoạch và chương trình hành động cụ thể;
Mặt trận đoàn thể thống nhất hành động bằng nội dung tuyên truyền vận động theo chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước và kế hoạch phát triển KTXH, đảm bảo nhiệm
vụ QPAN tại địa phương. Kết quả thi đua hàng năm Đảng bộ, chính quyền luôn đạt
trong sạch vững mạnh. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; đảm bảo bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn
thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn NTM
19. Tiêu chí về Quốc phòng và an ninh
a. Yêu cầu
- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ
tiêu quốc phòng
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có
khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma
túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước
b. Đánh giá kết quả đạt được
15

Để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố quốc phòng – an
ninh trên địa bàn, hàng năm chú trọng công tác quán triệt và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đảm bảo an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội; Tăng cường chỉ đạo sự phối
hợp đồng bộ với Mặt trận, đoàn thể thường xuyên làm tốt công tác giáo dục, gúp đỡ,
cảm hóa các đối tượng lầm lỡ ở khu vực dân cư, Làm tốt công tác xây dựng lực lượng
dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; lực lượng tổ
xung kích tự quản về an ninh trật tự, làm nồng cốt phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu
kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy,
trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
*/ Đánh giá: Đạt chuẩn NTM
2. Kết quả thực hiện xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã
nông thôn mới kiểu mẫu:
Qúa trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
xã Lương Ninh luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân và các phòng ban cấp huyện.
Đồng thời phân công thành viên ban chỉ đạo, ban quản lý XDNTM xã sâu sát
từng đơn vị xóm cùng với các ban phát triển thôn triển khai phương án thực hiện từ giải
phóng mặt bằng đến huy động sức dân, tổ chức thi công, giám sát chất lượng công trình
phù hợp, nhằm kích cầu kêu gọi mọi nguồn lực và thực hiện nghiêm túc công tác công
khai, dân chủ trong XDNTM kiểu mẫu; với phương châm đó đã làm cho bộ mặt nông
thôn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất tinh thần của người dân được cải thiện, cơ sở
hạ tầng kinh tế -xã hội phát triển và đổi mới đáp ứng cơ bản nhu cầu của từng nghành
và tổng thể quy hoạch XDNTM đã được phê duyệt. Tổng sản lượng năm sau cao hơn
năm trước, chăn nuôi phát triển ổn định, thu nhập bình quân đầu người vượt kế hoạch
đại hội Đảng bộ khóa 26 và lộ trình nâng chuẩn các tiêu chí NTM của xã giai đoạn
2016-2020 đã đề ra đó là xây dựng xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu. Văn hóa truyền
thống được duy trì và phát triển; chính sách dân số - gia đình- trẻ em và chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân, cũng như các chính sách về giáo dục, an sinh xã hội được
quan tâm thực hiện kịp thời. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư được triển khai và thực hiện đồng bộ, 03/3 thôn duy trì tốt danh hiệu làng
văn hóa cấp huyện. Các mô hình kinh tế và nghành nghề truyền thống tại địa phương
vẫn giữ vững và phát triển hiệu quả trong thời kỳ kinh tế khó khăn chung của đất nước.
Quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy khá hiệu quả trong mỗi cơ quan, tổ chức và
trong cộng đồng dân cư; Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và
phát triển ổn định. Nhìn chung bộ mặt của nông nghiệp- nông thôn – nông dân ngày
càng đổi mới và phát triển bền vững.
16

Đánh giá các tiêu chí theo Quyết định 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định 1820 và Quyết định số 1412 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 4
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình 14/14 tiêu chí, đạt 100% và tiêu chí
nổi trội Cụ thể
(Có phụ lục rà soát các nội dung từng nhóm tiêu chí kèm theo)
3. Kết quả thực hiện các chương trình, đề án đặc thù; những kết quả nổi bật,
tiêu biểu trong quá trình triển khai Chương trình.
- Đối với sản phẩm OCOP, UBND xã đã đăng ký sản phẩm bánh tráng Ánh Tuất
tại Lương Yến tham gia vào đề án mỗi xã mỗi sản phẩm đến nay đã hoàn thiện thủ tục
hồ sơ đề nghị huyện và tỉnh công nhận.
Đối với chương trình đường giao thông: Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được bê tông
hóa, thảm nhựa và chỉnh trang 21,5/23,8 km, đạt 90,3%, đường trục chính nội đồng
được bê tông hóa 11,2/11,7 km, đạt trên 95,7%, đảm bảo cho các phương tiện giao
thông, phương tiện cơ giới đi lại thuận tiện quanh năm.
- Trong xây dựng NTM kiểu mẫu nhân dân đã tự nguyện đóng góp xây dựng 98
cổng chào trị giá gần 01 tỷ đồng; các tuyến điện thắp sáng trong khu dân cư tổng chiều
dài 23,4 km trị giá lắp đặt trên 01 tỷ đồng. Lắp đặt tên đường 5m, số ngõ các xóm, biển
số nhà và cột cờ toàn dân là 1.248 hộ.
- Xã đã xây dựng hệ thống Camera an ninh (52 mắt) từ 3 thôn về trụ sở xã.
- Trên địa bàn xã hiện nay có 03 Đình làng, 03 nhà văn hóa thôn, 11 nhà văn hóa
xóm.
4. Tình hình và kết quả thực hiện các nguồn lực thực hiện Chương trình
Trong giai đoạn từ 2019-2020, xã tập trung duy trì và nâng chuẩn một số tiêu chí
về xây dựng nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; trong đó chú trọng
đến tăng trưởng cơ sở vật chất văn hóa, giáo dục, giao thông và phát triển sản xuất.
Trong 2 năm 2019 và 2020, xã Lương Ninh đã huy động với tổng mức kinh phí thực
hiện là 30.336.662.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách Nhà nước: 29.957.534.000 đồng
- Nhân dân đóng góp: 379.128.000 đồng
5. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm
quyền tại địa phương, cơ sở:
Việc thực hiện Kết luận qua kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán: Trong 2
năm 2019 và 2020 không có cuộc kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của cơ quan
có thẩm quyền tại xã.
6. Tình hình nợ đọng và kết quả xử lý nợ đọng trong xây dựng nông thôn
mới là không có.
17

7. Công tác phối hợp giữa UBND cấp huyện, cấp xã với các sở, ngành trong
thực hiện Chương trình.
Qúa trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
xã Lương Ninh luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân và các phòng ban cấp huyện. Đặc biệt năm 2014, thực hiện lộ trình rút
ngắn thời gian cán đích 19 tiêu chí XDNTM trước một năm, Lương Ninh nhận thêm
được sự quan tâm giúp của các sở và văn phòng điều phối cấp tỉnh; đã tạo động lực giúp
Đảng ủy, Chính quyền và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tập trung chỉ đạo
quyết liệt và linh hoạt, phát động được sự chung tay vào cuộc của khối mặt trận, đoàn
thể, sự đồng thuận hưởng ứng cao của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn
xã.
8. Công tác thẩm định, đánh giá và xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã
NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo quy định:
Xã đã tiến hành thẩm định 3/3 khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu để đề nghị UBND
huyện công nhận. Đến nay trên địa bàn có 3/3 đạt khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
Đối với xã, năm 2020 các sở ban ngành của tỉnh và UBND huyện đã thẩm định
các tiêu chí xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu. Tuy nhiên đến nay còn tiêu chí quy
hoạch chi tiết trong khu dân cư chưa đạt ( Theo thẩm định của Sở Xây dựng ).
9. Đánh giá mức độ phát huy hiệu quả, tính bền vững của các công trình cơ
sở hạ tầng nông thôn mới; đánh giá mức độ hài lòng của người dân; đánh giá chất
lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân đối với các xã đã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới so với trước khi triển khai thực hiện Chương trình.
Với phương châm “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”.
Các công việc được ban quản lý XDNTM xã triển khai sâu sát từng đơn vị xóm cùng
với các ban phát triển thôn triển khai phương án thực hiện từ giải phóng mặt bằng đến
huy động sức dân, tổ chức thi công, giám sát chất lượng công trình phù hợp, nhằm kích
cầu kêu gọi mọi nguồn lực và
thực hiện nghiêm túc công tác công khai, dân chủ trong XDNTM, NTM nâng cao và
NTM kiểu mẫu. Với phương châm đó, những công trình được xây dựng lên là tâm
huyết của cán bộ và nhân dân đã làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống
vật chất tinh thần của người dân được cải thiện, cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội phát triển
và đổi mới đáp ứng cơ bản nhu cầu của từng ngành và tổng thể quy hoạch XDNTM đã
được phê duyệt. Tổng sản lượng năm sau cao hơn năm trước, chăn nuôi phát triển ổn
định, thu nhập bình quân đầu người vượt kế hoạch đại hội Đảng bộ khóa 26 và lộ trình
nâng chuẩn các tiêu chí NTM của xã giai đoạn 2016-2020 đã đề ra đó là xây dựng xã
đạt nông thôn mới kiểu mẫu. Văn hóa truyền thống được duy trì và phát triển; chính
sách dân số - gia đình- trẻ em và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, cũng như
các chính sách về giáo dục, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện kịp thời. Phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được triển khai và thực
hiện đồng bộ, 03/3 thôn duy trì tốt danh hiệu thôn văn hóa cấp huyện. Các mô hình kinh
tế và ngành nghề truyền thống tại địa phương vẫn giữ vững và phát triển hiệu quả trong
thời kỳ kinh tế khó khăn chung của đất nước. Quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy
khá hiệu quả trong mỗi cơ quan, tổ chức và trong cộng đồng dân cư; Quốc phòng an
ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và phát triển ổn định. Nhìn chung bộ mặt của
nông nghiệp- nông thôn – nông dân ngày càng đổi mới và phát triển bền vững.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
18

1. Kết quả đạt được.


Qúa trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
xã Lương Ninh luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân và các phòng ban cấp huyện. Đặc biệt năm 2014, thực hiện lộ trình rút
ngắn thời gian cán đích 19 tiêu chí XDNTM trước một năm, Lương Ninh nhận thêm
được sự quan tâm giúp của các sở và văn phòng điều phối cấp tỉnh; đã tạo động lực giúp
Đảng ủy, Chính quyền và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tập trung chỉ đạo
quyết liệt và linh hoạt, phát động được sự chung tay vào cuộc của khối mặt trận, đoàn
thể, sự đồng thuận hưởng ứng cao của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn
xã. Do đó về cơ bản trong 10 năm triển khai xây dựng NTM nói chung và xây dựng
NTM kiểu mẫu nói riêng với phương châm Nhà nước chỉ đạo định hướng của quy
hoạch, đề án XDNTM đã được duyệt; và ban hành chính sách hổ trợ phần kinh phí kịp
thời và phù hợp điều kiện ngân sách cũng như sức dân.
Đồng thời phân công thành viên ban chỉ đạo, ban quản lý XDNTM xã sâu sát
từng đơn vị xóm cùng với các ban phát triển thôn triển khai phương án thực hiện từ giải
phóng mặt bằng đến huy động sức dân, tổ chức thi công, giám sát chất lượng công trình
phù hợp, nhằm kích cầu kêu gọi mọi nguồn lực và thực hiện nghiêm túc công tác công
khai, dân chủ trong XDNTM kiểu mẫu; với phương châm đó đã làm cho bộ mặt nông
thôn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất tinh thần của người dân được cải thiện, cơ sở
hạ tầng kinh tế -xã hội phát triển và đổi mới đáp ứng cơ bản nhu cầu của từng ngành và
tổng thể quy hoạch XDNTM đã được phê duyệt. Tổng sản lượng năm sau cao hơn năm
trước, chăn nuôi phát triển ổn định, thu nhập bình quân đầu người vượt kế hoạch đại hội
Đảng bộ khóa 26 và lộ trình nâng chuẩn các tiêu chí NTM của xã giai đoạn 2016-2020
đã đề ra đó là xây dựng xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu. Văn hóa truyền thống được duy
trì và phát triển; chính sách dân số - gia đình- trẻ em và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân, cũng như các chính sách về giáo dục, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện
kịp thời. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được
triển khai và thực hiện đồng bộ, 03/3 thôn duy trì tốt danh hiệu làng văn hóa cấp huyện.
Các mô hình kinh tế và nghành nghề truyền thống tại địa phương vẫn giữ vững và phát
triển hiệu quả trong thời kỳ kinh tế khó khăn chung của đất nước. Quy chế dân chủ ở cơ
sở được phát huy khá hiệu quả trong mỗi cơ quan, tổ chức và trong cộng đồng dân cư;
Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và phát triển ổn định. Nhìn
chung bộ mặt của nông nghiệp- nông thôn – nông dân ngày càng đổi mới và phát triển
bền vững.
2. Tồn tại hạn chế.
Qua quá trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu, nhận thấy
còn có một số tồn tại như sau:
19

- Ngân sách chương trình NTM còn hạn chế, hoạt động lồng ghép các nguồn vốn
của các chương trình dự án còn thiếu sự đồng bộ.
- Khai thác nguồn thu trên địa bàn và nâng cao thu nhập của nhân dân vẫn chưa
phù hợp tiềm năng sẳn có tại địa phương, do vậy cân đối thu và đầu tư xây dựng NTM
kiểu mẫu trên địa bàn chưa đáp ứng kế hoạch lộ trình đề ra.
- Hoạt động của các thành viên BCĐ, BQL, BPT thôn chưa đồng đều; kinh tế
dịch vụ chưa được khai thác phù hợp tiềm năng đất đai của vùng phụ cận TP Đồng Hới;
- Một số tiêu chí về QP-AN, y tế là tiêu chí biến động nên cũng khó giữ vững.
3. Bài học kinh nghiệm.
Trong qúa trình tổ chức thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
kiểu mẫu; Chúng tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Công tác tổ chức thực hiện phải trung thành quy hoạch, đề án và lộ trình đã
được phê duyệt và tuân thủ nghiêm túc sự lảnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều hành
chủ động, sáng tạo và linh hoạt của chính quyền; Phát huy tối đa trách nhiệm và hiệu
quả từ sự vào cuộc chủ động tích cực của TV BCĐ, BQL, của Mặt trận, đoàn thể để tạo
sự đồng tình hưỡng ứng cao của toàn thể nhân dân, xem trọng trách nhiệm gương mẫu
của người đứng đầu và của cán bộ, Đảng viên, ở trong mổi tổ chức, cơ quan và khu dân
cư.
- Thực hiện tốt nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; Các hạng mục hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội phải được tổ
chức, cá nhân thụ hưỡng bàn bạc dân chủ và công khai minh bạch; Đối với công trình
có sự đóng góp một phần kinh phí từ người hưỡng lợi, do các ban phát triển thôn tổ
chức các tổ thợ thi công dưới sự giám sát chất lượng, khối lượng của tổ chuyên môn
giúp việc BQLXDNTM xã và ban giám sát cộng đồng do nhân dân bầu ra;
- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền vận động trong quần chúng nhân
dân, nội dung tuyên truyền phải thực hiện kết hợp lồng ghép nhiều hình thức và sát thực
tế, đồng thời chú trọng làm tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương
các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong quá trình xây dựng NTM và NTM kiểu
mẫu.
- Thường xuyên chăm lo công tác chính trị tư tưởng, đào tạo bồi dưỡng kinh
nghiệm XD NTM cho đội ngũ cán bộ từ xã đến tận thôn xóm, đáp ứng tốt với yêu cầu
nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được
giao;
IV. Kiến nghị và đề xuất
- Với mục tiêu đặt ra là hoàn thành xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu trong năm
2020. Do đó, đề nghị BTV Huyện ủy, BCĐ xây dựng NTM huyện quan tâm chỉ đạo các ban
20

ngành, đoàn thể, cơ quan chuyên môn của huyện quan tâm và có các chính sách hỗ trợ động
viên phù hợp để tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chí giai đoạn 2021 - 2025.
- Về tiêu chí quy hoạch chi tiết trong khu dân cư chưa đạt, kinh phí đầu tư làm
quy hoạch chi tiết rất lớn. Đề nghị HĐND, UBND tỉnh quan tâm điều chỉnh phù hợp
với tình hình thực tế địa phương.
- Tiêu chí nước sạch tại thôn Phú Cát chỉ mới dùng nước hợp vệ sinh ( dùng nước
giếng khoan), chưa được đầu tư hệ thống nước máy. Đề nghị HĐND, UBND tỉnh quan
tâm hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng.
Trên đây là báo cáo kết quả xây dựng NTM, NTM nâng câo và kiểu mẫu xã Lương
Ninh trong 2 năm 2019 và năm 2020./.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN


- Tổ giám sát HĐND tỉnh;
CHỦ TỊCH
- TV Đảng ủy xã;
- TT HĐND, UBND xã;
- Các ban, ngành liên quan;
- Lưu VP.

Lê Văn Tam

You might also like